Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 136 trang )

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

tờ
H

uờ


HOAèNG NGOĩC MAI

Ki

nh

PHAẽT TRIỉN DU LậCH SINH THAẽI TAI
VặèN QUC GIA PHONG NHA KE BAèNG,
TẩNH QUANG BầNH

c

CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T

ai

ho

MAẻ S: 60.34.04.10

ng





LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

KHOAẽT

Tr



NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC: PGS.TS. NGUYN XUN

HU - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã


́H


́

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.


Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

i

HOÀNG NGỌC MAI


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy,
cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình giảng dạy và trang bị kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học, đặc biệt ảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát
đã luôn quan tâm, giúp đỡ, góp ý, hướng dẫn cho tôi trong quá trình nghiên cứu và



́

hoàn thành luận văn thạc sĩ này.


́H

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Du lịch tỉnh quảng Bình, Chi cục thống kê
huyện Bố Trạch, các anh chị trong Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng và Trung tâm du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi

nh

trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn quan

ho

̣c

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Ki

tâm, động viên, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ.

Đ


ại

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tr

ươ

̀ng

HOÀNG NGỌC MAI

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG NGỌC MAI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2015 – 2017

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHOÁT

GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH


́H

1. Tính cấp thiết của đề tài



́

Tên đề tài: PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC

Hiện nay, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của
thế giới, và được ví như là một ngành công nghiệp không khói. Một trong những

nh

loại hình du lịch mới và chiếm được sự quan tâm ngày càng cao của xã hội là du
lịch sinh thái.

Ki

Quảng Bình là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt Di sản
thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong những địa

ho

̣c

danh đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, có tiềm năng to lớn để phát triển loại hình
du lịch sinh thái. Tuy nhiên, du lịch sinh thái ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng phát

ại

triển còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của mình.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “ Phát triển du lịch sinh thái tại


Đ

vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình ” làm đề tài nghiên cứu.

̀ng

2. Phương pháp nghiên cứu

ươ

- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích nhân tố.

Tr

- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển du lịch sinh thái.
- Phân tích tiềm năng, đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại

vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng giai đoạn 2012 – 2016.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn
quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng trong thời gian tới.
iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Hécta

IUCN


: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

MEI

: Hiệp hội Du lịch sinh thái Indonesia (Masyarakat Ekowisata Indonesia)

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

VQG

: Vườn quốc gia

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Ki

nh


́H


́

Ha

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv


́

MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii



́H

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

nh

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

Ki

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3

̣c

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4

ho

6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................6

ại

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Đ


SINH THÁI .................................................................................................................6
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ............................6

̀ng

1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái .....................................................6

ươ

1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái ..............................10
1.1.3.Nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái .....................................................13

Tr

1.1.4.Những yêu cầu và ý nghĩa của việc phát triển du lịch sinh thái ......................15
1.2.KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỦA MỘT SỐ NƯỚC,
ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VƯỜN QUỐC GIA
PHONG NHA - KẺ BÀNG ......................................................................................19
1.2.1.Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số nước trên thế giới..........19
1.2.2.Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số địa phương trong nước ......22
1.2.3.Bài học rút ra cho Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng trong phát triển du

v


lịch sinh thái ..............................................................................................................25
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN
QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG .................................................................28
2.1. TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG ..............28

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ........28
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ...............................................................32


́

2.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng ..........................................................................................................................36


́H

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI

VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG ....................................................40
2.2.1. Tình hình khai thác tài nguyên và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ phục vụ

nh

phát triển du lịch sinh thái.........................................................................................40
2.2.2. Tình hình phát triển dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn và đội thuyền phục

Ki

vụ phát triển du lịch sinh thái....................................................................................43

̣c

2.2.3. Tình hình thu hút khách tham quan tại vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ bàng ......46


ho

2.2.4. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái...................53
2.2.5. Doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái ............................57

ại

2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC DỊCH VỤ DU

Đ

LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG .............59
2.3.1. Đặc điểm của mẫu điều tra..............................................................................59

̀ng

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS................................................................................59

ươ

2.3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ..........................63
2.3.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ............................66

