Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

25 câu hỏi THI môn tư TƯỞNG HCM có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.03 KB, 30 trang )

25 CÂU HỎI THI
MÔN TƯ TƯỞNG
HCM-( Có đáp án
chi tiết )
I.

Phần câu hỏi
Câu1: Trình bày khái niệm TT HCM theo quanđiểm đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng?
Câu2: Trình bày điều kiện lịch sử xã hội ViệtNam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX tác
động đến sự hình thành và phát triển tưtưởng HCM?
Câu3: Trình bày những đặc điểm thời đại tácđộng đến sự hình thành và phát triển TT
HCM?
Câu4: Phân tích vai trò của nhân tố chủ quanđối với quá trình hình thành và phát tiển
tư tưởng HCM?
Câu5: Tư tưởng HCM hình thành và phát triểnqua mấy giai đoạn? Nêu nội dung tư
tưởng chủ yếu trong mỗi giai đoạn đó?
Câu6: Trình bày quan điểm tư tưởng của HCM vềđộc lập dân tộc?
Câu7: Trình bày quan điểm của HCM về mụctiêu của cuộc cách mạng XHCN?
Câu 8:Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền đoàn kết
quốctế?
Câu9: Vì sao HCM khẳng định “cách mệnh trướchết phải có đảng cách mệnh”?
Câu10: Trình bày quan điểm của HCM về nhữngnguyên tắc xây dựng đạo đức cách
mạng?

25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 1


Câu11: Phân tích cơ sở tư tưởng, lý luận hìnhthành và phát triển tư tưởng HCM?


Câu12: Nêu các quan điểm của HCM về giảiphóng dân tộc thuộc địa? Phân tích luận
điểm: ”muốn cứu nước và giải phóng dântộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản”?
Câu13: Nêu các quan điểm của HCM về giảiphóng dân tộc thuộc địa? Phân tích luận
điểm: cách mạng giải phóng dân tộc ởthuộc địa cần được tiến hành chủ động sang tạo
và có khả năng giành thắng lợitrước cách mạng vô sản ở chính quốc?
Câu14: Nêu quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa?Phân tích quan điểm: Cách
mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng conđường bạo lực cách mạng?
Câu15: Phân tích quan điểm HCM về đặc trưng bảnchất của CNXH?
Câu16: Nêu những quan điểm của HCM về đạiđoàn kết dân tộc? Phân tích quan
điểm: “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kếttoàn dân”?
Câu17: Nêu những quan điểm HCM về nhà nước kiểumới ở việt nam? Phân tích
quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước của dân do dânvà vì dân?
Câu18: Nêu những quan điểm của HCM về nhà nướckiểu mới ở Việt Nam? Phân tích
quan điểm của HCM về nhà nước có hiệu lực pháplí mạnh mẽ?
Câu19: Nêu quan điểm của HCM về ĐCSVN? Phântích quan điểm của HCM về quy
luật ra đời của ĐCSVN?
Câu20: Nêu các quan điểm của HCM về ĐCSVN?Phân tích quan điểm: ĐCSVN là
đảng của GCCN, của nhân dân lao động và của cảdân tộc việt nam?
Câu21: Nêu các quan điểm của HCM về ĐCSVN?Phân tích quan điểm: ĐCSVN phải
lấy CN Mác- Lênin “làm cốt”?
Câu22: Phân tích quan điểm của HCM về vai tròvị trí của đạo đức cách mạng? Liên
hệ với thực trạng hiện nay của xã hội?
Câu23: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạngtheo quan điểm HCM? Phân tích phẩm
chất: Trung với nước hiếu với dân? Liên hệ vớiquá trình rèn luyện tu dưỡng của bản
thân?
Câu24: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạngtheo quan điểm HCM? Phân tích phẩm
chất: Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư?Liên hệ với quá trình rèn luyện tu
dưỡng của bản thân?
Câu25: Nêu các phẩn chất đạo đức cách mạngtheo quan điểm HCM? Phân tích phẩm

chất: Yêu thương quý trọng con người, Sốngcó tình có nghĩa? Liên hệ với quá trình
rèn luyện tu dưỡng của bản thân?

25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 2


II.

Đáp án

Câu 1: Trình bày điều kiện lịch sử - xã hội tác động đến quá trình hình thành
và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh:
Xã hội VN
- Xã hội VN thế kỷ XIX cho đến khi trước khi Pháp xâm lược vẫn là một xã hội
phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Sau khi lật đổ nhà Tây Sơn triều đình nhà
Nguyễn đã thi hành một chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động .Điều đó
đã làm cho nước ta vốn đã lạc hậu càng lạc hậu hơn.
- Năm 1858, Pháp chính thức xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn thối nát bạc
nhược dưới sức ép của nhân dân đã kháng cự một cách yếu ớt dần dần từng bước
thỏa hiệp, nhượng bộ và cuối cùng là cam chịu đầu hàng, đẩy nhân dân ta vào cảnh
cực kỳ khó khăn, một cổ hai tròng (phong kiến và thực dân).
- Trước tình cảnh đó, có hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp mọi nơi theo
nhiều xu hướng khác nhau nhưng cuối cùng đều bị thất bại (Hoàng Hoa
Thám,Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,…). Con đường cách mạng Việt Nam lâm
vào cảnh bế tắc về đường lối, chưa có lối thoát.
- Chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện. Vượt lên trên những hạn chế của các
nhà yêu nước đương thời. Người đã đến được với CN Mác-Lênin và con đường
cứu nước đúng đắn

Quê hương và gia đình.
- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, gần gũi với nhân dân,
chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách về chính trị, xã hội của mình.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách sâu sắc tư tưởng thương dân của người cha. Sau
này gặp trào lưu tư tưởng mới của thời đại đã được nâng lên thành tư tưởng cốt lõi
trong đường lối chính trị của Người “lấy dân làm gốc”.
- Nghệ Tĩnh, nơi Người sinh ra cũng là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước,
chống giặc ngoại xâm và cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếngtrong lịch
sử chống giặc ngoại xâm. Hơn nữa ngay từ nhỏ Người đã đau xót chứngkiến cuộc
sống nghèo khổ, bị bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình ngay trênmảnh đất
quê hương.
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 3


