Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

BÁO CÁO KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BÁO CÁO KHẢO SÁT

THỰC TRẠNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
TẠI VIỆT NAM
(Nghiên cứu tại khu đông dân cư, khu công nghiệp
và khu vực dân tộc thiểu số)

C

M

Y

CM

MY

CY

CMY

K

Hà Nội, tháng 10/2016



VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM


TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC MẦM NON

BÁO CÁO KHẢO SÁT

THỰC TRẠNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC TẠI VIỆT NAM
(Nghiên cứu tại khu đông dân cư, khu công nghiệp và khu vực dân tộc thiểu số)

Hà Nội, tháng 10/2016



LỜI NÓI ĐẦU
Nghiên cứu này được thực hiện bởi Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Mầm non, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, dưới sự tài trợ về kỹ thuật và tài chính của tổ chức UNICEF Việt
Nam trong khuôn khổ Dự án Giáo dục cho Trẻ em, ký kết giữa Bộ GD&ĐT với UNICEF giai
đoạn 2012-2016.
Thông tin của đơn vị nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu Giáo dục mầm non, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Trải qua chặng đường 30 năm nghiên cứu xây dựng và trưởng thành, Trung tâm nghiên cứu
Giáo dục Mầm non (sau đây gọi tắt là Trung tâm) đã có nhiều đóng góp to lớn cho phát triển
ngành học và nâng cao chất lượng GDMN, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước qua việc thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu (đề tài cấp Bộ, cấp Bộ trọng điểm, cấp Viện),
một số dự án, nhiệm vụ cấp Nhà nước, cấp Bộ, Viện.
Giai đoạn trước năm 1995 đã thực hiện 05 dự án, nhiệm vụ, đề tài cấp Nhà nước; 06 đề tài cấp
Bộ và 25 đề tài cấp Viện.
Giai đoạn từ năm 1995-2000 đã thực hiện 02 dự án, 09 đề tài cấp Bộ.
Giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 đã thực hiện 07 dự án, 01 đề tài cấp Nhà nước, 20 đề tài cấp Bộ
và 24 đề tài cấp Viện;
Giai đoạn từ 2012 đến nay đã và đang thực hiện 3 đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ, 4 nhiệm vụ cấp Viện,

tham gia nhiều hoạt động nghiên cứu dưới sự tài trợ của tổ chức UNICEF, PLAN và WB, tham gia
viết tài liệu hướng dẫn và tập huấn nâng cao năng lực cho CBQL, GVMN các địa phương.
Các thành tựu nghiên cứu của Trung tâm đã góp phần:
- Cung cấp căn cứ khoa học để xây dựng chương trình GDMN mới phù hợp yêu cầu thời kì đổi
mới, hội nhập. Kết quả nghiên cứu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục trong trường mầm non, đổi mới môi trường giáo dục, tích cực hoá hoạt động của trẻ, tăng
cường hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm được áp dụng trong các cơ sở GDMN đã tạo một bước
chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp GDMN, góp phần đáng kể cho việc nâng cao chất
lượng CS - GD trẻ trong trường mầm non vào những năm đầu của thế kỷ 21.
- Các nghiên cứu về chiến lược và chính sách/ mô hình và giải pháp phát triển GDMN nông
thôn; về phát triển các loại hình CSGDMN ngoài công lập đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát
triển GDMN và phục vụ cho công tác chỉ đạo phát triển ngành học. Kết quả nghiên cứu về các
giải pháp chuyển đổi trường mầm non bán công sang các loại hình trường khác (công lập, dân
lập, tư thục) thực hiện Luật GD 2005 (sửa đổi, 2009) đã góp phần làm cơ sở cho việc định
hướng chuyển đổi các loại hình trường phù hợp điều kiện thực tế của từng địa phương...

1


Kết quả nghiên cứu về thực trạng và cơ chế quản lý các loại hình nhóm trẻ ĐLTT theo
hướng lồng ghép - chi phí thấp cho trẻ dưới 36 tháng ở khu đông dân cư, khu công nghiệp và
khu vực dân tộc thiểu số được công bố trong tài liệu này một lần nữa khẳng định vai trò của
Trung tâm trong cung cấp luận cứ khoa học phục vụ công tác chỉ đạo phát triển GDMN Việt
Nam.
Thông tin về nhóm cán bộ nghiên cứu và chuyên gia
Chủ trì nghiên cứu: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Giám đốc TT nghiên cứu GDMN
Nhóm nghiên cứu: Các cán bộ nghiên cứu của TT nghiên cứu GDMN
Các chuyên gia hỗ trợ nghiên cứu:
1- TS. Trần Thị Tố Oanh, nguyên cán bộ nghiên cứu của Viện KHGD Việt Nam
2- Th.S. Lương Thị Bình, nguyên cán bộ nghiên cứu, Viện KHGD Việt Nam

3- Th.S. Nguyễn Thị Quyên, nguyên cán bộ nghiên cứu, Viện KHGD Việt Nam
4- TS. Nguyễn Thị Hồng Thuận, cán bộ nghiên cứu, Viện KHGD Việt Nam
5- Th.S Hoàng Thị Thu Hương, nguyên cán bộ nghiên cứu, Viện KHGD Việt Nam
6- Th.S. Vũ Yến Khanh, nguyên cán bộ nghiên cứu, Viện KHGD Việt Nam
7- Th.S. Mai Thị Mai, cán bộ nghiên cứu, Viện KHGD Việt Nam

2


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ................................................................................................................................ 4
Giải thích thuật ngữ ................................................................................................................ 5
Chữ viết tắt ................................................................................................................................ 9
Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................................... 10
PHẦN A. Giới thiệu chung .................................................................................................... 13
PHẦN B. Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 18
I. Các chính sách và văn bản luật ở Việt Nam liên quan đến nhóm trẻ ĐLTT ........................ 18
II. Nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ dưới 36 tháng và khả năng đáp ứng nhu cầu của cơ sở giáo
dục mầm non ............................................................................................................................ 25
III. Thực trạng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ...................................... 32
IV. Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm ........................................................... 44
V. Thực trạng cơ chế quản lý nhóm trẻ ĐLTT ......................................................................... 59
PHẦN C. Những rào cản và đề xuất các biện pháp khắc phục rào cản trong cơ chế quản
lý nhóm trẻ ĐLTT theo hướng lồng ghép–chi phí thấp ở Việt Nam.................................. 75
I. Các rào cản trong cơ chế quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Việt Nam ............................................ 75
II. Đề xuất các biện pháp khắc phục rào cản trong cơ chế quản lý nhóm trẻ ĐLTT theo hướng
lồng ghép–chi phí thấp ở Việt Nam .......................................................................................... 80
PHẦN D. Kết luận và khuyến nghị ....................................................................................... 83


