Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHU TRÌNH DOANH THU KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CHU TRÌNH DOANH THU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:
CHU TRÌNH DOANH THU VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CHU TRÌNH DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRẦN NGUYỄN

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mssv:
Lớp:
Khóa:

TP. Hồ Chí Minh, 04/04/2015

PHẦN MỞ ĐẦU


Phần mở đầu

----0o0----

(*)Tính cấp thiết của đề tài
Với quá trình phát triển và hội nhập với thế giới, đất nước với sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu nhiều ngành nghề cùng các cơ chế quản lý mới dần xuất hiện được thay thế.
Kế toán đã dần khẳng định được vai trò của mình trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị
cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Không đơn thuần là một bộ phận riêng rẽ tổ chức công


tác kế toán của công ty gồm nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ gắn bó với
nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Các chu trình kế toán được tổ chức một cách
khoa học và hợp lý góp phần tạo nên cơ sở quan trọng trong việc hoạt động hiệu quả của công ty.
Bên cạnh công tác đầu tư và nghiên cứu các chu trình kế toán việc thực thi chúng trong môi
trường tin học ngày càng được chú trọng ở các công ty lớn nhỏ.
Hiện nay Công Ty TNHH Môi Trường Trần Nguyễn đang hoạt động, phát triển mạnh mẽ cùng
với xu thế cạnh tranh gay gắt trên thị trường và thị phần khách hàng với mục tiêu chiếm ưu thế
và nắm giữ một vị trí chủ đạo trên thị trường kinh doanh thì việc có những giải pháp tăng cường
sức cạnh tranh, năng lực quản lý là hết sức cần thiết. Muốn như vậy công ty cần xây dựng một hệ
thống quản lý khoa học, tăng cường kiểm soát đảm bảo tính chính xác và tránh thiệt hại. Chính
từ những lý do cần thiết trên em đã chọn đề tài Chu trình doanh thu và kiểm soát chu trình doanh
thu tại Công ty TNHH Môi trường Trần Nguyễn làm luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành
kế toán.
(*)Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát cơ sở lí luận và dựa vào nó để nghiên cứu thực trạng về chu trình doanh thu và kiểm

2


Phần mở đầu
soát nội bộ chu trình doanh thu tại Công Ty TNHH Môi Trường Trần Nguyễn, phản ánh mặt
thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp còn tồn đọng câng khắc phục và đề suất những phương
hướng giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình doanh thu tại doanh nghiệp.
(*)Đối tượng nghiên cứu
Chu trình doanh thu và kiểm soát chu trình doanh thu tại Công ty TNHH Môi trường Trần
Nguyễn.
(*)Phạm vi nghiên cứu
Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Trần Nguyễn hoạt động trên nhiều lĩnh vực ngành nghề
khác nhau trên nhiều phạm vi vi mô khác nhau, để nắm vững nội dung lý thuyết và tìm hiểu
đúng trọng tâm đề tài em xin được khảo sát cụ thể các hoạt động chu trình doanh thu trên lĩnh

vực thương mại gồm bán hàng hóa hóa chất và thiết bị.
(*)Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin tài liệu
+

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nhiên cứu tài liệu về chu trình doanh thu và kiểm soát nội bộ
trong chu trình doanh thu, phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán viên và các nhận viên phòng kinh
doanh có liên quan đến chu trình bán hàng thu tiền để khảo sát thực trạng chu trình luân chuyển
chứng từ, thông tin của từng hoạt động tại Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Trần
Nguyễn. Ngoài ra luận văn còn sử dụng kết hợp các chương trình phần mền hỗ trợ Visio 2010 để
vẽ lưu đồ chứng từ.
+ Nguồn thông tin tài liệu
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về chu trình doanh thu và kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp. Trong đó luận văn đã tham khảo, tìm hiểu các đề tài nghiên cứu trong từng lĩnh vực chu
trình doanh thu, cụ thể:
Trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh(2012), Giáo trình Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tập
2, nhà xuất bản Phương Đông, Hồ Chí Minh
Dương Thị Thúy Liễu (2012), Luận văn: “Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại
Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng”
Thái Như Quỳnh (2012), Luận văn: “ Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu
bán hàng tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng”
Trang thông tin điện tử: Webketoan.vn, Danketoan.com.
Mặc dù Chu trình bán hàng thu tiền và kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền là đề tài
được nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên xét về mặt không gian và thời gian thì đề tài “ Chu trình
doanh thu và kiểm soát nội bộ chu trình doanh thu tại Công Ty TNHH Công Nghệ Môi Trường
Trần Nguyễn” là một đề tài hoàn toàn mới so với các công trình nghiên cứu trước đây.
(*)Bố cục đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo được chia làm 4 chương.
Chương 1: Giới thiệu về đơn vị thực tập

