Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Hiện trạng ngập úng và triều cường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 21 trang )

Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên
Đại học Quốc Gia Hà Nội

B à i T h u y ế t T r ì n h :

Ta i b i ế n l ũ l ụ t :
N g ậ p ú n g v à t r i ề u c ư ờ n g

Sinh viên : Ngô Thị Hồng Minh
Lớp: K60-QLTNMT
Môn: Tai biến thiên nhiên

Tháng 3, 2017


Nội Dung:

1.

Lũ lụt và tai biến liên quan

1.1. Khái quát về lũ lụt
1.2. Các tai biến lũ lụt
2. Hiện trạng tai biến lũ lụt tại Việt Nam
2.1. Triều cường ở TP.Hồ Chí Minh
2.2. Ngập úng ở Hà Nội


1. Lũ lụt và tai biến liên quan
1.1 Khái quát về lũ lụt




Khái niệm: là hiện tượng dòng sông chảy với đặc điểm: mặt sông chảy tràn 2 bờ, tốc độ dòng chảy lớn và có sức phá
hủy mạnh.

Hình 1: Trận lũ miền Trung-Trung Quốc,1931


1.1 Khái quát về lũ lụt

Bảng 1: Đặc trưng cơ bản của lũ lụt

Mực nước

Là độ cao của mặt nước tính từ điểm chuẩn nào đó (ví dụ: mực nước biển), thường kí hiệu
bằng H, đơn vị cm.

Lưu lượng nước

Là nước chảy qua một mặt cắt ngang sông trong 1 đơn vị thời gian.

Chân lũ lên

Là lượng nước bắt đầu dâng cao.

Đỉnh lũ

Mực nước cao nhất trong trận lũ.

Chân lũ xuống


Là lúc mực nước rút ~ mực nước bắt đầu lên.

Thời gian lũ lên

Khoảng thời gian từ chân lũ đến đỉnh lũ.

Thời gian lũ xuống

Thời gian trận lũ

Khoảng thời gian từ đỉnh lũ xuông chân lũ.

Khoảng thời gian từ chân lũ lên đến chân lũ xuống.


1.2. Các tai biến lũ lụt

Các tai biến lũ lụt

Lũ: dòng chảy chảy
với tốc độ lớn, mặt
dòng chảy nâng cao
nhanh chóng, có sức
phá hủy lớn.

Lũ quét-lũ bùn đá: sảy ra ở miền núi

Lụt: mặt dòng chảy
nâng cao tư từ, nước


Úng : Hiện tượng

(địa hình dốc) gây ra bởi lượng

chảy tràn hai bờ, diện

ngập lụt kéo dài do

nước tập trung tạo thành dòng lớn

tích bị ngập rất lớn

nước không tiêu

trong thời gian ngắn, tốc độ nước

(vùng trung lưu và hạ

thoát

lớn cuốn theo các vật liệu cứng có

lưu).

sức phá hủy rất ghê gớm.


2. Hiện trạng tai biến lũ lụt tại Việt Nam
2.1 Triều cường ở Hồ Chí Minh


 Khái quát chung:




Triều cường: hay còn gọi là triều lên là hiện tượng mực nước biển dâng lên theo chu kì hoạt động của thủy triều.
Một ngày sẽ có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống.
Triều cường cao gây ra hiện tượng ngập triều ở Hồ Chí Minh. Đây là hiện tượng thường xuyên sảy ra và gây ra rất
nhiều thiệt hại cho TPHCM.

Hình 2: Triều lên


2.2.1 Hiện trạng ngập triều ở Hồ Chí Minh



Vỡ nhiều bờ bao ở Hồ Chí Minh:



Triều cường làm vỡ bờ bao sông Sài Gòn, gây vỡ chục mét bờ bao xung quanh  phường Thạnh Lộc, sụt lún hàng trăm
mét đê và nhấn chìm nhiều tuyến đường tại quận 12 (quận vùng ven biển của TPHCM).



Ban chỉ huy phòng chống lụt bão phải huy động nhân công để khắc phục những đoạn bờ bị tràn.

Hình 3: Vỡ bao bờ cát


Hình 4: Vỡ bờ bao trên sông SG


2.2.1 Hiện trạng ngập triều ở Hồ Chí Minh

 Gây ngập úng nặng:


Triều cường dâng cao gây tràn bờ, sụt bờ bao trên diện rộng ở vùng ven và ngoại thành TPHCM, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới đời sống của các hộ dân.