3


LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự nhiệt tình trao đổi thông tin, chia sẻ ý kiến của
chính quyền địa phương và các Sở GD&ĐT Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Gia Lai và
Bình Dương, Ủy ban nhân dân các huyện/thị, các Phòng GD&ĐT, cơ quan đoàn thể của các
huyện/thị được khảo sát, các cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường mầm non, các tổ trưởng
tổ dân phố, cha mẹ, chính quyền thôn, xã, cán bộ cộng đồng và tất cả những người tham gia
cung cấp thông tin về nhóm trẻ và quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục (ĐLTT) trong 12 phường,
xã thuộc 6 tỉnh khảo sát nêu trên.
Nhóm nghiên cứu bày tỏ sự cảm ơn tới các cán bộ Chương trình Giáo dục của Quỹ Nhi
đồng Liên hợp quốc UNICEF Việt Nam đã hỗ trợ đắc lực cho chúng tôi về cả chuyên môn và
kinh phí để thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, nhóm chân thành cảm ơn sự quan tâm sâu sắc của
bà Joyce Patricia Bheeka, trưởng Chương trình Giáo dục và cô Lê Anh Lan, cán bộ Giáo dục
hòa nhập của UNICEF trong toàn bộ quá trình khảo sát, xử lý thông tin và hoàn thiện báo cáo.
Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự tạo điều kiện của Lãnh đạo Viện KHGD Việt Nam và sự ủng
hộ của Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Kế hoạch & Tài chính, Bộ GD&ĐT cho thực hiện nghiên
cứu này.
Cuối cùng, nhóm nghiên cứu xin được dành lời cảm ơn đặc biệt tới tất cả các cá nhân
và tổ chức đã nhiệt tình tham gia cung cấp những thông tin xác thực, hữu ích. Chúng tôi không
thể hoàn thành nghiên cứu này nếu không có sự giúp đỡ quý báu của mọi người. Hy vọng kết
quả nghiên cứu sẽ đóng góp thiết thực cho việc xây dựng và điều chỉnh chính sách mang lại sự
chăm sóc và giáo dục tốt nhất cho trẻ em dưới 36 tháng ở Việt Nam, tạo dựng những thay đổi
lớn lao, mang tính nền tảng bền vững cho tương lai của các em.
Trân trọng cảm ơn!
Nhóm Nghiên cứu

4



GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
1. Nhóm trẻ độc lập tư thục
Theo Văn bản số 04/VBHN-BGDĐT ngày 27/1/2014, theo điều 2, Quy chế tổ chức và
hoạt động Trường mầm non tư thục1, nhóm trẻ ĐLTT là CSGDMN thuộc hệ thống giáo
dụcquốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là
nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Nhóm trẻ ĐLTT thực hiện nhiệm vụ chăm sóc –giáo dục trẻ
từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Trong nhóm trẻ ĐLTT, trẻ em được tổ chức thành các nhóm trẻ theo độ tuổi với
số lượng tối đa trong mỗi nhóm trẻ là: 15 trẻ với nhóm trẻ 3-12 tháng; 20 trẻ với nhóm trẻ 1324 tháng; 25 trẻ với nhóm trẻ 25-36 tháng. Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm không đủ 50%
so với số trẻ tối đa được quy định thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép 2. Số trẻ trong nhóm
ĐLTT không quá 50 trẻ3
2. Nhóm trẻ gia đình
Nhóm trẻ gia đình là nhóm trẻ do gia đình thành lập một cách tự phát nhằm đáp ứng
nhu cầu chăm sóc- giáo dục trẻ của các thành viên trong gia đình, họ hàng hay cộng đồng gần
gũi. Người chăm sóc – giáo dục trẻ thường là người nhiều tuổi, có kinh nghiệm nuôi dưỡng trẻ
em, đồng thời là người có thời gian và tình yêu đối với trẻ nhỏ. Nhóm trẻ gia đình thường tận
dụng cơ sở vật chất của gia đình, sử dụng nguồn thực phẩm chung với gia đình, nhiều khi cũng
nhận sự đóng góp bằng thực phẩm hay tiền bạc từ các thành viên khác 1 cách tự nguyện. Nhóm
trẻ gia đình chưa được thừa nhận như 1 loại hình cơ sở GDMN thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
3. Quản lý cơ sở giáo dục
Quản lý cơ sở giáo dục là hệ thống những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
đến khách thể (đối tượng quản lý) nhằm đưa cơ sở giáo dục vận hành theo nguyên tắc giáo dục
để thực hiện được mục tiêu giáo dục đặt ra.4

Ban hành theo kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐTngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo

2
Điều 13 điều 22 – Điều lệ Trường Mầm non và điều 14, 16 - Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục
3
Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động trường MN tư thục
4
Khoa học quản lý giáo dục, Trần Kiểm, NXB GD 2008
1

