Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kết quả thực hiện của phòng lao động thương binh và xã hội huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 20142016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.06 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
KHOA BẢO HIỂM
---------- * ----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
.
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thùy Dung.
Họ tên sinh viên: Nguyễn Hoàng Thanh Tâm.
Lớp: Đ9BH2.

HÀ NỘI, THÁNG 03 NĂM 2017


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt
BHXH
BHYT
BTXH
LĐTBXH
UBND
VH-XH

Từ, cụm từ đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo trợ xã hội
Lao động thương binh xã hội
Ủy ban nhân dân
Văn hóa xã hội




DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy của Phòng LĐTB&XH huyện Đình Lập.............................12
Bảng 1: bảng đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động phòng lao
động thương binh và xã hội huyện Đình Lập..............................................................14
Bảng 2: Tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Đình Lập - tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2014-2016....................................................................................................17
Bảng 3: Đối tượng Người có công trên địa bàn huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn năm
2016.............................................................................................................................19
Bảng4: số liệu về tình hình chi trả trợ cấp người có công giai đoạn 2014-2016 ........22
Bảng 5: Tình hình cấp phát thẻ BHYT của 10 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đình Lập
– tỉnh Lạng Sơn...........................................................................................................24
Bảng 6: Đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn
năm 2016.....................................................................................................................25
Bảng 7: Công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng BTXH huyện Đình Lập –
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016............................................................................27
Bảng 8: Tình hình thực hiện cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng bảo trợ xã hội của 10
xã, huyện Đình Lập giai đoạn 2014-2016...................................................................28
Bảng 9:Tình hình thực hiện cấp phát thẻ BHYT cho số hộ nghèo,cận nghèo, dân tộc
thiểu số của huyện Đình Lập giai đoạn 2014-2016.....................................................30
Bảng 10: Tình hình thực hiện cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng trẻ em của 10 xã,
huyện Đình Lập giai đoạn 2014-2016.........................................................................34


MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA PHÒNG LAO

ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN ĐÌNH LẬP TỈNH LẠNG SƠN...3
1.1. Đặc điểm tình hình của phòng lao động thương binh và xã hội.......................3
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn.............................3
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn...................3
1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của phòng Lao động Thương binh
và Xã hội huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn..............................................................6
1.3. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy của Phòng Lao
động thương binh và xã hội huyện Đình Lập............................................................6
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn..................................................................6
1.3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy.............................................................................8
1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động của phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Đình Lập.................................................................11
1.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật......................................................................................13
1.6. Thuận lợi và khó khăn của Phòng Lao động Thương Binh &Xã hội Huyện
Đình Lập.....................................................................................................................13
1.6.1. Thuận lợi....................................................................................................13
1.6.2. Khó khăn....................................................................................................14
PHẦN 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI HUYỆN ĐÌNH LẬP TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014-2016...15
2.1. Công tác tuyên truyền, thông tin phổ biến chính sách pháp luật...................15
2.2. Công tác Lao động việc làm...............................................................................15
2.3. Công tác Người có công......................................................................................18
2.3.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng..........................................................................18
2.3.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng........................19


2.3.3. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ..................................................................21
2.3.4. Công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng..............................21
2.3.5. Việc cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế.................................................................22
2.4. Công tác Bảo trợ xã hội, giảm nghèo.................................................................24

2.4.1. Công tác Bảo trợ xã hội..............................................................................24
2.4.2. Công tác giảm nghèo..................................................................................29
2.5. Công tác Bảo vệ trẻ em.......................................................................................32
2.6. Công tác tệ nạn xã hội.........................................................................................35
2.7. Công tác thanh tra kiểm tra và giải quyết khiếu nại.......................................36
Công tác tiếp công dân được duy trì thường xuyên; trong năm không có đối
tượng gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo về các chính sách xã hội cũng như các chế độ
liên quan......................................................................................................................37
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC LAO ĐỘNG XÃ
HỘI HUYỆN ĐÌNH LẬP TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014-2016................38
3.1 Nhận xét...............................................................................................................38
3.2. Kiến nghị..............................................................................................................39
KẾT LUẬN.................................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................44