Chương 2: Cơ sở lý luận
3


Phần mở đầu
Chương 3: Tình hình thực tế chu trình doanh thu tại Công ty TNHH Môi trường Trần Nguyễn
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.

4


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập

1 GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.

Giới thiệu chung về đơn vị thực tập

1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghệ Môi Trường Trần Nguyễn được thành lập theo Số
đăng ký kinh doanh 4102062835 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày
29/06/2008.
Tên giao dịch

: Trannguyenco

Địa Chỉ

: Số 69, Đường số 08, Phường Bình An, Q.2, Tp Hồ Chí Minh.


Điên thoại

: (08) 62960731

Fax

: (08) 62960731

Email

:

Mã số thuế

: 0305812567

Vốn điều lệ : 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng).
Đến nay Công ty đã từng bước hoàn thành và phát triển trên nhiều lĩnh vực hoạt động kinh
doanh.

1.1.2. Định hướng phát triển
Công ty cùng với đội ngũ nhân viên kinh nghiệm, nhiệt tình luôn phấn đấu nỗ lực làm việc và
xây dựng mạng lưới tiêu thụ khách hàng cũng như nhà cung cấp rộng khắp trên cả nước đảm bảo
đặt uy tín và chất lượng lên hàng đầu công ty đã và luôn tạo được sự ổn định và phát triển.

1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh


1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Dịch vụ đo đạc và môi trường:


Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật – Lập dự toán công trình đo đạc và
bản đồ.



Xây dựng các đề án về đo đạc, thành lập bản đồ và HT thông tin địa lí GIS



Đo vẽ thành lập bản đồ địa hình

5


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập


Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính



Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS.

Dịch vụ thương mại:



Nhập khẩu và cung cấp các Thiết bị Quan trắc - Thiết bị Phòng thí nghiệm và
Máy móc Thiết bị Xử lý môi trường



Cung cấp Vi sinh ứng dụng trong xử lý môi trường



Cung cấp các loại hoá chất chuyên dụng về xử lý môi trường



Buôn bán, cung cấp thiết bị, máy móc đo đạc bao gồm: Máy toàn đạc điện tử,
máy thủy chuẩn, máy định vị GPS, máy đo sâu hồi âm, các phụ kiện phục vụ
công tác đo đạc...

Hợp tác ứng dụng và chuyển giao công nghệ:


Tập đoàn Geomin - Cộng hoà Czech



Tập đoàn Bio-systems International - USA



Công ty TNHH Sendai tech - Japan




Công ty Cổ phần Công nghệ Suito - Japan



Công ty Jec Aqua Staff - Japan



Công ty Thái Sơn - Bộ quốc phòng



Công ty Đo đạc Địa chính Công trình - Bộ Tài nguyên Môi trường

Dịch vụ tư vấn thiết kế xử lý môi trường:


Tư vấn thiết kế, đấu thầu, giám sát xây dựng cho các Hệ thống xử lý
nước cấp, nước thải, rác thải, khí thải



Thi công xây dựng, lắp đặt và chuyển giao công nghệ cho các Hệ thống xử lý
nước cấp, nước thải, rác thải, khí thải.

Dịch vụ tư vấn về môi trường:



Lập Dự án đầu tư, Báo cáo đầu tư



Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường



Lập Đề án bảo vệ môi trường



Lập Cam kết bảo vệ môi trường



Lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ .

1.2.2. Đối tượng sản xuất kinh doanh
Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, tùy vào từng lĩnh vực mà có các
đối tượng kinh doanh khác nhau. Các dòng thiết bị của công ty kinh doanh có thể kể đến như:
Máy bơm nước CM2_6010.75kw, Bơm định lượng C6250P, Bộ lọc CP3_10, các thiết bị quan
trắc tự động nước thải, máy đồng hóa, máy đo chlorine, trục đồng hóa…
6


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập
Hoạt động tư vấn môi trường được coi là thế mạnh của công ty với số lượng hợp đồng hằng năm
được kí kết có giá trị lớn, chủ yếu là các hợp đồng hợp tác xử lý nước thải tư vấn môi trường cho
các Sở Tài Nguyên Môi Trường của các tỉnh thành trên cả nước điển hình là Sở Tài Nguyên và

môi Trường Cà Mau, Sở Tài Nguyên Môi Trường Đăk Lak, Sở Tài Nguyên Môi Trường Khánh
Hòa…với giá trị mỗi hợp đồng lên đến vài tỉ đồng và thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng.
Hiện nay công ty đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm phục vụ các công
tác khảo sát trên cạn và dưới nước cũng như đo đạc, bố trí phục vụ thi công các công trình, dự án
khác bao gồm:
Máy GPS phục vụ công tác thành lập lưới khống chế: 04 máy GPS 1 tần số loại SOUTH 9600,
Máy GPS độ chính xác cao 2 tần số PROMARK3
Máy toàn đạc điện tử phục vụ công tác khảo sát, đo đạc, bố trí công trình: 02 máy toàn đạc điện
tử TOPCON, 03 máy toàn đạc điện tử LEICA
Máy thủy bình phục vụ công tác thành lập lưới khống chế độ cao và quan trắc lún công trình: 01
máy thủy chuẩn SOKKIA, 01 máy thủy chuẩn LEICA
Phục vụ công tác đo đáy sông, đáy biển: 01 máy đo sâu hồi âm BATHY 1500
Máy vi tính: 07 máy bộ, 10 máy laptop
Máy in: 04 máy in A4, 01 máy in A3

7


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập

Hình 1.1: Hình ảnh một số máy móc thiết bị được trang bị.

8


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập

1.3.

Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh


1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hình 1.2: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.2.1

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

9


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập

Hình 1.3 – Sơ đồ cơ cấu phòng kế toán của công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà các kế
toán viên đã làm sao hợp lý nhất.
Công việc thường xuyên:


Chỉ đạo công tác thu thập, xử lý thông tin, hạch toán số liệu kế toán của các kế
toán chi tiết.



Tiếp nhận, kiểm tra và đối chiếu cân đối số liệu. Phát hiện sai sót và hướng

dẫn, phối hợp với các kế toán chi tiết xử lý, điều chỉnh phù hợp.



Kí, xét duyệt báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính định kỳ,
đột xuất và giải trình chi tiết gửi ban lãnh đạo.



Chỉ đạo việc cung cấp thông tin, số liệu kế toán, lưu trữ, bảo mật các hồ sơ,
chứng từ, tài liệu liên quan theo yêu cầu của ban lãnh đạo Công ty và cơ quan
quản lý Nhà nước.



Đánh giá, phân tích, thẩm định tính hiệu quả các dự án, kế hoạch đầu tư, các
hợp đồng kinh tế, xây dựng và đề xuất các phương án phân phối lợi nhuận, sử
dụng các quỹ tài chính, đầu tư tài chính, quản trị vốn lưu động.

Công việc định kì:


Kí, xét duyệt báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính định kỳ.



Kí, xét duyệt, bảng kê khai thuế.




Kiểm tra các hóa đơn bán hàng, mua hàng, phiếu xuất kho, nhập kho…

KẾ TOÁN TSCĐ KIÊM TỔNG HỢP
Công việc thường xuyên:

10


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập


Lập các và cập nhật danh mục hàng hóa, nhân viên bán hàng, nhân viên mua
hàng, kho khi có yêu cầu.



Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp.

Công việc định kỳ


Lập bảng kê chi tiền thanh toán theo ngân hàng.



Lập báo cáo phân tích tiền lương



Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.

Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết.
Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao,TSCĐ,công nợ, nghiệp vụ khác, khấu
trừ thuế GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng CT, lập quyết toán văn phòng
cty.



Xác định kết quả hoạt động kinh doanh, tính và hạch toán thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành , thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.



Lập và in các bản báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, bảng xác định kết
quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính



Lập và in bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu, phải trả, báo cáo hàng tồn
kho, báo cáo doanh thu.

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH VÀ NỢ PHẢI THU
Các công việc thường xuyên:


Ghi nhận giá vốn hàng bán.



Đối chiếu các chứng từ liên quan (đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, hợp đồng

thương mại) trước khi nhập liệu để lập và in hóa đơn . Từ đó, ghi nhận tăng
doanh thu bán hàng, tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp.



Theo dõi và ghi chép chi tiết các khoản phải thu, số tiền thu được cuả khách
hàng theo từng hóa đơn



Theo dõi chi tiết mặt hàng, số lượng đơn giá và các thông tin liên quan đến
hàng xuất kho.



Kiểm tra đối chiếu số liệu với bộ phận bán hàng của phòng kinh doanh



Lưu trữ chứng từ kế toán và các tài liệu kế toán theo đúng quy định của pháp
luật và của công ty.



Ghi nhận doanh thu,chi phí khác, thuế GTGT đầu ra,phải thu, tiền thu được
của hoạt động thanh lí, nhượng bán TSCĐ.

Công việc định kì:

11



Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập


Kiểm tra đối chiếu các số liệu để lên bảng tổng hợp doanh thu, thu nhập khác
đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.



Tập hợp tình hình doanh số bán để phục vụ cho tình hình xác định kết quả
kinh doanh.



Lập báo cáo phân tích bán hàng theo khách hàng, báo cáo phân tích thu tiền
theo từng khách hàng, báo cáo phân tích thu tiền theo ngân hàng thanh toán.



Tính lương công nhân viên.

KẾ TOÁN THANH TOÁN
Các công việc thường xuyên:


Nhận và kiểm tra các hóa đơn mua hàng do Bộ phận mua hàng chuyển qua.




Đối chiếu hóa đơn với các chứng từ có liên quan ( Phiếu nhập kho, Phiếu giao
hàng, …) nhằm đảm bảo tính có thực, chính xác các tài sản có liên quan.



Nhập liệu toàn bộ các nghiệp vụ có ghi tăng hàng hóa, công cụ dụng cụ , tài
sản cố định, thuế GTGT đầu ra



Lưu trữ chứng từ kế toán và các tài liệu kế toán theo đúng quy định của công
ty.

Các công việc định kỳ


Lập/in bảng tổng hợp chi tiết hàng tồn kho và đối chiếu số liệu với kế toán
tưởng



Tổng hợp tình hình mua hàng hóa thiết bị trong kỳ.



Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính.



Ghi nhận thuế GTGT đầu vào.


Ghi nhận các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí điện nước, khấu hao tài
sản, chi phí bảo hành, dịch vụ mua ngoài…phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
THỦ QUỸ
Các công việc thường xuyên:


Nhận và kiểm tra các tiền mặt do khách hàng chuyển qua. Chi và kiểm tra các
khoản tiền mặt cho các bộ phận phòng ban có yêu cầu.



Đối chiếu phiếu thu, phiếu chi với các chứng từ có liên quan, đảm bảo tính có
thực, chính xác các tài sản có liên quan.



Bảo quản quỹ tiền, giữ chìa khóa két tiền mặt tại quỹ của công ty. Tổ chức
kiểm kê tiền mặt tồn quỹ cuối ngày.



Lưu trữ chứng từ kế toán chuyển sang ( phiếu thu, phiếu chi và các tài liệu kế
toán theo đúng quy định của công ty.