Nước triều dâng cao tràn vào thành phố, hệ thống thoát nước không điều tiết kịp làm nước ứ đọng ngập úng (ngập
triều).

Hình 5: Ngập úng ở quận Tân Bình,TPHCM


2.2.2 Nguyên nhân và ảnh hưởng ngập triều ở Hồ Chí Minh

 Nguyên nhân:


Vị trí tạo thành của một “đô thị ngập triều”: địa hình trũng thấp hướng ra biển. Trên 60% đất đai thành phố có cao trình
thấp dưới 2m, những vùng trũng thấp cao trình < 0m là những vùng ngập triều trực tiếp.




Nhiều dự án treo dọc bờ sông Sài Gòn gây vỡ bờ bao ngập triều môi khi triều cường dâng cao.



Mặt đất bị bê tông hóa, hệ thống thoát nước quá cũ kĩ, lưu lượng nhỏ và bị hư hỏng nhiều.

Bảng 2: Mức độ hư hỏng của HTTN khu vực Gò Vấp-Tân Bình
Mức độ

0%

0-10%

10-25%

25-50%

50-75%

75-100%

100%

39%

20%

11%

20%


5%

2%

4%

hư hỏng
Tỉ lệ


2.2.2 Nguyên nhân và ảnh hưởng ngập triều ở Hồ Chí Minh

 Ảnh hưởng:


Ảnh hưởng đến sức khỏe con người : Ngập triều lâu sẽ gây
ra các bệnh như tiêu chảy, sốt xuất huyết, các bệnh về da
nấm bàn chân, viêm kẽ chân…(hình 6)



Môi trường đô thị bị ô nhiễm: Sau ngập triều, rác chất thành
đống. Các chợ cóc, chợ tạm mọc lên khắp nơi với mặt
đường còn ngập nước, rau cỏ dập tan tác vứt bừa bãi. Các
xe rác tập kết đầy đường, hôi thối bốc mùi. (hình 7)
Hình 6: Bệnh viêm kẽ chân

Hình 7: Rác thải thải sau ngập triều



2.2.2 Nguyên nhân và ảnh hưởng ngập triều ở Hồ Chí Minh

 Ảnh hưởng:


Cản trở giao thông: Mực nước dâng cao, đường xá lụt
lội làm ách tắc giao thông, khó khăn trong việc di
chuyển của các phương tiện giao thông…
(hình 8)



Thiệt hại về vật chất: Ngập triều gây thiệt hại nặng nề
về vật chất sinh hoạt của người dân. Thiệt hại đến các
công trình bờ bãi, vỡ nhiều bờ ao gây tổn thất về kinh
tế lên đến hàng tỉ đồng. (hình 9)

Hình 8: Ngập đường giao thông

Hình 9: Vườn cây ngập úng


2.2.3 Giải pháp khắc phục




Đối với vùng ngập: tiến hành san lấp nâng cao cao trình mặt đất, nâng cao mặt đường (quận 7, quận Bình Thạnh…)
Xây dựng triển khai đồng bộ hệ thống cống ngăn triều dọc tuyến đê bao ven sông Sài Gòn dài gần 8km phòng chống

triều cường và hệ thống máy bơm để chống ngập.

Hình 10: Cống ngăn triều trên rạch Gò Dưa, Thủ Đức


2.2.3 Giải pháp khắc phục





Nâng cao hệ thống thoát nước, hoàn thiện và cải tạo các công trình cho phù hợp với cao trình (không để quá thấp).
Tiến hành nạo vét một số kênh rạch, nạo vét cống, hố ga nhằm tăng lượng nước tiêu thoát.
Bao bề đê ven biển bằng các khối đá hoặc bao cát, đắp đê chặn nước triều cường.

Hình 11: Nạo vét đắp đê

Hình 12: Chèn đá vào bờ đê


2.2 Ngập úng ở Hà Nội

 Khái quát chung:


Ngập úng thường xuất hiện do mưa lớn ở các vùng đồng bằng

trũng thấp, hoặc đô thị do mưa lớn hệ thống thoát

nước kém, ngập lụt kéo dài.




Hoa màu bị ngập nước lâu bị thối, các hoạt động đi lại sinh hoạt khó khăn, vệ sinh môi trường không đảm bảo, phát sinh
dịch bệnh.

