Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

149 Kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.41 KB, 84 trang )

1
Lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, nớc ta đã bắt đầu đạt đợc những
thành tựu kinh tế to lớn: tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định, lạm phát đợc
kiềm chế và đời sống nhân dân ngày một cải thiện. Tuy nhiên, để đẩy mạnh
công cuộc CNH - HĐH đất nớc đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu vốn rất lớn. Trong
giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới, tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn
đề đợc Chính phủ nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm.
ở nớc ta hiện nay, nguồn vốn tín dụng chủ yếu cho nền kinh tế là do ngân
hàng cung ứng. Bằng các hình thức huy động vốn, ngân hàng đã tập trung một
lợng vốn nhàn rỗi lớn vào tay mình để từ đó thông qua hoạt động tín dụng cung
ứng vốn cho nền kinh tế . Do đó có thể thấy trong toàn bộ hoạt động của ngân
hàng thì nghiệp vụ tín dụng có vị trí đặc biệt quan trọng, vì tín dụng ngân hàng
vừa mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, vừa là công cụ để thúc đẩy,
phục vụ nền kinh tế không ngừng phát triển. Song để tín dụng hoạt động có hiệu
quả phải tổ chức tốt bộ máy kế toán, nhất là kế toán cho vay, bởi vì kế toán cho
vay phục vụ đắc lực cho công tác tín dụng hoạt động tốt.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của kế toán cho vay, trong những năm qua
cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ chế tổ chức, chế độ nghiệp vụ, ngân hàng
Nhà nớc và các ngân hàng thơng mại đã chú trọng bổ sung, sửa đổi, cải tiến chế
độ hạch toán kế toán cho vay. Tuy vậy, kế toán cho vay là một nghiệp vụ rất
phong phú, phức tạp nên hiện nay mặt nghiệp vụ kế toán này vẫn còn một số
tồn tại. Việc hạch toán kế toán cho vay đòi hỏi không ngừng đợc cải tiến hoàn
thiện hơn nữa, đồng thời cần phải đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ tin
học hoá kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng, nhằm đảm
bảo an toàn tài sản, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
từ đó tác động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, phù hợp
với chủ trơng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Là một sinh viên qua học tập và tìm hiểu, em thấy đợc vai trò và tầm quan
trọng của kế toán cho vay. Vì vậy em đã chọn đề tài:
2


"Kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội-
Habubank"
Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết luận đợc chia ra nh sau:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về kế toán cho vay trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng
Ch ơng II: Thực trạng kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội
Ch ơng III: Một số đề xuất để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán
cho vay tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Là một sinh viên do trình độ, kinh nghiệm thực tế có hạn cho nên khoá
luận này không tránh khỏi những hạn chế, vì vậy em kính mong đợc sự chỉ bảo
của các thầy, các cô, các anh, chị tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giúp đỡ em
hoàn thành khoá luận tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chơng I: Cơ sở lí luận về kế toán cho vay
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

1.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
quốc dân
1.1.1.Vai trò của tín dụng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
Tín dụng là một phạm trù kinh tế nảy sinh trong điều kiện phát triển của
nền kinh tế hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả
mãn nhu cầu điều hoà vốn trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sự tăng
trởng sản xuất và lu thông hàng hoá. Về nội dung kinh tế tín dụng thực chất là
một quan hệ phân phối các giá trị. Tín dụng biểu hiện một hình thái vận động
đặc biệt của tài chính, sự vận động này đợc thực hiện theo một chu kỳ khép kín
mang tính quy luật. Nói một cách khác: Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời
một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu
hồi đợc một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Nhờ có tín dụng mà đồng

vốn đã đợc luân chuyển trong nền kinh tế quốc dân từ chủ thể này sang chủ thể
khác nhằm thoả mãn nhu cầu kinh tế xã hội.
Chức năng trung gian của các ngân hàng thơng mại đợc hình thành rất sớm
ngay từ khi hình thành các ngân hàng thơng mại. Trong thời kỳ này những ngời
đứng đầu các ngân hàng thơng mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành
cho vay, coi đó là tiền đề để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Trên góc độ kinh tế học: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong mối quan hệ tín dụng này ngân
hàng đóng vai trò là ngời trung gian, vừa là ngời đi vay đồng thời là ngời cho
vay.
* Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phục vụ phát triển kinh tế đợc
thể hiện nh sau:
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn từ đó góp phần
đầu t phát triển kinh tế. Trong xã hội luôn hình thành các nguồn tiền nhàn rỗi
4
tại các chủ thể khác nhau, những ngời sở hữu các nguồn tiền này luôn mong
muốn nó vận động để sinh lời một cách an toàn, do vậy họ có ý định cho vay
làm hình thành cung về vốn tín dụng ngợc lại đối với những ngời cần vốn họ
lại không biết vay số tiền đó ở đâu hình thành cầu về vốn tín dụng.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại đã thoả mãn đầy đủ nhất
Cung - Cầu về vốn trong nền kinh tế, có nghĩa là các ngân hàng thơng mại
đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ các thành phần kinh tế để đa đồng vốn
đến tận tay những ngời cần vốn hay nói cách khác: tín dụng ngân hàng là cầu
nối để cho những ngời có và những ngời cần vốn gặp nhau.
Qua hoạt động đó tín dụng ngân hàng đã góp phần cung ứng và điều hoà
vốn trong từng doanh nghiệp và trong toàn bộ nền kinh tế, tạo đà sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành một cách trôi chảy, đáp ứng kịp thời vốn cố định, lu động,
bổ sung tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật làm cho quá trình sản xuất đợc liên
tục, thúc đẩy sản xuất lu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội,
góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.

- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và phục
vụ sản xuất kinh doanh.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú, cùng
với việc thoả mãn thích ứng, thích đáng về lợi ích, nhu cầu cần tiền đột xuất của
ngời cần tiền, ( các ngân hàng thơng mại đã huy động đợc tất cả các nguồn tiền
nhàn rỗi dù là nhỏ nhất từ trong dân chúng vào trong tay mình) cũng nh đáp ứng
đợc các nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt
động tín dụng đã làm nhiệm vụ thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi
thiếu, thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay để cho vay.
Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thơng mại đã và đang thực
hiện cá chức năng do Đảng và Nhà nớc giao phó tức là đa dạng hoá các loại
hình sản phẩm, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế nớc nhà.
Bên cạnh đó, yêu cầu đòi hỏi của ngời tiêu dùng trong nền kinh tế thị trờng
ngày càng cao nh sản phẩm hàng hoá phải có chất lợng tốt, hình thức đẹp, giá
5
cả hợp lý, lại càng làm cho nhu cầu về vốn tăng. Do đó với việc đáp ứng phần
lớn nhu cầu vay của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không những là một kênh
quan trọng trong việc cung ứng vốn mà còn giúp cho các doanh nghiệp khai
thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế kỹ thuật vốn có của mình.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng không phải là đáp ứng tất cả các nhu cầu về
vốn của các chủ thể mà việc đầu t chỉ đợc thực hiện cho các khách hàng có khả
năng về tài chính, kinh doanh có hiệu quả. Việc đầu t nh vậy vừa đảm bảo tránh
rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế với các nớc.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng
thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ giữa nớc ta với các nớc trên thế giới. Một
mặt tín dụng ngân hàng trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc tế,
mặt khác tín dụng ngân hàng còn tham gia trong hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá.

Thông qua các hình thức nh mở và thanh toán th tín dụng (L/C), bảo lãnh
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi, tín dụng ngân
hàng nhận đợc các nguồn tài trợ nh nguồn ODA, FDI, SAC... từ các nớc cấp tín
dụng cũng nh các tổ chức quốc tế, đem cho vay và tài trợ các hoạt động xuất
nhập khẩu, đầu t chiều sâu đổi mới cộng nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất trong nớc đã mang lại kết quả to lớn càng làm tăng mối quan hệ tốt
đẹp giữa nớc ta với các nớc trên thế giới, buộc các nhà kinh tế phải có cái nhìn
khả quan đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam, đồng thời thúc đẩy
quá trình thúc đẩy sản xuất trong nớc phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập
khâủ, góp phần tăng trởng kinh tế.
Nh vậy thông qua hoạt động của mình tín dụng ngân hàng đã góp một
phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới và chuyển biến nền kinh tế đất nớc.
Ngoài sự tác động tích cực trong sự phát triển các mặt hoạt động của từng
doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng còn góp phần phát triển kinh tế và thực hiện
tốt chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Bên cạnh đó, tín dụng
ngân hàng là một yếu tố cơ bản, yếu tố chính cùng với các hoạt động khác giúp
6
cho từng ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung đứng
vững và phát triển trên thị trờng hiện nay
1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh:
Ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp khác hoạt động trên thị trờng đều
cần có khách hàng, chính khách hàng là ngời quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Khi khách hàng
của ngân hàng hoạt động có hiệu quả, phát triển tốt thì ngân hàng có điều kiện
mở rộng quy mô và chất lợng kinh doanh của mình và ngợc lại. Do đó hoạt
động ngân hàng luôn luôn gắn chặt vào hoạt động của các doanh nghiệp, thoả
mãn cao nhất các mong muốn của các khách hàng, hơn nữa khách hàng còn là
ngời cung cấp vốn để ngân hàng kinh doanh, vì vậy ngân hàng vừa phải thu hút
khách hàng để củng cố đầu vào vừa phải thu hút khách hàng để củng cố đầu ra.

Khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh ngiệp t nhân và
các thành phần khác trong nền kinh tế.
Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta các doanh nghiệp
có một vị trí vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện đảm bảo cho những cân đối
chủ yếu cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn nhất
hiện nay đối với các nhà doanh nghiệp là thiếu vốn kinh doanh. Vậy họ giải
quyết bằng con đờng nào là tối u nhất? Vốn tín dụng có vai trò nh thế nào đối
với sự phát triển của các doanh nghiệp?.
- Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp đợc
liên tục.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng thờng xuyên phát sinh do các
doanh nghiệp thờng mở rộng phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới
các phơng tiện vận chuyển, kỹ thuật.
Đặc biệt đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay nhu cầu về vốn rất lớn
trong lúc các nhà doanh nghiệp cha tích luỹ đợc nhiều vốn, vốn đầu t chủ yếu
mới dựa vào vốn tự có của các doanh nghiệp và bộ phận chủ yếu còn lại phải dạ
7
vào sự tài trợ của các ngân hàng. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các nhà doanh
nghiệp đầu t, XDCB, mua thiết bị, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, bù đắp
các khoản chi phí sản xuất kinh doanh. Có vốn doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật
liệu để sản xuất, có vốn mới thêm đợc lao động, có vốn mới mua đợc bản quyền
sáng chế, bí quyết công nghệ... Từ đó góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục phát triển.
- Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các loại hình doanh nghiệp cũng
ngày càng phát triển và đa dạng. Chính điều này đòi hỏi sức vơn lên của từng
doanh nghiệp bởi khi đã có rất nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào thị trờng
thì quy luật cạnh tranh tất yếu xảy ra. Đối với các doanh nghiệp lớn có nhiều u
thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh thờng đợc u tiên cấp vốn tín dụng thậm
chí có những u đãi hơn hẳn các doanh nghiệp nhỏ kém u thế. Do đó với nguồn

vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, tăng cờng áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên càng đứng
vững trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp vì phải
cạnh tranh nhau nên sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp
hợp thị hiếu của mọi ngời đồng thời tạo cho ngời tiêu dùng tâm lý yên tâm tin t-
ởng vào chất lợng hàng hoá mà họ sẵn sàng bỏ tiền ra để đổi lấy nó.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy củng cố chế độ hạch toán kinh tế:
Đặc trng cơ bản của tín dụng là sản xuất vận động trên cơ sơ hoàn trả và
có lợi tức. Bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp, sự tuần hoàn vốn theo
chu kỳ sản xuất khi đi vào sản xuất hoặc mua hàng hoá thì cần nhiều vốn, khi
tiêu thụ lại d vốn nhàn rỗi và cho họ vay khi họ cần vốn sản xuất kinh doanh.
Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng của ngân hàng đã kích thích các doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả.
Về nguyên tắc sử dung vốn do ngân sách Nhà nớc cấp khác hẳn với vốn tín
dụng, doanh nghiệp nhận vay vốn ngân sách Nhà nớc để sử dụng mà không
phải hoàn trả hoặc nộp một tỷ lệ nhỏ về vốn sử dụng cho ngân sách Nhà nớc,
còn khi sử dụng vốn tín dụng không những phải hoàn trả số vốn vay mà doanh
8
nghiệp còn phải trả một khoản phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất) trong một
khoảng thời gian nhất định đợc thể hiện trong hợp đồng tín dụng. Bằng các quy
định nh vậy đã kích thích các doanh nghiệp quan tâm đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng cờng vòng quay của vốn tạo điều
kiện nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài đặc điểm cơ bản
nêu trên thông qua cho vay, vốn tín dụng đợc cung cấp kịp thời tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và kiểm soát đợc hoạt động kinh tế đối với
doanh ngiệp vay vốn, làm cho ngời vay vốn có ý thức ngày càng hoàn thiện hơn
việc quản lý nguồn vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng cố
chế độ hạch toán kinh tế thêm vững chắc.
Với những vai trò to lớn trên của vốn tín dụng là một lý do tất yếu giải
thích tại sao vốn tín dụng lại tham gia, thậm chí tham gia phần lớn vào cơ cấu

nguồn vốn kinh doanh hiện nay và nói lên rằng trong quá trình chuyển sang
kinh tế thị trờng ở nớc ta nguồn vốn tín dụng đã và đang góp một vai trò quan
trọng đối với các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Hạch toán kế toán là khoa học quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất
xã hội thông qua sự hình thành và vận động của tài sản trong nền kinh tế xã hội.
Do vậy đối tợng của hạch toán kinh tế nói chung và kế toán ngân hàng nói riêng
đều là vốn cũng nh sự vận động của nó trong nền trong nền sản xuất hàng hoá.
Nghiên cứu kế toán ngân hàng cũng chính là nghiên cứu về vốn và sự vận động
của nó, đồng thời cũng thấy rõ đợc tầm quan trọng trong hoạt động ngân hàng
nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng.
1.2.1. Vai trò của kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân
hàng. Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng vốn,
thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ ngân hàng.
Qua đó ta có thể thấy đợc ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không đồng
9
thời cũng thấy đợc triển vọng của ngân hàng để từ đó có những quyết định kịp
thời nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài sản.
Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các ngành
kinh tế khác. Vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động
của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế
thông qua quan hệ tiền tệ _ tín dụng giữa ngân hàng với các đơn vị tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua các hoạt
động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao dịch trong nền kinh tế đợc
tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn. Những số liệu do
kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thômg tin kinh tế quan trọng giúp
cho viêc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng và làm căn cứ cho
việc hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và chỉ đạo hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế.

1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Để phát huy đầy đủ vai trò của mình kế toán ngân hàng có các nhiệm vụ
sau đây:
- Kế toán ngân hàng ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoat động nguồn vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc và các thể lệ chế
độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân
ngân hàng cũng nh tài sản của toàn xã hội bảo quản tại ngân hàng.
- Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo đúng phơng
pháp và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách kịp
thời phục vụ lãnh đạo thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Kế toán ngân hàng giám sát quá trình sử dụng tài sản nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trớc các nghiệp vụ bên nợ
và bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng nh toàn bộ hệ thống, góp phần tăng c-
10
ờng kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Kế toán ngân hàng tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa
học, văn minh. Giúp khách hàng nắm đợc những nội dung cơ bản của kỹ thuật
nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp
phần thực hiện chiến lợc khách hàng của ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của kế toán cho vay
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành từ huy
độngtrong khách hàng do vậy ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả nghĩa là cho
vay phải thu hồi đợc nợ để trả cho ngời gửi tiền và thu lãi để bù đắp chi phí. Kế
toán cho vay có vai trò quan trọng đối với nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
- Phản ánh tình hình đầu t vốn vào các ngành kinh tế quốc dân đồng thời
qua đó tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có đầy đủ vốn để sản xuất