Tr

2.3.4.Kiểm định sự khác biệt ....................................................................................70
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG ..................................76
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................76
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................79

CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI .82
TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG .................................................82

vi


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ DU LỊCH
SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG........................82
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình .............................................82
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ...83
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC
GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG..............................................................................85


́

3.2.1. Giải pháp tổng thể ...........................................................................................85
3.2.2. Giải pháp về tài chính và chính sách đầu tư ...................................................86


́H

3.2.3. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện và nâng cao năng
lực cho đội ngũ nhân viên kinh doanh du lịch ..........................................................88
3.2.4. Nâng cao nhận thức và khuyến khích cộng đồng dân cư địa phương tích cực

nh

tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái ............................................................89
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá và tăng cường hợp tác quốc tế về


Ki

du lịch sinh thái .........................................................................................................89

̣c

3.2.6. Phát triển các dịch vụ bổ trợ và xây dựng văn hóa du lịch sinh thái ..............91

ho

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93
1.Kết luận ..................................................................................................................93

ại

2.Kiến nghị ................................................................................................................94

Đ

2.1. Đối với các Cơ quan Trung ương.......................................................................94
2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình .......................................................................94

̀ng

2.3.Đối với các sở, ngành của tỉnh Quảng Bình .......................................................95

ươ

2.4.Đối với Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch .........................................................95

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................97

Tr

PHỤ LỤC..................................................................................................................99
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình biến động đội thuyền du lịch ..............................................44

Bảng 2.2.

Tình hình thu hút khách tham quan tại Động Thiên Đường - Điểm du
lịch do Công ty Cổ phần du lịch Trường Thịnh quản lý .....................46

Bảng 2.3.

Tình hình thu hút khách tham quan tại các tuyến, điểm du lịch do

Tình hình thu hút khách tham quan tại các tuyến, điểm du lịch do Ban



́H

Bảng 2.4.


́

trung tâm du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng quản lý ...............................48

quản lý VQG Phong Nha – Kẻ Bàng quản lý .....................................50
Tình hình thu hút khách tham quan tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.52

Bảng 2.6.

Một số dự án đầu tư phát triển du lịch tại vườn quốc gia Phong Nha –

nh

Bảng 2.5.

Kẻ Bàng...............................................................................................54
Doanh thu từ hoạt động bán vé tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng........57

Bảng 2.8.

Tổng hợp thông tin về đối tượng điều tra............................................59

Bảng 2.9.


Kiểm định độ tin cậy dữ liệu khảo sát.................................................63

Bảng 2.10.

Phân tích nhân tố với các biến độc lập................................................66

Bảng 2.11.

Sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái theo giới

ại

ho

̣c

Ki

Bảng 2.7.

Bảng 2.12.

Đ

tính.......................................................................................................70
Sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái theo

Bảng 2.13.

Sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái theo


ươ

̀ng

nhóm tuổi.............................................................................................71

nghề nghiệp .........................................................................................72

Tr

Bảng 2.14.

Bảng 2.15.

Sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái theo thu
nhập .....................................................................................................73
Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập ...................................................................................73

Bảng 2.16.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến.......................................................75

Bảng 2.17.

Cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016......................77

viii



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình biến động đội thuyền du lịch ..............................................45
Biểu đồ 2.2. Tình hình thu hút khách tham quan tại Động Thiên Đường – Điểm du
lịch do Công ty Cổ phần du lịch Trường Thịnh quản lý .....................46
Biểu đồ 2.3. Tình hình thu hút khách tham quan tại các tuyến, điểm du lịch do


́

trung tâm du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng quản lý ...............................48


́H

Biểu đồ 2.4. Tình hình thu hút khách tham quan tại các tuyến, điểm du lịch do Ban
quản lý vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng quản lý .......................50
Biêu đồ 2.5. Tình hình thu hút khách tham quan tại vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ

nh

Bàng.....................................................................................................52
Biểu đồ 2.6. Doanh thu từ hoạt động bán vé tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng........58