LỜI MỞ ĐẦU

Trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc; là một trong những quốc gia
bi ảnh hưởng nặng bởi quá trình biến đổi khí hậu và tác động của quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh, Việt Nam hiện có hơn 25% dân cư cần sự trợ giúp xã
hội, bao gồm khoảng 9,4 triệu người cao tuổi, 7,2 triệu người khuyết tật, trên 09 triệu
người có vấn đề sức khỏe tâm thần, 1,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khoảng 1,8
triệu lượt hộ gia đình cần được trợ giúp đột xuất hàng năm...và đồng thời, có khoảng
10% hộ nghèo, 5% hộ cận nghèo. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà Nước đã ban
hành nhiều chính sách chăm lo đời sống, trong đó có Bảo hiểm y tế, cho các đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn, góp phần ổn định chính trị, kinh tế- xã hội.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khoẻ. BHYT không vì mục tiêu lợi nhuận và do Nhà nước tổ chức thực
hiện, các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật về BHYT.

Một trong những nguyên tắc cơ bản của BHYT là đảm bảo chia sẻ rủi ro giữa những
người tham gia BHYT, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo của chính sách BHYT
của Đảng và nhà nước ta về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong chiến lược
phát triển con người thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phòng Lao động Thương binh và xã hội có chức năng giúp UBND huyện quản
lý nhà nước về: Việc làm – dạy nghề; Người có công; Bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm
sóc trẻ em; Công tác giảm nghèo; Phòng chống tệ nạn xã hội; bình đằng giới. Nhằm
giaỉ quyết các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân trên địa bàn huyện. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho các đối tượng chính sách được ngân sách nhà nước chi trả. Cũng chính vì lý
do đó em chọn Phòng lao động thương binh và xã hội làm đơn vị thực tập để có cơ sở
hoàn thành báo cáo thực tập.
1


Bài báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung của phòng lao động thương binh
và xã hội huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn
Phần 2: Kết quả thực hiện của phòng lao động thương binh và xã hội huyện
Đình Lập tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị đối với công tác Lao Động Thương Binh xã hội
giai đoạn 2014-2016
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đỗ Thùy Dung đã tạo điều kiện giúp đỡ,
hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Do kiến thức và kinh nghiệm còn
hạn chế nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của cô để em hoàn thiện bài làm của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập

Nguyễn Hoàng Thanh Tâm


2


PHẦN 1: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA PHÒNG LAO
ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN ĐÌNH LẬP TỈNH LẠNG
SƠN
1.1. Đặc điểm tình hình của phòng lao động thương binh và xã hội
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn
Diện tích tự nhiên là 118.849,92 ha và nghề sản xuất chính là nông nghiệp
phần lớn là gieo trồng các loại cây lương thực đặc biệt là cây lúa chiếm tỉ trọng cao.
Tổng diện tích gieo trồng hàng năn đạt từ 3143 ha đến 3500 ha, trong đó có cây
lúa chiếm 45% trong tổng diện tích gieo trồng, điều đó chứng tỏ cây lúa có vị trí quan
trọng đối với ngành nông nghiệp của huyện Đình Lập.
Phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc)
Phía Đông Nam giáp huyện Tiên Yên ( Quảng Ninh)
Phía Tây giáp huyện Lộc Bình (Lạng Sơn)
Phía Tây Nam giáp huyện Sơn Động (Bắc Giang)
Bao quanh phía Đông và phía Đông Bắc của hai xã biên giới đó là xã Bính Xá và Bắc
Xa. Đình Lập có 02 tuyến đường quốc lộ gặp nhau thành ngã tư trung tâm huyện. Khí
hậu của huyện Đình Lập nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có 02 mùa rõ rệt trong
năm là mùa mưa và mùa khô.
Nhiệt độ khí hậu trung bình năm là: 21 – 220 C
Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối là: 25-28 0 C
Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối: 37,020 C
Lượng mưa trung bình năm: 1600 – 1700 mm
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
Đặc điểm kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn huyện ước đạt 13%
3