kinh doanh và mở rộng lu thông hàng hoá.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay có thể biết đợc phạm vi, phơng h-
ớng đầu t, hiệu quả đầu t của ngân hàng vào các ngành kinh tế.
- Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả việc sử dụng vốn vay của từng đơn vị,
qua đó tăng cờng khuyến khích cho vay vốn hay hạn chế cho vay đối với từng
khách hàng.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ của kế toán ngân hàng nói chung,
kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính
xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi của ngân
hàng.
- Tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho ngân hàng.
11
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ cho vay của
khách hàng bao gồm: hồ sơ pháp lý ( hồ sơ chứng minh về đảm bảo tiền vay) và
hồ sơ vay vốn, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ để thu nợ và thu lãi kịp thời.
- Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho
vay đem lại hiệu quả của mỗi món vay: cụ thể kế toán cho vay cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời số liệu về những món vay đã quá hạn, đến hạn, sắp đến
hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời đồng thời cung
cấp cho lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
- Kế toán cho vay phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu cho vay để
đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế và theo dõi chặt chẽ
kỳ hạn nợ, hạch toán thu nợ kịp thời, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay vốn
tín dụng.
- Giám sát tình hình cho vay, thu nợ thông qua việc kiểm soát chứng từ
cho vay, thu nợ từ đó phản ánh vào sổ sách thích hợp tình hình cho vay, thu nợ
kịp thời giúp lãnh đạo ngân hàng có kế hoạch, phơng hớng đầu t tín dụng ngày
càng cao và có hiệu quả hơn.

* Bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng vì ngân hàng đầu t một khối lợng
lớn vốn tín dụng vào các ngành kinh tế. Do đó để theo dõi chặt chẽ kế toán cho
vay phải kiểm soát chính xác các chứng từ liên quan đến cho vay, thu nợ nhằm
hạch toán kịp thời, đúng lúc tránh thất thoát vốn của ngân hàng.
Nh vậy kế toán cho vay cùng các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông
qua hoạt động của mình giúp cho ngân hàng vừa thực hiện đợc chức năng kinh
doanh vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó, hệ thống kế
toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đợc hoàn thiện
hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành ngân hàng trong nền kinh
tế.
Đặc biệt ở Việt Nam hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại
tập trung chủ yếu ở nghiệp vụ cho vay. Trong khi đó ở trên thế giới cả ngân
hàng thơng mại hoạt động mạnh về mảng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Dịch vụ mà các ngân hàng này cung cấp cho khách hàng rất phong phú và đem
12
lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam thì cho vay là nghiệp vụ cơ
bản, quan trọng chiếm một tỷ lệ lớn nhất và là hoạt động đem lại nguồn thu
chính cho các ngân hàng. Lãi thu đợc từ cho vay là nguồn chính để bù đắp các
chi phí tiền gửi, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí thuế các loại và cả chi phí
rủi ro đầu t. Vì theo dõi, quản lý, phân tích số liệu tài chính _ kế toán liên quan
đến nghiệp vụ cho vay góp phần quan trọng trong chính sách tín dụng của ngân
hàng. Vì vậy, kế toán cho vay làm có hiệu quả thì nó sẽ giúp cho ngân hàng
trong việc theo dõi thu hồi nợ, thu lãi đúng thời hạn từ đó đảm bảo an toàn vốn
cho vay của ngân hàng vì vốn cho vay của ngân hàng dùng trong kinh doanh
chủ yếu là vốn huy động từ trong dân c, các tổ chức kinh tế và phải hoàn trả lại
cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Nếu ngân hàng không thu hồi đợc
các khoản cho vay đúng hạn thì ngân hàng có thể sẽ gặp khó khăn trong việc
hoàn trả vốn cho khách hàng gửi khi đến hạn. Thu nợ đúng thời hạn sẽ giúp cho
ngân hàng tăng nhanh vòng quay của vốn tín dụng, ngân hàng sẽ dùng vốn đó
để cho vay nhiều khách hàng hơn từ đó sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập. Kế

toán cho vay làm có hiệu quả thì nó còn giúp cho ngân hàng trong việc theo dõi
chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay
không thông qua việc sử dụng tiền vay trên tài khoản cho vay của khách hàng,
từ đó sẽ phát hiện kịp thời những khách hàng sử dụng vốn sai mục đích giúp
cho ngân hàng có biện pháp thu hồi khoản cho vay trớc thời hạn đảm bảo an
toàn vốn cho ngân hàng.
1.3. Các phơng thức cho vay, chứng từ và tài khoản kế
toán nghiệp vụ cho vay
1.3.1 Phơng thức cho vay
Phơng thức cho vay là cách tính toán cho vay, thu nợ dựa vào tính chất,
đặc điểm và cách xác định đối tợng vay. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và tổ
chức kinh tế, t nhân, cá thể bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung- dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lu động cho các đơn vị, cá nhân vay có
đủ vốn để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống; tín dụng
13
trung dài-dài hạn nhằm cung cấp vốn đầu t cơ bản hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng lực sản xuất của các tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi loại tín dụng có
nội dung kinh tế, yêu cầu nghiệp vụ riêng. Do đó kế toán cho vay cũng đòi hỏi
có nghiệp vụ thích hợp.
Việc áp dụng phơng thức cho vay nào phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
nhu cầu vốn của khách hàng, một phơng thức cho vay khoa học phải đảm bảo
các nguyên tắc tín dụng đồng thời theo sát đợc quá trình chu chuyển của vốn
vay. Nói cách khác, phơng thức cho vay phải đảm bảo việc cho vay của từng
đơn vị.
1.3.1.1. Phơng thức cho vay từng lần
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu đề
nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên. Mỗi
lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp
đồng tín dụng. Phơng thức cho vay từng lần là phơng thức phổ biến có thể áp
dụng để cho vay đối với tất cả các đối tợng vay vốn thuộc mọi thành phần kinh

