Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đại cương Khí hậu và khí tượng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.39 KB, 16 trang )

Đề cương ôn tập
Khí tượng học
Câu 1-7. Trình bày đặc điểm khí hậu 7 vùng
Việt Nam
 Vị trí địa lý : Nằm trọn trong vùng nội chí

tuyến
• Mặt trời đi qua thiên đỉnh hai lần trong một năm
• Chế độ bức xạ dồi dào
 Thuộc khu vực châu Á gió mùa
• Mùa đông: Chịu tác động của gió mùa Đông Bắc
(gió mùa Đông Á)
• Mùa hè: Chịu tác động của gió mùa Tây Nam
(gió mùa Nam Á)
• Thường xuyên chịu tác động của gió mùa
Đông Nam Á (chỉ đối lập
về hướng gió)
 Mùa đông: Có nguồn gốc từ áp cao Tây
TBD, khối khí nhiệt đới biển,
khá ổn định
 Mùa hè: Có nguồn gốc từ Nam TBD, khối khí
nhiệt đới biển, không ổn định do ảnh hưởng
của các nhiễu động nhiệt đới
 Địa hình khu vực Châu Á
• Tác động của cao nguyên Tibet và dãy
Hymalaya:
+ Đốt nóng về mùa hè: Tạo ra nguồn nhiệt
khổng lồ ở cận nhiệt đới;Tạo ra một
vùng áp thấp rộng lớn vào các tháng
6,7,8
+ Gây ra phân kỳ trên cao


+ Làm lạnh mạnh mẽ về mùa đông: Góp
phần cấu thành áp cao lạnh lục địa
Siberia
 Việt Nam
• Địa lý:
+ Lãnh thổ trải dài theo phương kinh tuyến
+ Có nhiều dãy núi chạy theo hướng TBĐN, B-N, Đ-T
+ Tác động giữa địa hình và hoàn lưu
+ Tạo ra sự phân hóa không gian lớn

+

Nằm kề sát Biển Đông, đường bờ biển
dài, chạy theo hướng BN: Chịu ảnh
hưởng của XTNĐ, bão
• Hoàn lưu: Nằm trong khu vực châu Á gió mùa
điển hình
+ Là “khí hậu nhiệt đới, gió mùa”
o Phía Bắc: khí hậu nhiệt đới, gió
mùa, có mùa đông lạnh
o Phía Nam: khí hậu nhiệt đới, gió
mùa
Vùng Tây Bắc (B1)
•  Mùa đông: nắng tương đối nhiều, lạnh, nhiều
năm có sương muối, ít mưa phùn.
•  Mùa hè: nóng, nhiều gió Tây khô nóng, không
chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão
và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), mưa nhiều, mùa
mưa gần trùng với mùa nóng.
•  Nhiệt độ trung bình năm phổ biến khoảng 18 220C,

!  Nhiệt độ tháng nóng nhất: 26 - 270C,
!  Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khoảng 38 - 400C.
!  Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 13 - 160C,
!  Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối -2 - 20C.
!  Biên độ năm của nhiệt độ từ 9 đến 110C.
•  Lượng mưa trung bình năm khoảng 1200 2000mm.
!  Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9,
!  Mưa nhiều nhất vào các tháng 6, 7, 8, ít nhất
vào các tháng 11, 12, 1.
•  Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82 85%,
•  Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 800 1000mm.
•  Hạn hán thường xảy ra vào mùa đông và mùa
xuân.
Vùng Đông Bắc (B2)
•  Mùa đông: nắng ít, lạnh, nhiều năm có sương
muối, nhiều mưa phùn.
•  Mùa hè: nóng, ít gió Tây khô nóng, chịu ảnh


hưởng trực tiếp của XTNĐ, mưa
nhiều, mùa mưa gần trùng với mùa nóng.
•  Nhiệt độ trung bình năm 18 - 230C (núi cao
~14 - 180C),
!  Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 26 280C,
!  Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38 - 410C,
!  Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 12 - 160C,
!  Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối -2 - 20C,
!  Biên độ năm của nhiệt độ 12 - 140C.
•  Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 2000mm.
!  Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 nhưng chủ

yếu từ tháng 5 đến tháng 9.
!  Các tháng mưa nhiều nhất là 6, 7, 8.
•  Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 600 1000mm.
•  Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82 85%.
•  Hạn hán thường xảy ra vào mùa đông dù có
mưa phùn khá nhiều vào cuối mùa
Vùng Đồng bằng Bắc Bộ (B3)
•  Mùa đông: lạnh, nắng ít, có năm xảy ra sương
muối, mưa phùn nhiều;
•  Mùa hè: nóng, ít gió Tây khô nóng, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của XTNĐ,
mưa nhiều, mùa mưa gần trùng với mùa nóng.
•  Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 - 240C,
!  Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất khoảng
28 - 290C,
!  Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khoảng 38 - 410C.
!  Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 15 16,50C,
!  Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 2 - 50C.
!  Biên độ năm của nhiệt độ 12 - 130C.
•  Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 1800mm.
!  Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
!  Mưa nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9.
•  Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82 -

85%.
•  Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 700 800mm
Vùng Bắc Trung Bộ (B4)
•  Mùa đông: hơi lạnh, nắng tương đối ít, có năm
có sương muối ở một vài
nơi, có mưa phùn.