Các công việc định kỳ

12



Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập

1.3.2.2

Lập/in bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt tồn quỹ hàng tháng và đối chiếu số liệu
với kế toán trưởng
Hình thức ghi sổ kế toán – quy trình luân chuyển chứng từ.

Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức nhật kí chung.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty.
1.3.2.3

Các chính sách kế toán khác

Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
13


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập
1.3.2.4

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:


Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm hoặc trạng
thái hiện tại.
Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp
đến việc mua hàng tồn kho.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp tính theo giá đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.2.5

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển
giao cho người mua;
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, cổ tức và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.3.2.6

Tổ chức hệ thống tài khoản


Các tài khoản được sử dụng trong chu trình doanh thu áp dụng theo quyết định số 15 ngày
20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính bao gồm:
Tài khoản

Tên

111

Tiền mặt

131

Phải thu khách hàng

1331

Thuế GTGT được khấu trừ
của hàng hóa

5111

Doanh thu

Đối tượng theo dõi chi tiết của
TK (nếu có)
Chi tiết theo đối tượng

Chi tiết từng nhóm lĩnh vực
14



Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập

1.4.

Đặc điểm ứng dụng tin học

Trong hoạt động kinh doanh thiết bị xử lý chất thải và tư vấn môi trường, công ty luôn được sự
quan tâm chỉ đạo của bộ tài nguyên và môi trường các cấp tạo điều kiện cho công ty thực hiện
các dự án. Công ty có cả một trang Web riêng rất hữu ích trong việc giới thiệu về công ty, về các
sản phẩm hóa chất thiết bị và dịch vụ tư vấn đo đạc của công ty để tìm kiếm khách hàng.
Như chúng ta đã biết, chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về tình hình kinh tế, tài
chính trong doanh nghiệp cho nhà quản lý, Việc thực hiện chức năng này tốt hay không đều phụ
thuộc vào tính thường xuyên, kịp thời và chính xác của thông tin.
Theo đà phát triển của công nghệ thông tin, việc đưa máy vi tính vào sử dụng trong công tác kế
toán đã tương đối phổ biến. Tin học hóa công tác kế toán sẽ giải quyết được vấn đề xử lý và cung
cấp thông tin nhanh chóng. Thuận lợi và làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán.
Tuy nhiên việc thực tế sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, đặc biệt
vì công ty hiện nay là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn mang tính hình thức, chưa phát huy hết khả
năng của việc sử dụng này.
Giám đốc, ban lãnh đạo, toàn bộ nhân viên hết sức linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo và am hiểu về
tin học văn phòng ứng dụng. Toàn bộ công ty đều được trang bị nối mạng Internet nên rất thuận
lợi trong công việc tìm kiếm thông tin trên thị trường, cập nhật các thông tin mới về khoa học
môi trường nói chung và thiết bị xử lý, dịch vụ đo đạc nói riêng được nhanh chóng và chính xác
tuy nhiên ứng dụng tin học trong quản lý tại phòng kế toán là vấn đề bức xúc trong tình hình hiện
nay; có đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển thông tin, công nghệ thông tin mới làm tốt công
tác thông tin, dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ yêu càu quản lý hiện tại; đóng góp trực tiếp
và hiệu quả cho cải cách bộ máy hoạt động cho sự phát triển công ty trong kỷ nguyên mới – kỷ
nguyên của kinh tế tri thức.

Công ty sử dụng phần mềm Excel để ghi nhận các hoạt động diễn ra trong các chu trình kế toán.
Bao gồm các công tác ghi nhận, quản lý và cập nhật các dữ liệu thông tin về các nghiệp vụ hoạt
động trong ngày.
Tại công ty không có phần mềm kế toán riêng tuy nhiên tất cả các máy tính đều được kết nối
mạng nội bộ để liên kết thành một hệ thống máy vi tính thuận tiện hơn trong công tác trao đổi dữ
liệu và thông tin giữa các phòng ban.
Công tác dùng máy vi tính phục vụ cho công tác văn phòng, hành chính để soạn thảo văn bản,
ứng dụng công tác quản lý hóa chất, quản lý lao động, tiền lương, hợp đồng kinh tế…
Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn về các phần mềm Excel, Access..v.v..và ứng dụng làm
công tác kế toán nhật ký chung một cách dễ dàng và tiện lợi. Trình tự hạch toán được khái quát
như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, nhân viên kế toán tiến hành phân loại. kiểm tra và mã
hóa các thông tin kế toán bao gồm: mã hóa chứng từ, mã hóa tài khoản và đối tượng khác.
15