à Tất cả những điều đó đã thôi thúc Người phải sớm ra đi tìm một con đườngmới
để cứu dân, cứu nước.
Thời đại.
- CN Tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn Tư bản độc
quyền (tức là chủ nghĩa Đế Quốc) đã xác lập được địa vị thống trị của mình trên
phạm vi thế giới. Vì vậy cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX không
còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sự xâm lược và thống trị của
nước khác như trước kia nữa mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc
thuộc địa chống chủ nghĩa Đế quốc, chủ nghĩa Thực dân gắn liền với phong trào
đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản.
- Trong điều kiện lịch sử mới, mỗi thuộc địa là một mắt khâu của hệ thống đế
quốc,do đó cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước nếu chỉ tiến hành riêng
rẽ thì không thể nào giành thắng lợi.
- Khi còn ở trong nước, Nguyễn Ái Quốc tuy chưa nhận thức được đặc điểm của

thời đại, nhưng từ thực tế lịch sử, Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh
là cũ và không đem lại kết quả. Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
- Cuối 1917, NguyễnÁi Quốc từ Anh trở về Pháp, đến sống và hoạt động ở Pari.
Đây là một sự kiện rất quan trọng trong cuộc đời Người. Tham gia phong trào lao
độngPháp, sát cánh với những người yêu nước Việt Nam và những Người cách
mạng từ cácnước thuộc địa của Pháp, Người đã gia nhập Đảng Xã hội Pháp, một
chính đảng duy nhất của nước Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa.
- 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở ra cho nhân loại một con đường
mớiđể giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc nhằm giải phóng triệt để loài
ngườikhỏi mọi ách áp bức bất công. Nguyễn Ái Quốc đã nhanh chóng đưa con
đường cáchmạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản mà cách mạng
tháng 10 Nga đãvạch ra. Chính vì vậy mà Người đã khẳng định: “Muốn cứu nước
và giải phóng dântộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản.”
- Điều đó được khẳng định rõ hơn khi Người đọc bản luận cương của Lênin về vấn
đề dân tộc và thuộc địa năm 1920. Chính luận cương Lênin đã giúp Người tìm ra
con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Năm 1920, tại Đại hội Tua người đã tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Sự
kiện này đã đánh dấu bước chuyển biến trong cuộc đời hoạt động cách mạng của
Người từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lê nin, từ người yêu nước
trở thành người cộng sản.
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Người thấy tư tưởng của chủ
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 4


nghĩaMác - Lênin, tư tưởng của cách mạng vô sản phù hợp với con đường để có
thể cứudân tộc mình. Chính vì vậy Người đã tham gia cách mạng, đến với chủ
nghĩa Mác -Lênin, đánh dấu sự chuyển biến từ người yêu nước thành người cộng

sản. Và Ngườitừ người đi tìm đường cứu nước đã thành người dẫn đường cho cả
dân tộc đi theo.
Câu 2: Trình bày những phẩm chất cá nhân ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển tư tưởng HCM:
- Thứ nhất: Đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh
tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản hiện đại không
bị đánh lừa bởi hào nhoáng bên ngoài. Người thấy rằng cách mạng tư sản về cơ
bản vẫn chưa thể giảiphóng loài người, vẫn còn người bóc lột người.
- Thứ hai: Đó là sự khổc ông học tập chiếm lĩnh vốn tri thức vốn có của thời đại,
vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công
nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lênin, khoa học về cách mạng
của giai cấp vô sản quốc tế.
- Thứ ba: Đó là tâm hồncủa một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành
cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ,
sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do và
hạnh phúc của đồng bào.
- Thứ tư: Hồ Chí Minh là người có khả năng xử lý và chuyển hóa những tri thức
của dân tộc, nhân loại thành tri thức của bản thân mình.
Nhân cách, phẩm chất, tài năng của HCM đã tác động rất lớn đến sự hình thành và
phát triển tư tưởng của Người. Đó là mot con người sống có hoài bão, có lý tưởng
yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn,
bình dị, ham học hỏi, nhạy bén cái mới, thông minh, có hiểu biết rộng, có phương
pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn… Chính nhờ vậy, Người đã khám phá sáng
tạo về lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng được 1 hệ thống
quan điểm toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng VN, đã vượt qua mọi thử
thách, sóng gió trong hoạt động thực tiễn, kiên trì chân lý, định ra các quyết sách
đúng đắn và sáng tạo ,biến tư tưởng thành hiện thực các mạng.

Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua mấy giai đoạn?
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM


Page 5


Hoạt động và nội dung tư tưởng chủ yếu trong mỗi giai đoạn?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của người nhằm đi tới giải
phóngdân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng đó không thể
hình thành ngay một lúc mà trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài.
Quá trình đó được gắn liền với sự phát triển, lớn mạnh của Đảng và cáchmạng
ViệtNam
Từ 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách
mạng
+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây.
+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của
cha anh, hình thành hoài bão cứu dân cứu nước.
→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công.
Từ 1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm
+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức và tìm
hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, Nguyễn
Ái Quốc đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng
dân tộc.Người đã tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản
Pháp.
→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ
ngườiyêu nước thành người cộng sản.
Từ 1921 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách
mạng ViệtNam
Là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành lập

chính đảng cách mạng ở Việt Nam.
+ Người hoạt động trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham
giasáng lập Hội liên hiệp thuộc đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa Mac–
Lênin vào nước thuộc địa.
+ Giữa 1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân ở
Mátxcơva, tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V vàĐại hội các đoàn thể
quần chúng khác.
+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
QuảngChâu TQ, mở lớp huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị.
+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 6


cácvăn kiện. Các văn kiện này cùng 2 tác phẩm “Người hoàn thành” và “Đường
Kách mệnh”đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường
cách mạngcủa Việt Nam.
Từ 1930 – 1941: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác
địnhcho cách mạng Việt Nam
+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả”khuynh
đang ngự tri bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối củaNguyễnÁi Quốc
và đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương đồng thời ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắntắt.
+ Tuy nhiên, khi nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới đến
gần, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã có sự chuyển hướng về sách lược, thành
lậpMặt trận dân chủ chống phát xít đồng thời tự phê phán các biểu hiện biệt phái,
côđộc trước đây.
+ Tháng 11 – 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề phải
nhằm vàomục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao mà giải

quyết.
→ Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng
HồChí Minh.
Từ 1941 – 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8
BanChấphành Trung ương khóa I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết,
lậpra Mặttrận Việt Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, cũng là
thắng lợi đầu tiên của Tư tưởngHồ Chí Minh.
+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp
vàMỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền
Nam. Đâylà thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện:
về đườnglối chiến tranh nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây dựng chủ
nghĩa xãhội là quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa;
vềxây dựng Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu
mớicủa dân,do dân, vì dân…
+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu
sắcnhững bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời vạch
ranhững định hướng cho sự phát triển của đất nước và dân tộc sau khi kháng
chiếnthắng lợi
+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng và nhân dân ta càng nhân
thứcsâu sắc hơn với di sản tinh thần vô giá Người đã để lại. Tư tưởng Hồ Chí
Minhđã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc
đổimới chúng ta.
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 7