5


Như vậy, cơ sở giáo dục chịu sự quản lý bên trong (đại diện là Hiệu trưởng hay chủ nhóm,
lớp) và bên trên và bên ngoài (đại diện của các cấp quản lý theo ngành: Bộ, Sở, Phòng.. và đại diện
của chính quyền địa phương...). Cơ sở giáo dục muốn vận hành hiệu quả cần có cơ chế quản lý phù
hợp
4. Cơ chế quản lý
Cơ chế (mécanisme) theo Từ điển Le Petit Larousse (1999) là "cách thức hoạt động của
một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". "Cơ chế" là cách vận hành, cách hoạt động bao
gồm nhiều bước để có được công việc cụ thể. “cơ chế là cách thức mà theo đó một quá trình
được thực hiện”5.
Cơ chế quản lí là cách thức mà theo đó thực hiện việc quản lý, điều hành. Cơ chế quản
lý nhà nước là mối quan hệ, điều phối, phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan, giữa bộ, ngành
đó với Chính phủ và các cơ quan công quyền cũng như với người dân. Quốc hội xây dựng các
luật, trong đó có các đạo luật về tổ chức hoạt động của Quốc hội, của các cơ quan của Quốc
hội, của Chính phủ... Chính phủ ra các nghị định về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các bộ,
ngành. Bộ trưởng ra các văn bản, quy chế điều hành, quản lý công công việc của bộ và các cơ
quan trực thuộc. Các bộ, ngành ra các thông tư liên ngành quy định cơ chế phối hợp giữa các
bộ, ngành đó.
Cơ chế quản lý 1 hệ thống nào đó chính là mối quan hệ trong quản lý đối với hệ thống

đó, trên cơ sở phân cấp, phối hợp giữa các chủ thể quản lý bên trên, bên ngoài với bên trong
hệ thống nhằm làm cho hệ thống vận hành hiệu quả, đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Cơ chế quản lý giáo dục bao gồm hệ thống các chính sách, nguyên tắc, quy chế, chế
độ...quy định các mối quan hệ, cách thức vận hành các hoạt động quản lý ở các cấp giữa chủ
thể và đối tượng quản lý trong hoạt động giáo dục6. Cơ chế quản lý cơ sở giáo dục thể hiện
rõ ở sự phân cấp và ủy quyền giữa các cấp và chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý.
5. Phân cấp
Phân cấp có sự chuyển giao quyền lực quản lý xuống các cấp dưới để thực hiện cho sát
với tình hình thực tiễn, đồng thời, để giảm bớt khối lượng cho cấp trên không phải trực tiếp
giải quyết những việc sự vụ. Việc phân cấp phải gắn trách nhiệm với quyền hạn rõ ràng và bảo
đảm tính thống nhất từ trung ương đến cơ sở. Có quan niệm khác cho rằng, phân cấp có thể
theo hai hướng: một hướng nằm ngang là sự phân chia căn cứ vào sự khác nhau giữa các công

5
6

Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học biên soạn và xuất bản năm 2000
Khoa học quản lý giáo dục, Trần Kiểm, NXB GD 2008

6


việc của một cấp; hướng nằm dọc (thẳng đứng) là sự phân chia theo cơ cấu thứ bậc công việc
giữa các cấp khác nhau.
Hiện nay, căn cứ vào cách phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ mà ở Việt Nam hình
thành các cấp chính quyền: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Phân cấp quản lý nhà
nước, trước hết được hiểu là phân cấp giữa trung ương với chính quyền cấp tỉnh; đồng thời,
còn bao hàm cả phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.
Việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn chỉ có thể được tiến hành một khi thẩm quyền
và trách nhiệm của cấp chuyển giao và cấp được chuyển giao đã được xác định hết sức rõ ràng

(phân định thẩm quyền). Phân định thẩm quyền là tiền đề cho việc chuyển giao nhiệm vụ,
quyền hạn (hoặc rộng hơn nữa, điều chỉnh khối lượng nhiệm vụ, quyền hạn cho phù hợp với
khả năng và điều kiện thực tế của mỗi cấp chính quyền).
Phân cấp quản lý nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính
quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và
điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động
quản lý nhà nước.
6. Ủy quyền
Ủy quyền là việc cán bộ quản lý cấp trên cho phép cán bộ cấp dưới có quyền ra quyết
định về những vấn đề thuộc quyền hạn của mình, trong khi người cho phép vẫn đứng ra chịu
trách nhiệm. Sự ủy quyền có thể thể hiện dưới hai hình thức:
- Ủy quyền chính thức: Qua sơ đồ cấu tạo bộ máy (mỗi bộ phận có những chức năng
và quyền hạn rõ ràng).
- Ủy quyền không chính thức: Qua sự tín nhiệm cá nhân (Giám đốc ký quyết định uỷ
quyền cho cấp dưới có được quyền hạn và trách nhiệm nào đó).
Để việc ủy quyền được thành công, trước hết phải được tiến hành một cách có ý thức
từ 2 phía: người uỷ quyền và người được uỷ quyền. Người uỷ quyền phải rất hiểu bản thân
và cấp dưới thì mới thực hiện được sự uỷ quyền, có bản giao việc phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của họ, có đánh giá kết quả công việc. Cấp dưới được uỷ quyền phải xác định được
trách nhiệm trước cấp trên khi được giao quyền và phải thấy rõ những giới hạn trong quyền
lực của mình để không vượt qua giới hạn đó. Người uỷ quyền một mặt đòi hỏi hệ thống chỉ
huy phải rõ ràng, nhưng không nên đòi hỏi sự tuân thủ máy móc của người được uỷ quyền,
phải cho họ được linh hoạt giải quyết công việc, thậm chí được phép điều chỉnh, sửa đổi nội
dung công việc khi cần thiết. Người ủy quyền cũng phải biết chấp nhận một vài thất bại do
người được uỷ quyền phạm phải.

