Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật làm tăng tỷ lệ mỡ giắt ở lợn thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------

LÊ PHẠM ĐẠI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
LÀM TĂNG TỶ LỆ MỠ GIẮT
Ở LỢN THỊT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

==============================

LÊ PHẠM ĐẠI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
LÀM TĂNG TỶ LỆ MỠ GIẮT
Ở LỢN THỊT


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 62 62 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Lê Thanh Hải
2. PGS. TS Lã Văn Kính

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
--------------

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
những số liệu trong luận án này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2016
Nghiên cứu sinh

Lê Phạm Đại


ii

LỜI CẢM ƠN

--------------án
PGS. TS.

v

theo
án. PGS.TS. Lã Văn Kính, Phó

Viện t

-

Xin cảm ơn Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Heo Bình Thắng
nơi tôi gắn bó nhiều năm và trưởng thành trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học với
sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Phạm Tất Thắng, đã chia sẻ những kinh nghiệm rất
quý báu và động viên kịp thời để tôi hoàn thành được luận án.
Cảm ơn lãnh đạo,
Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền nam, Phân Viện Chăn
nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi đã tạo điều kiện hướng dẫn và giúp đỡ thực hiện đề
tài nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thụy Phương – Viện Chăn nuôi, Trại Heo Kim Đoán và Hợp tác xã Đồng Hiệp –
Thống Nhất, Đồng Nai, Trung tâm Giống Vật nuôi – Bình Định, Xí nghiệp lợn
giống Triệu Hải – Quảng Trị đã giúp đỡ và đóng góp rất lớn cho luận án này.
Cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học, các đồng
nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình làm đề tài và luận án.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tổ tiên, ông bà, bố mẹ người đã sinh thành, chịu bao
vất vả nuôi dưỡng tôi lớn lên và trưởng thành và người vợ hiền cùng các con yêu
dấu luôn luôn đồng hành trong những thành công và thất bại, trong những bất hạnh

và niềm vui, luôn giúp đỡ, động viên và khích lệ về mọi mặt để tôi cố gắng hoàn
thành luận án này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2016

Lê Phạm Đại


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1

1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3
4. Tính mới của đề tài

.....................................................................................................4

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................5

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 7
1.1 Khái niệm về mỡ giắt ......................................................................................... 7

1.1.1 Định nghĩa .. ................................................................................................... 7
1.1.2 Vai trò của mỡ giắt cung cấp từ thịt lợn.......................................................... 8
1.2 Cơ sở di truyền của tính trạng mỡ giắt trong thịt lợn ........................................ .9
1.2.1 Hệ số di truyền của tính trạng mỡ giắt .......................................................... ..9
1.2.2 Tƣơng quan giữa tỷ lệ mỡ giắt với các tính trạng chất lƣợng thịt ................ 10
1.2.3 Kiểm soát hàm lƣợng mỡ giắt trên thịt lợn bằng di truyền……. ................. .13
1.3 Ảnh hƣởng của giống và yếu tố sinh học lên mỡ giắt...................................... 16
1.3.1 Ảnh hƣởng của giống và lai giống lên tỷ lệ mỡ giắt …. .............................. 16
1.3.2 Ảnh hƣởng của tuổi lợn thịt lên tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn ......................... 23
1.3.3 Ảnh hƣởng của tính biệt lên tỷ lệ mỡ giắt..................................................... 25
1.4. Tác động của dinh dƣỡng lên tỷ lệ mỡ giắt ..................................................... 26
1.4.1 Chế độ ăn thiếu protein trong khẩu phần làm tăng mỡ giắt .......................... 26


iv

1.4.2 Chế độ ăn cao năng lƣợng và thấp protein cải thiện tỷ lệ mỡ giắt ................ 34
1.4.3 Khẩu phần sử dụng cho lợn thƣơng phẩm hƣớng mỡ giắt ............................ 37
1.4.4 Một số yếu tố dinh dƣỡng và môi trƣờng khác ............................................. 38
1.5 Một số phƣơng pháp đo tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn ........................................ 40
1.5.1 Phƣơng pháp phân tích lipid tổng số (Folch method) ................................... 40
1.5.2 Phƣơng pháp đánh giá mỡ giắt bằng so màu (marbling) .............................. 42
1.5.3 Phƣơng pháp phân tích hình ảnh vân mỡ trên máy vi tính (CIA) ................ 43
1.5.4 Phƣơng pháp siêu âm hình ảnh ..................................................................... 44
1.5.5 Một số phƣơng pháp khác đo lƣờng mỡ giắt ................................................ 51
Chƣơng 2 - VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..... 52
2.1 Khảo sát tính trạng mỡ giắt một số giống lợn ở Việt Nam .............................. 52
2.1.1 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian khảo sát ................................................... 52
2.1.2 Phƣơng pháp khảo sát tỷ lệ mỡ giắt .............................................................. 52
2.1.3 Mô hình xử lý thống kê ................................................................................. 56