tế. Phơng thức cho vay này đợc tiến hành theo yêu cầu của ngời sử dụng vốn
vay đối với từng khách hàng riêng biệt. Không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các
món vay của mỗi khách hàng.
*/ Ưu điểm của phơng thức cho vay từng lần.
Phơng thức này linh hoạt trong quá trình sử vốn của ngân hàng. Khi nào
khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay
ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ ngời vay
phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng). Do đó phơng thức cho vay này ngân
hàng kiểm tra chặt chẽ đợc từng món vay, tính toán đợc hiêụ quả kinh tế của
từng đối tợng cho vay, từ đó đảm bảo khả năng an toàn vốn cho ngân hàng. Cụ
thể là mỗi món vay ngân hàng và khách hàng thoả thuận mức phát tiền vay, hạn
trả bằng cách đó ngân hàng sẽ tính toán đợc hiêu quả kinh tế của khoản vay.
Với phơng thức cho vay này ngân hàng có thể lập kế hoạch đợc nguồn vốn của
mình bằng cách thông qua định kỳ hạn nợ cho mỗi món vay từ đó ngân hàng có
14
kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách chính xác để tránh tình trạng ứ
đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
*/ Nhợc điểm của phơng thức cho vay từng lần
Thủ tục rờm rà, phức tạp, gây khó khăn cho ngời vay. Mỗi lần vay tiền ng-
ời vay phải làm thủ tục xin vay gửi tới ngân hàng xem xét quyết định cho vay.
Việc định kỳ hạn nợ đối với các món vay còn mang tính chủ quan của con ngời.
Đặc biệt là khi đối tợng cho vay là các thiết bị, vật t hàng hoá của các doanh
nghiệp thơng mại. Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay vốn nhanh thì doanh
nghiệp dùng vốn đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng không kiểm soát đợc,
điều này sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hởng đến việc
thu hồi nợ, ảnh hởng đến nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.1.2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
Cho vay theo HMTD là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định
cho khách hàng của mình một HMTD trong một khoảng thời gian nhất định để
làm căn cứ cho việc phát tiền vay.

Phơng thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn th-
ờng xuyên sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với
ngân hàng. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp động tín dụng, thoả
thuận HMTD duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Trong phạm vi HMTD, thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần
rút vốn vay khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm các chứng từ phù hợp với
hợp đồng tín dụng đã ký.
*/ Ưu điểm của phơng thức cho vay theo HMTD
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách
hàng. Khách hàng chỉ cần làm hợp đồng vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau khách
hàng không phải làm đơn xin vay cũng nh hợp đồng tín dụng chỉ cần gửi đến
ngân hàng các chứng từ kế toán thích hợp nh khách hàng lập giấy nhận tiền vay
kèm các chứng từ xin vay phù hợp với mục sử dụng vốn ký trong hợp đồng tín
15
dụng để nhận tiền vay. Kế toán cho vay sau khi kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp
của chứng từ và đối chiếu với hợp đồng tín dụng nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào
chứng từ để hạch toán phát tiền vay. Do đó phơng thức cho vay này rất thuận lợi
cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên. Thông qua phơng thức cho
vay này ngân hàng có thể kiểm soát đợc các khoản thu nhập của khách hàng, từ
đó biết tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tơng đối chính xác đặc
biệt là khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó ngân hàng có
những quyết định đúng đắn trong những lần vay tiếp theo.
*/Nhợc điểm của phơng thức cho vay theo HMTD
Trong hợp đồng cho vay theo HMTD ngân hàng cùng khách hàng thoả
thuận HMTD, thời gian của hợp đồng, tức là ngân hàng phải luôn duy trì một số
vốn nhất định để giải ngân cho ngời vay dẫn đến làm cho ngân hàng bị động
trong sử dụng vốn. Nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của
ngân hàng. Điều này bất lợi cho ngân hàng bởi đó là khoản vốn chết và không
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho

khoản vốn đó.
Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để cho khách hàng
vay vợt HMTD đả thoả thuận dẫn đến việc thu hồi nợ vay khó khăn.
Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng có sự quản lý khắt khe của
ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập của họ.
Phơng thức cho vay này chỉ đợc áp dụng cho vay đối với những khách
hàng phải có đủ tín nhiệm vơí ngân hàng, phải có nhu cầu vay vốn thờng xuyên,
khả năng tài chính tốt, trình độ quản lý đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh trong
cơ chế thị trờng, sản xuất kinh doanh ổn định. Mặt khác trong điều kiện kinh tế
nh hiện nay môi trờng pháp lý cha đồng bộ, việc kinh doanh gặp nhiều khó
khăn, sự cạnh tranh gay gắt... do đó các doanh nghiệp khó có đủ khả năng để
đáp ứng đủ các điều kiện của phơng thức cho vay này.
16
1.3.2. Chứng từ kế toán cho vay
Chứng từ kế toán là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho
vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ đều phải
giải quyết trên cơ sở các chứng từ kế toán cho vay.
1.3.2.1. Chứng từ gốc
Chứng từ gốc là những căn cứ quan trọng để tính toán và hạch toán toàn bộ
số tiền vay và thu nợ của khách hàng. Bao gồm đơn xin vay, hợp đồng tín dụng,
khế ớc vay tiền hoặc đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ. Trong đó khế ớc vay tiền
và đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ là loại chứng từ có giá trị pháp lý cao nhất về
khoản cho vay.
Ngoài ra còn có các giấy cam kết thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài
sản cũng nh là các chứng từ gốc về tài sản đảm bảo và là căn cứ để hạch toán tài
khoản ngoại bảng.
1.3.2.2. Chứng từ ghi sổ
Là chứng từ dùng trong thanh toán séc nh lĩnh tiền mặt trong trờng hợp
vay tiền mặt. Các chứng thanh toán không dùng tiền mặt nh UNC, séc thanh
toán trong trờng hợp cho vay bằng chuyển khoản.