7


Việc uỷ quyền cần sử dụng các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc các giới hạn về kiểm tra: Sự uỷ quyền phải ngừng lại với các giới hạn về
kiểm tra thực tế. Không nên giao trách nhiệm và quyền lực cho người khác nếu không thể
kiểm tra được công việc của họ và các quyết định của họ.
- Nguyên tắc về quyền hạn duy nhất: Quyền hạn phải được chuyển giao tương ứng
cùng một lúc với các trách nhiệm về công việc, đồng thời mỗi cấp dưới chỉ nên giao 1 quyền
hạn nhất định
- Nguyên tắc về trách nhiệm kép: Người cấp trên bao giờ cũng chịu trách nhiệm về các
hoạt động của người cấp dưới giúp việc cho mình mặc dù họ đã uỷ quyền cho cấp dưới.
Phân biệt ủy quyền với phân quyền và phân cấp:
Phân quyền là giao quyền cho người cấp dưới. Phân quyền mang tính chất tập thể. Chế
độ uỷ quyền nếu thực hiện có thời gian dài sẽ biến thành phân quyền.
Phân cấp là phân chia quyền hành giữa CBQL các cấp (cấp cao, cấp trung và cấp thấp)
sao cho mỗi cấp quản lí đều được giao nhiệm vụ và quyền hạn nhất định. Nếu kiểm soát thường
xuyên thì phân cấp thấp, nếu ít kiểm soát thì phân cấp mạnh mẽ.
7. Tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của người lao động vì những mục
đích nhất định. Ðó là những tổ chức tập hợp những thành viên của mình dựa vào những đặc
điểm nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính ... Các tổ chức xã hội rất đa dạng về hình thức, tên gọi,
được chia thành các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức tự quản, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp và các tổ chức quần chúng, như: Ðảng Cộng sản Việt Nam, Ðoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, Trọng tài
kinh tế, Hội nhà văn, Hội nhà báo, Hội Luật gia...
Các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do các thành viên trong tổ chức
xây dựng nên hoặc theo các quy định của nhà nước. Ðặc trưng cơ bản của mối quan hệ tương
hỗ giữa các tổ chức xã hội và các cơ quan Nhà nước là sự hợp tác trong lĩnh vực thực hiện pháp
luật: Quan hệ kiểm tra lẫn nhau, mối quan hệ này thể hiện ở hai chiều.

8



CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

CS-GD

: Chăm sóc- giáo dục

CSGDMN : Cơ sở giáo dục mầm non
CM

: Cha mẹ

ĐLTT

: Độc lập tư thục

GV

: Giáo viên


GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GVMN

: Giáo viên mầm non

MN

: Mầm non

NV

: Nhân viên

TX

: Thị xã

UBND


: Ủy ban nhân dân

9


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây các nhóm trẻ ĐLTT phát triển với số lượng lớn nhằm đáp
ứng nhu cầu gửi trẻ dưới 36 tháng tuổi trong điều kiện các trường MN công lập không đủ điều
kiện nhận lứa tuổi này. Quản lý hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT như thế nào nhằm đảm bảo
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ không những là vấn đề của các nhà quản lý
ngành mà còn là vấn đề đặt ra với các nhà nghiên cứu, các cấp chính quyền, tổ chức xã hội
trong sự mong đợi của người dân đặc biệt là các bậc CM có con trong độ tuổi này.
Năm 2015, Trung tâm Nghiên cứu GDMN, Viện KHGD Việt Nam được sự hỗ trợ của
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF Việt Nam, đã triển khai nghiên cứu về Thực trạng và
cơ chế quản lý các nhóm trẻ ĐLTT, làm căn cứ để đề xuất các biện pháp khắc phục rào cản
trong cơ chế quản lý theo hướng lồng ghép - chi phí thấp nhằm góp phần nâng cao chất lượng
CS-GD trẻ dưới 3 tuổi ở Việt Nam.
Nghiên cứu được thực hiện tại các khu vực đông dân cư, khu công nghiệp và khu vực dân tộc
thiểu số của Việt Nam. Khảo sát thực địa được giới hạn ở 6 tỉnh: Lào Cai, Hà Nội, Nghệ An,
Vĩnh Phúc, Bình Dương, Gia Lai. Nghiên cứu tập trung vào 4 vấn đề:
1/Thực trạng hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT
2/Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm,
3/Thực trạng cơ chế quản lý hiện hành, sự tham gia và phối hợp trong quản lí nhóm trẻ
ĐLTT của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội và gia đình trẻ,
4./Đề xuất các biện pháp khắc phục rào cản trong cơ chế quản lý nhóm trẻ ĐLTT theo
hướng lồng ghép- chi phí thấp
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Nghiên cứu tài liệu thứ cấp qua các
báo cáo, tài liệu của Phòng Mầm non, Sở GD&ĐT các tỉnh; Phòng GD&ĐT các địa phương;
Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm; Quan sát các hoạt động GD, môi trường GD, các điều kiện
phục vụ CS-GD trẻ...

CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về giáo dục
và quản lý nhóm trẻ ĐLTT cho thấy: Đảng và Nhà nước đã khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân thành lập các CSGDMN tư thục, trong đó có nhóm trẻ ĐLTT.
- Hệ thống các CSGDMN công lập hiện này chưa đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ dưới 36
tháng tuổi, sự ra đời của các nhóm trẻ ĐLTT là tất yếu và phù hợp. Tuy nhiên, chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục của các nhóm trẻ này còn nhiều hạn chế. Các nhóm trẻ chú trọng vào

10


chăm sóc, nuôi dưỡng hơn là giáo dục, nhưng chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và đảm bảo an
toàn cho trẻ trong các nhóm trẻ này cũng khó kiểm soát. Nội dung và hoạt động giáo dục trẻ theo
yêu cầu của Chương trình GDMN chưa được thực hiện nghiêm túc trong các nhóm trẻ ĐLTT,
do thiếu và yếu về các điều kiện đảm bảo chất lượng GD như CSVC; Tài chính; Nhân sự; Chế
độ và chính sách thu hút, giữ chân và đãi ngộ đối với đội ngũ GV, NV trong nhóm trẻ ĐLTT.
Việc bảo đảm chi phí thấp phù hợp với khả năng chi trả của người dân lại đang là rào cản trong
đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và phát triển bền vững nhóm trẻ.
-