2.2 Nghiên cứu tạo tổ hợp lai Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao ..................................... 57
2.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 57
2.2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu....................................................................... 57
2.2.3 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ...................................................................... 57
2.2.3.1 Tạo các tổ hợp lai từ đực Duroc D1 và D2 với nái ngoại .......................... 57
2.2.3.2 Chuồng trại và thức ăn trong thí nghiệm ................................................... 60
2.2.3.3 Phƣơng tiện và thiết bị thí nghiệm ............................................................. 61
2.2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 61
2.3 Sử dụng khẩu phần năng lƣợng cao và lysine thấp để cải thiện mỡ giắt ......... 61
2.3.1 Mục tiêu thí nghiệm ...................................................................................... 61
2.3.2 Đối tƣợng lợn thí nghiệm .............................................................................. 61
2.3.3 Địa điểm và thời gian thí nghiệm .................................................................. 62
2.3.4 Yếu tố thí nghiệm .......................................................................................... 62
2.3.5 Thiết kế thí nghiệm ....................................................................................... 62
2.3.6 Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 63


v

Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 64
3.1 Khảo sát tỷ lệ mỡ giắt trên đàn lợn nuôi tại Việt Nam .................................... 64
3.1.1 Kết quả điều tra tỷ lệ mỡ giắt theo giống, tính biệt và khối lƣợng giết thịt . 64
3.1.2 Tỷ lệ mỡ giắt trên các giống lợn và các tổ hợp lai ........................................ 65
3.1.3 Tỷ lệ mỡ giắt trên các tổ hợp lai theo khối lƣợng giết mổ ............................ 75
3.1.4 Tỷ lệ mỡ giắt trên các tổ hợp lai theo tính biệt ............................................. 78
3.2 Nghiên cứu tạo tổ hợp lai Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao ...................................... .83
3.2.1 Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt của các tổ hợp lai Duroc theo mốc tuổi . 83
3.2.1.1 Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt của các tổ hợp lai Duroc lúc 135 ngày 83
3.2.1.2 Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt của các tổ hợp lai Duroc lúc 165 ngày 85
3.2.1.3 Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt của các tổ hợp lai lúc Duroc 195 ngày 88

3.2.2 Tỷ lệ mỡ giắt của các tổ hợp lai Duroc có tỷ lệ mỡ giắt khác nhau theo tính
biệt và tuổi giết thịt ................................................................................................ 94
3.2.2.1 Tỷ lệ mỡ giắt của các tổ hợp lai theo tính biệt lúc 135 ngày tuổi .............. 94
3.2.2.2 Tỷ lệ mỡ giắt của các tổ hợp lai theo tính biệt lúc 165 ngày tuổi .............. 95
3.2.2.3 Tỷ lệ mỡ giắt của các tổ hợp lai theo tính biệt lúc 195 ngày tuổi ...............98
3.2.3 Tƣơng quan kiểu hình giữa tỷ lệ mỡ giắt với các chỉ tiêu quày thịt ........... 101
3.2.4 Dự đoán tỷ lệ mỡ giắt tại thời điểm giết mổ bằng phƣơng trình hồi qui .... 110
3.3 Sử dụng khẩu phần năng lƣợng cao và lysine thấp để cải thiện mỡ giắt ....... 112
3.3.1 Ảnh hƣởng của từng yếu tố lysine/năng lƣợng đến tỷ lệ mỡ giắt…… ....... 112
3.3.2 Ảnh hƣởng của khẩu phần có mức năng lƣợng/lysine khác nhau đến
tỷ lệ mỡ giắt.......................................................................................................... 121
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 129
1. Kết luận ............................................................................................................ 129
2. Đề nghị ............................................................................................................. 130
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ.......................................................... . 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 132
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 153


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

A-FABP

Adipocyte fatty-acid-binding proteins

ALD

Adrenoleukodystrophy


BLUP

Best linear unbiased prediction

CIA

Computer image analysis

CLA

Conjugated linoleic acid

CP

Crude protein

D

Lợn Duroc thuần

DE

Digestible energy

DHA

Docosahexaenoic acid

DL


Duroc x Landrace

DLM

Duroc x (Landrace x Meishan)

DLY

Duroc x (Landrace x Yorkshire)

DML

Dày mỡ lƣng

DTH

Dày cơ thăn

DY

Duroc x Yorkshire

DYL

Duroc x (Yorkshire x Landrace)

EBV

Estimated breeding values


EMCLs

Extramyocellular lipids

GLA

Gamma-linolenic acid

HDL

High density lipoprotein

H-FABP

Heart fatty acid binding protein

IMCLs

Intramyocellular lipids

Kcal

Kilocalories

KL

Khối lƣợng

LA


Linoleic acid

LD

Landrace x Duroc

LDL

Low density lipoprotein


vii

L

Lợn Landrace thuần

LP

Low protein

LY

Landrace x Yorkshire

Mcal

Megacalories


ME

Metabolizable energy

Met

Methionine

MG

Tỷ lệ mỡ giắt (IMF : intramuscular fat)

ml

mililitre

MJ

Megajoule

mRNA

Messenger-ribonucleic acid

MUFA

Monounsaturated fatty acid

MYOD


Myogenic determination gene

NAC

Tỷ lệ nạc

NIR

Near infrared reflectance

NPPC

National Pork Producers Council

NRC

National Research Council

PDL

Pietrain x (Duroc x Landrace)

PLY

Pietrain x (Landrace xYorkshire)

Pi

Lợn Pietrain thuần


PUFA

Polyunsaturated fatty acid

QTL

Quantitative trait loci

rpm

Revolutions(rounds)per minute

SCD

Stearoyl-coenzyme-A desaturase

SFA

Saturated fatty acid

STH

Diện tích cơ thăn (mắt thịt)

TKL

Tăng khối lƣợng hàng ngày (g)

TTTA


Tiêu tốn thức ăn (kg)

Y

Lợn Yorkshire thuần


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1

Nội dung

Trang

Tác động của khẩu phần thiếu protein lên tỷ lệ mỡ giắt trong

30

cơ thăn.
1.2

Mức lysine thấp trong khẩu phần làm tăng tỷ lệ mỡ giắt ở cơ thăn

32

1.3


Nhu cầu năng lƣợng và lysine tiêu hóa của lợn thịt theo tuổi

38

2.1

Dung lƣợng mẫu khảo sát về mỡ giắt trên lợn theo địa phƣơng (n)