Ki

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu giới tính mẫu nghiên cứu ........................................................60
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu độ tuổi mẫu nghiên cứu...........................................................60

ho


̣c

Biểu đồ 2.9. Cơ cấu nghề nghiệp mẫu nghiên cứu ..................................................61
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu thu nhập mẫu nghiên cứu .......................................................61

ại

Biểu đồ 2.11. Cơ cấu số lần đến VQG Phong Nha- Kẻ Bàng ..................................62

Đ

Biểu đồ 2.12. Cơ cấu phương tiện truyền thông .......................................................62
Biểu đồ 2.13. Cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 .....................77
Bộ máy tổ chức Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ......................31

Tr

ươ

̀ng

Sơ đồ 2.1.

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế hình thành muộn hơn so với các ngành kinh tế

khác, tuy nhiên, đây là ngành kinh tế phát triển rất nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng sản phẩm quốc nội của các quốc gia. Hiện nay, du lịch được xem là


́

một trong những ngành kinh tế hàng đầu của thế giới, và được ví như là một ngành
công nghiệp không khói [11].


́H

Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước xác định “du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao” và đề ra mục tiêu “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành

nh

kinh tế mũi nhọn” [3] và “phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng

hóa, hiện đại hóa đất nước” [2].

Ki

trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp

̣c

Trong quá trình phát triển du lịch, môi trường là yếu tố quan trọng bậc nhất,


ho

là nguồn động lực để thu hút khách du lịch. Cùng với sự phát triển của đời sống
kinh tế xã hội, du lịch cũng có những thay đổi để phục vụ nhu cầu ngày càng đa

ại

dạng của con người. Một trong những loại hình du lịch mới và chiếm được sự quan

Đ

tâm ngày càng cao của xã hội là du lịch sinh thái. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn

̀ng

tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa cộng đồng, sự phát triển du lịch sinh
thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội việc làm và nâng

ươ

cao thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp
phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thông qua các hoạt động giáo

Tr

dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí.
Chính vì vậy, ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi

ích về kinh tế, du lịch sinh thái còn được xem là một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ
môi trường sinh thái, chính điều này làm cho du lịch sinh thái trở nên hấp dẫn đối

với các nước phát triển. Du lịch sinh thái được xác định là loại hình du lịch đặc thù,
là tiềm năng và thế mạnh của du lịch Việt Nam.

1


Quảng Bình là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt Di sản
Thiên nhiên Thế giới vườn quốc gia (VQG) Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong
những địa danh đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, địa mạo địa
chất và văn hóa lịch sử, có tiềm năng to lớn để phát triển loại hình du lịch sinh thái.
Vẻ đẹp kỳ bí, quyến rũ không nơi nào có được của vương quốc hang động như một
sự kỳ diệu mà tạo hóa dành riêng cho Quảng Bình.


́

Nhận thức rõ lợi thế, tiềm năng và vai trò của phát triển du lịch nói chung và

trương và biện pháp tích cực đối với lĩnh vực này.


́H

du lịch sinh thái nói riêng, trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chủ

Trong những năm qua lượng du khách đến với Phong Nha – Kẻ Bàng là khá
lớn. Đặc biệt kể từ khi Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng được tổ chức giáo

nh


dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản Thiên

Ki

nhiên Thế giới, lượng du khách đến Quảng Bình tăng đột biến; nhiều dự án đầu tư
phát triển du lịch được triển khai xây dựng, lợi ích thu được rất lớn và đáng khích

ho

̣c

lệ, góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên, du lịch sinh thái ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng phát triển còn chậm, chưa

ại

tương xứng với tiềm năng của mình, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng
phục vụ chưa thật tốt... Thực trạng này đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết cần

Đ

giải quyết nhằm đảm bảo vững chắc cho sự phát triển bền vững tại VQG Phong Nha

̀ng

- Kẻ Bàng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “ Phát triển du lịch sinh thái
tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình ” làm đề tài nghiên

ươ


cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế chuyên ngành quản lý kinh tế.