Câu 4: Trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm nhiều lĩnh vực, là đối

tượngnghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau. Dưới đây là một số nội
dung cơbản trong tư tưởng chính trị, tư tưởng văn hóa – đạo đức của Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Tư tưởng về Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.
+ Tư tưởng về quân sự.
+ Tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh.
Câu8 : Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần
cần được tiến hành chủ động, Sáng tạo và có khả năng dành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc?
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc.
Đề cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nừa thuộc địa được
thông qua tại đại hội VI Quốc tế cộng sản( ngày 1_9_1928) cho rằng:Chỉ có thể
thưc hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa khi giai cấp vô sản
giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan niêm này vô hình chung đã
làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa.
- Theo HCM giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách
mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối
quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ
chính_phụ.Năm 1925 HCM viết” chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi
bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản
ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả

hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai
cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ lại mọc ra”
- Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mang to lớn. Theo HCM khối
liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản.
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 8


Phát biểu tại đại hội V Quốc tế cộng sản(tháng 6_1924) Người khẳng định vai trò,
vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa:” vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới
và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn
chặt với vân mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa…nọc độc và sức
sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là
ở chính quốc”.Nếu xem thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn đánh chết rắn
đằng đuôi”. Vận dụng công thức của C.Mac: sự nghiệp giải phóng giai cấp công
nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân, Người đưa ra luận
điểm:”công cuộc giải phóng anh em( tức nhân dân thuộc địa_TG) chỉ có thể thực
hiện được bằng sự nỗ lực của bản than anh em”.
- Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá
đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921 Nguyễn Aí Quốc cho rằng cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể dành thắng lợi trước cách mạng vô sản
ở chính quốc.Người viết: ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp
bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham không đáy,
họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những
điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ
những người an hem ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.
- Trong tác phẩm Đườn cách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của cách
mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ cách mạng tuy
có khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.Người nêu VD” An Nam dân tộc

cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp
làm giai cấp cách mạng cũng dễ. Và nếu công nông Pháp làm cách mạng thành
công, thì dân tộc An Nam sẽ được tự do”.
--> Đây là một luận điểm sáng tao, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống
hiến quan trọng của HCM vào kho tang lý luận chủ nghĩa Mac_ Lênin, đã được
thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần
một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đung đắn.
Câu 9: PT quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa XH? Ý
nghĩa thực tiễn?
Đặc trưng bản chất của CNXH:
Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển Maclenin
vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã nêu lên quan niệm của mình về đặc
trưng bản chất của CNXH.
CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự phát triển
tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân giàu nước mạnh.
Thực hện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động.
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của dân do
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 9


dân vì dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân mà nòng cốt là công nông trí thức
do Đảng CS lãnh đạo.
-CNXH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không còn
áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động
trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát
triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
-CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng.

Vận dụng của đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
- Công cuộc đổi mới do đang lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng tạo
thế và lực cho con đường phát triẻn cnxh ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó gặp không
ít những kho khăn, thách thức, trên cả bình diện quốc tế cũng như từ các điều kiện
thực tế trong nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tự tưởng HCM và cnxh và
con đường quá độ lên cnxh. Đảng ta tập trung giải quyết những vấn đề quan trong
nhất.
- Giữ vững mục tiêu CNXH.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực,
trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
-Kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại
- Chăm lo xdựng đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu bao cấp, tham nhũng lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm chính
xây dựng CNXH.
Câu 10: PT quan điểm của HCM về động lực xây dựng CNXH ở VN? Ý nghĩa
thực tiễn?
* Động lực xây dựng CNXH là tất cả các yếu tố, nhân tố góp phần cho sự thúc đẩy
phát triển của CNXH
* HCM đề cập đến nhân tố con người trên 2 bình diện :
 Cộng đồng: để XDCNXH phải phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đây
là 1 động lực chính.
 Cá nhân: HCM cho rằng phải xây dựng 1 hệ thống nội dung và biện pháp để kích
thích tính sáng tạo , tính tích cực của người lao động trong sự nghiệp XDCNXH.
Người cho rằng cần tác động vào các yếu tố chính trị, tinh thần của người lao
động(VD như tuyên truyền giáo dục để nâng cao tinh thần yêu nước, tinh thần lao
động của người lao động). Cần bồi dưỡng và phát huy ý thức làm chủ, tâm lý làm
chủ, năng lực làm chủ của người lao động, phát huy tinh thần dân chủ coi là chìa
khóa vạn năng; Phát huy lợi ích của người lao động, trước tiên là lợi ích về kinh tế;
HCM cho tằng cần phải có sự điều chỉnh tác động của những yếu tố khác như văn
hóa. Đạo đức, pháp luật.

25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 10


¬ Yếu tố ngoại lực : là sự giúp đỡ của các nước anh em
¬ Phát huy vai trò, yếu tố của hệ thống chính trị và của đội ngũ cán bộ Đảng viên
¬ Cần phải nhận diện, khắc phục, kìm hãm những trở lực của CNXH: trước hết là
sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ; truyền thống và thói
quen lạc hậu; kinh tế nghèo nàn, nông nghiệp lạc hậu, manh mún lại không qua
thời kỳ TBCN; Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của CNXH, là căn bệnh mẹ
đẻ ra trăm bệnh khác như tham ô, lãng phí, quan liêu là bạn đồng minh của thực
dân PK dẫn đến chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật , CN cá nhân gây ra tư
tưởng thực dụng , tính giáo điều, bảo thủ.
Ý nghĩa thực tiễn:…………..
Câu 11: Phân tích quan điểm của HCM về con đường đi lên CNXH ở VN? Ý
nghĩa thực tiễn.
Tư tưởng HCM về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam, được hình thành lâu đời
trong lịch sử dựng nước và gữ nước của dân tộc.
¬ Về thời kì quá độ lên CNXH ở VN
HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN từ một xã
hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH. HCM khẳng
định con đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: “Đặc
điểm to lớn nhất của nước ta trong thời kì quá độlà từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”.
Đây là vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước
đi phù hợp với VN.

Nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
- Chính trị: Cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở
cho nên sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội khó kăn và phức tạp.
- Kinh tế: Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản nhưng
sao cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản; sử dụng hình thức và phương tiện của
chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế
thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.
- Tư tưởng, văn hóa, xã hội: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự
bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá. HCM nhấn mạnh
“muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN
thì không làm việc XHCN được”. “Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan
trọng để tiến lên CNXH”.
¬ Về bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 11


HCM nêu ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận:
- Một là: Xây dựngk CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập các nước an hem
nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta.
- Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phaỉi xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc,
nhu cầu và khả năng thưc tế của nhân dân.
Phương pháp xây dựng CNXH là “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì
khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy CNXH không đồng nhẩt với đói
nghèo , mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. CNXH là do dân vì dân.
Người đề ra 4 chính sách: Công – tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công – nông giúp
nhau, lưu thông trong ngoài.