•  Mùa hè: nhiều gió Tây khô nóng, nhiệt độ cao,
mưa nhiều vào nửa cuối
năm, mùa mưa không trùng với mùa nóng.
•  Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 - 250C,
!  Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất khoảng
28,5 - 300C,
!  Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên đến 40 - 420C,
có nơi lên đến 42,70C.
!  Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất khoảng
16,5 - 19,50C,
!  Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 3 - 80C, có nơi
xuống đến - 0,20C.
!  Biên độ năm của nhiệt độ phổ biến là 8 - 90C.
•  Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 2000mm.
!  Mùa mưa chính từ tháng 8 đến tháng 12, chưa
kể một mùa mưa phụ vào tiết
Tiểu Mãn, khoảng tháng 5, tháng 6.
!  Mưa nhiều nhất vào các tháng 8, 9, 10.
!  Trung bình hàng năm có khoảng 10 - 30 ngày
mưa phùn.
•  Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 84 86%.
•  Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 700 1000mm.
•  Hạn hán chủ yếu xảy ra vào giữa mùa hè (gió
Tây khô nóng kéo dài)
Vùng Nam Trung Bộ (N1)
•  Mùa đông không lạnh, nắng nhiều, nhiều gió
Tây khô nóng.
•  Mùa mưa vào cuối mùa hè, đầu mùa đông.
•  Mưa đặc biệt ít, nắng đặc biệt nhiều ở phần



phía Nam (cực Nam Trung Bộ).
•  Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25 - 270C,
!  Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất khoảng
28,5 - 300C,
!  Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khoảng 40 - 420C.
!  Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất khoảng 20
- 240C,
!  Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối chỉ 8 - 130C.
!  Biên độ năm của nhiệt độ chỉ khoảng 2 - 80C.
•  Lượng mưa trung bình năm phổ biến từ 1200 2000mm ở nửa phía Bắc và chỉ
1200 - 1600mm ở nửa phía Nam.
!  Có nơi lượng mưa trung bình năm chưa đến
800mm.
!  Mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12, trừ một vài
nơi thuộc Nam Bình Thuận có mùa
mưa tương tự Nam Bộ.
!  Mưa nhiều nhất vào các tháng 9, 10, 11.
•  Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 80 84%.
•  Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 1000 1600mm.
•  Hạn hán thường xảy ra từ cuối mùa đông cho
đến giữa mùa hè
Vùng Tây Nguyên (N2)
•  Nền nhiệt độ tương đối thấp.
•  Nhiệt độ giảm đi đáng kể vào giữa mùa đông,
sau đó tăng nhanh, đạt cực đại
vào các tháng 4, 5.
•  Mưa nhiều trong mùa hè, rất ít mưa trong mùa
đông,
•  Khô hạn gay gắt vào các tháng nhiệt độ cao,

cuối mùa đông, đầu mùa hè.
•  Tương phản về mùa mưa rõ rệt hơn nhiều so
với mùa nhiệt.
•  Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24 - 280C,
!  Nhiệt độ tháng nóng nhất từ 24 - 280C.
!  Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 37 - 400C.
!  Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 19 - 210C,
!  Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối khoảng 3 - 90C.

•  Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 2000mm.
!  Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,
!  Mưa nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9.
•  Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 78 84%,
•  Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 900 1600mm.
•  Hạn hán thường xảy ra từ nửa sau mùa đông
qua mùa xuân cho đến đầu mùa hè
vùng Nam Bộ (N3)
•  Đặc điểm chung của khí hậu Nam Bộ là nắng
nhiều, nhiệt độ cao
quanh năm, mùa mưa về cơ bản trùng với mùa
hè, mùa khô chủ
yếu là các tháng giữa và cuối mùa đông, đầu
mùa hè, tương phản
về mùa mưa rõ rệt hơn nhiều so với mùa nhiệt.
•  Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,5 27,50C,
!  Nhiệt độ tháng nóng nhất khoảng 28 - 290C.
!  Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khoảng 38 - 400C.
!  Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 24 - 260C,
!  Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 14 - 180C.
•  Lượng mưa trung bình năm khoảng 1600 2000mm.

!  Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,
!  Nhiều mưa nhất vào tháng 8, 9, 10.
•  Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 78 84%,
•  Lượng bốc hơi năm khoảng 1100 - 1500mm.
•  Hạn hán thường xảy ra vào nửa cuối mùa đông
và mùa xuân.
Câu 8. Trình bày đặc điểm của gió mùa mùa
hè tại Việt Nam
-Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ (từ tháng V đến
tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam
thổi vào Việt Nam.


* Gió mùa mùa hạ ( Gió mùa Tây Nam):
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn
Độ - Mianma hút gió từ Bắc Ấn Độ Dương qua
vịnh Bengan vào nước ta.
- Hướng gió: Tây Nam
- Thời gian hoạt động: từ tháng V - X.
- Đặc điểm - tính chất:
+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc
Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam
xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng
bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy
Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới
Việt –Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển
Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc,
khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây
Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).
+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam

(xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam)
hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích
đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường
gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở
Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây
Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên
nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai
miền Nam, Bắc va mưa vào tháng IX cho Trung
Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển
theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió
mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước
ta.
* Hệ quả:
- Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều, hai mùa chuyển tiếp là
mùa xuân và mùa thu.
- Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ
rệt.
Câu 9. Trình bày đặc điểm của gió mùa mùa
đông tại Việt Nam
Gió mùa mùa đông:

- Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ
trung tâm cao áp Xibia di chuyển vào nước ta.
- Hướng gió: Đông Bắc - Tây Nam.
- Thời gian hoạt động: từ tháng XI đến tháng IV
năm sau.
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 60oB ra Bắc.
- Bản chất của gió mùa mùa đông:
• Tồn tại song song hai hệ thống:

+ Hệ thống liên quan với áp cao cực đới:
Lạnh, khô, front lạnh
+ Hệ thống liên quan với dòng khí từ áp
cao cận nhiệt đới (tín phong) kết hợp với
một bộ phận không khí cực đới biến tính
qua biển: Lạnh và ẩm
 Hệ quả thời tiết của hai hệ thống này là
khác nhau
Vừa ổn định vừa bất ổn định theo không gian và
thời gian
- Đặc điểm:
+ Vào đầu mùa đông ( tháng XI, XII, I): hạ áp
Alêut hoạt động mạnh hút khối không khí lạnh
xuất phát từ cao áp Xibia lúc này đang nằm ở
trung tâm lục địa Á - Âu, thổi qua lục địa, có đặc
tính lạnh, khô, mang lại thời tiết lạnh, khô cho
miền Bắc.
+Nửa sau mùa đông, cao áp Xibia dịch chuyển
sang phía đông, hạ áp Alêut suy yếu thay vào đó
hạ áp Oxtraylia hoạt động mạnh lên, hút gió từ
cao áp Xibia. Gió này thổi qua biển sau đó mới
đi vào đất liền mang theo hơi ẩm từ biển gây nên
thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển
và đồng bằng ở miền Bắc.
- Tính chất: Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động
từng đợt, không kéo dài liên tục, cường độ mạnh
nhất vào mùa đông, ở miền Bắc hình thành mùa
đông kéo dài 2-3 tháng. Khi di chuyển xuống
phía Nam, loại gió này suy yếu dần bởi bức chăn
địa hình là dãy Bạch Mã.



+ Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc
nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương
Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường
gọi là gió mùa Đông Bắc.
+ Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông
lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết
lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh
ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng
bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông
Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị
chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào,
Tín Phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng
đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven
biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây
Nguyên là mùa khô.
Câu 10. Vai trò của địa hình đến sự phân hóa
khí hậu ở Việt Nam
A, khái quát địa hình nước ta.
Đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp

tồn ở vành đai chân núi (ở miền bắc dưới 600700m, miền nam dưới 900-1000m )
. do địa hình nước ta ¾ là đồi núi nên ngoài sự
phân hóa theo chiều bắc nam, khí hậu còn có sự
phân hóa theo độ cao khá rõ.
.đai nhiệt đới gió mùa (600-700m ở miền bắc,
dưới 1000m ở miền nam). Khí hậu nhiệt đói biểu

hiện rõ rệt ở nên nhiệt độ cao, mùa hạ nóng,
(nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm
thay đổi tùy nơi:từ khô hạn đến ẩm ướt
.đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi (miền
bắc:600-700m đến 2600m; miền nam:900-1000
đến 2600m): khí hậu mát mẻ, không có tháng
nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm
tăng lên.
. đại ôn đới gió mùa trên núi (trên 2600m), chỉ
có ở Hoàng Liên Sơn): khí hậu có nét giống với
khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C,
mùa đông xuống dưới 5oC.

+địa hình nước ta được vận động tân kiến tạo
làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.

+theo quy luật đai cao, cứ lên cao khoảng 100m
thì nhiệt độ giảm 0,6oC. Vì vậy, những vùng núi
cao của nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với nền
nhiệt độ trung bình cả nước (Sa Pa nhiệt đô
trung bình năm 15,2oC so với nhiệt độ trung bình
cả nước là 230C).

+hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây
bắc-đông nam

Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi
có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm khí hậu.

+cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: tây bắcđông nam và hướng vòng cung.


+ Ảnh hưởng của hướng nghiêng địa hình đến
các đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam.

B, phân tích ảnh hưởng.

Do địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là
tây bắc- đông nam thấp dần ra biển kết họp với
hướng gió thịnh hành trong năm nên ảnh hưởng
của biển có thể tác động sâu vào trong lục địa
khiến tính lục địa của các địa phương không thể
hiện rõ nét, làm cho khí hậu nước ta mang đặc

Cấu trúc địa hình nucows ta khá đa dạng:

-độ cao địa hình là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến khí hậu, đặc biệt là chế độ nhiệt.
. địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế nên tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu vẫn được bảo


tính của khí hậu hải dương điều hòa khác hẳn
với các nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, Bắc
Phi.
+Ảnh hưởng của hướng núi đến sự phân hóa, khí
hậu theo chiều Bắc – Nam và Đông – Tây.
. Hướng vòng cung của các cánh cung ở Đông
Bắc tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc xâm
nhập sâu vào lãnh thổ nước ta khiến các địa
phương ở phía Bắc có nhiều thánh nhiệt độ

xuống thấp. Hướng còng cung của các cánh cung
Trường Sơn Nam song song với hướng gió ở
duyên hải khiến cho nhiều địa phương có lượng
mưa thấp (Ninh Thuận, Bình Thuận lượng mua
trung bình năm thấp nhất nước ta khoảng 600700mm).
. Hướng Tây Bắc-Đông Nam: Hướng Tây BắcĐông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn có tác dụng
ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đến khu
vực Tây Bắc làm cho vùng này có mùa đông
ngắn hơn so với khu Đông Bắc. Ở khu vực
Đông Bắc, mùa đông kéo dài 3 tháng, nhiệt độ
trung bình ở các địa điểm cùng độ cao so với
Tây Bắc thấp hơn 2-300C. Trong khi đó ở khu
vực Tây Bắc , mùa đông ấm hơn số tháng lạnh
chỉ còn 2 tháng (ở vùng thấp).
Hướng Tây Băc –Đông Nam của dãy trường sơn
vuông góc với gió Tây Nam khiến cho sườn
đông chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào
mùa hạ nhiệt độ lên cao, ít mưa. Sang mùa đông
thì sườn đông lại ở vị trí đón gió nên mưa nhiệu
(điều này thể hiện rất rõ ở khu vực Bắc Trung Bộ
mùa mưa thường chậm dần so với mùa mưa cả
nước, vào khoảng tháng 9-12 hàng năm).
-Hướng Tây-Đông của các dãy núi Hoàng Liên
Sơn , Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng của
gió Đông Bắc xuống phía Nam góp phần làm
cho nên nhiệt độ ở phía Nam cao hơn hẳn phía