Bộ GD&ĐT và các Sở GD&ĐT các tỉnh/TP đã có nhiều công văn chỉ đạo các địa

phương tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, đặc biệt chú trọng
kiểm tra cấp phép đối với các nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn. Tuy nhiên, phần lớn chính quyền
cấp tỉnh, thành phố thường giao hẳn trách nhiệm giám sát, quản lí các nhóm trẻ ĐLTT cho
ngành giáo dục, nên gây nhiều khó khăn cho ngành giáo dục trong việc phối hợp với chính
quyền, các tổ chức xã hội tại địa phương.
Việc quản lí nhóm trẻ ĐLTT đã được các cấp chính quyền quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn
khi thành lập nhóm, đặc biệt là Phòng GD&ĐT cấp huyện và UBND Phường, xã, nhưng việc
quản lý nhóm sau cấp phép chưa thực sự hiệu quả, do thiếu sự phối hợp, phân cấp và ủy quyền

hợp lý giữa các bên. Trên thực tế, việc phân cấp nhiệm vụ chưa đồng bộ với phân cấp thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý tài chính, nhân sự và các vấn đề khác nên đã tạo ra sự lúng túng
không đáng có trong thực hiện phân cấp của chính quyền địa phương.
- Phân cấp chưa phù hợp với tình hình quản lý ở địa phương, đặc biệt chưa phù hợp với
năng lực (vượt quá khả năng) của chính quyền địa phương. Phân cấp thực hiện nhiệm vụ diễn
ra quá nhanh, trong khi cấp dưới chưa đủ năng lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Khi phân cấp chưa tính đến các điều
kiện và đặc thù về KT-XH tại các địa phương. Phân cấp chưa đi đôi với nâng cao chất lượng
quy hoạch và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của cấp trên, gắn quyền hạn với trách
nhiệm được giao; chưa thực hiện nghiêm túc việc tự báo cáo, tự giải trình và còn thiếu những
cơ chế để bảo đảm sự quản lý thống nhất của cấp trên.

11


CÁC RÀO CẢN TRONG CƠ CHẾ QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐLTT
Nghiên cứu đã phát hiện các rào cản từ các chính sách, các quy định, chế độ mang
tính pháp quy về quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở cấp trung ương và cấp địa phương: nhiều văn bản
chưa quy định rõ chức năng nhiệm vụ của lực lượng tham gia hỗ trợ quản lý các nhóm trẻ, 1
số quy định mang tính một chiều, một số văn bản quy định diễn đạt chung chung, chưa rõ ràng
gây khó khăn khi triển khai, thiếu 1 số chính sách để đảm bảo công bằng cho trẻ học ở các
CSGDMN ngoài công lập, trẻ dưới 3 tuổi...
Các rào cản trong thực hiện các quy định, chính sách hiện hành như các điều kiện về
nhân lực; tài chính; nhận thức; thái độ đánh giá của chính đội ngũ GV, NV, của các cấp quản
lý và chính quyền, của người dân, sự tham gia và phối hợp của các bên...cũng như còn nhiều
quy định ràng buộc khiến cho các chính sách không khả thi trong thực tiễn.
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC RÀO CẢN TRONG CƠ CHẾ QUẢN LÝ
NHÓM TRẺ ĐLTT THEO HƯỚNG LỒNG GHÉP- CHI PHÍ THẤP Ở VIỆT NAM
Từ việc phát hiện ra các rào cản, chúng tôi đề xuất các biện pháp cụ thể hướng tới việc hạn chế
và xóa bỏ rào cản trong công tác quản lý nhóm trẻ ĐLTT theo cơ chế lồng ghép - chi phí thấp:

Nhóm biện pháp về chính sách và tổ chức hành chính, Nhóm biện pháp kinh tế - công nghệ,
Nhóm các biện pháp xã hội - con người.
KHUYẾN NGHỊ
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những khuyến nghị cụ thể đối với các cấp
quản lý từ trung ương đến địa phương trong việc nghiên cứu điều chỉnh chính sách, các văn
bản luật cũng như cách thức triển khai, phối hợp, huy động sự tham gia tích cực của các cấp,
các tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong thực tiễn quản lý nhóm trẻ ĐLTT nhằm nâng cao chất
lượng CS-GD trẻ.

12


PHẦN A. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
1.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý các loại hình nhóm trẻ ĐLTT tại Việt Nam, làm căn
cứ để đề xuất các biện pháp khắc phục rào cản trong cơ chế quản lý theo hướng lồng ghép - chi
phí thấp nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ dưới 3 tuổi ở Việt nam.
1.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động của các nhóm trẻ ĐLTT
- Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm,
- Thực trạng cơ chế quản lý hiện hành, sự tham gia và phối hợp trong quản lí nhóm trẻ
ĐLTT của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội và gia đình trẻ
- Đề xuất các biện pháp khắc phục rào cản trong cơ chế quản lý nhóm trẻ ĐLTT
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp qua các báo cáo, tài liệu của Phòng Mầm non, Sở GD&ĐT
các tỉnh; Phòng GD&ĐT các địa phương về phát triển GDMN nói chung và các nhóm trẻ
ĐLTT nói riêng trong 3 năm học gần đây.
Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với các đối tượng liên quan
Quan sát các hoạt động GD, môi trường GD, các điều kiện phục vụ CS-GD trẻ...nhằm

góp phần đánh giá khách quan và toàn diện về thực trạng hoạt động CS-GD trẻ, thực trạng
quản lý và cơ chế quản lý các nhóm trẻ ĐLTT ở Việt nam, từ đó đề xuất các biện pháp khắc
phục rào cản trong cơ chế quản lý hiện hành đối với nhóm trẻ ĐLTT
1.4. Phạm vi, thời gian nghiên cứu và đối tượng khảo sát
Khảo sát thực địa được giới hạn ở 6 tỉnh: Lào Cai, Hà Nội, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bình
Dương, Gia Lai, đại diện cho 3 khu vực: khu vực đông dân cư ở đồng bằng Bắc và Bắc Trung
bộ; khu vực công nghiệp ở phía Bắc và phía Nam Việt Nam và khu vực dân tộc thiểu số ở miền
núi Tây bắc và Tây nam bộ.