Ý nghĩa thực tiễn:
¬ Giữ vững mục tiêu của CNXH
¬ Phát huy quyề làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là
nguồn lựcnội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
¬ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
¬ Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh
chống quan lieu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.
Câu 12: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc. Liên hệ vận dụng trong giai đoạn cách mạng hiện nay?
Quan điểm 1:
- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình
cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức
mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề
chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng thắng lợi.
Tự thân HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài
viết xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về “đoàn kết được nhắc
đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm : “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ đoàn kết,
bài phát biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt – 1951 nhắc tới 17
lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh Bác nhắc tới 12 lần).
- Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương
pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân
tộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là
sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”, “Đoàn kết là điểm
mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM đi đén kết luận: muốn
được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 12



mình bằng đáu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản.
Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách
của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi ra mắt
của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao
Động VN gồm 8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước cách mạng
Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào
hiêủ được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng
chiến Bác chống lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết,
hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của
cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức
mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là một
chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần chúng
thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của đấu tranh vì độc lập cho
dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải thể hiện ở thương
dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.
Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức
- Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ sở
lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết
toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng,
trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt
chôn CNTB và xây dựng XH mới.
- Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai

cấp có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…
- Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song cới
từng cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất
nước là một yếu tố quan trọng.
Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai
cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản
xuất tiến bộ…
Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt,
“con Rồng, cháu Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân
dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu,
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 13


nghèo,… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần chúng và cả hai
đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của
khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức, cho liên minh côngnông – trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.
- Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống
yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta
mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai
mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước
đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ”. “Cần xá bỏ hết
mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ
nhân dân”.
- Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát huy
những yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn

vẹn lãnh thổ.
Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh
- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối
vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào
tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo,
phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái,
hội công, hội nông, hội phụ nữ,…
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong
từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận chính trị
rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân
tộc.
Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước,
thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.
Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công
nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.
Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc
thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố
và không ngừng mở rộng mặt trận.
Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
Câu 13: PT quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững
mạnh? ĐCSVN vận dụng những quan điểm đó vào dựng mặt trận tổ quốc
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 14


hiện nay như thế nào?
Quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh.

1 .Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây
và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng
chí Nguyễn ái Quốc đã nói: Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không
phải là việc của một hai người.
- Quan điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ
chính quyền trước đây, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay. Mặt trận dân tộc thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát
huy sức mạnh toàn dân trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước. Từ ngày thành lập, Đảng ta đã coi Mặt trận dân tộc thống nhất là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược, và đã phê phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp
vai trò của quần chúng, coi thường nhân tố dân tộc trong cách mạng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói: công tác mặt trận là một công tác rất quan trọng trong toàn bộ
công tác cách mạng.
- Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng và
tiến bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính sách
thích hợp nhằm đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định xem đó là
chương trình hành động thống nhất của tất cả các giai cấp, các đảng phái, các lực
lượng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất. Thể hiện tính chất quần chúng rộng rãi
trong công tác mặt trận, Đảng còn linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và
tên gọi của mặt trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu, nhiệm vụ từng thời
kỳ cách mạng như: Mặt trận dân chủ, Mặt trận Việt Minh, - Mặt trận Liên Việt,
Mặt trận Tổ quốc v.v.. Có mặt trận được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ trung
ương đến cơ sở; có mặt trận chỉ mang tính chất liên hiệp hành động; nhưng tất cả
đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích cực tham gia vào sự
nghiệp chung giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của cách mạng
- Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá
trình lịch sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân

tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành
bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào,
đụng đầu nhằm vào bức tường đó, chúng cũng phải thất bại".
- Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam là Đảng
ta đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông.
- Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ giai cấp
vô sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp các lực lượng cách
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 15


mạng trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc
đấu tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực dân lớn mạnh và đã giành được
thắng lợi vẻ vang. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành
công, đại thành công"
* ĐCSVN vận dung những quan điểm đó vào xd mặt trận tổ quốc hiện nay
như thế nào?
- Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị xã hội của nước ta. Nó bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ
chế bảo đảm đầy đủ quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là một trong những chỗ dựa vững chắc của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ: Nêu cao truyền
thống đoàn kết của toàn dân ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tuyên truyền vận
động các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các dân tộc, các nhân tố hǎng hái tham
gia các phong trào cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền, tǎng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, tǎng cường sự nhất trí về mặt chính trị và tinh thần của xã hội

ta, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ
chức xã hội rộng lớn nhất, vừa có tính liên hiệp rộng rãi, vừa có tính quần chúng
sâu sắc. Vì vậy, Mặt trận là đại diện chung cho quyền làm chủ của nhân dân, là sự
nối liền các tầng lớp nhân dân rộng rãi với Đảng, là chỗ dựa của Nhà nước như
Điều 9 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thể chế hoá.
- Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của mặt trận
là: "Thực hiện tốt liên minh công nông, đoàn kết chặt chẽ trí thức và các tầng lớp
nhân dân lao động khác, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ... cùng
những người Việt Nam hiện đang sống ở nước ngoài muốn góp phần xây dựng đất
nước, nhằm mục tiêu chung là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn hoà bình ở Đông
Nam á và thế giới".
- Để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mặt trận, tǎng cường mối liên hệ giữa
Đảng và quần chúng, các cấp, các ngành đều phải quán triệt và làm tốt công tác
mặt trận, phê phán tư tưởng coi nhẹ mặt công tác này. Các cấp uỷ Đảng phải tǎng
cường lãnh đạo và tạo điều kiện để mặt trận ngày càng làm tốt ba chức nǎng cơ bản
sau:
¬ Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân giác ngộ về chủ nghĩa
xã hội, nhất trí với đường lối, chính sách của Đảng, hǎng hái tham gia các phong
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 16


trào cách mạng nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu tổng quát của
thời kỳ quá độ và những mục tiêu cụ thể của chặng đường đầu mà Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã đề ra.
¬ Phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, giữa mặt trận với

chính quyền từ trung ương đến cơ sở, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
¬ Phản ánh nguyện vọng, ý kiến của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và
công tác quản lý của Nhà nước; đề xuất và góp phần vào việc xây dựng luật pháp
và chính sách có liên quan đến các tầng lớp nhân dân; cùng các đoàn thể, các thành
viên tổ chức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
--> Mặt trận dân tộc thống nhất đã đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử cách
mạng nước ta. Đó là một trong những nhân tố thành công của cách mạng Việt
Nam, là vũ khí chính trị sắc bén để nhân dân ta phát huy sức mạnh tổng hợp trong
cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do trước đây và trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Câu 14: PT quan điểm HCM về nhà nước của dân do dân vì dân? Ý nghĩa
thực tiễn?
Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
¬ Là quan điểm xuyên suốt, cơ bản, bao trùm trong TT HCM về nhà nước kiểu
mới, cho thấy bản chất của nhà nước kiểu mới là nhà nước của dân, do dân, vì dân,
khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước thông qua
ĐCS.
¬ Quan điểm dân của HCM có nội hàm rất rộng:
 Dân là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, giai cấp, dân tộc, tôn
giáo, đảng phái, xu hướng chính trị.
 Dân không phân biệt địa vị hành chính (nơi cư trú) nông thôn hay thành thị, biên
giới hải đào, trong nước hay ngoài nước.
 Dân đồng nghĩa với đồng chí – đồng bào.
 Dân gắn với nhân dân lao động.
¬ Nội dung của quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân
 Nhà nước là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên tất cả các phương
diện đối nội, đối ngoại, quyền lợi…