Thu nhập bình quân đầu người từ 7,5 – 8 triệu đồng/ người/năm.
Tổng sản phẩm cây lương thực đạt 45954 tấn.
Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyên biên theo chiều giảm dần về cơ cấu
nông – lâm – ngư, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Đặc điểm dân cư
Huyện Đình Lập có trên 26 nghìn người, số người trong độ tuổi lao động hiện
nay khoảng 13.600 người chiếm khoảng 51,7% dân số, trong đó lao động nông thôn
chiếm 92%. Huyện có 10 xã và hai thị trấn đó là: Bắc Xa, Kiên Mộc, Bính Xá, Châu
Sơn, Bắc Lãng, Cường Lợi, Đồng Lợi, Đồng Thắng, Lâm Ca, Thái Bình, Xã Đình
Lập, Thị trấn Nông Trường, Thị trấn Đình Lập. Có 139 thôn bản, khu phố với các dân
tộc là: Tày, Nùng, Kinh, Hoa, Sán Chỉ, Sán Dìu, Cao Lan, Mường.
Đặc điểm văn hóa - xã hội
Về giáo dục
Công tác giáo dục tiếp tục được quan tâm chỉ đạo kết thúc năm học các chỉ tiêu
cơ bản được giữ vững, chất lượng giáo dục trong dạy và học có mặt chuyển biến từng
bước đi vào thực chất hơn, học sinh giỏi bậc trung học cơ sở cấp tỉnh tăng 16 giải so
với năm 2015, học sinh đỗ vào các trường đại học tăng 23,3% so với những năm
trước, công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt tỷ lệ cao 99,5% phổ cập
giáo dục trung học cơ sở tương đối vững chắc 92,8%, bậc trung học đạt 75,9%.
Về công tác y tế
Công tác quản lý y tế cũng được tăng cường, mạng lưới y tế cơ sở được kiện
toàn đến nay các trạm đều có từ 3 – 4 cán bộ theo quy định, trong đó 10/12 trạm đều
có bác sỹ công tác trực tiếp tại trạm y tế.
Đã chỉ đạo Phòng y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm
tra một số cơ sở y dược tư nhân và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
huyện. Qua kiểm tra lập biên bản xử lý theo đúng thủ tục và thẩm quyền.

4



Các chương trình y tế quốc gia, y tế cộng đồng được triển khai nghiêm túc,
không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn.
Các chỉ tiêu khám và chữa bệnh trên địa bàn huyện cơ bản đã hoàn thành và đạt
được chỉ tiêu đề ra.
Về công tác dân số, gia đình và trẻ em
Ngay từ những năm đầu hoạt động truyền thông dân số đã được định hướng,
chỉ đạo hướng tới mục tiêu ổn định về dân số theo quy mô gia đình chỉ có từ 1 đến 2
con, hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ nên các chỉ tiêu đặt ra cơ bản đạt được. Tỷ suất
sinh ước đạt 10,7% giảm so với những năm trước là 0,04%. Cấp thẻ khám chữa bệnh
cho trẻ em dưới 6 tuổi đảm bảo theo quy định, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
là 18,3%.
Tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,
tuyên truyền về sức khỏe sinh sản.
Về đường giao thông
Với các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình 135, dự án ADB,... huyện tập
trung sửa chữa, cải tạo các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn và xây mới một số
trường học, bệnh xá, trụ sở làm việc; nâng cấp các tuyến đường giao thông liên xã, bê
tông hóa được 11.414 m đường giao thông nông thôn. Bên cạnh đó, các xã đặc biệt
khó khăn được huyện đầu tư nâng cấp, cải tạo, làm đường mới, các hồ đập, mương
máng thuỷ lợi được kiên cố hóa, nâng tổng diện tích chủ động nước tưới lên 651 ha,
đạt 48,50%. Đến đầu năm 2004, toàn huyện đã có 9/12 xã có đường ôtô đi lại được
bốn mùa, tạo điều kiện giao lưu kinh tế giữa các vùng.
Bên cạnh đó, các hoạt động công tác xã hội luôn được bộ máy chính quyền địa
phương quan tâm. Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các chính sách
ưu đãi xã hội đối với người có công được thực hiện tốt. Nhờ sự phát triển kinh tế tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần đối với người
có công với cách mạng.
5



1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của phòng Lao động Thương binh
và Xã hội huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn
Năm 1988 Phòng Lao động Thương binh và Xã hội được sát nhập với phòng
lao động và ban tổ chức chính quyền được gọi chung là phòng tổ chức lao động
thương binh và xã hội.
Đến tháng 01 năm 2005 phòng tổ chức lao động thương binh và xã hội được
đổi tên thành phòng Nội Vụ Lao động Thương binh và Xã hội.
Đến tháng 04 năm 2008 Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Đình
Lập, tỉnh Lạng Sơn được thành lập trên cơ sở tách ra từ Phòng Nội Vụ - Lao động
thương binh và Xã hội theo Nghị định 14/2008/NĐ – CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Tính đến nay Phòng đã thành lập được 09 năm, chủ yếu là củng cố cơ cấu tổ
chức cán bộ nhân viên, tạo điều kiện cho các cán bộ Phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ
và trợ giúp được cho các đối tượng tại địa bàn.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy của Phòng Lao
động thương binh và xã hội huyện Đình Lập
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
* Chức năng:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6