53

2.2

Dung lƣợng mẫu khảo sát theo tính biệt và khối lƣợng giết mổ

55

2.3

Mẫu thu thập số liệu để phân tích kết quả khảo sát

56

2.4

Danh sách và thông số khảo sát của đực D1 phối với nái thí nghiệm 58

2.5

Danh sách và thông số khảo sát của đực D2 phối với nái thí nghiệm 59


2.6

Sơ đồ tổ hợp lai nuôi thịt đƣa vào thí nghiệm theo cặp

60

2.7

Sơ đồ thí nghiệm theo mức năng lƣợng và lysine

63

3.1 a Tỷ lệ mỡ giắt và một số chỉ tiêu quày thịt ở các giống lợn thuần
(mean±SE)

65

3.1 b Tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn ở giống lợn thuần theo tính biệt
(mean±SE)
3.2

66

Tỷ lệ mỡ giắt và một số chỉ tiêu quày thịt ở lợn lai thƣơng
phẩm (mean ±SE)

70

3.3


Tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn theo mức khối lƣợng lợn thƣơng phẩm

76

3.4

Tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn lợn lai thƣơng phẩm theo tính biệt

80

3.5

Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt lúc 135 ngày tuổi
(mean ±SE, n=60)

3.6

Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt lúc 165 ngày tuồi
(mean ±SE, n=60)

3.7

86

Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt lúc 195 ngày tuổi
(mean ±SE, n=60)

3.8

83


Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt lúc 135 ngày tuổi theo tính biệt

89


ix

(mean ±SE, n=90)
3.9

Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt lúc 165 ngày tuổi theo tính biệt
(mean ±SE, n=90)

3.10

94

96

Tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt lúc 195 ngày tuổi theo tính biệt
(mean ±SE, n=90)

99

3.11

Tƣơng quan giữa tỷ lệ mỡ giắt và chỉ tiêu quày thịt lúc 195 ngày

102


3.12

Ảnh hƣởng của các yếu tố năng lƣợng và lysine đến chỉ tiêu
quày thịt lúc 165 ngày tuổi (mean ±SE)

3.13

Ảnh hƣởng của các yếu tố năng lƣợng và lysine đến chỉ tiêu
quày thịt của lợn lúc 195 ngày tuổi (mean ±SE)

3.14

116

Ảnh hƣởng của mức dinh dƣỡng đến quày thịt lúc 165
ngày tuổi (mean ±SE)

3.15

113

121

Ảnh hƣởng của mức dinh dƣỡng đến quày thịt lúc
195 ngày tuổi (mean ±SE)

126



x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
1.1

Nội dung
Sự tăng trƣởng và đặc tính của lớp mỡ bên trong theo

Trang
21

giống và giới tính (Nguồn Eggert và ctv, 1998)
1.2

Khả năng tích mỡ tăng theo khối lƣợng cơ thể và tạo thêm

25

protein giảm dần (Nguồn MEDEUS, 2015)
3.1

Phƣơng trình hồi qui giữa tỷ lệ mỡ giắt lúc 135 và 165 ngày tuổi

110

3.2

Phƣơng trình hồi qui giữa tỷ lệ mỡ giắt lúc 135 và 195 ngày tuổi


111

3.3

Phƣơng trình hồi qui giữa tỷ lệ mỡ giắt lúc 165 và 195 ngày tuổi

111


xi

DANH MỤC HÌNH
Nội dung

Hình
1.1
1.2

Cấu trúc của mỡ giắt trong thịt lợn
Hình ảnh phân biệt giữa mỡ giắt trong sợi cơ (A) và

Trang
7
8

ngoài sợi cơ (B)
1.3

Tiêu chuẩn tham chiếu hình ảnh tỷ lệ mỡ giắt


42

trong cơ thăn (nguồn NPPC, 2000)
1.4

Xác định vị trí đo mỡ giắt trên thú sống

49

1.5

Vị trí đặt đầu dò đo mỡ giắt trên lƣng sau vai

50

1.6

Cách đọc hình ảnh tính dày mỡ lƣng và dày cơ thăn

50

1.7

Cách đặt 3 vị trí tính toán mỡ giắt trên phần mềm

50

1.8

Cách phân biệt hình ảnh cơ thăn vị trí từ xƣơng sƣờn 9 tới 12


51


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu về thịt có mỡ giắt cao trên thế giới ngày càng tăng, đặc biệt tại các
nước Đông Bắc Á người tiêu dùng đòi hỏi tỷ lệ mỡ giắt ở trong cơ thăn từ 3,5 đến 5%
đã làm thay đổi chương trình giống và công nghệ sản xuất thịt lợn [102, 136, 169],
242]. Tuy nhiên, trong vài thập kỷ qua, cường độ chọn lọc giống và các giải pháp dinh
dưỡng kèm theo nhằm làm tăng tỷ lệ nạc và giảm dày mỡ lưng trong chăn nuôi lợn đã
làm giảm đáng kể tỷ lệ mỡ giắt, một trong những chỉ tiêu chất lượng thịt được đánh giá
cao. Trên thực tế, khi tỷ lệ mỡ giắt dưới 2,5% sẽ làm giảm tính giữ nước và làm cho
hương vị của thịt không còn thơm ngon nữa [172, 192, 198]. Tỷ lệ mỡ giắt trong thịt
nói chung và tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn lợn nói riêng giảm xuống đã làm cho thịt khô
cứng hơn, đồng thời, làm giảm độ ngon miệng [9, 62, 231]. Hiện nay, tỷ lệ mỡ giắt trên
nhiều giống lợn cao sản đang giảm với mức độ báo động [224, 225]. Từ yêu cầu thực
tế, câu hỏi đặt ra là với thịt có tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn khoảng bao nhiêu là chấp
nhận được, đảm bảo ngon miệng và hợp lý nhất về khía cạnh kinh tế.
Vào những năm 1990, tại một số nước châu Âu, người tiêu dùng cho rằng tỷ lệ
mỡ giắt cũng rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thịt và độ ngon miệng nên
thường chấp nhận thịt lợn có tỷ lệ lượng mỡ giắt ở mức tối thiểu 2-3% [22, 65, 70, 72,
94]. Còn ở Mỹ, Hội đồng Quốc gia các nhà sản xuất thịt lợn Hoa Kì cũng đã đưa ra
mục tiêu cho ngành chăn nuôi lợn là mỡ giắt phải tăng từ 2% lên 4% [151].
Hiện nay, người ta cho rằng ở châu Âu, thịt lợn có chất lượng và có lợi nhuận
tốt nhất khi có tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn tối thiểu là 3%, tuy nhiên để có chất lượng
ngon hơn thì tỷ lệ mỡ giắt phải trên 3% [55, 177]. Còn ở Mỹ, để không ảnh hưởng đến