Tr

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đối với nước ta, du lịch sinh thái không còn là khái niệm mới mẻ, đã có rất

nhiều công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái như: “Du lịch sinh thái – Những
vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” của tác giả Phạm Trung
Lương [6], “Du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn tự nhiên ở Việt Nam” của tác
giả Lê Văn Lanh [4].

2


Đối với VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, đã có một số bài viết, đề tài nghiên cứu
và hội thảo về địa chất, địa mạo, đa dạng sinh học và du lịch bền vững như “ Hội
thảo di sản thiên nhiên thế giới VQG Phong Nha – Kẻ Bàng với con đường di sản
miền Trung” do Sở Thương mại và Du lịch Quảng Bình tổ chức, luận án tiến sĩ
“Phát triển du lịch bền vững tại vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng” của tác giả
Trần Tiến Dũng. Qua nghiên cứu về tiềm năng du lịch của VQG Phong Nha – Kẻ


́

Bàng, Luận án đã đánh giá tính độc đáo, nổi trội, đặc sắc của tài nguyên du lịch
thiên nhiên và nhân văn của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, phân tích những đóng


́H


góp tích cực của du lịch đến nền kinh tế - xã hội trong vùng nhất là việc tạo ra việc
làm, tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương. Các công trình nghiên cứu về

nh

du lịch sinh thái còn ít được đề cập.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Ki

- Mục tiêu chung:

Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, đề tài tập trung

ho

̣c

đánh giá và đưa ra một số định hướng, giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, từng bước đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch

ại

sinh thái, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch tại VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng nói riêng và của tỉnh Quảng Bình nói chung trong thời gian tới.

Đ

- Mục tiêu cụ thể:


̀ng

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển du lịch sinh thái, kinh
nghiệm phát triển du lịch sinh thái của một số nước và địa phương trong nước, từ đó

ươ

rút ra bài học kinh nghiệm cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng trong phát triển du lịch

Tr

sinh thái.

Phân tích tiềm năng, đánh giá thực trạng phát triển triển du lịch sinh thái tại

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng giai đoạn 2012 – 2016.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha
- Kẻ bàng trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

3


Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch sinh thái
tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại



́

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng từ năm 2012 đến năm 2016, định hướng và đề xuất các


́H

giải pháp phát triển đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:

nh

+ Số liệu thứ cấp

Số liệu được thu thập từ các báo cáo của Ban quản lý VQG Phong Nha - Kẻ

Ki

Bàng, Trung tâm du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng, Sở Du lịch tỉnh Quảng Bình, niên

̣c

giám thống kê huyện Bố Trạch để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu và kết quả của

năm 2016.

ại


+ Số liệu sơ cấp

ho

hoạt động du lịch tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng trong thời gian từ năm 2012 đến

Đ

Được thu thập từ việc điều tra số liệu từ 160 du khách tham quan VQG

̀ng

Phong Nha - Kẻ Bàng trong tháng 10 năm 2016, sau đó xử lý trên phần mềm SPSS
để lấy kết quả phân tích đánh giá mức độ hài lòng của du khách về chất lượng các

ươ

dịch vụ du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.

Tr

Số mẫu điều tra được tính toán theo công thức:
n=mx5

Trong đó:
n: Là kích thước mẫu
m: Là số biến quan sát
Do đó, kích thước mẫu nghiên cứu của đề tài là: n = 32 x5 =160 mẫu


4


- Phương pháp phân tích nhân tố:
Thông tin từ số liệu điều tra sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS. Thang đo
sau khi được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, sẽ tiến hành phân tích
nhân tố khám phá và phân tích hồi quy để đưa ra các nhân tố và mức độ tác động
của các nhân tố đó đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch sinh
thái tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.


́

- Phương pháp tổng hợp:


́H

Dùng phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa các thông tin thu thập được
làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá tình hình đầu tư cơ sở vật chất, phát triển các
dịch vụ bổ trợ, kết quả hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.

nh

- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh:

Dùng phương pháp thống kê mô tả, phân tích kinh tế và so sánh để xác

Ki


định xu hướng biến động các chỉ tiêu liên quan đến quá trình đầu tư phát triển và
kết quả hoạt động du lịch tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng cũng như đánh giá mức độ

Nha - Kẻ Bàng.

