Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay ngành cà phê tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.85 KB, 10 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 Hoạt động tín dụng tại các NHTM
-

Khái niệm tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một

lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng
sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn” (TS.Nguyễn Minh Kiều, (2008), Tín
dụng và thẩm định tín dụng, NXB Thống kê).
-

Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín d ng ngân hàng có th hi u là m i quan h

gi a m t bên là ngân hàng v i m t bên là các ch th khác trong n n kinh t . Trong đó,
ngân hàng đóng vai trò v a là ng

i đi vay v a là ng

i cho vay, hay nói cách khác, ngân

hàng là m t trung gian tài chính luân chuy n v n t n i t m th i th a v n sang n i t m
th i thi u v n.
-

Phân loại tín dụng: Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng

nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền
đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:


 Phân loại theo mục đích vay: Cho vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh,
mục đích tiêu dùng
 Phân loại theo thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn
 Phân loại theo phương thức cho vay: Cho vay theo món, cho vay theo hạn mức
 Phân loại theo múc độ tín nhiệm với khách hàng: Cho vay có bảo đảm và cho
vay không có bảo đảm
 Rủi ro tín dụng tại các NHTM
Khái niệm rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết
Các chỉ tiêu phản ánh:


-

Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 2

-

Tỷ lệ nợ xấu

-

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

-

Tỷ lệ xử lý rủi ro


Nguyên nhân rủi ro tín dụng:
-

Nguyên nhân khách quan: môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường

pháp lý, môi trường thông tin, nguyên nhân từ phía khách hàng
-

Nguyên nhân chủ quan: chính sách, quy trình tín dụng lạc hậu; đội ngũ cán bộ

thẩm định thiếu năng lực; việc kiểm tra sau cho vay chưa được chú trọng
Hậu quả rủi ro tín dụng
-

Đối với ngân hàng: rủi ro tín dụng có thể làm giảm lợi nhuận, mất cân đối thu chi,

kế hoạch sử dụng vốn bị ảnh hưởng; gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân
hàng, giảm uy tín của ngân hàng
-

Đối với nên kinh tế: rủi ro tín dụng có thể gây mất khả năng thanh toán đối với hệ

thống ngân hàng gây ảnh hưởng tới nền kinh tế
 Quản lý rủi ro tín dụng
 Khái niệm: Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững.
 Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng: Một trong những nguyên tắc về quản lý
RRTD hiện đại đang được cộng đồng quốc tế công nhận như một chuẩn mực là 17
nguyên tắc của Ủy ban Basel về quản lý nợ xấu hay cũng chính là các nguyên tắc trong

quản lý RRTD tại các NHTM. Các nguyên tắc tập trung vào bốn nội dung lớn: xây dựng
môi trường tín dụng thích hợp; quy trình cấp tín dụng lành mạnh; quy trình quản lý, đo
lường và giám sát tín dụng phù hợp.
 Điều kiện thực hiện quản lý rủi ro tín dụng: Để áp dụng các quan điểm quản trị
RRTD nêu trên cũng như thực hiện thành công quản trị RRTD, các NHTM cần thiết lập
đầy đủ các cơ sở, điều kiện sau:
- Bộ phận chuyên trách về quản lý RRTD
- Chính sách nhất quán về quản lý RRTD
- Đội ngũ cán bộ tín dụng đủ tiêu chuẩn


- Hệ thống công nghệ thông tin được đầu tư nâng cấp thường xuyên
 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng:
-

Nhận diên: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống để tìm ra những dấu hiệu,

biểu hiện hoặc nguyên nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng
chống rủi ro
-

Đo lường: là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ các rủi ro

cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra
-

Kiểm soát rủi ro tín dụng: Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử

dụng gồm: né tránh, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất, đa dạng hóa sản phẩm nhằm
phân tán rủi ro.