đánh giá cảm quan của chất lượng thịt với giá tốt thì tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn dao


2

động từ 3% đến 4% [76, 172]. Riêng ở các nước Đông Bắc Á, khi đánh giá cảm quan
để thịt lợn có vị thơm ngon, mềm hơn thì tỷ lệ mỡ giắt đều phải đạt trên 3% [55, 117].
Đặc biệt, theo Pang (2006) [169] và Li và ctv (2008) [134], gần đây, người tiêu dùng ở
Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đã có nhiều thay đổi hơn về yêu cầu chất lượng
thịt và họ muốn thịt lợn có tỷ lệ mỡ giắt khoảng 5%.
Như vậy, nếu tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn thịt lợn thấp hơn 2,5% sẽ làm giảm
chất lượng thịt và độ ngon miệng, do đó chỉ tiêu này tối thiểu phải 3,0-3,5% để phần
lớn người tiêu dùng có thể chấp nhận được [35, 76, 182] và các nước Đông Bắc Á tỷ lệ
mỡ giắt ở mức 3,5-5% mới thỏa mãn nhu cầu ẩm thực và làm hài lòng người tiêu dùng
[102, 134, 136, 169].
Từ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, người ta đã tạo ra được những dòng lợn
Duroc chuyên biệt có mỡ giắt cao trên 4% ở Bắc Mỹ. Mới đây, Mikawa và Yoshioka
(2014) [193] đã thành công trong việc tạo ra dòng Duroc đỏ (Bono-Brown) và
Kurobuta có tỷ lệ mỡ giắt trên 6% và đã xuất khẩu loại thịt thơm ngon chất lượng cao
này cho thị trường Thái Lan với giá cao tương đương thịt bò Kobe.
Ở Việt Nam, khái niệm về mỡ giắt vẫn còn mới mẻ, mặc dù chúng ta vẫn truyền
miệng rằng thịt khô ráp, ít nước, ít thơm là không ngon nhưng chưa hiểu được nguyên
nhân chính là do thịt một phần là không có hoặc có rất thấp hàm lượng mỡ giắt. Bắt
đầu từ những năm 2000, người ta đã xem độ mềm và hương vị của thịt là những yếu tố
quan trọng nhất trong việc quyết định chất lượng thịt [2, 3, 4].
Như vậy, với xu hướng tiêu dùng thịt lợn hiện nay không những chú ý đến số
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, mà còn chú ý đến chất lượng thịt, việc nghiên cứu
tăng hàm lượng mỡ giắt trong thịt lợn là cần thiết và đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Để giải
quyết một số vấn đề thực tế cải thiện chất lượng thịt lợn trong đó có tỷ lệ mỡ giắt trong
cơ thăn, trước hết chúng tôi áp dụng phương pháp mới đo lường tỷ lệ mỡ giắt trên lợn

sống để khảo sát thực trạng của tính trạng này trên đàn lợn thuần và đàn lợn thịt thương


3

phẩm ở Việt Nam. Sau đó, nghiên cứu giải pháp về lai giống từ nguồn gen có mỡ giắt
cao và kết hợp với dinh dưỡng để cải thiện tỷ lệ mỡ giắt ở cơ thăn và các chỉ tiêu chất
lượng thịt lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
Mục tiêu
Đánh giá thực trạng tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn trên đàn lợn tại Việt Nam, từ đó
làm cơ sở để đưa ra giải pháp kỹ thuật về giống và dinh dưỡng nhằm nâng cao tỷ lệ mỡ
giắt.
Yêu cầu
- Thực hiện đo lường thực trạng tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn trên đàn lợn tại các
đơn vị chăn nuôi lớn của Việt Nam gồm các giống thuần và tổ hợp lai thương phẩm
trong phạm vi 2 mức khối lượng thường giết mổ từ 95 đến 110 kg và khối lượng lớn
hơn từ 111 kg đến 125 kg (giống ngoại). Đối với giống Móng Cái, lai Móng Cái, thực
hiên đo mỡ giắt ở khối lượng từ 45 kg đến 75 kg.
- Bố trí thí nghiệm lai giống và dinh dưỡng để đánh giá các giải pháp kỹ thuật
cải thiện tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn thịt lợn.
- Cần thiết trang bị máy móc đo mỡ giắt trên thú sống ALOKA và phần mềm
kết hợp với kỹ thuật có kĩ năng sử dụng thiết bị, quản lí dữ liệu và đọc hình ảnh được
đào tạo tại Đại học Iowa, Hoa Kỳ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả đánh giá thực trạng tính trạng mỡ giắt của đàn lợn hiện có tại Việt Nam
là nguồn thông tin dữ liệu quan trọng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, chọn
giống và sản xuất lợn thịt.