Bắc (phần lãnh thổ phía Bắc từ dãy Bạch mã trở
ra nhiệt độ trung bình năm trên 200C).
. Các địa điểm nằm ở sườn đón gió của các dãy

núi thì có lượng mưa lớn nằm ở sườn khuất gió
thì có lượng mưa nhỏ hơn. Vùng núi thượng
nguồn sông Chảy, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn,
vùng đồng bằng ven biển Quảng Ninh, duyên hải
Thừa Thiên-Huế là những nơi mưa nhiều nhất
nước ta (2400-2800mm), trong khi những nơi
khuất gió như thung lũng sông Cả, sông Mã,
sông Ba lượng mưa trung bình năm rất thấp
(800-1200mm).
Câu 11. Nêu đặc điểm của mùa bão ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê nhiều năm thì trung bình
hàng năm có khoảng 5 - 6 cơn bão và 2 - 3
ATNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam. Mùa bão bắt
đầu từ tháng 6 và kết thúc vào cuối tháng 11 và
nửa đầu tháng 12. Bão thường tập trung nhiều
nhất trong các tháng 8, 9, và 10.
Hướng di chuyển trung bình của bão cũng khác
nhau theo mùa. Thời kỳ nửa đầu mùa bão, quỹ
đạo bão có hướng Tây Bắc, Bắc và Đông Bắc,
thường đổ bộ vào Đông Nam Trung quốc, Nhật
Bản. Thời kỳ sau quỹ đạo thiên hướng Tây về
phía Việt Nam. Trung bình, từ tháng 1 - 5, bão ít
có khả năng ảnh hưởng đến Việt nam. Từ tháng
6 - 8, bão có nhiều khả năng ảnh hưởng đến Bắc
Bộ. Từ tháng 9 - 11, bão có nhiều khả năng ảnh
hưởng đến Trung Bộ và Nam bộ.
Ở nửa đầu mùa bão, quỹ đạo của bão ít phức tạp,
và ngược lại, bão thường di chuyển phức tạp
trong nửa cuối mùa bão. Quỹ đạo của bão trong
Biển Đông có thể được chia thành 5 dạng chính:

ổn định, phức tạp, parabol, suy yếu trên biển và
mạnh lên gần bờ. Trong số đó, dạng phức tạp và
mạnh lên gần bờ là khó dự báo nhất. Hơn nữa,
khu vực Biển Đông chịu sự chi phối của nhiều


hệ thống thời tiết khác nhau nên càng làm cho
việc dự báo phức tạp hơn.
Lưu ý rằng, các đặc điểm trên đây là những tính
chất trung bình đặc trưng nhất. Trong mỗi năm
cụ thể, sự xuất hiện và tính chất quĩ đạo bão có
thể khác nhiều so với các giá trị trung bình này.
Câu 12. Trình bày đặc điểm của hoàn lưu
Hadley, vai trò của lực Coriolis đến sự hình
thành của hoàn lưu Hadley?
Vòng hoàn lưu Hadley (còn gọi là vòng hoàn lưu
tín phong - phản tín phong)
ở miền nhiệt đới mỗi bán cầu là vòng hoàn lưu
Hadley, vòng hoàn lưu này được cấu thành bởi
nhánh phía dưới đó chính là tín phong thổi từ 2
trung tâm áp cao cận nhiệt (300) về phía xích
đạo, đưa không khí nóng từ miền cận nhiệt về
phía xích đạo hội tụ vào dải áp thấp xích đạo và
bốc lên cap trong các dải mây tích. Nhánh dòng
khí trên cao thổi từ xích đạo về phía cận nhiệt là
phản tín phong. Khi tới vĩ độ 300 hai bán cầu
nhánh dòng khí trên cao giáng xuống tạo thành
dòng hoàn lưu khép kín.
Trong quá trình di chuyển trên đại dương nóng
ẩm, không khí trong tín phong sẽ ẩm lên và nhiệt

độ tăng. Khi tới xích đạo tín phong 2 bán cầu
gặp nhau và bốc lên cao tạo dòng thăng ở dải áp
thấp xích đạo, nơi thịnh hành đối lưu, các dòng
không khí nóng ẩm bốc lên cao trong dải hội tụ
nhiệt đới sẽ tạo lên những hệ thống mây tích cho
mưa rào và nhiều khi có dông. ở phía trên cao
trong vòng hoàn lưu Hadley, không khí thổi về
phía cực, ngược hướng với tín phong ở dưới thấp
và giáng xuống ở vĩ độ 300. Có giả thuyết cho
rằng dòng giáng này tạo nên áp cao cận nhiệt.
Không khí nóng ẩm từ miền cận nhiệt đới này
cũng thổi theo hướng về phía cực, bốc lên cao
trên các front cực

Vai trò của lực coriolis: Không khí ở xích đạo
chuyển động thăng lên rồi thổi theo kinh tuyến
về hai cực. Càng lên phía vĩ độ cao, lực Coriolis
càng lớn nên dòng không khí càng bị lệch về bên
phải của hướng chuyển động, tạo thành gió tây
nam (được gọi là phản tín phong). Đến khoảng
vĩ tuyến 300N, dòng không khí gần như có
hướng tây, thổi dọc theo vĩ tuyến và dồn lại ở
đây, khí áp tăng lên tạo thành một đới áp cao,
không khí chuyển động giáng xuống. Khi giáng
xuống tầng thấp, không khí lại phân kì đi về phía
xích đạo và phía cực. Trong dòng đi về xích đạo,
do ảnh hưởng của lực Coriolis, gió có hướng
đông bắc (được gọi là tín phong). Ranh giới giữa
tín phong và phản tín phong trong vòng hoàn lưu
này có độ cao khoảng 10km ở khu vực xích đạo

và giảm dần khi vĩ tuyến tăng lên, đến vùng cận
nhiệt đới, ranh giới này ở độ cao khoảng 3-5km.
Câu 13. Trình bày hiểu biết của em về ENSO
và mối liên hệ với thời tiết trên thế giới và việt
nam
El Nino-dao động nam (ENSO: El Nino
Suouther n Oscillation) là dị thường quy mô lớn
của hệ thống đại dương- khí quyển với nhiễu
động lớn trong dòng biển và nhiệt độ mặt nước
biển gây nên đk dị thường khí quyển và môi
trường trong khu vực xích đạo, trước hết là ở
Thái Bình Dương.
Bình thường, khu vực xích đạo miền đông Thái
Bình Dương lạnh hơn so với vị trí xích đạo của
nó, chủ yếu là do tín phong đông bắc Bắc Bán
Cầu và tín phong đông nam Nam Bán Cầu đưa
nước biển lạnh từ 2 cực tới miền đông Thái Bình
Dương tới sát duyên hải Nam Mỹ, trong đó có
Chile và Pêru.
Trong thời gian tín phong yếu, mặt biển miền
trung và đông Thái Bình Dương nóng lên dị
thường. Ở duyên hải Nam Mỹ mây nhiều, mưa