13


Bảng 1.1. Các khu vực được chọn khảo sát ở Việt Nam
Khu vực

Tỉnh

Xã/Phường

Quận/Huyện

P. Lĩnh Nam
Hà Nội

Q. Hoàng Mai

KV Đông dân cư

P. Thanh Trì
P. Quán Bàu


Nghệ An

TP. Vinh

P. Lê Lợi
P. Mỹ Phước

Bình Dương

Thị xã Bến Cát

KV Công nghiệp

P. Thới Hòa
P Trưng Nhị

Vĩnh Phúc

Thị xã Phúc Yên

P.Hùng Vương
P. Cốc Lếu

Lào Cai

TP. Lào Cai

KV Dân tộc thiểu số


Xã Tả Phời
Xã Alba

Huyện Chư Sê

Gia Lai

Xã Iahlop

Thời gian nghiên cứu:
-

Xây dựng khung nghiên cứu và công cụ khảo sát: Quý I năm 2015

-

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp và tiến hành khảo sát tại 6 tỉnh: Quý II năm 2015

-

Xử lý số liệu và viết báo cáo nhánh về kết quả khảo sát ở 3 khu vực: Quý III năm
2015

-

Viết báo cáo chung và tổ chức góp ý chuyên gia, chỉnh sửa báo cáo: Quý IV năm
2015 đến quý I năm 2016

-


Tổ chức Hội thảo công bố kết quả khảo sát: Quý II năm 2016

14


Bảng 1.2. Các nhóm ĐLTT được chọn khảo sát
TT

Các nhóm ĐLTT

Loại

Địa bàn

1

Nhóm Cầu Vồng

có phép

Hoàng Mai, Hà Nội

2

Baby Star

có phép

Hoàng Mai, Hà Nội


3

Tuổi Thơ của Bé

chưa có phép

Hoàng Mai, Hà Nội

4

Nhóm Sao Việt

chưa có phép

Hoàng Mai, Hà Nội

5

Nhóm Ánh Kim

có phép

Vinh, Nghệ An

6

Hồng Lê

có phép


Vinh, Nghệ An

7

Nhóm Hoa Hồng

chưa có phép

Vinh, Nghệ An

8

Nhóm Cô Ngọc

chưa có phép

Vinh, Nghệ An

9

Nhóm Sáng Mãi

chưa có phép

Bến Cát, Bình Dương

10

Nhóm Hoàng Gia


chưa có phép

Bến Cát, Bình Dương

11

Nhóm Tuổi Thơ

có phép

Phúc Yên, Vĩnh Phúc

12

Nhóm Phương Liên

có phép

Phúc Yên, Vĩnh Phúc

13

Nhóm trẻ Vành Khuyên

có phép

Phường Cốc Lếu, Lào Cai

14


Nhóm Thu Hằng

chưa có phép

P. Phố Mới, Lào Cai

15

Nhóm Hoa Ngọc Lan

có phép

xã Alba, Chư Sê, Gia Lai

16

Nhóm Tuổi Thơ

có phép

xã Iahlop, Chư Sê, Gia Lai

Các đối tượng khảo sát ở mỗi địa phương:
- CBQL cấp Sở, Phòng GDMN, Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT cấp huyện
- CBQL của UBND cấp huyện, cấp xã
- Đại diện một số cơ quan quản lí nhà nước cấp huyện (Y tế, Hội phụ nữ…)
- Đại diện một số tổ chức xã hội cấp xã: tổ dân phố, phụ nữ, đoàn thanh niên…
- Hiệu trưởng Trường MN công lập được giao quản lý nhóm trẻ ĐLTT

15



- Các chủ nhóm trẻ ĐLTT, các GVMN được chọn khảo sát
- Một số cha mẹ có con gửi và chưa gửi ở các nhóm trẻ ĐLTT được chọn khảo sát
Bảng 1.3. Mẫu khảo sát
TT

Đối tượng cung cấp thông tin

PVS TLN Quan sát

1

Cán bộ Sở GD-ĐT phụ trách MN

6

2

Cán bộ Phòng GD-ĐT phụ trách MN

6

3

Phó chủ tịch UBND cấp tỉnh phụ trách văn xã

1

4


Phó chủ tịch UBND phụ trách văn xã cấp quận/ huyện

4

5

Phó chủ tịch phụ trách văn xã cấp phường, xã

12

6

Đại diện HPN và y tế cấp Quận, huyện

6

7

Đại diện Đoàn thanh niên CS Hồ Chí Minh cấp huyện

6

8

Cán bộ văn hoá, y tế, HPN, ĐTN và Bí thư phường, xã

9

Hiệu trưởng các trường MN công lập


12

10

Chủ nhóm trẻ ĐLTT, nhóm trẻ gia đình

6

11

GVMN ở trường MN công lập

5

12

GVMN, bảo mẫu ở các nhóm trẻ

5

13

Cha mẹ trẻ có con đi học ở nhóm trẻ

12

14

Cha, mẹ trẻ chưa cho con đi học


6

Tổng mẫu

77

16

6

12

6

6

6

38

6


2. Thực hiện Tiêu chuẩn đạo đức trong nghiên cứu
Các công cụ nghiên cứu được xây dựng và gửi lấy ý kiến của các chuyên gia về GDMN,
và cán bộ địa phương để đảm bảo phù hợp với đối tượng cung cấp thông tin trước khi triển
khai nghiên cứu ở thực địa.
Nghiên cứu thực địa đã phép chính quyền địa phương và sự chấp thuận về mục đích, nội
dung, tiến trình nghiên cứu và các nhóm đối tượng khảo sát để địa phương bố trí và tạo điều