4

Đề tài luận án đã góp phần ghi nhận một số yếu tố tác động đến tỷ lệ mỡ giắt ở
thịt lợn bao gồm giống, dinh dưỡng và yếu tố sinh học khác như tuổi và giới tính.
Bằng nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ mỡ giắt và các chỉ tiêu quày thịt cho
thấy mối liên quan này là không lớn. Do đó, có thể khẳng định áp dụng giải pháp giống
và dinh dưỡng nhằm tăng cao tỷ lệ mỡ giắt tới mức chấp nhận được để thịt thơm ngon
hơn mà không ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu khác trong đó có tỷ lệ nạc của quày
thịt.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về các tính trạng chất lượng thịt, đặc biệt là mỡ giắt là lĩnh vực quan
trọng của ngành khoa học thịt và làm thay đổi công nghệ sản xuất thịt lợn của nhiều
nước hiện nay [134, 242]. Bắt nhịp cùng với thay đổi của thế giới, nghiên cứu này cũng
là tiền đề cho một bước phát triển trong công tác giống để tạo ra những dòng lợn mới
có chất lượng thịt tốt hơn bằng kĩ thuật tiên tiến và công nghệ cao.
4. Tính mới của đề tài
Đóng góp của đề tài là lần đầu tiên tiếp cận, áp dụng phương pháp siêu âm hình
ảnh đo lường tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn, sử dụng thiết bị hiện đại và phần mềm tiên
tiến để đánh giá tính trạng này ngay trên lợn sống phục vụ ước lượng giá trị di truyền
trong công tác giống một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Điểm mới của đề tài là đánh giá được thực trạng về tỷ lệ mỡ giắt của đàn lợn
hiện có tại Việt Nam bao gồm đàn lợn thuần và lai thương phẩm để từ đó có thể sử
dụng cho công tác chọn lọc giống và nghiên cứu khoa học trong chăn nuôi lợn. Cụ thể
cung cấp dữ liệu về tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn của một số giống lợn thuần nuôi tại Việt
Nam có giá trị trung bình lần lượt là 2,98%, 2,21%, 2,20%, 1,87% và 1,48% đối với
Duroc, Yorkshire, Landrace, Móng Cái và Pietrain. Tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn của lợn
thương phẩm phối giữa đực Duroc đã có tại Việt Nam với nái YY, LL, YL/LY và



5

Móng Cái lần lượt là 2,68%, 2,64%, 2,67% và 2,49%. Trong khi đó con lai nuôi thịt
giữa Yorkshire với Móng Cái có tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn chỉ 2,31%. Đồng thời kết
quả còn cho biết tỷ lệ mỡ giắt tăng lên 0,4% khi tăng khối lượng giết mổ lên 111-125
kg và lợn đực thiến có tỷ lệ mỡ giắt cao hơn so với lợn cái trung bình là 0,33%.
Điểm mới khác của đề tài là lần đầu tiên đưa ra hai giải pháp chính: lai giống và
dinh dưỡng để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn lợn. Đề tài đã:
* Khẳng định giống Duroc với nhóm được xác định có mỡ giắt cao tại Trung
tâm Bình Thắng có thể tạo ra những khác biệt lớn nhất và là nguyên liệu quan trọng
phục vụ công tác lai tạo giống nhằm nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong thịt lợn.
* Khẳng định được ngoài ưu thế và tiềm năng di truyền của giống Duroc có tỷ lệ
mỡ giắt cao, giới tính có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mỡ giắt, đồng thời tăng tuổi giết
thịt cũng cải thiện thêm tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn lợn.
* Khẳng định được giải pháp dinh dưỡng cũng có thể cải thiện được tỷ lệ mỡ
giắt trong cơ thăn dựa trên khẩu phần có mức năng lượng và lysine khác nhau, trong đó
nhấn mạnh ảnh hưởng của mức năng lượng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là đàn lợn giống thuần và lợn lai thương phẩm nuôi thịt
hiện có tại một số khu vực chăn nuôi tập trung ở Việt Nam, khối lượng từ 75 kg đến
125 kg. Đặc biệt, trên đàn lợn thịt thí nghiệm, đề tài tập trung vào các tổ hợp lai thương
phẩm phối giống từ đực Duroc.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các tác động của giống, khối lượng và tính biệt lên tỷ lệ mỡ
giắt trong thăn thịt lợn. Đồng thời thí nghiệm khả năng cải thiện tỷ lệ mỡ giắt ở lợn thịt
bằng khẩu phần có mức lysine và năng lượng khác nhau.