 Nhà nước phải làm tròn trách nhiệm cho nhân dân như tổ chức, bảo vệ nhân
dân…
 Quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân tức là nhân dân bầu ra, kiểm tra, bãi
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 17


miễn, bảo vệ nhà nước.
¬ ĐCS lãnh đạo nhà nước là nguyên tắc hàng đầu trong công cuộc xây dựng nhà
nước kiểu mới:
 Nhà nước của dân: nhà nước do dân bầu ra, là cơ quan đại diện cho nhân dân.
Nhà nước đó nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước: bầu, bãi miễn… nên phải có
mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước, đại biểu nhân dân các
cấp, đại biểu quốc hội… Trong nhà nước của dân thì nhân dân được quyền hưởng
mọi quyền dân chủ.
 Nhà nước do dân: nhà nước mà nhân dân là lực lượng xây dựng, gìn giữ, là lực
lượng quyết định sự mạnh yếu của nhà nước. Trách nhiệm của người cách mạng
làm cho người dân hiểu, giác ngộ và nhận thức được trách nhiệm của người làm
chủ.
 Nhà nước vì dân: nhà nước toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi, nguyện vọng của
dân, không có đặc quyền, đặc lợi riêng. Để có được nhà nước vì dân nhà nước đó
phải của dân, do dân, vì dân. Biểu hiện:
+) Thiết kế, tổ chức: đó là bộ máy lo cho dân những vấn đề thiết thực nhất như ăn ở - ngủ - nghỉ - đi lại. Nhà nước đó phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, là
một bộ máy nhà nước trong sạch.
+) Đội ngũ cán bộ: cán bộ nhà nước không phải là những ông quan đè đầu cưỡi cổ
nhân dân, phải là những người cách mạng, đầy tớ trung thành của nhân dân và
cũng là người lãnh đạo nhân dân.
Ý nghĩa thực tiễn:
Câu 15: Phân tích quan điểm của HồChí Minh về sự thống nhất giữa bản chất

giai cấp công nhân với tính nhân dânvới tính dân tộc của nhà nước?
Trả lời:
Tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa dân tộc vàgiai cấp, chủ nghĩa yêu ước và chủ
nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc chủ nghĩa xãhội. Sự thống nhât đó cũng được thể
hiện rõ trong tư tưởng HCM về nhà nước.
a. Nhà nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thốngchính trị. Nhà nước VN
DCCH luôn mang bản chất công nhân:
* Nhànước là một phạm trù lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi giai cấp và đấutranh
giai cấp xuất hiện. Khi nói nhà nước dân chủ mới của nhà nước ta là nhànước “của
dân do dân vì dân” không có nghĩa là nhà nước phi giai cấp hay siêu cấp.Nhà nước
của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh côngnông do giai
cấp công nhân lãnh đạo. Như vậy, bản chất giai cấp của nhà nước talà bản chất giai
cấp công nhân.
* Bảnchất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện trước hết ở chỗ:
- Nhà nướcdo ĐCS lãnh đạo. ĐCS VN lãnh đạo, nhà nước giữ vững và tăng cường
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 18


bản chất giaicấp công nhân. Cách mạng VN từ sau 1930 đến nay là do ĐCS VN
lãnh đạo, dù cònhoạt động bí mật hay đã ra công khai, dù chưa có chính quyền hay
sau khi đãgiành được chính quyền, lúc nào Đảng ta cũng giữ vai trò lãnh đạo của
mình đốivới CM VN, trong đó có nhà nước. Trong quan điểm cơ bản xây dựng nhà
nước donhân dân lao động làm chủ , một nhà nước thể hiện tính chất nhân dân
rộng rãi,HCM vẫn nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh giữa giai công
nhân với giainông dân và trí thức do giai công nhân mà đội tiên phong của nó là
ĐCS VN lãnhđạo.
- Đảnglãnh đạo Nhà Nước bằng phương thức thích hợp. Phương thức lãnh đạo của
Đảng vớiNhà Nước ta qua những thời kì khác nhaulà khác nhau. Song tư tưởng

HCM vẫn có những vấn đề cơ bản về phương thức lãnhđạo của Đảng chung cho
các thời kì:
+ Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối lớn,thông qua tổ chức của
mình trong QH, CP và các nghành các cấp của nhà nước. Đảngphấn đấu để thể chế
hoá quan điểm, đường lối, nghị quyết của mình, biến nóthành pháp luật, chính
sách, kế hoạch của nhà nước.
+ Đảnglãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của
mìnhtrong bộ máy cơ quan nhà nước.
+ Đảnglãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
- Bản chấtgiai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở tính định hướng đưa
đất nướcquá độ đi lên CHXN bằng cách phát triển và cái tạo nền kinh tế quốc dân
theoCHXH, biến nền ktế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với Công Nghiệp
và NôngNghiệp hiện đại khoa học và kĩ thuật tiên tiến
- Bản chấtgiai công nhân của nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt
động cơ bảncủa nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. HCM nhấn mạnh đến việc phát
huy cao độdân chủ, đồng thời phát huy cáo độ tập trung. Nhà nước phải tập trung
thống nhấtquyền lực để tất cả quyền lực vào tay nhân dân.
b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất vớitính nhân dân, dân tộc:
HCMđã giải quyết hài hoà thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân,
tínhdân tộc biểu hiện rõ trong những quan điểm sau:
- Nhà nướcta ra đời là kết quả của cuốc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều
thế hệngười VN từ quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc.
- Tính thốngnhất giữa bản chất giai công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc còn
thể hiện ởchỗ nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm
nền tảng.HCM khẳng định lợi ích cơ bản của giai công nhân, của nhân dân lao
động và củatoàn dân tộc là một. Nhà nước ta không những thể hiện ý chí của giai
công nhânmà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của toàn dân tộc.
- Nhà nướcmới ra đời của ta đã phải đảm nhiện nhiệm vụ lịch sử của cả dân tộc
giao phó làlãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện để
bảo vệthành quả cách mạng, bảo vệ nền độc lập dân tộc,tự do của Tổ Quốc, xây