kiện thuận lợi cho nghiên cứu.
Trước các cuộc phỏng vấn và thảo luận nhóm, cán bộ nghiên cứu nêu rất rõ mục đích của
nghiên cứu, các loại thông tin cần thu thập, cách sử dụng thông tin trong nghiên cứu và tính
bảo mật thông tin để người tham gia cung cấp thông tin tự quyết định về việc tham gia của họ
trong nghiên cứu. Trong quá trình triển khai nghiên cứu ở thực địa, việc chụp ảnh cho các hoạt
động liên quan đến nghiên cứu đều được xin ý kiến đồng ý của người cung cấp thông tin. Các
tranh ảnh chỉ được sử dụng cho việc minh hoạ các nhận định đưa ra trong nghiên cứu.
Các thông tin trong băng gỡ hoàn toàn được xoá bỏ các thông tin cá nhân như tên, địa điểm,
đơn vị/tổ chức công tác... và được mã hoá trong quá trình xử lý và phân tích thông tin. Thông
tin đưa vào báo cáo hoàn toàn không chỉ đích danh người cung cấp thông tin nhằm đảm bảo
tính bảo mật thông tin và an toàn cho người cung cấp thông tin.
3. Hạn chế của nghiên cứu
Do thời gian và nguồn lực có hạn, việc chọn điểm nghiên cứu ở 6 tỉnh đại diện cho 3 khu
vực (đông dân cư, khu công nghiệp và khu vực dân tộc thiểu số) chưa thể phản ánh 1 cách đầy
đủ, trọn vẹn về thực trạng vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam.
Mặc dù đã được báo cáo và xin phép trước, tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan mà nhóm
nghiên cứu chỉ gặp được 1/6 cán bộ UBND các tỉnh, 4/6 quận, huyện được chọn khảo sát, vì
thế, thông tin có liên quan đến cơ chế quản lý nhóm trẻ ĐLTT từ cấp Tỉnh, Quận/ huyện chủ
yếu được thu thập qua các báo cáo thứ cấp.
Thời gian nghiên cứu ngắn (5 ngày/ tỉnh), trong khi vấn đề về thực trạng và cơ chế quản lý
nhóm trẻ ĐLTT khá phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều cấp quản lý khác nhau đã
phần nào ảnh hưởng đến chất lượng các nhận định được rút ra trong nghiên cứu
Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính, do vậy, chưa đảm bảo các nhận
định mang tính chiều rộng (do thông tin định lượng mang lại) vẫn thường sử dụng trong nghiên
cứu về khoa học giáo dục nói chung và GDMN nói riêng.

17


PHẦN B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

I. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ VĂN BẢN LUẬT Ở VIỆT NAM LIÊN QUAN
ĐẾN NHÓM TRẺ ĐLTT
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhóm trẻ ĐLTT theo danh mục (ở phần phụ
lục), chúng tôi nhận thấy: các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đã khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thành lập các CSGDMN dân lập, tư thục trong đó có
nhóm trẻ ĐLTT. Tuy nhiên, cần có sự quy hoạch mạng lưới các CSGDMN ngoài công lập của mỗi
địa phương, trong đó có quy hoạch mạng lưới nhóm trẻ ĐLTT cho phù hợp với thực tiễn, cùng ban
hành và cụ thể hơn các chủ trương khuyến khích sự phát triển các CSGDMN tư thục, nhóm trẻ
ĐLTT tại các khu vực có nhu cầu gửi trẻ cao.
1. Chính sách khuyến khích thành lập và hỗ trợ các CSGDMN ngoài công lập trong
đó có nhóm trẻ ĐLTT
Các chính sách khuyến khích, XHH giáo dục của Đảng và Nhà nước được thể hiện trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật (Hiến pháp 2013, văn kiện của Đảng từ Đại hội VI đến Đại
hội XII, Luật Giáo dục, 2005 (sửa đổi 2009), Nghị quyết của Chính phủ số 05/2005/NQ-CP,
Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục) là cơ sở pháp lý để phát triển giáo dục,
tạo điều kiện để các CSGDMN ngoài công lập trong đó có nhóm trẻ ĐLTT được thành lập và phát
triển. Có thể nêu:
- Chính sách ưu đãi đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập:
Đảng và Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích đối với
các CSGDMN ngoài công lập. Cụ thể:
Đối với người học: Điều 68 Luật Giáo dục 2005 quy định: Trường dân lập, tư thục được
Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học. Tuy nhiên, vấn đề đảm
bảo đối xử bình đẳng giữa trẻ em độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo, giữa trẻ gặp khó khăn, trẻ em
con nhà nghèo, trẻ khuyết tật...trong các CSGDMN ngoài công lập còn đòi hỏi Chính phủ Việt
nam tiếp tục xây dựng các chính sách cụ thể, sát thực hơn nữa.
Đối với các CSGDMN ngoài công lập: Nghị định của Chính phủ số 53/2006/NĐ-CP đã đề
cập tới các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất và đất đai: Các CSGDMN ngoài công lập
được thuê dài hạn với giá ưu đãi cơ sở hạ tầng, nhà cửa, được giao đất để xây dựng các công trình
hoạt động theo các hình thức (1) Giao đất không thu tiền sử dụng đất. (2) Giao đất miễn thu tiền sử


18


dụng đất. (3) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; Các chính sách miễn giảm về thuế, phí, lệ phí
cho các trường ngoài công lập và cho người đầu tư, khuyến khích các nguồn thu để phát triển
GD; các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của phát luật;
Đối với những khoản thu phí, lệ phí Nhà nước không quy định mức thu, CSGDMN ngoài công
lập được tự quyết định. Nghị định số 59/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP) về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường cùng Thông tư số 156/2014/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện quy định nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm
và dịch vụ của cơ sở thực hiện XHH. Các cơ sở thực hiện XHH hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường được miễn phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền
sử dụng đất, tài sản gắn với đất. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN quy định về việc các doanh nghiệp thực hiện dự án
đầu tư trong lĩnh vực XHH (giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường)
được giảm trừ thuế thu nhập từ thực hiện hoạt động XHH.
Các chính sách hỗ trợ này góp phần tích cực thúc đẩy công tác XHH giáo dục nói chung
và tạo những điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các cơ sở giáo dục ngoài công
lập trong đó có nhóm trẻ độc lập tư thục.
- Đối với các CSGDMN ngoài công lập tại các vùng miền; khu vực, đặc biệt ở khu
công nghiệp, khu chế xuất:
Tại các khu vực đô thị: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI cũng chỉ rõ: khuyến khích
phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng yêu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao
ở khu vực đô thị. Tuy nhiên, đến nay chưa có hướng dẫn cụ thể nào về phát triển giáo dục mầm
non chất lượng cao tại khu vực đô thị.
Tại các khu công nghiệp, khu chế xuất: Ngày 20/3/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công

nghiệp, khu chế xuất đến 2020”. Đây là đề án mang tính toàn diện đã hỗ trợ tương đối đồng bộ để
kiện toàn nhóm trẻ tại cộng đồng; hỗ trợ nâng cao năng lực cho người quản lý, giáo viên, bảo mẫu
của các nhóm trẻ và các bà mẹ, người chăm sóc trẻ dưới 36 tháng tuổi tại khu công nghiệp, khu
chế xuất; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng; tăng cường vai trò của các tổ chức Đoàn
Hội và giám sát việc thực hiện. Ngày 22/5/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 09/CT-