Phòng Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội, thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ quyền hạn:
Đối với lĩnh vực lao động việc làm:
Xây dựng và trình bày Uỷ ban nhân dân huyện chương trình về vấn đề việc làm.
Tham mưu các biện pháp, giải pháp về chính sách tạo việc làm cho người lao động.
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn bộ Luật lao động.
Tổ chức điều tra về tình hình lao động và việc làm tại các thôn, cơ sở theo quy định
của Nhà nước.
Đẩy mạnh công tác cho vay vốn.
Đối với công tác thương binh liệt sĩ
Xây dựng kế hoạch dài hạn hay ngắn hạn cho các đối tượng thương binh liệt sĩ,
trình Uỷ ban nhân dân để xét duyệt. Thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao
động, thương binh và xã hội trên địa bàn huyện, giải quyết kịp thời đơn thư, khiếu nại
tố cáo của công dân về lĩnh vực lao động thương binh và xã hội theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực lao động
thương binh và xã hội.
Tổng kết, sơ kết năm theo từng thời kỳ về công tác thương binh, có các hình
thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác.
Đối với lĩnh vực Bảo trợ xã hội
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chính sách lao động
và việc làm bảo trợ xã hội xóa đói giảm nghèo trên huyện.
Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp, các chính sách hỗ trợ người
nghèo trong việc ổn định đời sống và phát triển kinh tế, đặc biệt là dạy nghề vad đào
7



tạo nghề. Hướng dẫn thực hiện và triển khai các chính sách chế độ với các đối tượng
như trẻ em mồ côi, người già cô đơn và người tàn tật.
Phối hợp các ban ngành đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, xây dựng phong trào toàn
dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở cai nghiện ma túy tại cộng đồng địa bàn huyện.
Tổ chức các đề án, các chương trình cai nghiện tại cộng đồng.
Hiện nay, hòa cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
với những tiềm lực và thế mạnh của mình, Đình Lập đang bắt tay vào phát triển kinh
tế. Bên cạnh đó, các hoạt động công tác xã hội luôn được bộ máy chính quyền địa
phương quan tâm. Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các chính sách
trợ giúp xã hội đối với các đối tượng được thực hiện tốt.
1.3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy
Phòng lao động thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Đình Lập, chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp của UBND huyện, đồng thời kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động Thương binh và xã hội
tỉnh Lạng Sơn. Cơ cấu của bộ máy gồm 8 người: 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 05
nhân viên và 01 cán bộ hợp đồng.
Trưởng phòng Nguyễn Văn Công chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện trước pháp Luật về toàn bộ hoạt động của Phòng và giao
nhiệm vụ cho các nhân viên thực hiện. Phó phòng Hoàng Thị Hồng Nhung là người
giúp trưởng phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.

Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy của Phòng LĐTB&XH huyện Đình Lập
8


UBND huyện

Phòng LĐTB & XH


Trưởng phòng

Phó trưởng phòng

Người

Lao

Kế

Dạy

Tệ

Bảo

Trẻ

Bình



đông

toán

nghề

nạn


trợ xã

em

đẳng

công

việc

xã hội

hội và

làm

giới

giảm
nghèo

9


Nhận xét: Phòng LĐTB & XH huyện Đình Lập là cơ quan quản lý tham mưu giúp
UBND huyện về lĩnh vực Lao đông Thương binh và Xã hội trên địa bàn huyện.
Theo quy chế làm việc của phòng LĐTB & XH năm 2016 thì: Tổng số biên chế
được giao năm 2016 gồm 07 biên chế theo kiểu trực truyền bao gồm: 01 trưởng
phòng, 01 phó phòng và 06 nhân viên.
Quyền hạn của các thành viên trong phòng