lớn, nghề cá giảm sản lượng đánh bắt. Trong khí
đó ở châu Úc hạn hán nặng nề. Đó là hiện tượng
El Nino, pha ENSO nóng. Trong thời gian này ở
miền đông Thái Bình Dương mặt biển nóng,
nước trồi đại dương yếu, hình thành áp thấp dị
thường, dòng thăng phát triển tạo đk hình thành

hệ thống mây tích gây ra những trận mưa lớn
hình thành.
Trong khi đó ở miền trung và tây Thái Bình
Dương mặt nước biển lạnh, hình thành áp cao dị
thường với dòng giáng hạn chế sự phát triển của
đối lưu và mây mưa. Hiện tượng El Nino cũng
ảnh hưởng đến quỹ đạo bão: do dòng xiết cận
nhiệt mạnh lên quỹ đạo bão có xu hướng di
chuyển về phía cực.
Trong thời gian tín phong mạnh, dòng nước lạnh
mạnh chảy từ cực về hai phía xích đạo làm cho
miền đông Thái Bình Dương lạnh đi dị thường,
xảy ra hiện tượng ngược lại so với hiện tượng El
Nino, đó là hiện tượng La Nina hay còn gọi là
pha lạnh của ENSO. Hiện tượng này gây lên hạn
nặng ở Nam Mỹ, mưa lớn, thậm chí lụt lớn ở
miền đông châu Úc.
Do tín phong mạnh, dòng nước lạnh từ miền cực
về phía xích đạo mạnh, mặt biển miền đông
TBD lạnh dị thường, nước trồi mạnh, hình thành
áp cao dị thường cản trở dòng thăng đối lưu, hạn
chế sự hình thành mây tích, thịnh hành mây dạng
tầng, ít mưa. ở miền tây TBD xẩy ra hiện tượng
ngược lại: nhiệt độ mặt nước biển cao, hình
thành áp thấp dị thường mây và mưa đối lưu
tăng cường. Bão có xu thế di chuyển vĩ hướng
do dòng xiết cận nhiệt yếu hơn bình thường.
Trong thời kì La Nina do tín phong mạnh hơn
bình thường, dòng nước lạnh từ hai cực chảy về
phía miền xích đạo mạnh gây hiện tượng nước

trồi trên mặt biển ở miền đông TBD, đưa nước
lạnh và chất ding dưỡng từ dưới sâu lên mặt

biển, hình thành áp cao với dòng giáng ít mưa ở
bờ đông, sản lượng cá cao hơn bình thường.
Cùng thời gian này, bờ tây địa dương thịnh hành
dòng thăng gây mưa nhiều, có thể là nguyên
nhân của những trận lụt lớn.
Ngoài hiện tượng nước trồi trên mặt biển còn có
sự thay đổi của lớp tà nhiệt và dòng biển trong
khu vực xích đạo. Bình thường tín phong đưa
nước từ bờ đông đại dương sang bờ tây đại
dương làm cho mực nước ở bờ tây dâng lên cao
hơn bờ đông 40cm. Trong thời kì El Nino cùng
với hiện tượng nước chìm là sự giảm chênh lệch
mực nước biển ở 2 miền đông tây TBD(từ 40cm
xuống còn 20cm), dòng biển chảy về phía đông
TBD. Trong thời kỷ La Nina dòng chảy hướng
về phía xích đạo mạnh làm mực nước biển ở
miền tây TBD dâng lên hơn mực bình thường
10cm.
1, thời tiết trên thế giới
Khi el nino xuất hiện, kéo theo sự biến đổi khác
thường của nhiệt độ vầ lượng mưa của nhiều
vùng. El nino hạn chế sự phát triển trong các cơn
bão nhiệt đới ở Đại Tây Dương nhưng lại làm
tăng cố cơn bão ở vùng phía đông và trung tâm
Thái Bình Dương mưa xảy ra nhiều hơn gây lũ
lụt ở Nam Thái Bình Dương và Nam Mỹ nhưng
lại gây hạn hán cho khu vực Đông Nam Á, Đông

Nam Bắc Mỹ, Indonesia, gây nhiều hậu quả tai
hại cho thiên nhiên môi trường và kinh tế xã hội
toàn cầu. Dẫn đến: khô hạn, cháy rừng, lũ lụt,
mưa lớn, el nino xảy ra góp phần làm tăng nhiệt
độ của trái đất.
Trong hai năm 1997-1998, El nino đã gây những
thiệt hại nặng nề nhất từ trước đến nay trên khắp
thế giới, làm thiệt mạng 24000 người, ảnh hưởng
đến đời sống của 110 triệu người khác và gây
tổn thất 34 tỉ usd. Vì ở ngay vùng xích đạo,
Indonesia là nước chịu ảnh hưởng đầu tiên của


El Nino. Năm 1997, những trận cháy rừng lớn và
liên tục làm nghẹt khói và ô nhiễm không khí
không những ở các thành phố Indonesia mà ở
các quốc gia lân cận nữa.

nhiệt đới thường nhiều hơn vào nửa cuối mùa
bão (tháng 9,10,11)

Ngoài El Nino, La Nina cũng đã gây ra các hiện
tượng thời tiết cực đoan trên khắp thế giới như
tuyết rơi kỷ lục vào mùa đông, lũ kỷ lục vào mùa
Xuân và hạn hán kỷ lục vào mùa hè ở nhiều
bang nước Mỹ, mưa lớn gây lũ lụt ở Australia và
một số nucows Đông Nam Á, đồng thời gây hạn
hán khủng khiếp ở Đông Phi.