25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 19


dựng mộtnước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần
tích cựcvào sự phát triển tiến bộ của TG.
Câu 16: Phân tích quan điểm của HCMvề nhà nước pháp quyền? Ý nghĩa?
Trả lời :
Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnhmẽ được HCM chú ý xây dựng thể hiện
trên những điểm sau:
a) Theo tưtưởng HCM, một nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước
hợp hiến. Chỉmột ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong liên hợp đầu
tiên của Chính Phủlâm thời, HCM đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng
tốt để lập QH rồitừ đó lập ra CP và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà
nước mới.
- Mặc dù những khó khăn dồn dập do thùtrong giặc ngoài gây ra, cuộc tổng tuyển
cử cả nước đã được tiến hành chỉ bốntháng sau ngày độc lập.
Ngày2-3-1946, QH họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ
chínhthức của nhà nước. HCM được bầu làm chủ tịch CP lien hiệp đầu tiên. Đây
chínhlà CP có đầy đủ giá trị pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn
đềđối nội, đối ngoại của nước ta.
b) Trongtư tưởng HCM, một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ là một nhà
nước quảnlý đất nước bằng PL và phải làm cho PL có hiệu lực trong thực tế. Quản
lý nhà nướclà quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng
quan trọng nhấtlà bằng hệ thống PL, trong đó quan trọng bậc nhất là Hiến pháp –
đạo luật cơ bảncủa nước nhà. Có hiến pháp và PL nhưng không đưa được vào đời
sống thì xã hộicũng sẽ bị rồi loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỉ
cương, phépnước, tức là đi liền với thực thi hiến pháp và PL.
- Một mặtchăm lo hoàn thiện hiến pháp và hệ thống PL của nước ta, mặt khác

người hết sứcchăm lo đưa PL vào đời sống, tạo ra cơ chế bảo đảm cho PL được thi
hành, cơ chếkiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước và
trong nhândân.
- Ngườicho rằng công tác giáo dục PL cho mọi người đặc biệt cho thế hệ trẻ cực kì
quantrọng trong việc xây dựng một NN pháp quyền, bảo đảm mọi quyền và nghĩa
vụ côngdân đc thực thi trong cuộc sống.
- Ngườichú trọng tới vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị
củanhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công
việccủa chính quyền các cấp. Làm tốt nghĩa vụ công dân cũng là thực hiện nghĩa
vụcủa mình đối với nhà nước, biết thực hành dân chủ.
c) Để tiếntới một NN pháp quyền mạnh mẽ, có hiệu lực, chủ tịch HCM đã thấy rõ
phải nhanhchống đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành một đội ngũ cán bộ, viên
chức NN cótrình độ văn hoá, am hiểu PL, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất
là có đạođức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, mọi tiêu chuẩn cơ bản của người
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 20


cầmcân nảy mực cho công lý.
HCM đãnêu ra một số yêu cầu cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức như
sau:
- Tuyệtđối trung thành với CM, kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ NN là
yếu tố đầutiên cần có. Lòng trung thành đó phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ
trongmọi lĩnh vực công tác.
- Hănghái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ với lòng nhiệt
tìnhkhông thôi thì chưa đủ, đội ngũ này cần phải hiểu biết công việc của mình,
biếtquản lý NN, phải được đào tạo và tự mình phải luôn luôn học hỏi.
- Phải cóquan hệ mật thiết với nhân dân, phải sẵn sàng phục vụ nhân dân, lấy phục
vụ choquyền lợi chính đáng của nhân dân làm mục tiêu cho hoạt động của mình.

Đặc biệtphải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn gần dân, hiểu dân
và vìdân. Cán bộ, công chức xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với nhân
dẫnđều dẫn đến nguy cơ làm suy yếu NN, biến chất NN.
- Cán bộ,công chức phải là những người dám phụ tránh, dám quyết đoán, dám chịu
tráchnhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn. Đó chính là những người
cần,kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo. HCM
đòihỏi cán bộ, công chức phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức CM, luôn có
chítiến thủ, luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, phải thường xuyên phê
bìnhvà tự phê bình.
Câu 17: Vì sao HCM đặt vấn đề cách mạng trước hết phải có Đảng lãnhđạo?
suy nghĩ của bản thân về vấn đề này.
- Thất bại của các phong trào yêu nướcchống thực dân pháp ở VN cuối TK 19 đầu
TK 20 chứng tỏ những con đường giảiphóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng pk
hoặc tư tưởng tư sản là không đáp ứngđược yêu cầu khách quan là giành độc lập,
tự do, của dân tộc. Người đã đọc sơkhảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa củaLênin và đã tìm ra con đường cứu nước mới đó là
con đường cách mạng vô sản. Conđường cách mạng đó theo quan điểm của HCM
là tiến hành cách mạng giải phóng dântộc và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng
sản. Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phongcủa nó
là ĐCS. Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liênminh giữa
GCCN và GCND và trí thức…Sự nghiệp cách mạng VN là một bộ phận khăngkhít
của cách mạng thế giới cho nên phải đoàn kết quốc tế.
- Trước hết muốn thành công trong sựnghiệp giải phóng dân tộc đó là đi theo con
đường cách mạng vô sản sau đó mỗicuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong thời
đại mới phải do ĐCS lãnh đạo. Cácnhà yêu nước VN đã ý thức được tầm quan
trọng và vai trò của tổ chức cách mạng.Đã có nhiều những tổ chức như Duy Tân
Hội (1904) và VN quang phục hội (1912) rađời song các tổ chức cách mạng kiểu
cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dântộc đi đến thành công, vì thiếu một
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM


Page 21


đường lối chính trị đúng đắn và một phươngpháp cách mạng khoa học, không có
cơ sở rộng rãi quần chúng. NAQ đã sớm khẳngđịnh : muốn GPDT thành công thì
trước hết phải có đường cách mệnh…Đảng có vữngcách mệnh thì mới thành
công…Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt…Bâygiờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắcchắn nhất, cách mệnh nhất
kà chủ nghĩa Lênin. Như vậy NAQ đã khẳng định: cáchmạng gpdt muốn thắng lợi
phải đặt dưới sự lãnh đạo của đảng của GCCN, Đảng đóphải được xây dựng theo
nguyên tắc Đảng kiểu mới của lênnin được vũ trang bằngchủ nghĩa Mác Lênin.
Người giải thích cách mệnh ở đây trước hết là phải làm chodân giác ngộ phải giảng
giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu. Cách mệnh phảihiểu phong triều cách mệnh
thế giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên sứccách mệnh phải tập trung muốn
tập trung phải có đảng cách mệnh
- Chính vì thế mà 3.2.1930 người đã lậpĐCSVN một chính đảng của GCCNV, có
tổ chức chặt chẽ kỷ luật nghiêm minh và liênhệ mật thiết với quần chúng.
Câu 18: Phân tích luận điểm ĐCSVN làđảng của giai cấp công nhân đồng thời
là Đảng của dân tộc VN.
- HCM là người sáng lập ra ĐCSVN, một Đảngcách mạng chân chính, bộ tham
mưu sáng suốt và kiên cường của GCCN và dân tộcVN. Những luận điểm của
Người về ĐCS về xây dựng Đảng, đặc biệt trong điều kiệnĐảng lãnh đạo chính
quyền là một phần cực kỳ quan trọng. Tư tưởng HCM về ĐCSVNbắt nguồn từ học
thuyết của về ĐCS và trực tiếp từ học thuyết về Đảng kiểu mới,của GCCN, đã
được Lênin đưa ra từ những năm đầu thế kỷ XX. HCM đã vận dụng sángtạo học
thuyết đó áp dụng vào điều kiện lịch sử cụ thể của VN để thành lậpĐCSVN. Người
đã đưa ra những luận điểm mới, làm phong phú thêm học thuyết M-Lênin về ĐCS
đặc biệt là đối với việc thành lập ĐCS ở nước ta. Một trong nhữngluận điểm cơ
bản và đáng chú ý trong tư tưởng HCM đó là ĐCSVN - Đảng của GCCN,của nhân
dân lao động và của dân tộc VN.

- Với học thuyết của CN M-L đã đưa ra tầmquan trọng của GCVS. Đối với Mác và
Ăng ghen đặt sự quan tâm chủ yếu của mìnhvào vấn đề thành lập các ĐCS ở
những nước TBCN, mà nhiệm vụ là lãnh đạo GCVS vàquần chúng lao động ở các
nước tư bản phát triển nhất tiến hành CMVS. Ở đâyGCVS thông qua chính Đảng
của mình là ĐCS lãnh đạo cuộc cách mạng nhắm lật đổchế độ tư bản tiến lên thẳng
CNXH. Đối với Lênin thì đã bổ sung thêm học thuyếtMác đó là đối với các nước
thuộc địa thì cách mạng trước hết là cách mạng dântộc dân chủ nhân dân, thực chất
bao gồm trong đó là hai cuộc cách mạng: cáchmạng giải phóng dân tộc và cách
mạng dân chủ. Ông đề cao vai trò của GCVS đó làgiai cấp tiên phong, là bộ chỉ
huy, giai cấp tối cao của cách mạng vô sản.
- Trong quá trình đi tìm đường cứu nước,HCM đã nhận thức sâu sắc rằng cứu nước
là sự nghiệp của nhiều người của đôngđảo quần chúng nhân dân, của cả dân tộc
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 22


chứ không hẳn của vài người, của mộtgiai cấp nào đó. Cùng với sự chuẩn bị về tư
tưởng, đường lỗi lãnh đạo, HCM đãgiác ngộ GCCN, GCND, tri thức và những
người yêu nước để họ hiểu về chủ nghĩaMác Lênin và đường lối cách mạng mới để
từ đó truyền bá vào phong trào côngnhân và phong trào yêu nước VN. Với sự
chuẩn bị mọi mặt và tình hình thực tếđặt ra, HCM đã thống nhất 3 tổ chức Đảng
lập lên một Đảng duy nhất là ĐSCVN vàongày 3-2-1930.
- Tư tưởng HCM đã đưa ra những luận điểmđó là ĐCS là nhân tố quyết định hàng
đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi, đócũng là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa M-L với phong trào công nhân và phongtrào yêu nước. Khi ĐCS đã có đầy
đủ tố chất của một chính Đảng thì hiển nhiênĐảng được tất cả mọi người tin yêu
và đi theo. Chính vì thế HCM đã khẳng địnhrằng ĐCSVN là Đảng của GCCN, đội
tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN. TrongSách lược vắn tắt, HCM viết:
“Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp” trongChương trình vắn tắt của Đảng.

Người viết: Đảng là “đội quân tiên phong của đạoquân vô sản”. Đảng tập hợp vào
hàng ngũ của mình những người tin theo chủ nghĩacộng sản, chương trình Đảng và
Quốc tế cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hisinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và
đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phậnĐảng. HCM khẳng đinh rõ mục
đích của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng vàthổ địa cách mạng để đi tới
xã hội công sản”. Đảng liên kết với những dân tộcbị áp bức và quần chúng vô sản
trên thế giới”.
- Những quan điểm trên của HCM hoàn toàntuân thủ những quan điểm của Lênin
về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vôsản. Nhưng, HCM còn có một cách thể
hiện khác về vấn đề “đảng của ai” . Trongbáo cáo chính trị đọc tại Đại hội II của
Đảng(2-1951), HCM nêu rõ : trong giaiđoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động và của dân tộclà một. Chính vì Đảng Lao Động VN là Đảng
của giai cấp công nhân và nhân dânlao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc
VN. Năm 1953, HCM viết: “Đảng laođộng là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao
và đại biểu cho lợi ích của cảdân tộc” và “Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà
cũng là đảng của toàn dân”.Năm 1957, HCM khẳng định lại: Đảng là đội tiên
phong của giai cấp công nhân,đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc. Trong
thời kỳ miền Bắc xây dựngCNXH năm 1961, HCM khẳng định lại: Đảng ta là
Đảng giai cấp, đồng thời cũng làcủa dân tộc, không thiên tư, thiên vị. Năm 1965,
HCM cho rằng: Đảng ta xứngđáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp
vô sản, của nhân dân laođộng và của cả dân tộc.
- Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưvậy nhưng quan điểm nhất quán của
HCM về bản chất giai cấp của Đảng là Đảng tamang bản chất giai cấp công
nhân.Luận điểm đó đã định hướng cho việc xây dựngĐCSVN thành một Đảng có
cự gắn bó máu thịt với giai cấp công nhân, nhân dân laođộng và toàn thể dân tộc
trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển của cách mạngVN. Đa số những người
dân VN, dù là đảng viên hay không là đảng viên dù ở bấtcứ tầng lớp nào thì cũng
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 23