6


Đo mỡ giắt trên lợn sống bằng phương pháp siêu âm hình ảnh hiện đại bằng
máy ALOKA SSD-500v với phần mềm Biosoft ToolBox tại một số cơ sở chăn nuôi
lớn ở ba vùng miền trên các giống Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, Móng Cái và
các tổ hợp lai thương phẩm giữa chúng.
Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu về mỡ giắt – một chỉ tiêu đánh giá về chất lượng thịt rất quan trọng
của thế giới nhưng rất mới ở ta. Vì vậy, tài liệu tham khảo của Việt Nam rất ít. Chưa
thể điều tra được nhu cầu thực về mỡ giắt ở thịt trên thị trường, mặc dù biết rằng thịt
nạc khô cứng là không thơm ngon và khái niệm về mỡ giắt cũng hoàn toàn mới.
Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu đắt tiền, cồng kềnh, kĩ thuật thực hiện cần
được huấn luyện đào tạo kĩ càng nên thực hiện khảo sát chỉ tập trung ở các khu vực
chăn nuôi lớn mang tính đại diện.
Số lượng lợn nghiên cứu nhằm nâng cao mỡ giắt còn ít nên chưa chọn lọc được
dòng chuyên biệt có quần thể lớn hơn. Bên cạnh đó, thời gian và kinh phí thực hiện đề
tài cũng rất hạn chế nên chúng tôi chỉ mới tiến hành đánh giá chung thực trạng về tính
trạng mỡ giắt ở lợn hiện có với một số lượng vừa đủ lớn và bước đầu đã đưa ra một số
giải pháp khả thi nhất trong điều kiện của Việt Nam.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái niệm về mỡ giắt
1.1.1 Định nghĩa
Mỡ giắt là chất béo (phần mô mỡ) nằm xen kẽ giữa thịt nạc trong cơ, bao
gồm mô mỡ nằm xen trong mô và sợi cơ, tất cả các hạt mỡ nằm trong tế bào cơ và
giữa sợi cơ; do đó mỡ giắt bám xung quanh hoặc trong bó sợi cơ (hình 1.1 và 1.2).
Về mặt hóa học, mỡ giắt được cấu tạo chủ yếu từ các phân tử phospholipid,

triacylglycerol, cholesterol và các axid béo tự do. Phospholipid là thành phần chính
của màng tế bào và luôn đóng góp cho hàm lượng mỡ giắt trong thịt lợn với tỷ lệ
gần như không thay đổi trong các mô cơ giống nhau, đồng thời có sự thay đổi giữa
các mô cơ khác nhau. Trong các mô cơ, triacylglycerol được dự trữ trong các tế bào
mỡ và tế bào cơ [109]. Vì vậy, khi tăng hàm lượng triacylglycerol trong các tế bào
này sẽ làm tăng làm lượng mỡ giắt trong các mô cơ [81, 242]. Đây cũng chính là cơ
sở quan trọng cho việc xác định các gen liên quan đến quá trình di truyền, chuyển
hóa triacylglycerol và hàm lượng mỡ giắt trong các mô cơ. Về mặt hình thái học,
mỡ giắt là tổng số lipid nằm xen trong cơ thịt, trừ các tế bào mỡ tích tụ xung quanh
bắp cơ. Đó là mỡ nằm trong sợi cơ (IMCLs) và mỡ ngoài sợi cơ (EMCLs) nằm giữa
các sợi cơ được bện chéo vào nhau [242].

Hình 1.1 Cấu trúc của mỡ giắt trong thịt lợn
a) Phần mô mỡ dưới da thịt lợn, b) mỡ bọc bao quanh mô cơ và c) mỡ giắt nằm
chen giữa bó sợi cơ và trong sợi cơ [242].


8

Hình 1.2 Hình ảnh phân biệt giữa mỡ giắt trong sợi cơ (A) và ngoài sợi cơ (B)
[242].
Theo Bonen và Han (2007) [27], tỷ lệ phospholipid tăng từ dạng cơ trắng
sang cơ màu đỏ và gia tăng thành phần mỡ giắt chủ yếu là do sự gia tăng thành phần
triacylglycerol đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu về mỡ giắt trên lợn.
1.1.2 Vai trò của mỡ giắt cung cấp từ thịt lợn
Trong cơ thể người khỏe mạnh, chất béo chiếm tối thiểu 6% khối lượng cơ
thể ở nam và 9% ở nữ. Đây là lượng chất béo cần thiết để góp phần phòng tránh các
bệnh do vi khuẩn và vi-rút, đảm bảo cho cơ thể chống sốc nhiệt và bảo vệ cơ quan
nội tạng khỏi tổn thương cơ học.
"Chất béo thiết yếu" bao gồm hai phần: các lớp mỡ dưới da làm nhiệm vụ

giữ nhiệt, tránh các tổn thương cơ học và các chất béo nằm trong cơ gọi là mỡ giắt.
Chất béo này cung cấp nguồn "nhiên liệu" cho cơ thể trong trường hợp khẩn cấp và
là "đệm" bảo vệ các cơ quan quan trọng khỏi sốc khối lượng [28, 79]. Các chất béo
trong cơ thể cũng tham gia vào các hoạt động chức năng quan trọng khác, ví dụ như
leptin, một hormon được tiết ra từ các mô mỡ, đóng một vai trò quan trọng trong
việc điều hòa hệ thống miễn dịch [5]. Trong mỡ lợn có chứa nhiều axit oleic (ω9) một axit béo không no một mạch đôi chiếm tới 40% lượng mỡ và axit linoleic (ω6)
- một axit béo đa không no rất cần thiết không thể thiếu cho cơ thể người và động
vật (10%). Axit béo này tham gia vào quá trình sinh tổng hợp axit arachidonic và
prostaglandins. Khi thiếu axít béo linoleic (ω6) trong khẩu phần sẽ làm cho da khô,