-

Xử lý tổn thất: đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro đối với các rủi ro có thể lường

trước được hoặc không lường trước được
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng
-

Yếu tố bên trong ngân hàng: Trình độ kinh nghiệm và đạo đức của nhân viên làm ;

công tác QLRRTD; chính sách quản lý RRTD của ngân hàng; Cơ cấu tổ chức QLRRTD;
yếu tố về trang thiết bị hạ tầng công nghệ của ngân hàng, hệ thống thông tin và xử lý
thông tin , danh mục cho vay không đa dạng,…
-

Yếu tố bên ngoài ngân hàng: môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên; yếu tố từ

phía khách hàng vay vốn
 Kinh nghiệm và bài học
 Kinh nghiệm quản lý RRTD tại một số ngân hàng trên thế giới
- Kinh nghiệm từ Citibank của Mỹ
- Kinh nghiệm của ING Bank của Hà Lan
 Bài học rút ra:
-

Xây dựng một mô hình QLRRTD theo hướng tiếp cận những phương pháp quản

lý rủi ro tín dụng hiện đại, trong đó tập trung hoàn thiện chính sách tín dụng an toàn và
hiệu quả.
- Áp dụng các mô hình đánh giá và lượng hóa RRTD

- Nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quản lý tín dụng
- Liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro.
- Tuân thủ quy định Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của NHNN


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
TIÊN PHONG
 Giới thiệu chung về NH TMCP Tiên Phong
- Quá trình phát triển
- Cơ cấu tổ chức
- Kết quả hoạt động kinh doanh
 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Tiên Phong
 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng tại TPBank
- Phân tách riêng biệt giữa bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận có chức năng kinh
doanh:
- Bộ phận QLRRTD tham gia vào tất cả các quyết định phê duyệt tín dụng
- Áp dụng cả phương pháp định tín và định lượng để đo lường rủi ro tín dụng
- Xây dựng các giới hạn và hạn mức trong việc cấp tín dụng cho khách hàng
 Điều kiện thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tại TPBank
- Đã xây dựng được các bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro tín dụng tại TPBank
- Đã có hệ thống chính sách quản lý rủi ro tín dụng
- Đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ
- Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại TPBank
- Nhận diện RRTD: trách nhiệm nhận diện RRTD không chỉ thuộc về bộ phận
chuyên trách QLRRTD tại Hội sở mà thuộc về toàn bộ cán bộ công nhân viên của TPBank.
Công tác nhận diện RRTD phải được triển khai thường xuyên và liên tục từ lúc bắt đầu đề xuất
khoản vay đến khi khách hàng chấm dứt mọi nghĩa vụ nợ với TPBank.
- Đo lường RRTD: TPBank thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng với tất cả cấc
khách hàng có nhu cầu được cấp tín dụng. Đây là nội dung quan trọng và bắt buộc đối

với quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại TPBank. Kết
quả xếp hạng sẽ là cơ sở để tiếp tục xem xét việc cấp tín dụng cho KH. Ngoài ra, kết quả
xếp hạng tín dụng đối với khách hàng còn được sử dụng trong các quy trình quản lý tín
dụng như: chính sách tín dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi


ro, xác định khung lãi suất chuẩn.
- Kiểm soát RRTD: Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng được sử dụng tại TPBank
gồm:
Né tranh rủi ro: TPBank có chính sách tín dugnj riêng với từng nhóm khách hàng,
với những nhóm khách hàng có rủi ro cao TPBank có thể xem xét không cấp tín dụng
cho các khách hàng này.
Ngăn ngừa rủi ro: TPBank thực hiện ngăn ngừa rủi ro thông qua quy trình cấp tín
dụng, quy trình kiểm soát sau chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý đảm bảo sự tách bạch
giữa các chức năng và quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng nhằm phát
huy nguyên tắc bỏ phiếu trong phán quyết cho vay
Giảm thiểu tổn thất: TPBank sử dụng kỹ thuật này cơ bản dựa vào tài sản đảm bảo
với cơ chế linh hoạt trong việc cho phép mở rộng đối tượng tài sản đảm bảo và phương
pháp định giá khoa học nhằm hạn chế thấp nhất sự trượt giá tài sản đảm bảo giảm thiểu
tổn thất khi xảy ra RRTD
Đa dạng hóa rủi ro: TPBank thực hiện cấp tín dụng qua định hướng tín dụng trong
từng thời kỳ. Hàng năm, TPBank xác định danh mục lĩnh vực ngành nghề và sản phẩm
tín dụng phù hợp tùy theo từng mức độ rủi ro để phân thành các nhóm: nhóm ngành
khuyến khích, nhóm duy trì và nhóm không khuyến khích.
Tài trợ rủi ro: Khi khoản vay xảy ra rủi ro (khoản vay quá hạn) sẽ được đánh giá lại
để phân luồng khoản vay theo các biện pháp xử lý: tự thu, giải pháp tài chính, giải pháp
tố tụng.
- Xử lý tổn thất khi xảy ra RRTD: TPBank đang thực hiện xử lý tổn thất khi xảy ra
RRTD bằng quỹ dự phòng. Định kỳ 1 quý/1 lần, TPBank thực hiện phân loại nợ và tính
toán các khoản dự phòng theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc thực hiện sử dụng