Trong những năm El Nino, nhiệt độ trung bình

cao hơn trung bình nhiều năm ở hầu hết các
vùng

2, Đối với VN:
A, Bão:
Trong 47 năm gần đây có 331 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp hoặc gián tiếp đến
thời tiết nước ta. Tình chung những năm xảy ra
El Nino, mỗi năm nước ta chịu ảnh hưởng 6-7
cơn bão và áp thấp nhiệt đới, ít hơn tủng bình
nhiều năm khoảng 0.3 cơn.
Cùng thời gian trên có tổng số 150 tháng El
Nino với 63 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực
tiếp, trung bình mỗi tháng El Nino có khoảng
0,42 cơn, ít hơn trung bình nhiều năm khoảng
28%. Trong khi đó, trung bình mỗi tháng La
Nina có 0.8 cơn (86 cơn/107 tháng), nhiều hơn
trung bình nhiều năm 38%.
Trong cả mùa bão (từ tháng 6-12), trung bình
nhiều năm có 6.64 cơn, mỗi thánh mùa bão có
0.95. trong điều kiện El Nino, trung bình cả mùa
bão có 4,83 cơn, mỗi tháng mùa bão có 0,69
cơn, ít hơn trung bình nhiều năm khoảng 27%.
Trái lại trong điều kiện La Nina, trung bình mùa
bão có 9,17 cơn, mỗi tháng mùa bão có 1,31
cơn, nhiều hơn trung bình nhiều năm khoảng
38%. Ngoài ra, trong điều kiện El Nino, xoáy
thuận nhiệt đới thường tập trung vào giữa mùa
bão(tháng 7,8,9), trong đk La Nina, xoáy thuận


B, nhiệt độ:

Trong những năm La Nina, nhiệt độ trung bình
thấp hơn trung bình nhiều năm ở hầu hết các
vùng
Ngoài ra, hiện tượng El Nino, nhất là các đợt El
Nino mạnh (1982-1983, 1997-1998) còn gây ra
nhiều kỷ lục về nhiệt độ cao nhất tuyệt đối ở
nhiều nơi. Ngược lại, hiện tượng La Nina lại gây
ra kỷ lục về nhiệt độ thấp tuyệt đối
C, Lượng mưa:
Hầu hết các đợt El Nino và La Nina đều cho
chuẩn sai âm về lượng mưa, song El Nino gây
thâm hụt lượng mưa ở hầu hết các vùng trong cả
nước, trong đó rõ rệt nhất là Bắc Trung Bộ. Mức
thâm hụt lượng mưa các tháng trong các đợt El
Nino ở phần lơn các khu vực trong nước trung
bình là 20-50%/đợt. Mức thâm hụt lớn nhất
trong đọt El Nino là 69% ở Buôn Ma Thuật.
Khoảng một nữa số đợt La Nina gây ra thâm hụt
lượng mưa trong khu vực, chủ yếu ở Băc Bộ và
Tây Nguyên, với mực thâm hụt một đợt phổ biến
15-20%. Mức thâm hụt lớn nhất trong một đợt
La Nina là 47,2% ở Nha Trang.
Câu 14. Biến đổi khí hậu là gì? Nêu bằng
chứng về biến đổi khí hâu? Con người hay tự
nhiên chịu trách nhiệm cho sự biến đổi khí
hậu đang diễn ra hiện nay? Tại sao?
Biến đổi khí hậu "Biến đổi khí hậu trái đất là sự
thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,

thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và


trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và
nhân tạo".

Có 2 nguyên nhân chính gây ra BĐKH là tự
nhiên và con người.

Hiệu ứng nhà kính, mưa axit, thủng tầng ozon, lũ
lụt, hạn hán, xa mạc hóa

Nguyên nhân tự nhiên:

-các hệ sinh thái bị phá hủy: San hô bị tẩy trắng
do nước biển ấm lên chỉ là một trong rất nhiều
tác hại của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái.
-mất đa dạng sinh học: Nhiệt độ trái đất hiện nay
đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có
nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động
thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào
năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1
đến 6,4 độ C nữa
-chiến tranh và xung đột: Xung đột ở Darfur
(Sudan) xảy ra một phần là do các căng thẳng
của biến đổi khí hậu.
-các tác hại đến kinh tế: Các cơn bão lớn gây
thiệt hại kinh tế đến hàng trăm tỉ đô la.
Dịch bệnh: Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn
hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật

truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi
nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức
khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới
-lũ lụt: Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương
ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức mạnh cho các
cơn bão.
-những đọt nắng nóng gay gắt: Nắng nóng không
những gây mệt mỏi mà nó còn có thể gây nguy
hiểm đến tính mạng
-các núi băng và sông băng teo nhỏ
-mực nước biển đang dâng lên
- sự ấm lên của bề mặt nước biển

Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do tự nhiên
bao gồm thay đổi cường độ sáng của Mặt trời,
xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các
hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi
quỹ đạo quay của trái đất.
Số Sunspots xuất hiện trung bình năm từ năm
1610 đến 2000. Với sự xuất hiện các Sunspots
làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu
xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng
chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt
độ bề mặt trái đất (Nguồn: NASA).
Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng
gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt
đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái
đất. Cụ thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay
gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời đã
tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng

thời gian khá dài như vậy thì sự thay đổi cường
độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể
đến biến đổi khí hậu.
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun
trào sẽ phát thải vào khí quyển một lượng cực kỳ
lớn khối lượng sulfur dioxide (SO2), hơi nước,
bụi và tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí
và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều
năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được
phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại
bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không
gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ
lớp bề mặt trái đất.
Đại dương ngày nay - Các đại dương là một
thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải
lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp
hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương


có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự
chuyển động của CO2 vào trong khí quyển.

nước, phân súc vật, các hố chôn lấp rác thải, và
các vật chất bị phân hủy trong đất, đầm lầy.

Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất
quay quanh Mặt trời với một quỹ đạo. Trục quay
có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của
quỹ đạo quay trái đất có thể dẫn đến những thay
đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính

đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói
không ảnh hưởng lớn đến biến đổi khí hậu.