đều cảm thâ ĐSCVN là Đảng của Bác Hồ, của mình, tự hàovới niềm tự hào của
Đảng thấy mình cũng có trách nhiệm trong việc xây dựngĐảng. Và đó cũng chính
là niềm vinh dự, tự hào lớn nhất của ĐCSVN, là cội nguồntạo nên sức mạnh của
ĐCSVN mà không phải bất cứ Đảng nào cũng có được.
- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp,đồng thời là Đảng của dân tộc hoàn toàn
không có nghĩa là không thấy rõ bảnchất giai cấp của Đảng. Đó là bản chất GCCN,
giai cấp duy nhất gánh vác sứ mệnhlịch sử lãnh đạo cách mạng đến cuối cùng, giai
cấp không chỉ là đại diện chohiện tại mà còn cho cả tương lai của đất nước. GCND
tuy chiếm số đông nhấttrong dân cư và có tinh thần cách mạng rất cao, nhưng do
tính phân tán, tư hữucủa những người sản xuất nhỏ, do hệ tư tưởng nông dân chỉ
tiêu biểu cho nhữnggì đã qua chứ không phải những gì sẽ đến, nên đóng vai trò
lãnh đạo cách mạng.Chỉ có chiụ sự lãnh đạo và đi theo đường lối của Đảng của
GCCN, GCND mới trởthành đồng minh tin cậy của GCCN, trở thành đồng minh
tin cậy của GCCN, trởthành lực lượng to lớn nhất của cách mạng, mới giành được
thắng lợi trong cuộcđấu tranh để giải phóng dân tộc. Đối với các giai cấp, tầng lớp
xã hội kháckhông thể đảm đương được vai trò lãnh đạo cách mạng. Điều này HCM
đã nhận thứcđược từ sớm và đã nêu rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của GCCN,
đồng thời phêphán những quan điểm sai trái như không thấy rõ vai trò và sứ mệnh
của GCCN,hoặc chỉ thiên về công nông mà không thấy rõ vai trò của các tầng lớp
giai cấpkhác, cùng với công nông tạo nên sức mạng to lớn của khối đại đoàn kết
dân tộc.Xuất phát từ vị trí, đặc điểm, vai trò, kinh tế chính trị của giai cấp
côngnhân trong xã hội là giai cấp mới, đoàn kết nội bộ cao…Giai cấp công nhân
cònlà sứ mệnh lịch sử là người đào huyệt chôn CNTB. Tuy xuất phát điểm còn yếu
cảvề chất lượng và số lượng song ngay từ khi ra đời GCCN đã mang bản chất của
GCCN quốc tế.
- Người cho rằng cái quyết định bản chấtgiai cấp công nhân của Đảng không phải
chỉ là số lượng đảng viên xuất thân từ công nhân mà cơ bản là nền tảngtư tưởng
của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin ở mục tiêu đường lối của Đảng thực sựlà vì độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giảiphóng xã hội
và giải phóng con người ở vấn đề Đảng kiểu mới của giai cấp côngnhân. Do đó,
Đảng k phải chỉ kết nạp cả những người ưu tú trong GCCN mà còn làGCND tầng
lớp tri thức.. đã được rèn luyện giác ngộ về Đảng và tự nguyện chiếnđấu trong
hàng ngũ của Đảng. Mặt khác Đảng đặc biệt chú ý đến việc giáo dục rènluyện
đảng viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về CN M-L nâng cao giácngộ
về giai cấp và dân tộc. HCM phê phán những quan điểm không đúng như
khôngđánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp công nhân cũng như quan điểm sai
tráichỉ chú trọng vào giai cấp công nông mà bỏ qua vai trò của giai cấp khác.
- Trong ĐHĐB toàn quốc lần thứ VII củaĐảng đã nêu: “khẳng định bản chất
GCCN của Đảng , chúng ta không tách rời Đảngvà giai cấp với các tầng lớp nhân
dân lao động khác, với toàn thể dân tộc”.Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 24


mang trong mình yếu tố giai cấp và yếu tốdân tộc. Chính lập trường và lợi ích giai
cấp công nhân đòi hỏi trước hết phảigiải phóng dân tộc. Đảng tìm thấy nguồn sức
mạng không chỉ ở GCCN mà còn ở cáctầng lớp nhân dân lao động ở cả dân tộc.
Cũng từ đó nhân dân lao động thừ nhậnĐảng ta là người lãnh đạo, người đại biểu
chân chính cho quyền lợi cơ bản vàthân thiết của mình
Câu 19: Trình bày quan điểm của HCM về các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt Đảng.
Các nguyên tắc, qui định trong sinh hoạt Đảng có vai trò quan trọng đảm bảo giữ
vững bản chất của Đảng, cũng như ngày càng nâng cao bản lĩnh chính trị, hiệu quả
lãnhđạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc. ĐCS VN hoạt động
theonhững nguyên tắc tổ chức cơ bản sau:
a. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Đâylà thuộc tính vốn có trong bản chất của các Đảng CM.

- Nắmvững quan điểm đó của CN Mác-lênin HCM đã làm rõ nội dung các thành tố
tậptrung dân chủ đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa chúng.
- Tậptrung trong Đảng nghĩa là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng
cấptrên…
- Dânchủ là vốn quí của nhân dân, chế độ của nhà nước ta là chế độ dân chủ à tư
tưởng phải tự do, mọi người có quyền bàytỏ tư tưởng để tìm ra chân lý nhưng
khichân lý đã được tìm ra thì phải là người thực hiện chân lý ấy.
- Tậptrung và dân chủ là 2 mặt của mối quan hệ gắn bó, thống nhất với nhau. Dân
chủđể đi đến tập trung chứ không phải dân chủ để đi đến phân tán, tuỳ tiện, vô
tổchức. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ chứ không phải tập trung theo kiểu
quanliêu, độc đoán, chuyên quyền.
à Đây là nguyên tắc quan trọng quyết định bảnchất của Đảng, và trong thực tế lãnh
đạo là 1 yêu cầu nghiêm ngặt. theo đó,thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ
trong sinh hoạt Đảng là một điều kiện bảođảm cho những thắng lợi.
b. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụtrách
- Ngườicho rằng nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc lãnh
đạocủa Đảng, Người coi tập thể lãnh đạo là dân chủ, còn cá nhân phụ trách là
tậptrung, tức là tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là dân chủ tập trung.
- Tậpthể lãnh đạo, cá nhân phụ trách vì:
+ Tậpthể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi đến mấy cũng chỉ nhìn rõ một vài mặt
của vấn đề à phải lấy ý kiến tập thể mới nhìn rõ bản chấtcủa sự việc, mà có thấy rõ
khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được giải quyết chuđáo, khỏi sai lầm.
+Việcgì đã bàn bạc kĩ lưỡng, kế hoạch rõ ràng thì phải giao cho 1 người hoặc
mộtnhóm người để thực hiện, như thế công việc mới không bê trễ, không ỷ lại
vàongười khác.
- Khithực hiện nguyên tắc này, Người yêu cầu phải phát huy tính chủ động, dám
làmdám chịu của từng cá nhân, tránh tình trạng dựa dẫm tập thể, không dám
25 CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HCM

Page 25



×