dự phòng để xử lý khoản vay chỉ được thực hiện theo đợt (định kỳ 2 lần/1 năm) và chỉ
được áp dụng đối với những khoản vay đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí sau:Khoản vay
đã được trích dự phòng 100% và khách hàng không còn khả năng hoàn trả.
 Đánh giá thực trạng QLRRTD tại TPBank
Những kết quả đạt được
-

Chất lượng tín dụng chuyển biến theo hướng tích cực: tỷ lệ nợ nhóm 2, tỷ lệ nợ xấu,

tỷ lệ xử lý rủi ro tín dụng đều giảm


-

Bước đầu xây dựng được cơ cấu tổ chức QLRR hiện đại, hiệu quả: bước đầu phân

tách được nhiệm vụ quản lý rủi ro và phát triển kinh doanh
-

Bước đầu xây dựng được hệ thống quy trình quản lý rủi ro tín dụng khá đồng bộ

-

Hoạt động giám sát tín dụng ngày càng hiệu quả
 Hạn chế trong QLRRTD

-

Hạn chế trong nhận dạng, cảnh báo, đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng


Cơ cấu quản lý rủi ro tín dụng còn nhiều điểm chưa hợp lý
- Quy trình cấp tín dụng vẫn còn những bất cập
- Hoạt động giám sát tín dụng và xử lý nợ chưa kịp thời
 Nguyên nhân của những hạn chế trong QLRRTD
- Nguyên nhân chủ quan
Chính sách tín dụng còn một số điểm chưa phù hợp: chưa phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, không thay đổi kịp với biến động của nền kinh tế, chính sách tín dụng
không phù hợp với hệ thống theo dõi hiện có
Hệ thống báo cáo tín dụng chưa kịp thời và chính xác: Do các một số sản phẩm ban
hành nhưng không thiết kế mã riêng trên hệ thống để theo dõi. Vì vậy dẫn đến việc nhiều
thông tin đưa vào báo cáo phải thống kê một cách thủ công dẫn đến việc bị sai lệch so với
thực tế. Ngoài ra, việc thực hiện báo cáo chỉ mang tính hình thức, chưa đưa ra những
phân tích đánh giá chuyên sâu về danh mục tín dụng cũng như rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
Giao mức thẩm uyền phê duyệt cho chi nhánh cao: Để giảm bớt thời gian xử lý hồ
sơ tín dụng vì vậy TPBank phân cấp phê duyệt tín dụng cho các chi nhánh khá cao. Trong
khi đó hệ thống báo cáo chưa được đầy đủ giám sát chưa được đầy đủ. Ngoài ra các
khoản vay thuộc thẩm quyền của đơn vị kinh doanh không được theo dõi giám sát chặt
chẽ. Do đó, nhiều cán bộ tín dụng chi nhỏ khoản vay để không vượt thẩm quyền phê
duyệt của chi nhánh. Điều làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng
Trình độ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng còn hạn chế: Đội ngũ nhân viên quản lý rủi
ro tín dụng chủ yếu đều có trình độ đại học trở lên nhưng tuổi đời khá trẻ. Vì vậy kinh
nghiệm khảo sát khách hàng, thẩm định tín dụng, kiểm soát sau còn kém. Trong khi đó
việc đào tạo lại chưa được thực hiện thường xuyên, khối lượng công việc nhiều  có thể
bỏ sót những yếu tố rủi ro tồn tại của khách hàng mà không được phát hiện