Chương 1.Giới thiệu về đơn vị thực tập
Các chứng từ được nhập vào cơ sở dữ liệu theo chương trình trên máy tính
Cuối quý, kế toán tiến hành lập bảng cân đối thử và các bút toán phân bổ, điều chỉnh sau đó in
bảng biểu sổ kế toán tổng hợp, chi tiết báo cáo

Kết luận chương 1
Trong chương 1 luận văn đã giới thiệu về Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Trần Nguyễn
cụ thể về lịch sử hình thành phát triển, quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, đối tượng sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Khái quát về đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế
toán cùng đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán quan trọng hơn nữa trong chương này còn bao gồm
các chính sách kế toán và hình thức kế toán sử dụng tại công ty. Đặc biệt đặc điểm ứng dụng tin
học được đề cập góp phần hiểu rõ hơn về hệ thống kế toán hiện tại mà công ty đang áp dụng.
Nhìn chung trong chương 1 đã khái quát được các vấn đề cơ bản và cần thiết để thực hiện công

tác phân tích và nghiên cứu phục vụ cho đề tài về sau.

16


Chương 2.Cơ sở lý luận

CHƯƠNG 2
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Cơ sở lí luận về chu trình kế toán

2.1.1. Mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh, quản lý và kế toán
Trong một doanh nghiệp các hoạt động kinh doanh thường diễn ra một cách thường xuyên và
được lặp đi lặp lại mang tính chu kỳ, thông tin kế toán cũng vậy cùng với quá trình thu thập dữ
liệu, xử lý và cung cấp thông tin kế toán chịu ảnh hưởng từ các hoạt đông kinh doanh mà thông
tin kế toán được tạo ra mang tính chu kỳ.
Các đối tượng kế toán vận động liên tục và có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một vòng
quay khép kín, đối tượng này lấy dữ liệu từ đối tượng khác và tạo ra thông tin cho một đối tượng
khác nữa bởi chính điều này đã tạo nên một khối hợp nhất không thể tách rời.
Thể hiện một cách tổng quan trên mối quan hệ mật thiết giữa ba hoạt động trong doanh nghiệp
đó là hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý và hoạt động kế toán.

Hình 2.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh , hoạt động quản lý và hoạt động kế
toán

2.1.2. Tổng quan về chu trình
2.1.2.1


Khái niệm chu trình kế toán

Chu trình kế toán hay còn gọi là chu trình kinh doanh là một chuỗi các sự kiện cùng liên quan
đến một nội dung của quá trình sản xuất kinh doanh.

17


Chương 2.Cơ sở lý luận
2.1.2.2

Phân loại chu trình

Chu trình kế toán được chia thành 5 loại chu trình bao gồm:


Chu trình doanh thu



Chu trình chi phí



Chu trình chuyển đổi



Chu trình nhân sự




Chu trình tài chính

2.1.3. Mối quan hệ giữa các chu trình
2.1.3.1

Mối quan hệ giữa các chu trình kế toán

Mối quan hệ giữa các chu trình kế toán được mô tả khái quát ở sơ đồ sau:

Hình 2.2: Mối quan hệ giữa các chu trình kế toán

18


Chương 2.Cơ sở lý luận
2.1.3.2

Mối quan hệ giữa chu trình doanh thu và các chu trình, đối tượng khác

Mối quan hệ giữa chu trình doanh thu và các chu trình, đối tượng khác được mô tả khái quát ở sơ
đồ sau:

Hình 2.3: Chu trình doanh thu và các chu trình khác

2.1.4. Ý nghĩa tiếp cận KT theo chu trình

2.2.