Đối với phơng thức cho vay theo HMTD khi cho vay không phải lập khế -
ớc vay tiền chỉ cần phải ký hợp đồng tín dụng vì tính pháp lý cuả các khoản vay
đợc thể hiện ngay trên chứng từ phát tiền vay nh séc lĩnh tiền mặt, UNC...cũng
nh hàng tháng tiến hành xác nhận nợ theo số d các tài khoản cho vay theo hạn
mức trên sổ hạch toán chi tiết.
Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý đợc
thể hiện trên các chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể
cho vay của ngân hàng, chỉ rõ ngời chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả nợ
gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Cán bộ kế toán cho vay là ngời chịu trách nhiệm thực hiện công việc kiểm
tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định, hớng dẫn khách hàng mở tài khoản
tiền vay, làm thủ tục phát tiền vay theo sắc lệnh của giám đốc hoặc ngời đợc uỷ
17
quyền, hạch toán nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, lu giữ hồ sơ
theo quy định.
1.3.3. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
1.3.3.1. Tài khoản nội bảng
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài
khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ toàn bộ số tiền cho vay của ngân
hàng đối với ngời đi vay, đồng thời phản ánh số tiền ngời đi vay trả nợ ngân
hàng theo những kỳ nhất định.
Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay
vốn và đủ điều kiện vay vốn và đợc ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ
mở cho mỗi ngời vay một tài khoản cho vay thích hợp (tài khoản phân tích).
Tài khoản cho vay bao gồm các tài khoản phản ánh nợ cho vay, nợ quá hạn
và tài khoản ngoại bảng phản ánh số lãi cha thu
- Tài khoản cho vay phản ánh nợ trong hạn: Khi các đơn vị tổ chức kinh tế
các doanh nghiệp cá nhân có nhu cầu vay vốn và đủ điều kiện vay vốn và đợc
ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ mở cho mỗi ngời vay một tài khoản
vay thích hợp (TK phân tích). Tài khoản cho vay có kết cấu:

Bên nợ: ghi số tiền ngân hàng cho khách hàng vay
Bên có: ghi số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng và chuyển nợ quá
hạn
D nợ : phản ánh số tiền vay khách hàng còn nợ ngân hàng
- Tài khoản nợ quá hạn: Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và ngân
hàng không phải bao giờ ngời vay cũng trả nợ ngân hàng đúng hạn. Trờng hợp
đến hạn ngời vay không đủ khả năng trả nợ và cũng không đợc ngân hàng gia
hạn thêm thì số nợ đó phải chuyển sang nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức
lãi suất cao hơn mức lãi suất bình thờng. Tài khoản nợ quá hạn gồm:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày có khả năng thu hồi
+ Nợ khó đòi
18
Các tài khoản này có kết cấu nh sau
Bên nợ: ghi số tiền cho vay đã quá hạn
Bên có: ghi số tiền số nợ đã quá hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn
ở cấp cao hơn
D nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn
Các tài khoản cho vay nợ quá hạn đều đợc mở cho từng loại nợ (Ngắn -
Trung - Dài hạn) theo từng loại tiền, từng đơn vị để theo dõi.
- Tài khoản thu nhập của ngân hàng: Để phản ánh kết quả thu đợc từ hoạt
động tín dụng kế toán hạch toán vào tài khoản thu nhập của ngân hàng. Tài
khoản này có kết cấu:
Bên nợ: - Ghi số tiền phải thu lãi
- Kết chuyển số d có cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay
Bên có: ghi số tiền ngân hàng thu lãi
D có : phản ánh thu nhập của ngân hàng
1.3.3.2. Tài khoản ngoại bảng
Hiện nay ở nớc ta do hình thức cho vay còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý
và nó chứa đựng nhiều rũi ro gây thất thoát vốn cho ngân hàng cho nên các

ngân hàng thơng mại thờng tiến hành cho vay có tài sản đảm bảo. Tài khoản
phản ánh tài sản thế chấp cầm cố của khánh hàng:
Bên nhập: giá trị tài sản thế chấp cầm cố khách hàng giao cho ngân hàng
Bên xuất: giá trị tài sản thế chấp cầm cố ngân hàng trả lại khách
hàng hoặc đem phát mại để thu lãi gốc.
Còn lại: Giá trị tài sản thế chấp cầm cố mà ngân hàng đang quản lý
- Tài khoản lãi cha thu: đối với các khoản lãi cha thu phát sinh (lãi treo) kế
toán không nhập lãi vào gốc mà hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để tiếp tục
truy thu. Tài khoản này có kết cấu:
Bên nhập: số tiền lãi ngân hàng cha thu đợc
Bên xuất : ghi số lãi ngời vay trả ngân hàng
Còn lại : số lãi cho vay cha thu đợc
19
Ngoài các tài khoản nội ngoại bảng trên nghiệp vụ kế toán cho vay còn sử
dụng tài khoản: tài khoản gán xiết nợ chờ xử lý, tài khoản cam kết bảo lãnh
nhận đợc
1.4. Quy trình kế toán cho vay
1.4.1. Thủ tục khi cho vay
Lần đầu mở tài khoản (cho vay hoặc tiền gửi) đơn vị vay phải làm đúng
thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng nh chế độ mở và sử dụng tài khoản quy
định.
Mỗi lần vay tiền ngời vay đều phải lập giấy đề nghị vay vốn (đơn xin vay).
Riêng các đơn vị thuộc đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định nếu có nhu cầu vay
vốn thờng xuyên có thể ký hợp đồng tín dụng cho cả kỳ, nhận tiền vay làm
nhiều lần trong giá trị của hợp đồng tín dụng.
Về thủ tục thế chấp, cầm cố bảo lãnh tài sản. Đối với các doanh nghiệp và
hộ sản xuất kinh doanh phải thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản khi vay vốn
ngân hàng.
- Mỗi lần vay vốn khách hàng đa hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đến
ngân hàng làm thủ tục kiểm định hồ sơ. Bao gồm:

+ Giấy ủy quyền của bên vay vốn giao tài sản cầm cố cho ngân hàng trực
tiếp cho vay đợc toàn quyền bán những tài sản cầm cố để thu nợ (cả gốc và lãi)
khi đến hạn mà ngời vay vốn không trả đợc nợ.
+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu đất hoặc bản gốc giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu tài sản thuộc sở hữu nhiều ngời thì phải có văn
bản đồng ý của những ngời đồng sở hữu giao cho ngời đại diện vay vốn và ký
hợp đồng tín dụng)
+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp
luật
- Cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh về mã
số, quy cách chất lợng, số lợng, thị trờng tiêu thụ, giá cả của tài sản thế chấp
cầm cố có bảo lãnh để lập phiếu thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
20
Hội đồng định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của ngân hàng họp và
lập thành biên bản định giá tài sản thế chấp cầm cố có bảo lãnh, có chữ ký của
khách hàng.
- Tài sản thế chấp, cầm cố do ngân hàng giữ, kế toán phải lập lập phiếu
nhập kho tài sản có chữ ký của khách hàng, của kế toán và của giám định viên
kỹ thuật. Phiếu nhập kho có hai liên: một liên khách hàng giữ, một liên kế toán
lu hồ sơ vay vốn tài sản thế chấp cầm cố có bảo lãnh phải đợc mở sổ.
- Tài sản cầm cố có thể niêm phong (có chứng kiến và chữ ký của khách
hàng và thủ kho) thì niêm phong.
- Tài sản không niêm phong đợc thì phải ghi tỷ mỉ hiện trạng chất lợng,
mã số trên phiếu nhập kho... Sau khi làm đúng và đủ các thủ tục yêu cầu trên
mới đợc làm thủ tục giải ngân theo đúng quy định của kế toán.
- Ngời vay (đại diện hợp pháp của đơn vị vay) tiến hành ký kết hợp đồng
thế chấp, cầm cố tài sản. Hợp đồng này phải có xác nhận của cơ quan công
chức Nhà nớc hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào đơn xin vay và những tài liệu của đơn xin vay cần thiết sau khi
thẩm định cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và đề nghị duyệt cho khách

hàng vay vốn, qua trởng phòng kinh doanh thẩm định lại và căn cứ vào biên bản
họp hội đồng tín dụng. Giám đốc ngân hàng duyệt cho vay và thông báo cho
khách hàng biết để cùng ngân hàng ký hợp đồng tín dụng. Riêng đối với cho
vay hộ sản xuất kinh doanh thì dự án và hợp đồng tín dụng đợc thay bằng sổ
vay vốn với thủ tục đơn giản hơn. Khi lập hợp đồng tín dụng cần lu ý các yếu tố
sau:
+ Ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị vay vốn , ghi rõ họ tên chức vụ ngời đại
diện hợp pháp của đơn vị vay(GĐ, phó GĐ, chủ DN) nếu là t nhân, cá thể thì
phải ghi rõ số chứng minh th nhân dân.
+ Số tiền vay phải ghi rõ bằng chữ và bằng chữ.
Mục đích sử dụng phải phù hợp với mục đích đã ghi trong giấy đề nghị
vay tiền.
21
Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải phù hợp với hợp đồng thế
chấp, cầm cố, bảo lành tài sản.
Lãi suất cho vay ghi theo lãi xuất quy định tại thời điểm cho vay.
Chữ ký và dấu của đơn vị vay đúng với chữ ký và dấu đã đăng ký tại ngân
hàng. Trờng hợp ngời vay là t nhân, hộ sản xuất có tài khoản tại ngân hàng thì
chữ ký trên hợp đồng tín dụng phải phù hợp với chữ ký mà đăng ký tại ngân
hàng.
Chữ ký của ngân hàng là chữ ký của GĐ đợc uỷ quyền. Đơn xin vay vốn
và hợp đồng tín dụng mỗi thứ lập thành hai bản sau khi đợc GĐ ngân hàng ký
duyệt cùng với các hồ sơ vay vốn không chuyển qua tay khách hàng mà chuyển
cho kế toán để phát tiền vay.
1.4.2. Kế toán giai đoạn phát tiền vay
Mỗi lần vay tiền ngời vay làm đơn xin vay gửi đến ngân hàng để trình bày
lý do xin vay. Đây là căn cứ để ngân hàng xem xét, tính toán quyết định cho
vay. Nếu khoản vay đó GĐ ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ
cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán. Khi nhận đợc hồ sơ
cho vay do bộ phận tín dung chuyển sang kế toán cho vay kiểm soát các nội