+ Ôxit Nito (N2O) cũng là một loại KNKNT.
Cững như mêtan nguồn gốc N2O nhân tạo chủ
yếu hiện nay là từ đốt các loại nhiên liệu, sử
dụng phân bón hóa học, sản xuất các chất hóa
học như các nhà máy làm nilong. Ôxit Nito cũng
thải ra khi tiêu thụ nhiên liệu. Những hoạt động
của con người làm tăng khoảng 15% lượng ôxit
nito vôn có trong khí quyển.

Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra biến
đổi khí hậu do các yếu tố tự nhiên đóng góp một
phần rất nhỏ vào sự biến đổi khí hậu và có tính
chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện nay. Theo các kết
quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên
Chính Phủ về biến đổi khí hậu thì nguyên nhân
gây ra biến đổi khí hậu chủ yếu là do các hoạt
động của con người.
nguyên nhân con người: +Trong báo cáo thứ tư
của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hâu
(IPCC), một nhóm gồm hơn 1,300 nhà khoa học
đến từ nhiều quốc gia đã thống nhất rằng, có hơn
90% khả năng các hoạt động của con người
trong 250 năm qua đã làm nóng trái đất.
+Các hoạt động công nghiệp đã làm tăng lượng
các bon từ 280 ppm to 400 ppm trong 150 năm.
Tốc độ tăng của sự ấm lên Trái đất được ghi
nhận là nhanh nhất trong hơn 10.000 năm qua.

*Khí nhà kính nhân tạo (KNKNT):
+khí cacbonic (CO2) chiếm tới quá nửa các
KNKNT, được tạo ra chủ yếu từ các quá trình
đốt cháy nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất điện
và công nghiệp, giao thông vận tải và một phần
quan trọng khác là từ phá rừng, đặc biệt là rừng
nhiệt đới
+Khí Mêtan (CH4) là loại KNKNT quan trọng
thứ 2 có nguồn gốc chủ yếu từ gieo trồng lúa

CFCs (Chlorofluorocarbons): khác với các
KNKNT trước đã có sẵn trong tự nhiên, chất
CFC hoàn toàn là sản phẩm do con người tạo ra
từ khoảng giữa thế kỷ XIX, chủ yếu trong công
nghiệp làm lạnh, công nghiệp tẩy rửa và công
nghiệp điện tử.
Câu 15. Tại sao có 4 mùa? Vì sao khi trái đất ở
xa mặt trời hơn, bắc bán cầu lại là mùa hè?
Cách phân chia các đới khí hậu trên trái đất?
Nguyên nhân gây ra 4 mùa:
Do trái đất nghiên
Điều này ảnh hưởng đến lượng bức xạ đến trái
đất và độ dài ngày
Trái đất của chúng ta chuyển động nghiêng một
góc không đổi xung quanh mặt trời, đồng thời tự
chuyển động quanh mình. Góc độ chiếu của ánh
sáng mặt trời đến trái đất thay đổi theo hai sự
chuyển động của trái đất. Như vậy năng lượng
mà các vùng trên trái đất nhận được từ mặt trời
cũng thay đổi theo góc độ chiếu sáng của mặt

trời đến vùng đó. Sự nóng lạnh của thời tiết cũng
từ đó mà thay đổi theo. Do đó, con người căn cứ
vào sự thay đổi có quy luật của nhiệt độ khí hậu
để phân chia thành bốn mùa: xuân, hạ ,thu ,đông.


Sự nóng lạnh của khí hậu được quyết định bởi
nhiệt lượng mà TD hấp thụ được từ mặt trời,
nhưng khoảng cách giữa mặt trời và TD lại
không phải là nhân tố quyết định chính đén
lượng nhiệt nhận được. Ngày 3/1 hàng năm, TD
cách mặt trời khoảng 14700 vạn km, ngày 4/7
TD cách MT 15200 vạn km. Trong hai ngày này,
khoảng cahcs giữa TD và MT chỉ chênh nhau
2% (khoảng 500 vạn km). Ảnh hưởng về nhiệt
mà trái đất nhận được từ mặt trời không lớn.
Nguyên nhân chính quyết định đến khí hậu nóng
lạnh của trái đất chính là do góc nhập xạ của bức
xạ mặt trời. Góc nhập xạ càng lớn thì thì lượng
nhiệt TD nhận được càng nhiều, góc nhập xạ
càng nhỏ thì lượng nhiệt trái đất càng ít. A/s mặt
trời chiếu đến bề mặt Bắc bán cầu vào mùa đông
có góc nhập xạ nhỏ, thêm vào đó là ngày ngắn,
đêm dài; nhưng vào mùa hè a/s mặt trời có góc
nhập xạ lớn, cộng vào đó là ngày dài, đêm ngắn
vì thế thời tiết rất nóng.

-các đới khí hậu trên trái đất:
Ôn đới


Nhiệt đới
Hàn đới

Ở bắc bán cầu thời gian TD xa mặt trời nhất là
vào tháng 7, khi đó góc nhập xạ của các bức xạ
mặt trời lớn hơn so với khi TD gần mặt trời nhất
nên lượng nhiệt nhận được nhiều hơnnóng
hơnmùa hè.

Câu 16. Phân loại front và đặc điểm của từng
loại front? Loại front nào thịnh hành ở việt
Nam?
Phân loại front
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta có
những cách phân loại front khác nhau. Nói
chung có ba cách phân loại front thường được sử


dụng là: phân loại theo địa lí, phân loại theo
chuyển động của front và phân loại theo độ cao
của front.

+Cần chú ý là gió trong 2 khối
không khí không bằng 0, chỉ là lớp biên của
chúng ko di chuyển

Phân loại theo chuyển động có các loại front:

Front cố tù:Trên thực tế, front lạnh di chuyển
nhanh hơn front nóng, và có thể bắt kịp front

nóng, hình thành lên front cố tù.