Nhấn mạnh tính liên tục của hoạt động kinh doanh và xử lý kế toán



Chỉ ra mối quan hệ giữa các sự kiện trong chu trình hay giữa các chu trình



Dễ dàng phân tích, thiết kế hệ thống kế toán xử lý nghiệp vụ

Cơ sở lí luận về chu trình doanh thu

2.2.1. Khái niệm chu trình doanh thu
Tập hợp các hoạt động kinh doanh và hoạt động xử lý thông tin liên quan đến quá trình bán
hàng, cung cấp dịch vụ và nhận tiền thanh toán của khách hàng.

19


Chương 2.Cơ sở lý luận
Nội dung của các hoạt động thực hiện trong chu trình doanh thu sẽ được chuyển và ghi nhận vào
hệ thống xử lý, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông
tin liên quan đến chu trình doanh thu.

2.2.2. Các hoạt động trong chu trình doanh thu
Hoạt động và dòng thông tin trong chu trình:
Quá trình bán hàng, cung cấp hàng hóa dịch vụ và thu tiền sẽ trải qua bốn hoạt động chính: (1)

Nhận đặt hàng, (2) Xuất kho, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, (3) Lập hóa đơn, theo dõi công nợ, (4)
Thu tiền. Trình tự thực hiện các hoạt động có thể thay đổi tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Tuy nhiên, về mặt tổng quát, mỗi hoạt động đều thực hiện những chức năng riêng,
sẽ có các dòng thông tin, dữ liệu mang các nội dụng nhất định đi vào làm cơ sở cho việc thực
hiện chức năng đó. Từ đó tạo ra các dòng thông tin thể hiện chức năng của từng hoạt động và
cung cấp cho các hoạt động khác bên trong và bên ngoài chu trình.

Hình 2.4: Hoạt động và dòng thông tin trong chu trình

20


Chương 2.Cơ sở lý luận
2.2.2.1

Hoạt động xử lý đặt hàng

Hoạt động đầu tiên bắt đầu cho chu trình doanh thu là hoạt động nhận đặt hàng. Hoạt động này
sẽ tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, xem xét khả năng, điều kiện để đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và thông tin cho khách hàng kết quả xử lý yêu cầu đặt hàng của khách hàng.
Dữ liệu đầu vào
Dòng dữ liệu đi vào làm cơ sở cho hoạt động đặt hàng thực hiện là các yêu cầu về hàng hóa, dịch
vụ từ khách hàng chuyển đến. Các yêu cầu này đảm bảo tính chính xác và xác thực về nội dung
theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Các hình thức thu thập dữ liệu thông qua:


Mẫu đơn đặt hàng trực tiếp




Đặt hàng qua internet



Qua mail hay điện thoại



Quy trình xử lý



Tiếp xúc khách hàng

(1.1) Xác nhận thông tin đặt hàng của khách hàng về mặt hàng, số lượng, giá cả, phương thức
thanh toán, xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu hàng hóa, dịch vụ.
(1.2) Xem xét khả năng của khách hàng đối với các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra của doanh nghiệp
như điều kiện về khả năng thanh toán, giới hạn nợ hoặc điều kiện về luật pháp. Cơ sở để thực
hiện việc xem xét, đánh giá là các thông tin lưu trữ về khách hàng
Đối với khách hàng cũ kiểm tra thông tin về hạn mức tín dụng, số dư nợ…
Khách hàng mới kiểm tra thông tin về tình hình hoạt động, đánh giá khả năng trả nợ khách hàng.
(1.3) Thông báo với các bên liên quan gồm bộ phận kho, bộ phận bán hàng, khách hàng.
Thông tin kết quả xử lý yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Nếu được chấp thuận yêu cầu đặt hàng
thì các hoạt động tiếp theo của chu trình doanh thu sẽ được thực hiện.
Các nội dung thực hiện trong hoạt động này có thể biểu diễn trong sơ đồ dòng dữ liệu sau:

21



Chương 2.Cơ sở lý luận

Hình 2.5: Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý đặt hàng
2.2.2.2

Hoạt động xuất kho cung cấp hàng hóa, dịch vụ

Sau khi yêu cầu đặt hàng của khách hàng được chấp thuận, doanh nghiệp sẽ tiến hành cung cấp
hàng hóa dịch vụ cho khách hàng. Hoạt động sẽ tiến hành xuất kho, giao hàng hoặc thực hiện các
lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đồng thời xác nhận được nội dung thực hiện thực tế
của quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Dữ liệu đầu vào
Dòng thông tin đi vào làm cơ sở cho hoạt động này thực hiện là dòng thông tin mang nội dung
cho phép nghiệp vụ bán hàng được thực hiện từ hoạt động đặt hàng chuyển đến, đảm bảo cho sự
vận động của hàng hóa, quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã được xét duyệt.
Quy trình xử lý
(2.1) Thực hiện xuất kho
(2.2) Thực hiện giao hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng
22


Chương 2.Cơ sở lý luận
Dòng thông tin tạo ra từ hoạt động này sẽ thể hiện nội dung thực tế đã thực hiện xuất kho, giao
hàng hoặc nghiệm thu cho khách hàng, và sẽ chuyển đến các hoạt động và bộ phận chứ năng cần
thông tinvề nội dung này, đảm bảo theo dõi và phản ánh được tình hình thực tế của hoạt động.
Các nội dung thực hiện trong hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thể biểu diễn trong sơ đồ
dòng dữ liệu sau:

Hình 2.6: Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý xuất kho, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
2.2.2.3


Lập hoá đơn, ghi sổ

Hoạt động này sẽ tổ chức ghi nhận nghiện vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đã được thực hiện
nhằm xác nhận, theo dõi, quản lý và đánh giá quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng

23


Chương 2.Cơ sở lý luận


Dữ liệu đầu vào

Cơ sở thực hiện hoạt động này là dòng thông tin cho phép nghiệp vụ bán hàng được thực hiện
nhận từ hoặt động đặt hàng, và dòng thông tin xác nhận nội dung công vỉệc đã thực tế thực hiện
từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ chuyển đến.


Quy trình xử lý

(3.1) Xác nhận hoạt động bán hàng hợp lệ và thực tế thực hiện giữa doanh nghiệp với khách
hàng.
(3.2) Lập hóa đơn bán hàng: Ghi nhận nội dụng nghiệp vụ đã thực hiện.
(3.3) Tổ chức theo dõi nghiệp vụ bán hàng: Theo dõi các nội dung sau khi thực hiện bán hàng
(trả lại, giảm giá), theo dõi nghĩa vụ thanh toán của khách hàng.
Các nội dung thực hiện trong hoạt động này có thể biểu diễn trong sơ đồ dòng dữ liệu sau:

Hình 2.7: Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý lập hóa đơn, theo dõi công nợ


24


Chương 2.Cơ sở lý luận
2.2.2.4

Thu tiền

Căn cứ vào nội dung của hoạt động bán hàng đã thực hiện và được tổ chức theo dõi để thực hiện
hoạt động thu tiền của khách hàng. Yêu cầu của hoạt động thu tiền là đảm bảo thu đầy đủ , chính
xác, kịp thời những hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ đã thực hiện cũng như phản ánh đúng
thực tế tình hình thanh toán của khách hàng.


Dữ liệu đầu vào

Cơ sở thực hiện hoạt động này là dòng thông tin xác nhận việc thanh toán của khách hàng.


Quy trình xử lý

(4.1) Xác nhận nội dung nghĩa vụ thanh toán của khách hàng.
(4.2) Lập chứng từ cho nội dung thành toán của khách hàng
(4.3) Xác nhận thực tế thanh toán của khách hàng
(4.4) Ghi nhận nghiệp vụ thanh toán của khách hàng
Các nội dung thực hiện trong hoạt động này có thể biểu diễn trong sơ đồ dòng dữ liệu sau:

Hình 2.8: Sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 xử lý thu tiền
25



×