ại

6. Cấu trúc luận văn

ho

̣c

hài lòng của du khách về chất lượng các dịch vụ du lịch sinh thái tại VQG Phong

gồm ba chương

Đ

Để làm rõ nội dung nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn

̀ng

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái.

ươ

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng.


Tr

Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn

quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch sinh thái


́H

1.1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái


́

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI

Cho đến nay, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều
quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng

nh


lớp xã hội, đặc biệt là đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ

Ki

ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa
cộng đồng, sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh

̣c

tế to lớn, tạo cơ hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư

ho

địa phương, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, nơi có cảnh quan thiên nhiên, văn

sức khỏe cộng đồng.

ại

hóa hấp dẫn. Mặt khác du lịch sinh thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và

Đ

Là loại hình du lịch có xu thế phát triển nhanh trên phạm vi toàn thế giới, du

̀ng

lịch sinh thái ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, nhiều quốc gia,
bởi đây là loại hình du lịch có trách nhiệm, có ảnh hưởng lớn đến việc “xanh hóa”


ươ

ngành du lịch thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường,
phát triển phúc lợi cộng đồng và đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

Tr

Du lịch sinh thái là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều góc độ khác

nhau, đến nay, vẫn còn nhiều cách tiếp cận khác nhau về du lịch sinh thái.
Năm 1087, thuật ngữ “Du lịch sinh thái” lần đầu tiên được giới thiệu bởi Héctor
Ceballos Lascuráin. Theo ông, “Du lịch sinh thái là điểm du lịch đến những khu vực tự
nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: Nghiên cứu, tham quan với ý thức
trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”[7].

6


Theo Megan Epler Wood (1991): “Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu
vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường và văn
hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo
những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích cho
người dân địa phương”[11].
Theo Allen (1993): “Du lịch sinh thái được phân biệt với các loại hình du


́

lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao với môi trường và sinh thái, thông qua

những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo mối quan hệ


́H

giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản
thân du khách thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát
triển du lịch sinh thái sẽ giảm thiểu tác động của khách du lịch đến môi trường, đảm

nh

bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên do du lịch mang

Ki

lại và chú trọng đến những đóng góp tài nguyên thiên nhiên chính cho việc bảo tồn
thiên nhiên” [11].

̣c

Một trong những định nghĩa được coi là sớm về du lịch sinh thái mà đến nay

ho

vẫn được nhiều người quan tâm là định nghĩa của Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế đưa
ra năm 1991: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với các vùng tự

ại

nhiên, bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống yên bình của người dân địa phương”.


Đ

Định nghĩa này đề cao trách nhiệm bảo vệ môi trường, giữ gìn, tôn tạo, tránh sự ảnh

̀ng

hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên và cả cuộc sống của cư dân địa phương.
Theo Tổ chức du lịch thế giới: “ Du lịch sinh thái là loại hình du lịch được

ươ

thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với mục
đích để chiêm ngưỡng, học hỏi về các loài động thực vật cư ngụ trong khu vực đó,

Tr

giúp giảm thiểu và tránh được các tác động tiêu cực tới khu vực mà du khách đến
thăm. Ngoài ra, du lịch sinh thái phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực
tự nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững, đồng
thời phải nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn đối
với người dân bản địa và du khách đến thăm”. Có thể nói đây là một định nghĩa đầy
đủ nhất nội dung cũng như những đặc điểm của du lịch sinh thái, đó là loại hình du
lịch mang tính giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các tổ chức, cá
7


nhân trong việc bảo tồn, giữ gìn môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa để đảm
bảo cho sự phát triển bền vững ở những nơi mà du khách tới thăm.
Du lịch sinh thái mới được nghiên cứu ở Việt Nam vào giữa thập kỷ 90 của

thế kỷ XX. Năm 1995, dự án thí điểm đầu tiên nằm trong khuôn khổ hợp tác Quốc
tế về nghiên cứu, lập quy hoạch cho những cơ hội phát triển du lịch thám hiểm thiên
nhiên ở Việt Nam giữa Việt Nam và các nhà chuyên môn New Zealand.