Đồng chí Nguyễn Văn Công – Trưởng phòng Lao động huyện: có trách nhiệm
chỉ đạo chung các lĩnh vực công việc của phòng, đồng thời tham mưu đề xuất các chủ
trương chính sách trong việc thực hiện chính sách Lao động – Xã hội trên địa bàn,
chịu trách nhiệm tham mưu cho HĐND, UBND huyện về các nội dung hoạt động của
phòng theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Nghị định 14/CP. Đồng thời trực
tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động: Trực tiếp lãnh đạo quản lý lĩnh vực cho vay
vốn và phụ trách lĩnh vực lao động, việc làm, quản lý theo dõi biến động tăng giảm
lao động, tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chỉ đạo công
tác xuất khẩu lao động, dạy nghề, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tệ nạn xã
hội; chủ trì các cuộc họp và phân công nhiệm vụ công tác cho từng thành viên trong
phòng.
Đồng chí Hoàng Thị Hồng Nhung – Phó phòng lao động huyện: Có trách
nhiệm giúp trưởng phòng giải quyết mọi công việc khi trưởng phòng ủy quyền và giải
quyết mọi công việc khi trưởng phòng đi vắng, đồng thời phụ trách lĩnh vực ưu đãi
người có công.
Đồng chí Vi Thu Trang – chuyên viên: Phụ trách lĩnh vực trẻ em, bình đẳng
giới – vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Đồng chí Sầm Văn Lâm – chuyên viên: Phụ trách lĩnh vực quản lý đối tượng
học sinh, sinh viên đồng thời chi trả trợ cấp cho đối tượng này.
Đồng chí Hoàng Thị Hà: cán bộ hợp đồng giúp phó trưởng phòng phụ
trách về ưu đãi người có công đồng thời kiêm văn thư lưu trữ.
10


Đồng chí Hoàng Mỹ Hương – chuyên viên: làm kế toán chi trả lương cho các
cán bộ trong phòng, trực tiếp chi trả cho các đối tượng và các hoạt động của phòng.
Các đơn vị bộ phận trong đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ
quan về những công việc được giao. Tự chịu trách nhiệm về kết quả công việc đã làm.
Nguyên tắc làm việc của tổ chức bộ máy tại phòng LĐTB & XH huyện Đình
Lập:


Trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan trước

UBND huyện, tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của phòng theo chức năng, nhiệm
vụ được giao. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo tổ chức cán bộ thực hiện chính sách khen
thưởng, kỷ luật, công tác cải cách hành chính huyện. Khi trưởng phòng vắng mặt thì
ủy quyền cho phó phòng chỉ đạo, điều hành hoạt động đơn vị.
1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động của phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Đình Lập.
Phòng LĐTB & XH huyện Đình Lập là cơ quan trực thuộc UBND huyện Đình
Lập. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có vai trò rất quan trọng trong việc điều
hành các hoạt động của cơ quan đơn vị. Đây là nhân tố quyết định đến sự thành công
trong hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn huyện. Tính đến thời điểm tháng 12/ 2016,
cơ cấu của phòng được 07 biên chế, 01 hợp đồng của Tỉnh, bao gồm 01 trưởng phòng,
01 phó phòng, 06 nhân viên phụ trách chuyên môn.
Để hiểu rõ hơn về đội ngũ cán bộ viên chức của phòng Lao động Thương binh
và Xã hội huyện Đình Lập chúng ta tìm hiểu qua bảng sau:

Bảng 1: Bảng đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động phòng
lao động thương binh và xã hội huyện Đình Lập
11


STT Họ và tên

Giới

Năm

Trình


1
2

tính
Nam
Nữ

sinh
1958
1977

môn
Đại Học Biên Phòng
Đại Học Thương

1962

Mại
Đại Học Kinh Tế

1966

Quốc Dân
Trung Cấp

1968

Lương
Đại Học Quản Lý


3
4
5

Nguyễn Văn Công
Hoàng Thị Hồng Nhung
Lý Hồng Dân
Sầm Văn Lâm
Nguyễn Thị Hạnh

Nam
Nam
Nữ

độ

chuyên

Tiền

6
7

Hoàng Mĩ Hương
Vi Thu Trang

Nữ
Nữ


1987
1988

Giáo Dục
Trung cấp Tài Chính
Đại Học Công Đoàn

8

Hoàng Thị Hà

Nữ

1989

Cao Đẳng Nội Vụ

Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp đội ngũ cán bộ nhân viên trong phòng có thể rút ra một số
nhận xét về: giới tính, độ tuổi, trình độ của cán bộ nhân viên như sau:
Về giới tính: số cán bộ công nhân viên chức của phòng là 03 nam (chiếm
37,5%), 05 nữ (chiếm 62,5%) tổng số viên chức của phòng.
Về độ tuổi: Độ tuổi trung bình của phòng từ 28 đến 58 tuổi. Như vậy đội ngũ
cán bộ viên chức của phòng còn trẻ phù hợp với công tác ngành.
Về trình độ: có phân cấp từ trung cấp đến đại học.
Ở cấp bậc đại học có 5 trên 8 cán bộ chiếm 62,5%.
Trình độ cao đẳng có 1 cán bộ chiếm 12,5%.
Trình độ trung cấp có 2 cán bộ chiếm 25%.
Với số lượng và chất lượng như vậy đội ngũ cán bộ công chức phòng Lao động
Thương binh và Xã hội đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu đối với chức năng,