dung:
- Hồ sơ vay vốn có đầy đủ theo đúng quy định và khớp đúng về nội dung
liên quan giữa các hồ sơ hay không.
- Hợp đồng tín dụng, giấy tờ thế chấp cầm cố tài sản đúng mẫu quy định,
ghi đầy đủ các yếu tố , không tẩy xoá, sửa chữa các yếu tố và khớp đúng giữa số
tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Chữ ký mẫu dấu của ngời vay tiền phải khớp đúng với mẫu dấu chữ ký
khi mở tài khoản. Những hợp đồng tín dụng không đảm bảo yêu cầu trên kế
toán không nhận và phải trả lại cho cán bộ tín dụng yêu cầu làm đúng thủ tục,
bổ sung các yếu tố trên mẫu in sẵn để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho
vay.
22
Trờng hợp khoản cho vay phát tiền làm nhiều lần thì không nhất thiết mỗi
lần phát tiền vay phải lập khế ớc vay tiền riêng, mà có thể lập một khế ớc cho cả
khoản vay đó. Quá trình phát tiền vay sẽ đợc theo dõi ở mặt sau khế ớc. Sau khi
hoàn thành các thủ tục cho vay theo quy định,khi khách hàng đến nhận tiền vay
khách hàng sẽ lậy 03 liên giấy nhận nợ theo mẫu:
Giấy nhận nợ này đợc lập thành 03 liên có giá trị nh nhau. Ngân hàng dữ
02 liên,khách hàng 01 liên và là bộ phận không thể tách rời khỏi hợp đồng tín
dụng.
23
Giấy nhận nợ
Số...
Kính gửi.. Ngân hàng...
Chi nhánh
Tên khách hàng:..
Theo hợp đồng tín dụng số..,ngày..tháng ..năm.. giữa đơn vị chúng tôi
Và quí ngân hàng:
Hôm nay,ngày ..chúng tôi đã nhận đủ số tiền vay theo chi tiết nh sau:
-Số tiền:..(Bằng chữ..)

-Thời gian vay:..(Từ ngày..đến ngày)
-Hình thức nhận tiền ..Để sử dụng vào mục đích..
-Lịch trả nợ:
+Tiền gốc:..
+Tiền lãi:..
Đại diện thẩm quyền
(Ký ghi rõ họ tên)
Ngày ..tháng ..năm..
Kế toán trởng
(ký tên,đóng dấu)

24
Căn cứ vào giấy nhận nợ và HĐTD của khách hàng nộp vào,kế toán tiến
hành kỉêm tra chứng từ. Căn cứ vào hình thức nhận nợ tiền vay của khách hàng
để kế toán lập thêm chứng từ thích hợp:
+Nếu khách hàng lĩnh bằng tiền mặt,ngân phiếu thanh toán,kế toán lập 02
liên giấy lĩnh tiền (hoặc 02 liên phiếu chi).
+Nếu khách hàng yêu cầu chuyển vào TK tiền gửi thanh toán kế toán lập
04 liên phiếu chuyển khoản
+Nếu khách hàng yêu cầu trả cho ngời bán hoặc yêu cầu bảo chi séc thì
khách hàng lập 04 liên UNC, 02 liên yêu cầu bảo chi séc kèm tờ séc chuyển
khoản.
Trong trờng hợp cho vay T_DH việc phát tiền vay còn dựa vào các thoả
thuận đã ghi trên HĐTD:Phát tiền vay theo tiến độ công trình, phát tiền vay trên
cơ sở thanh toán,chi trả thực tế phát sinh trong phạm vi mức cho vay đã thông
báo.
Kế toán căn cứ vào chứng từ thích hợp để hạch toán:
- Nếu cho vay bằng tiền mặt:
Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ
Có : TK tiền mặt tại quỹ

- Nếu cho vay bằng chuyển khoản:
Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ
Có : TK tiền gửi thanh toán của khách hàng
-Nếu khách hàng yêu cầu trả cho ngời bán:
Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ
Có : TK thích hợp
- Nếu khách hàng yêu cầu xin bảo chi séc:
Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ
Có : TK tiền gửi đảm bảo thanh toán
Đối với món vay có tài sản thế chấp cầm cố hoặc cam kết bảo lãnh của
khách hàng để bảo đảm tiền vay. Căn cứ vào quyết định đảm bảo tièn vay kế
toán sẽ lập 02 liên phiếu nhập kho và hạch toán:
25
Nhập các tài khoản cam kết bảo lãnh nhận đợc
Hoặc nhập tài khoản tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng
Hạch toán các TK này kế toán ghi theo hợp đồng bảo lãnh, giá trị của tài
sản thế chấp cầm đồ.
Sau đó kế toán phải lu giấy nhận nợ, HĐTD vào hồ sơ xin vay vốn của
khách hàng để theo dõi và nhập dữ liêu vào máy tính (nếu có)
1.4.3. Kế toán giai đoạn thu lãi.
1.4.3.1. Phơng pháp tính và thu lãi: có hai phơng pháp:
Phơng pháp tính lãi theo tích số:
Căn cứ vào số d của các tài khoản cho vay trong cả tháng cộng lại để tính.
Cách tính cụ thể theo công thức sau:
Lãi phải thu =
Tổng tích số d cả tháng của TK cho vay * Lãi suất tháng
30 ngày

Việc thu lãi đợc ấn định vào một ngày nào đó trong tháng. Đặc điểm của
việc thu lãi theo phơng pháp này là độc lập với việc thu nợ và đợc áp dụng cho

cả vay theo HMTD và vay theo món.
Phơng pháp tính lãi và thu lãi theo từng lần
Căn cứ vào số tiền gốc của từng lần vay và ngày vay để tính và đợc tiến
hành từng tháng (tức từng lần vay có đủ thời hạn một tháng trở lên), còn nếu
vay không đủ tháng thì thu nợ và thu lãi cùng nhau, nếu dài có thể tính lãi từng
tháng hay từng quý
Việc tính lãi theo công thức sau:
Lãi phải thu =
Số tiền gốc * Số ngày vay * Lãi suất tháng
30 ngày
1.4.3.2. Khi thu lãi
Căn cứ vào số liệu đã tính toán đợc kế toán tiến hành hạch toán vào TK thu
lãi cho vay của ngân hàng :
+ Nếu khách hàng trả lãi bằng tiền mặt:
Nợ : TK tiền mặt tại quỹ

×