Quá trình kiểm soát, giám sát sau vay của ngân hàng chưa được thực hiện đúng quy
trình, quy định đề ra: Mặc dù TPBank có quy định rõ về việc kiểm tra sau khi cho vay
đúng theo các quy định của NHNN bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình

hình thực tế của khách hàng nhưng các bộ phận liên quan (chuyên viên quan hệ khách
hang, chuyên viên thẩm định) vẫn chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định này.
Đôi khi, để đáp ứng yêu cầu của các bộ phận kiểm soát nội bộ, thanh tra NHNN, nhiều cán
bộ chỉ thực hiện kiểm soát sau khi cho vay một cách hình thức, đối phó.
Chưa có hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng: Ngân hàng cần có hệ
thống cảnh báo sớm những khoản vay có thể xảy ra rủi ro tín dụng. để từ đó đưa ra những
biện pháp giám sát đặc biệt với những khoản vay này. Góp phần hạn chế rủi ro và có
hướng xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra
- Nguyên nhân khách quan: môi trường kinh doanh không ổn định và nguyên nhân từ
phía khách hàng vay vốn

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RRTD TẠI NHTMCP
TIÊN PHONG
 Định hướng QLRRTD tại TPBank
Hoàn thiện khung quản lý rủi ro bao gồm: xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro nói
chung và mức độ chấp nhận rủi ro tín dụng nói riêng; chiến lược phát triển tín dụng
chung; những chính sách tín dụng cơ bản.
Tăng cường việc xây dựng mô hình để lượng hóa rủi ro tín dụng hướng tới áp dụng
các chỉ dẫn về lượng hóa rủi ro theo Basel II với các cấu phần PD, LGD, EAD
Tăng cường hiệu quả của hoạt động kiểm tra giám sát tín dụng nội bộ. Điều này thể
hiện qua việc đánh giá các thước đo rủi ro, chất lượng quản lý rủi ro, mức độ đảm bảo
tuân thủ các quy trình, quy định, hạn mức tín dụng. Công việc này cần dược thực hiện
thường xuyên bởi bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.
 Giải pháp tăng cường QLRRTD tại TPBank
- Hoàn thiện chính sách tín dụng: xây dựng chính sach tín dụng phù hợp với từng đối
tượng khách hàng, điều chỉnh theo những biến động của nền kinh tế. Ngoài ra, Hội đồng quản
trị cần quan tâm hơn tới hoạt động quản lý rủi ro, các ý kiến của quản lý rủi ro có tính chất


quyết định đối với hoạt động phát triển tín dụng của ngân hàng.

- Nâng cao chất lượng báo cáo tín dụng: Khối QTRR chủ động xqay dựng có sở dữ
liệu, tương tác với các bộ phận liên quan để thu thập số liệu cần thiết. Từ đó, đưa ra
những phân tích đánh giá chuyên sâu trong các báo cáo của mình.
- Nâng cao chất lượng phê duyệt của chuyên gia phê duyệt tín dụng tại các đơn vị kinh
doanh: Chia thẩm quyền phê duyệt tại chi nhánh thành nhiều mức khác nhau. Dựa trên chất
lượng phê duyệt trong quá khứ để phân thẩm quyền phê duyệt phù hợp với từng chuyên gia
phê duyệt tại chi nhánh. Về lâu dài cần xây dựng hệ thống chấm điểm chuyên gia phê duyệt
làm cơ sở cho việc phân thẩm quyến phán quyết tín dụng.
-

Hoàn thiện hệ thống phát hiện, cảnh báo rủi ro tín dụng: Thường xuyên rà soát điều

chỉnh chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm; xây
dựng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng đối với từng sản phẩm.
-

Nâng cao trình độ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng: tổ chức các chương trình đào tạo

nghiệp vụ, song song với việc phổ biến quy chế, yêu cầu thực hiện nghiêm túc các quy
định về đạo đức nghề nghiệp; Xây dựng cơ chế thưởng phạt; thường xuyên thực hiện các
chương trình truyền thông phổ biến kiến thức, quy trình, quy chế và các bản tin tuyên
dương, khen thưởng, xử phạt với mục đích khuyến khích các cán bộ thực hiện đúng quy
trình, quy chế cũng như răn đe các hành động sai trái; tổ chức buổi chia sẻ kinh nghiệm
giữa các chuyên gia phê duyệt.
-

Tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý nợ vay: cần thường xuyên tổ chức thực hiện

công tác kiểm tra nội bộ để hạn chế rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan của cán
bộ tín dụng, tăng cường trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra giám sát tiền

vay; tăng cường đào tạo, truyền thông các kỹ năng làm việc với khách hàng, kỹ năng
kiểm tra sau cho vay.
-

Đẩy mạnh hoạt động xử lý rủi ro: khi phát hiện khách hàng gặp khó khăn, có thể

không trả được nợ theo đúng cam kết, chi nhánh cần chủ động báo cáo lên Khối PC, GS &
XLN yêu cầu phối hợp làm việc với khách hàng để cùng tháo gỡ khó khăn; xây dựng các
mối quan hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan trực tiếp đến hoạt động
xử lý nợ như công an, tòa án....nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hồi nợ
-

Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng: bộ

phận kiểm toán nội bộ cần tăng cường nhân viên có năng lực, kinh nghiệm về quản lý rủi


ro tín dụng
 Kiến nghị
- Kiến nghị với NHNN:
NHNN cần nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân hàng
thương mại
NHNN khuyến khích các NHTM thực hiện bảo hiểm tín dụng như hoán đổi rủi ro
tín dụng
NHNN phải ban hành các chính sách quản lý hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng, phòng chống các hoạt động đảo nợ, vay tiền ngân hàng này để trả ngân hàng khác; điều
chỉnh giảm các tiêu chí tín dụng để thu hút khách gây rủi ro tín dụng.
NHH cần nâng cao chất lượng của các đợt thanh tra từ chất lượng đội ngũ thanh tra;
tính chất, phương pháp các đợt thanh tra.
- Kiến nghị với Chính phủ:

Chính phủ cần có quy định cụ thể về chất lượng của các công ty kiểm toán, chất
lượng báo cáo kiểm toán, tiến tới, yêu cầu toàn bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phải được kiểm toán để tăng tính minh bạch tài chính.
Chính phủ cũng cần có những chế tài cụ thể đối với các trường hợp doanh nghiệp
không thực hiện hoặc cấu kết với các đơn vị kiểm toán thực hiện không đúng, đủ các quy
định về minh bạch tài chính.
Chính phủ cần sớm hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm mục tiêu đây nhanh quá
trình, tiến độ xử lý TSĐB để thu hồi nợ tránh tình trạng kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Chính phủ cần đứng ra chủ trì làm việc giữa NHNN và các bộ, ngành liên quan để xử lý,
thống nhất các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch đảm bảo.


KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt nam nói chung, ngành tài chính ngân hàng nói riêng đã và đang
chịu ảnh hưởng nặng nền từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và chưa có dấu hiệu hồi
phục. Trong bối cảnh đó, tăng cường hoạt động QLRRTD là một trong những chiến lược
ưu tiên hàng đầu của TPBank. Để góp phần xây dựng một trong 4 trụ cột của TPBank,
luạn văn” Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Tiên Phong” được thực hiện
nhằm:
Thứ nhất, hệ thống hóa những nguyên lý cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn
mực và thông lệ quốc tế: các nguyên tắc QLRRTD, điều kiện thực hiện QLRRTD, mô hình
QLRRT và các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại TPBank: môi trường tín
dụng, điều kiện để thực hiện quản lý RRTD, cơ cấu tổ chức bộ máy QLRRTD
Thứ ba, đánh giá ưu điểm và nhược điểm của hoạt động quản lý rủi ro đang được
TPBank thưc hiện
Thứ tư, đưa ra những biện pháp phù hợp để tăng cường QLRRTD tại TPBank.
Những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện hơn công tác QLRRTD theo chuẩn mực quốc tế
(chuẩn mực quy định trong Basel II về quản lý rủi ro tín dụng)

Với những kết quả nêu trên, hy vong rằng luận văn sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa
công tác QLRRTD tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, xây dụng một góc nhìn tổng quát,
toàn diện về thực trạng và đánh giá mức độ phát triển công tác QLRRTD. Từ đó tạo cơ
sở để đề xuất hệ thống các giải pháp trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do những hạn chế về mặt thời gian và thông tin thực tế, cùng với những
biến động không ngừng của môi trường kinh doanh, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô và các bạn.



×