9

rụng tóc và làm cho vết thương chậm lành [202]. Các nghiên cứu ở chuột cho thấy
chế độ ăn có axit linoleic liên kết (CLA) có thể giúp ngăn ngừa ung thư [235].
Ngoài ra, người ta cũng chứng minh rằng bệnh nhân tiểu đường có nhu cầu axit
linoleic (LA: linoleic acid) cao hơn so với người bình thường, do trong cơ thể bệnh
nhân này có nhu cầu LA cao và có axit gamma linoleic (GLA: Gamma-linolenic
acid) thấp hơn. Chính vì vậy, khi bệnh nhân tiểu đường được bổ sung thêm LA đã
làm giảm bớt biến chứng tiểu đường. Axit béo oleic còn là nguồn cholesterol tốt
giúp giảm tổng mức LDL (cholesterol xấu) và làm tăng HDL (cholesterol tốt) cần
thiết cho cơ thể khỏe mạnh. Trong cơ thể, axit oleic là chất chống oxy hóa, tăng
cường hệ thống miễn dịch chống lại quá trình nhiễm bệnh. Axit béo oleic còn làm
tăng sự toàn vẹn màng, sửa chữa tế bào, phục hồi hư tổn của mô và tăng cường trí
nhớ, tối ưu hóa các chức năng của não và truyền dẫn thần kinh. Đồng thời, axit oleic
là thành phần chính trong thuốc được sử dụng để cản trở sự tiến triển của
adrenoleukodystrophy (ALD) - một căn bệnh gây tử vong do bại não và tuyến
thượng thận. Ngoài nhiệm vụ cải thiện chức năng của tim và hệ tuần hoàn, axit oleic
còn giúp chống ung thư và ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư, đặc biệt là ung
thư vú [145].

Đặc biệt, một số tổ chức của cơ thể như gan, não, tim, các tuyến sinh dục có
nhu cầu cao về các axit béo không no. Nếu thiếu hụt các axit béo không no từ thức
ăn, có thể xẩy ra các rối loạn chức năng ở các cơ quan này [186, 207, 208]. Ở bò,
mỡ giắt cao làm tăng chất lượng thịt, khả năng sinh sản tốt hơn vì chất lượng tinh
dịch tốt hơn và kết quả thụ thai cũng có xu hướng tăng lên [80]. Ngoài ra, thành
phần của mỡ giắt cũng là vấn đề hiện nay được mọi người quan tâm hơn vì có ảnh
hưởng tốt lên sức khoẻ con người [160, 186, 202, 231].
1.2 Cơ sở di truyền của tính trạng mỡ giắt trong thịt lợn
1.2.1 Hệ số di truyền của tính trạng mỡ giắt
Hệ số di truyền của tính trạng mỡ giắt giao động từ 0,49 đến 0,81 [22, 192].
Newcom và ctv (2002, 2004a) [158, 159] sử dụng lợn Duroc để xác định các mối


10

tương quan di truyền và kiểu hình giữa các lớp mỡ lưng và tỷ lệ mỡ giắt trong cơ
thăn, tác giả đã cho thấy hệ số di truyền đối với tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn là 0,69.
Những năm sau đó dựa trên quầy thịt và dự đoán qua quét siêu âm hình ảnh,
Schwab (2009a) [197] đã tính toán được hệ số di truyền của tính trạng mỡ giắt trên
lợn là 0,31 và 0,38. Sau này nhờ những thiết bị đo và phần mềm được điều chỉnh
chính xác hơn, Maignel và ctv (2011) [142] dựa trên phân tích kết quả theo phương
pháp siêu âm hình ảnh cho thấy hệ số di truyền của tính trạng mỡ giắt trong cơ thăn
là 0,51. Tương tự, mới đây Hyun và ctv (2015) [107] đã xác định hệ số di truyền
của tỷ lệ mỡ giắt tính bằng phân tích hóa học và tỷ lệ mỡ giắt ước tính bằng siêu âm
hình ảnh tương ứng là 0,48 và 0,50.
1.2.2 Tương quan giữa tỷ lệ mỡ giắt với các tính trạng chất lượng thịt
Tỷ lệ mỡ giắt ở cơ thăn có tương quan dương với chất lượng thịt là 0,61, dao
động trong phạm vi 0,54-0,68. Tuy nhiên, tính trạng này lại có tương quan kiểu
hình âm với tỷ lệ nạc (rP=-0,70) và dương với dày mỡ lưng (rP=0,31) [107]. Chính
vì sự ảnh hưởng rất lớn của mỡ giắt lên chất lượng thịt và thị trường tiêu thụ thịt

lợn, các nhà chọn giống đã đưa tính trạng mỡ giắt vào chương trình chọn và nhân
giống lợn. Tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn lợn có tương quan di truyền với các tính
trạng quày thịt và chất lượng thịt. Nhiều nghiên cứu trên lợn cho thấy tương quan di
truyền giữa tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn và dày mỡ lưng và quá trình tăng mỡ giắt
liên quan đến mỡ dưới da giữa các giống khác nhau [81, 134]. Nhiều năm trước
đây, Hermesch và ctv (1997) [101] đã cho thấy tương quan di truyền giữa tỷ lệ mỡ
giắt trong cơ thăn và tăng khối lượng trung bình hàng ngày, khả năng thu nhận thức
ăn hàng ngày và dày mỡ lưng tương ứng là -0,21, 0,03 và 0,19. Chính vì vậy, khi
chọn giống theo hướng tăng nạc sẽ làm giảm tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn. Đối với
các tính trạng sinh sản, chỉ có khối lượng sơ sinh tương quan âm đáng kể với tỷ lệ
mỡ giắt trong cơ thăn (rG từ -0,26 đến -0,37).
Để nghiên cứu các đáp ứng chọn lọc cho tính trạng này, người ta đã thí
nghiệm với quy mô lớn trên giống lợn Duroc thuần chủng vào những năm 1990.