Hình 13: Ngập trên tuyến đường Nguyễn Xiển-Hà Nội,2008


2.2.1 Nguyên nhân gây ngập úng ở Hà Nội



Diện tích thoát nước tự nhiên của của các đô thị bị thu hẹp do bị lấn chiếm. Trong vòng 50 năm qua có đến 80% số diện tích
mặt nước của thủ đô bị lấp, trong khi mới có duy nhất trạm bơm Yên Sở là nơi bơm cưỡng bức thoát nước cho thành phố.



Hệ thống cống và trạm bơm tiêu thoát nước thiếu trầm trọng, ống cống dẫn nước chưa đủ tiết diện để vận chuyển nước mưa
từ các tiểu lưu vực về trạm bơm.



Từ năm 1983 đến năm 1996, 1,7km2 diện tích ao hồ, 64% số diện tích mặt nước hồ, bán ngập đã bị mất đi.

Hình 14: Trạm bơm Yên Sở,Hà Nội


2.2.1 Nguyên nhân gây ngập úng ở Hà Nội




Hậu quả của quy hoạch đô thị là diện tích thấm nước bị thu
hẹp.



Biến đổi khí hậu: Gây nhiều mưa lớn kéo dài trên diện rộng
trên địa bàn thủ đô.



Hệ thống thoát nước cải tạo không phù hợp làm nước vẫn
bị ứ đọng khi mưa lớn sảy ra.

Hình 15: Nâng cấp ống cống thoát nước

Hình 16: Mô hình quy hoạch KĐT Parkcity,HN


2.2.2 Hậu quả do ngập úng gây ra





Ảnh hưởng đến giao thông, gây ách tắc lụt lội, khó khăn cho việc di chuyên các phương tiện.
Sau ngập úng, dịch bệnh bùng phát: những bệnh về da như viêm dạ, lở loét tay chân; tiêu chảy và một số mầm bệnh khác.
Ô nhiễm môi trường: ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt; rác thải chất đống hôi thối do ngập úng lâu ngày sinh ra.


Hình 17: Rác sau nước rút ở đường Định Công,HN


2.2.3 Giải pháp khắc phục



Theo Quyết định số 1930/2009/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Thoát nước mưa:



Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:

+ Xoá bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở lên.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt trên 80%.



Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:

+ Xoá bỏ hoàn toàn tình trạng ngập úng thường xuyên tại các đô thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đô thị lên 90 - 95%; đối với các đô thị từ loại IV trở lên đạt 100%.


2.2.3 Giải pháp khắc phục



Các hoạt động cải tạo hồ:




Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I: cải tạo, nạo vét 06 hồ gồm
Thiền Quang, Giảng Võ, Thành Công, Thanh Nhàn 1, 2A, 2B và
xây dựng 05 hồ điều hoà Yên Sở.



Dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn II: cải tạo đồng bộ 12 hồ gồm:
Hào Nam, Đống Đa, Hố Mẻ, Phương Liệt 1, Khương Trung 1+2,
Định Công, Bảy Mẫu, Tân Mai, Linh Đàm, Hạ Đình, Đầm Chuối.
Cải tạo bằng nguồn vốn trong nước : Bảy Gian, Đầm, Linh Quang.
Năm 2015 theo kế hoạch phải cải tạo 23 hồ.
Hình 18: Hồ Thiền Quang

Hình 19: Cải tạo hồ Linh Đàm


2.2.3 Giải pháp khắc phục



Một số hồ cũng được cải tạo thông qua các dự án khác bằng nguồn vốn trong nước: hồ Tây, Văn Chương, Thương Mại,
Ba Mẫu, Công viên, Đền Lừ, Giáp Bát, Kim Liên to, hồ Đầm, Bảy Gian, Nghĩa Tân, Sinh thái Lâm Du, Hàm Long, Đại Từ
1+2, hồ Dài, Mục Dục...

Kết luận: Khẩn trương thực hiện quy hoạch đã có theo Quyết định số 725/2013/QĐ-TTg. Trước mắt, để hạn chế úng
ngập, ưu tiên xây dựng và nâng cấp trạm bơm, hồ điều hòa, kênh, mương thoát nước cũng như cải tạo, xây dựng cống ngầm
cho 3 lưu vực Cổ Nhuế, Mỹ Đình và Mễ Trì.


Hình 20: Hoàng hôn trên Hồ Tây




×