19


TTg về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất.
Tại các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, Nhiều chính sách ưu đãi cho trẻ em, giáo viên tại khu
vực này đã được triển khai như hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi tại các CSGDMN theo Quyết định
số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư liên tịch
Số: 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg. Quyết định số 2123/QĐ-TTG
ngày 22/11/2010 Phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 2015 cũng đưa ra những hỗ trợ cụ thể cho trẻ em vùng này tại Điều 1: “Trẻ em dân tộc rất ít người
thuộc hộ nghèo, học mẫu giáo tại các trường, lớp mầm non công lập được hưởng mức hỗ trợ bằng
30% mức lương tối thiểu chung/trẻ/tháng”. Như vậy, những hỗ trợ này mới chỉ áp dụng đối với trẻ
em dân tộc rất ít người, trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo tại các CSGDMN ngoài công lập mà chưa đề
cập đến đối tượng trẻ ở các nhóm trẻ.
2. Quy định của nhà nước về phân cấp quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục
Các vấn đề liên quan đến quản lý các CSGDMN ngoài công lập trong đó có nhóm trẻ
ĐLTT tập trung chủ yếu trong Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi 2009), Điều lệ trường mầm non
(ban hành theo QĐ số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/2/2014), Quy chế Tổ chức và hoạt động
trường mầm non tư thục (ban hành theo văn bản số 04/VBHN-BGDĐT ngày 27/1/2014–văn
bản hợp nhất QĐ số 41/2008/QĐ- BGDĐT và thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT ) và qua một
số nghị định, thông tư khác. Các văn bản này thể hiện hệ thống tổ chức quản lý giáo dục từ
trung ương đến cơ sở.
Ở cấp trung ương: Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục tại từ điều 4 đến điều10
(Nghị định số 115/2010/NĐ-CP) quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo

dục và Đào tạo; Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Ở cấp tỉnh: Chủ tịch UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp
nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở GD&ĐT (khoản 1b điều 7 Nghị định
số 115/2010/NĐ-CP); Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý về mặt chuyên môn giáo dục với
UBND cấp tỉnh.
Ở cấp huyện: UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển
GDMN (khoản 2, Điều 8-Nghị định số 115/2010/NĐ-CP). Trong đó: Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện và kiểm tra giám sát các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và thực hiện XHH giáo dục (khoản
2,3,4,8); Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể đối

20


với các CSGDMN ngoài công lập trong đó có các nhóm trẻ ĐLTT thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND cấp huyện (khoản 6), Phòng GD&ĐT quản lý các CSGDMN trực thuộc trên địa
bàn; hướng dẫn tổ chức thực hiện chuyên môn và phối hợp với UBND huyện cho phép hoạt động
giáo dục đối với nhóm trẻ ĐLTT (khoản 1, 2,8 điều 9).
Ở cấp xã: UBND xã cho phép thành lập nhóm trẻ độc lập tư thục theo tiêu chuẩn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; bảo đảm và chịu trách nhiệm kiểm tra các nhóm trẻ ĐLTT trên
địa bàn hoạt động đúng quy định pháp luật (khoản 2), thực hiện công tác XHH giáo dục (khoản
3) và phối hợp với phòng giáo dục quản lý các CSGDMN (khoản 6).
Nhóm trẻ ĐLTT chịu sự quản lý trực tiếp của UBND xã/phường/ thị trấn (UBND cấp xã)
và Phòng giáo dục và đào tạo (điều 5- Quy chế tổ chức và hoạt động trường MN tư thục). Tuy
nhiên việc kiểm tra giám sát không chỉ thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục mà
bản thân các nhóm trẻ ĐLTT cũng có trách nhiệm thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các
hoạt động theo quy định hiện hành (Điều 32- Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non
tư thục).
Như vậy, chúng ta thấy rất rõ nhóm trẻ ĐLTT chịu sự quản lý phụ thuộc vào nhiều cơ quan,
đối tượng khác nhau: hoạt động chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã; chuyên môn chịu

sự quản lý của ngành giáo dục mà trực tiếp là Phòng GD&ĐT; cơ sở vật chất phụ thuộc vào
chủ đầu tư; kinh phí hoạt động do chủ đầu tư quy định và thỏa thuận với phụ huynh. Bên cạnh
đó, tính đặc thù của nhóm trẻ ĐLTT (nói riêng) và của bậc học mầm non (nói chung) được thể
hiện rõ ở việc gắn chặt sự tồn tại và phát triển của mình với các sinh hoạt của cộng đồng, cần
sự tham gia phối hợp với các tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng cũng như sự gắn bó liên
ngành giữa giáo dục, y tế, hội phụ nữ… trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhưng trong
các văn bản nêu trên chưa cụ thể về vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị, tổ
chức trong cộng đồng trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT.
3. Quy định về tổ chức và hoạt động của nhóm trẻ độc lập tư thục
Nhóm trẻ ĐLTT được thành lập, hoạt động tuân theo các quy định trong Điều lệ trường
mầm non (ban hành theo QĐ số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/2/2014) và Quy chế Tổ chức và
hoạt động trường mầm non tư thục (ban hành theo văn bản số 04/VBHN-BGDĐT ngày
27/1/2014 - văn bản hợp nhất QĐ số 41/2008/QĐ- BGDĐT và thông tư số 28/2011/TTBGDĐT; Thông tư 13/2015/TT- BGDĐT).
a. Về việc thành lập, giải thể: Thẩm quyền thành lập, giải thể đối với nhóm trẻ ĐLTT thuộc
về UBND xã và Phòng GD&ĐT cấp huyện với người chịu trách nhiệm là chủ tịch UBND xã và

21


×