11

Mục tiêu chính của nghiên cứu là để đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn tỷ lệ mỡ
giắt trên lợn Duroc thông qua đáp ứng của kiểu hình trực tiếp. Mục tiêu thứ hai là
xác định tương quan kiểu hình trong các tính trạng kinh tế quan trọng khác [197,
198]. Thí nghiệm được bố trí trên 2 dòng lợn Duroc: dòng thường (đối chứng) và
dòng chọn lọc (theo hướng mỡ giắt). Tỷ lệ mỡ giắt thu được trên cơ thăn và tỷ lệ dự
đoán bằng cách sử dụng công nghệ quét siêu âm hình ảnh có tương quan cao
(rG=0,86 trong phân tích tổng hợp từ 12 tính trạng, rG= 0,90 trong phân tích tổng
hợp từ 5 tính trạng). Tuy nhiên, khi chọn lọc theo hướng tăng tỷ lệ mỡ giắt, kéo
theo giảm đáng kể EBV diện tích cơ thăn (-0,90 cm2/thế hệ) và gia tăng EBV dày
mỡ lưng (0,98 mm / thế hệ). Chọn lọc theo hướng tăng tỷ lệ mỡ giắt, làm tăng độ
mềm và thơm ngon của thịt, nhưng đã có ảnh hưởng xấu đến di truyền cộng gộp về
màu thịt thăn theo cảm quan.
Tương quan di truyền giữa tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn và mỡ tổng số giao

động từ 0,44 đến 0,60 và với nạc quày thịt giao động từ -0,55 đến -0,07. Theo Danie
Visser (2003) [49], tương quan di truyền giữa tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn và nạc
quày thịt giao động từ -0,55 đến -0,37, cho nên chọn lọc để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt
có nguy cơ làm giảm tỷ lệ nạc. Tuy nhiên, tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn còn có tương
quan di truyền với các tính trạng chất lượng thịt khác như độ rỉ dịch, khả năng giữ
nước, hao hụt khi nấu, độ mềm, tính giữ dịch chất, vân mỡ, hương vị và độ cứng
của thịt. Newcom và ctv (2004c) [161] đã xác định các tương quan di truyền và kiểu
hình giữa các lớp mỡ lưng và tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn trên giống lợn Duroc.
Ngoài việc xác định được hệ số di truyền đối với dày mỡ lưng và tỷ lệ mỡ giắt trong
cơ thăn tương ứng là 0,44 và 0,69, ông cũng đã tính được hệ số tương quan di
truyền của tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn với dày mỡ lưng là 0,27 và với diện tích cơ
thăn ở điểm xương sườn thứ 10 đo bằng phương pháp siêu âm hình ảnh là -0,10.
Nghiên cứu của Bahelka và ctv (2007) [15] cho thấy tỷ lệ mỡ giắt trong cơ
thăn có tương quan dương với dày mỡ lưng (0,24 đối với đực thiến và 0,14 đối với
lợn cái) và tương quan dương với các thành phần mỡ khác trong cơ thể ở mức trung
bình (0,53). Qua đó tác giả còn nhận định rằng khối lượng quày thịt có tương quan


12

dương với dày mỡ lưng là 0,49 và 0,57 ở lợn đực thiến và 0,45 ở lợn cái. Dày mỡ
lưng và tỷ lệ nạc cũng có hệ số tương quan âm với nhau khá cao, giao động từ -0,81
tới -0,46. Đồng thời, ông nhấn mạnh rằng tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn có tương quan
âm với tỷ lệ nạc từ -0,58 đến -0,38. Chính vì vậy, chọn lọc theo hướng tăng tỷ lệ mỡ
giắt, cũng có nguy cơ làm giảm tỷ lệ nạc trên quầy thịt.
Solanes và ctv (2009) [204] cũng đã ước tính tương quan di truyền của tính
trạng tỷ lệ mỡ giắt với khối lượng cơ thể, dày mỡ lưng, khối lượng thịt mông và số
con đẻ ra sống ở lứa đầu trên lợn Duroc tương ứng là 0,34, 0,64, -0,34 và 0,12.
Nghiên cứu của Maignel và ctv (2011) [142] dựa trên phân tích kết quả theo
phương pháp siêu âm hình ảnh 5.853 lợn Duroc cho thấy hệ số di truyền của tính

trạng mỡ giắt trong cơ thăn là 0,51 và mối tương quan di truyền của tính trạng này
với dày mỡ lưng, dày cơ thăn và tuổi đạt 100 kg tương ứng là 0,24, -0,20 và 0,11.
Kết quả này cũng chứng minh rằng dày mỡ lưng có thể trở thành tính trạng cần
quan tâm để đánh giá xem xét thận trọng khi tiến hành nghiên cứu di truyền để cải
thiện tỷ lệ mỡ giắt trên thịt lợn.
Đã có khá nhiều nghiên cứu đề cập đến mối tương quan giữa tổng chất béo
trong cơ thể và tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn lợn. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào
để phát triển đàn lợn ra thị trường vừa có tối đa lợi nhuận kinh tế phù hợp với tối đa
hàm lượng mỡ giắt nhưng hạn chế các điểm yếu do lợn quá mỡ làm giảm giá bán
[139]. Các nghiên cứu khác về chất lượng thịt cũng khẳng định, tính trạng mỡ giắt
trong cơ thăn có tương quan di truyền dương không cao với tăng khối lượng trung
bình hàng ngày (rG = 0,2) và có tương quan kiểu hình (rP= 0,07). Tương tự, tiêu tốn
thức ăn có rG=0,26 và rP=0,16, trong khi đó lại có tương quan âm với diện tích cơ
thăn (rG: -0,24 và rP: -0,24) [102, 210, 212]. Kết quả của nghiên cứu của Jacyno và
ctv (2015) [111] chỉ ra rằng khi sử dụng giải pháp giống nhằm tăng mỡ giắt sẽ làm
giảm đáng kể tỷ lệ nạc và lượng axit béo không no đa mạch đôi (PUFA) và tăng dày
mỡ lưng. Tác giả nhấn mạnh rằng tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn có tương quan kiểu
hình âm khá cao với tỷ lệ nạc là -0,71.


×