12


nhiệm vụ của phòng. Tuy nhiên trong 07 biên chế tại phòng thì có 06/07 biên chế
không được đào tạo về chuyên ngành Lao động Thương binh và Xã hội, đa phần
chuyển từ các ngành khác sang, khối lượng công việc của phòng nhiều, đôi khi cũng
thiếu nhân lực để giải quyết chế độ chính sách, nhất là thời gian lễ tết.
1.5. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Để đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như công tác quản lý hồ sơ có hiệu quả
phòng LĐTB & XH huyện Đình Lập bố trí 08 máy vi tính, 06 máy in và 08 tủ đựng
hồ sơ để lưu giữ những tài liệu quan trọng của các năm và chứa vật liệu phục vụ
công tác nghiệp vụ chuyên môn của phòng, 01 máy ép dẻo để đảm bảo tài liệu lưu giữ
lâu dài. Hệ thống máy móc được đảm bảo chất lượng và có nối mạng internet để phục
vụ cho công việc.
 Nhận xét:
Như vậy được sự quan tâm, tạo điều kiến của UBND huyện Đình Lập, cơ sở vật
chất, kỹ thuật của phòng được trang bị khá hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động của cơ quan nói chung và hoạt động của từng bộ phận trong phòng nói
riêng. Từ việc được trang bị đầy đủ và tương đối tốt về cơ sở vật chất kỹ thuật nên đã
giúp cho các cán bộ công nhân viên trong phòng thực hiện các công việc liên quan
đến chuyên môn được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả hơn.
1.6. Thuận lợi và khó khăn của Phòng Lao động Thương Binh &Xã hội Huyện
Đình Lập
1.6.1. Thuận lợi
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Đình Lập có cơ sở vật chất
tương đối đầy đủ, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn
cao, tâm huyết nhiệt tình, sáng tạo đổi mới phương thức làm việc nên nâng cao hiệu
quả trong công việc.
13



Phòng được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện. Có sự phối hợp
chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện chính sách
an sinh xã hội.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, đội ngũ chuyên viên có kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn.
Không khí làm việc hoà nhã, các thành viên có tinh thần trách nhiệm cao.
1.6.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện còn gặp phải một số khó khăn sau:
Trình độ hiểu biết của đối tượng còn hạn chế nên việc giải quyết chế độ cho họ còn
gặp nhiều khó khăn.
Việc ban hành các chế độ chính sách đôi khi còn chung chung chua rõ ràng nên
khi thực hiện còn mắc phải một số khó khăn khi giải thích với đối tượng.
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ chính sách, chi trả ở các xã thị
trấn còn hạn chế.
Đội ngũ cán bộ công chức còn mỏng, dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao.

14


PHẦN 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI HUYỆN ĐÌNH LẬP TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014-2016
2.1. Công tác tuyên truyền, thông tin phổ biến chính sách pháp luật
Công tác tuyên truyền luôn được Phòng Lao động thương binh và xã hội quan
tâm chú trọng; chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phối kết hợp với đài truyền
hình, truyền thanh huyện... tuyên truyền về chính sách Lao động, người có công và xã
hội. Phổ biển pháp luật Lao động người có công toàn dân.
Phát hành các ấn phẩm như: phát hành các tờ rơi, trang báo, ảnh tuyên truyền
về lao động, việc làm, người có công và xã hội. Tổ chức treo các băng zôn tuyên

truyền nhân các dipk kỷ niệm ngành Lao động thương binh xã hội trên các trục đường
chính, tại các trụ sở làm việc của phòng, các xã nhằm tuyên truyền sâu rộng các chính
sách về Lao động, việc làm, người có công và xã hội đến tận cơ sở.
Công tác tuyên truyền phổ biến thông tin, chính sách pháp luật về Lao động
việc làm, người có công và xã hội trong những năm qua của Phòng Lao động thương
binh và xã hội đã có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng thiết thực, hiệu quả, tần
suất thông tin cao, phạm vi thông tin thực hiện rộng rãi nhằm góp phần làm cho người
lao động và quần chúng nhân dân hiểu rõ hơn về chính sách Lao động việc làm, người
có công và xã hội.
2.2. Công tác Lao động việc làm
Công tác Lao động viêc làm trên địa bàn huyện những năm qua có những
chuyển biến tích cực cụ thể ở bảng sau:

15


Bảng 2: Tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Đình Lập - tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Người
Trong đó
Lao động
Năm

Cả Huyện

Hợp đồng
lao động

2014
2015

2016

Tuyển dụng

làm việc

Công chức,

trong các

viên chức

doanh

Vay vốn tạo
việc làm

nghiệp
368
109
92
126
41
404
67
323
14
428
47
365

16
(Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Đình Lập)
Nhận xét: tình hình giải quyết việc làm năm 2015 tăng 9,8% so với năm 2014

tương ứng 36 người (trong đó tăng về số lao động đi làm việc ở các doanh nghiệp
tăng 156% tương ứng với 197 người, tuy nhiên vay vốn tạo việc làm,tuyển dụng công
chức, viên chức có xu hướng giảm;vay vốn tạo việc làm giảm 66% tương ứng giảm
27 người; tuyển dụng công chức, viên chức giảm 27,2% tương ứng giảm 25 người).
Năm 2016 có xu hướng tăng 5,9 % tương ứng 24 người so với năm 2015. Có thể thấy
tình hình giải quyết việc làm luôn được đấy mạnh, chú trọng cho công tác việc làm
cho lao động tạo điều kiện để người dân xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc trên
địa bàn Huyện.
Năm 2014 tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các cấp,
các ngành tổ chức triển khai thực hiện, hưởng ứng Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ-PCCN
lần thứ 16, trong năm trên địa bàn huyện không xảy ra tai nạn cháy nổ. Chỉ đạo trung
tâm Dạy nghề tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao
động nông thôn và chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện đăng ký đào tạo nghề; tổ chức mở
được 10 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã Bắc Lãng, xã Đình Lập, Bính
16


Xá về kỹ thuật trồng nấm, keo và kỹ thuật chăn nuôi gà, lợn thịt với 349 học viên
tham gia. Kết quả 100% học viên được cấp chứng chỉ và áp dụng luôn kiến thức được
đào tạo vào chăn nuôi, lao động sản xuất có hiệu quả.
Năm 2015 tổ chức tập huấn phần cung lao động cho các bộ Văn hóa- xã hội và
trưởng thôn bản, khu phố. Đồng thời triển khai công tác điều tra cung lao động đối
với các xã, thị trấn. Tổ chức mở được 06 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn về
kỹ thuật sửa chữa máy nông nghiệp, kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp và ky thuật chăn
nuôi gà tại các xã Thái Bình, Lâm Ca, Bắc Xa và xã Đình Lập với 210 học viên tham
gia.

Năm 2016 tham gia tập huấn thu thập thông tin thị trường lao động – phần cung
lao động do Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức, đồng thời tiến hành điều tra
thông tin, biến động về nhu cầu sử dụng lao động của 03 doanh nghiệp trên địa bàn
gồm: Doanh nghiệp tư nhân Tiến Đại, Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp
Đình Lập, Công ty cổ phần chè Thái Bình; triển khai tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
ghi chép, cập nhật thông tin biến động cho các điều tra viên và tiến hành thu thập,
tổng hợp thông tin thị trường lao động – phần cung – cầu lao động trên các địa bàn xã,
thị trấn theo quy định, Tổ chức kiểm tra, việc thu thập thông tin thị trường lao động –
phần Cung lao động trên địa bàn xã Kiên Mộc và xã Châu Sơn.Trung tâm dạy nghề
phối hợp với các xã, thị trấn thực hiện kế hoạch mở các lớp đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; trên cơ sở kế hoạch đăng ký mở lớp dạy nghề cho lao động nông thôn các
xã, thị trấn. Tổ chức mở 09 lớp dạy nghề trên địa bàn xã Cường Lợi, Đồng Thắng,
Kiên Mộc, Châu Sơn, Xã Đình Lập,thị trấn Đình Lập với 305 học viên.Tham mưu
UBND huyện tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện đề án Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn các xã Cường Lợi, Kiên Mộc, Bính Xá, Trung tâm
dạy nghề.Tổ chức lễ bế giảng các lớp Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn theo
đúng thời gian quy định.Tổng hợp dự thảo báo cáo kết quả hoạt động tổ chức hưởng
ứng tuần lễ Quốc gia về ATVSLĐ- PCCN lần thứ 18 theo kế hoạch.
17