Front nóng: +Không khí nóng di chuyển phía
trên của không khí lạnh
+Độ nghiên của nêm nhiệt từ 0.5
đến 1°
+Nhận diện front nóng qua mây
cao cirrus hoặc cirrostratus, chân mây thấp
xuống dần vị trí của chân front
+Mưa xuất phát từ vị trí thấp nhất
của front sau đó lan dần, mưa kéo dài
+Trời xanh và trong rất nhanh sau
khi front đi qua
Front lạnh: + Không khí lạnh đẩy không khí
nóng lên trên
+ Độ nghiên của front: ~2°
+Mây đối lưu được hình thành,
gây ra mưa rất lớn, và mây bao phủ 1 diện nhỏ
+Sau khi front đi qua, trời trong

Có 2 loại front cố tù, front cố tù nóng và front cố
tù lạnh, phụ thuộc vào không khí đằng sau front
lạnh là nóng hơn hay lạnh hơn so với không khí
phía trước front nóng.
Front cố tù là 1 phần trong chu kì phát triển và
suy tàn của hệ thống áp thấp vĩ độ trung bình
+Front cố tù nóng: Trong cả 2 loại
front, 2 bên của khối khí nóng đề gắn liền với
mây và mưa
+Mưa lớn xuất hiện ở phía front

lạnh
+Front cố tù lạnh: Trong cả 2 loại
front, 2 bên của khối khí nóng đề gắn liền với
mây và mưa
+Mưa nhỏ xuất hiện ở phía front
lạnh và front nóng

xanh

Front cố tù lạnh xuất hiện thường xuyên hơn ở
Việt Nam

+Gần bề mặt, không khí lạnh xâm
nhập rất nhanh đẩy không khí nóng lên cao, tạo
nên front có độ dốc lớn

Câu 17. Xoáy thuận nhiệt đới và xoáy thuận
ngoại nhiệt đới khác nhau như thế nào?

+Front tĩnh: Không có sự khác
biệt lớn giữa không khí 2 bên front – front được
định nghĩa bởi hướng di chuyển
+Khi lớp biên giữa 2 khối không
khí không di chuyển, front đó được goi là front
tĩnh

Xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở khu vực có vĩ
độ thấp, xoáy thuận ngoại nhiệt đới hình thành ở
khu vực có vĩ độ cao.
-Xoáy thuận nhiệt đới là xoáy thuận được cấu

tạo bởi khối khí nóng ẩm và không có front, hình
thành trong khu vực nhiệt đới từ 50-200 Bắc,


Nam.

Khác với miền ngoại nhiệt đới với dòng không
khí cơ bản là hướng tây, ở miền nhiệt đới dòng
khí cơ bản là hướng đông, đó là dòng khí thổi ở
rìa hướng về xích đạo của áp cao cận nhiệt.
Chính vì vậy các xoáy thuận nhiệt đới kể cả bão
có hướng di chuyển chủ yếu từ đông sang tây,
ngược với hướng di chuyển từ tây sang đông của
xoáy thuận ngoại nhiệt đới .
-khác với XTNNĐ có dạng đường đẳng áp hình
oovan, bão có các đường đẳng áp gần tròn và với
gradien khí áp ở gần vùng trung tâm rất lớn (tới
20mb/100km, lớn gấp 10 lần so với XTNNĐ)
Trên đất liền và trên biển bão có thể vòng quanh
rìa cao áp cận nhiệt và đi vào miền ôn đới,
không khí lạnh xâm nhấp vào khu vực bão trở
thành một XTNNĐ.
Câu 18. Trình bày cấu trúc thẳng đứng của khí
quyển?

-XTNNĐ thường hình thành ở dải front (thường
là front cực) do sự gặp gỡ của các khối khí khác
hẳn nhau: một khối khí lạnh xuất phát từ cực,
khối khí nóng xuất phát từ khu vực ôn đới. Khi
hai khối khí này gặp nhau , khối khí nóng bao

chùm lên khối không khí lạnh. Sự gặp gỡ của hai
khối khí nàu duy trì hoạt động của xoáy thuận
ngoại nhiệt đới. Một dải xoáy thuận ngoại nhiệt
đới trên front cực đã hình thành dải áp thấp ôn
đới pử khoảng 60-650 bắc, nam.
-XTNĐ cso bán kính nhỏ hơn XTNNĐ, chỉ
khoảng 100-600km, ít khi trên 1000km, nhưng
gradien khí áp lớn hơn XTNNĐ nên tốc độ gió
lớn hơn nhiều.

Khí quyển trái đất co cấu trúc phân lớp với các
tầng đặc trưng từ dưới lên như sau: tầng đối lưu,
tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng
điện ly.
Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển,ở
đó luôn có chuyển động đối lưu của không khí bị
nung tự mặt đất, vì vậy thành phần khí quyển
khá đồng nhất. Ranh giới trên của tầng đối lưu
trong khoảng 7-8 km ở hai cực và 16-18 km ở
vùng xích đạo. Tầng đối lưu là nơi tập trung
nhiều nhất hơi nước, bụi và các hiện tượng thời
tiết chính như: mây, mưa, tuyết, mưa đá, bão...
Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu, với ranh
giới trên dao động trong khoảng độ cao 50km.
Không khí tầng bình lưu loãng hơn, ít chứa bụi
và các hiện tượng thời tiết. ở độ cao khoảng
25km trong tầng bình, tồn tại một lớp không khí
giàu ozon (O3) thường được gọi là tầng ozon.



Bên trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80km
được gọi là tầng trung gian. Nhiệt độ tầng này
giảm theo độ cao.
Từ độ cao 80-500 là tầng nhiệt: ở đây ban ngày
nhiệt độ lên rất cao nhưng ban ngày thì lại xuống
thấp.
Từ độ cao từ 500km trở lên gọi là ngoài. Do tác
động của tia tử ngoại, các phân tử không khí
loãng trong tậng bị phân hủy thành các ion dẫn
điện các điện trở tự do. Tầng điện ly là nơi xuất
hiện cực quang và phản xạ các sóng ngắn vô
tuyến.
Cấu trúc tầng khí quyển được hình thành do kết
quả của lực hấp dẫn và nguồn phát sinh khí từ bề
mặt trái đất, có tác động to lớn trong việc bảo vệ
và duy trì sự sống trái đất.




×