2.3. Công tác Người có công
2.3.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng
Căn cứ theo Pháp lệnh ưu đãi nguời có công với cách mạng số 26/2005 PL –
UBTVQH11; Nghị định số 54/2006 NĐ – CP ngày 26/5/2006 của chính phủ và một
số văn bản pháp lý khác về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định về đối tượng, phạm vi, điều
kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
Tính đến thời điểm tháng 12/2016 toàn huyện Đình lập có: 1168 người đang hưởng
chế độ theo Pháp lệnh ưu đãi người có công.


Bảng 3: Đối tượng Người có công trên địa bàn huyện Đình Lập – tỉnh Lạng Sơn
năm 2016

18


STT
1

Đối tượng
Số người
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất 20

Tỉ lệ %
1,7

2

độc hóa học
Bà mẹ Việt Nam anh hùng

0,26

3

Thương binh, người hưởng chính sách như 47

4,02


4

thương binh
Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị 16

1,37

5
6

nhiễm chất độc hóa học
Bệnh binh
Thân nhân người có công

17
65

1,46
5,57

7

Cựu chiến binh

103

8,82

9


Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày 2

0,17

10

Người hoạt động giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ 895

76,63

3

Quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế
Tổng

1168

100

(Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Đình Lập)

2.3.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng
Công tác tiếp nhận, xét duyệt, giải quyết chế độ và quản lý hồ sơ người có công
với cách mạng là một khâu quan trọng để các đối tượng làm thủ tục gửi hồ sơ. Đồng
thời, nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của đối tượng và sự công bằng trong
việc thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Quy trình xét duyệt tiếp nhận hồ sơ đối tượng người có công tuân theo trình tự qua
từng cấp: từ cấp xã đến cấp huyện (phòng lao động thương binh và xã hội) lên tới
thành phố (Sở LĐTB & XH). Có thể khái quát qua sơ đồ:
19




(Cán bộ VH – XH)

Huyện
(Phòng LĐTB & XH)

Tỉnh
(Sở LĐTB & XH)

Người có công với cách mạng và thân nhân họ được hưởng chế độ ưu đãi làm bản
khai cá nhân và một số giấy tờ khác liên quan theo quy định của từng chế độ ưu đãi
cho từng loại đối tượng cụ thể đúng mẫu yêu cầu của Bộ và Sở Lao động Thương
binh và Xã hội.
Cán bộ Văn hóa xã hội các xã thuộc huyện Đình Lập:
Các cán bộ văn hóa xã hội của 12 xã trong huyện Đình Lập làm chính sách ưu
đãi cho người có công xem xét duyệt, xác nhận có chữ ký và dấu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã. Trong trường hợp thiếu giấy tờ gì thì cán bộ yêu cầu đối tượng làm và
gửi lên Phòng /lao đông Thương binh và Xã hội huyện.
Phòng Lao Động Thương binh và Xã hội huyện Đình Lập:
Kiểm tra bản khai, giấy tờ liên quan được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, đối
chiếu với hồ sơ của người có công xét duyệt, xác nhận có chữ ký của thủ trưởng đơn
vị, dấu của Phòng gửi về Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn để Sở
xét duyệt, xác nhận.
Cấp thẻ, sổ ưu đãi, lập danh sách, theo dõi cấp thẻ, sổ. Lưu giữ hồ sơ và quản lý
chi trả trợ cấp theo quy định.
Công tác xét duyệt, xác nhận đối tượng của Phòng Lao Động Thương binh và Xã
hội huyện Đình Lập
Khi có đủ giấy tờ trong hồ sơ được xã đưa lên thì thủ trưởng cơ quan xem, ký

xác nhận và đóng dấu. Phòng thường không xét duyệt, xác nhận.
Đối tượng được phổ biến quy trình xét duyệt,các giấy tờ cần có trong hồ sơ,
được hướng dẫn đến người, cơ quan có thẩm quyền xác nhận hồ sơ đó.
Trong những năm qua, cán bộ và chuyên viên Phòng Lao Động Thương binh
và Xã hội huyện Đình Lập luôn nắm bắt rõ tình hình của Đảng và Nhà nước trong

20


×