́

Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên
thế giới, trong kỷ yếu hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch


́H

sinh thái” tại Hà Nội năm 1999 đã đưa ra định nghĩa về du lịch sinh thái như sau:
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, có
tính giáo dục môi trường và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền

nh

vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Có thể nói đây là một
định nghĩa đầu tiên của Việt Nam về du lịch sinh thái mang đầy đủ những ý nghĩa

Ki

và nội dung của loại hình du lịch này. Nó được coi là lý luận cho các nghiên cứu và

̣c

ứng dụng thực tế về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam.


ho

Luật du lịch Việt Nam (2005) đưa ra khái niệm du lịch sinh thái như sau:
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa

ại

địa phương, với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.

Đ

Mặc dù có thể khác nhau về cách diễn đạt và thể hiện nhưng trong các định
nghĩa về du lịch sinh thái đều có sự thống nhất cao về nội dung ở các điểm sau:

̀ng

Thứ nhất, phải được thực hiện trong môi trường tự nhiên còn hoang sơ hoặc

ươ

tương đối hoang sơ gắn với văn hóa bản địa.
Thứ hai, có khả năng hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự

Tr

nhiên, văn hóa và xã hội.
Thứ ba, có tính giáo dục môi trường cao, có trách nhiệm với môi trường.
Thứ tư, phải có sự tham gia và mang lại lợi ích cho cư dân địa phương.

1.1.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái

Trong thực tế, có một số hình thức du lịch có những đặc điểm và tính chất
tương tự như du lịch sinh thái vì yếu tố tiền đề của những loại hình du lịch này là dựa
vào nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên như du lịch thiên nhiên, du lịch mạo

8


hiểm,...Bên cạnh những đặc điểm, tính chất chung của hoạt động du lịch, du lịch sinh
thái còn có những đặc điểm khác biệt nhất định so với các loại hình du lịch khác:
- Tính thân thiện với môi trường: Các hình thức hoạt động du lịch sinh thái
đều mang tính thân thiện với môi trường cao. Ngay từ khâu quy hoạch xây dựng cho
đến khâu tổ chức hoạt động đều tuân thủ một nguyên tắc không can thiệp quá nhiều
và hạn chế những tác động xấu đến môi trường tự nhiên. Điều này liên quan đến công


́

nghệ và vật liệu sử dụng trong xây dựng và quản lý hoạt động du lịch sinh thái.

- Tính giáo dục cao về môi trường, hệ sinh thái, văn hóa: Các hoạt động du


́H

lịch sinh thái thường mang lại những kiến thức đa dạng về hệ sinh thái, về đa dạng
sinh học và các giá trị văn hóa truyền thống. Qua đó có thể nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của khách du lịch về việc bảo vệ môi trường tự nhiên và nền văn hóa

nh


dân tộc. Ngoài tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng địa phương

Ki

và ngành du lịch đối với môi trường tự nhiên, giáo dục môi trường trong du lịch
sinh thái còn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu tạo nên sự bền vững trong các

̣c

vườn quốc gia.

ho

- Tính chuyên nghiệp cao: Hoạt động du lịch sinh thái yêu cầu đội ngũ nhân

ại

viên phải được đào tạo kỹ càng, chuyên nghiệp, có kiến thức bao quát về môi
trường sinh thái, về văn hóa và cả nghiệp vụ bảo tồn.

Đ

- Tính định hướng thị trường: Do đặc điểm của mình, du lịch sinh thái có

̀ng

tính định hướng thị trường rất cao. Du lịch sinh thái có một phân khúc thị trường
riêng, khách du lịch sinh thái thường là những người trưởng thành, có thu nhập cao,

ươ


có sự quan tâm đến môi trường thiên nhiên; thích hoạt động ngoài thiên nhiên; có

Tr

thời gian du lịch dài hơn và mức chi tiêu nhiều hơn so với khách du lịch ít quan tâm
đến thiên nhiên; thường không đòi hỏi cao về đồ ăn, thức uống hoặc nhà nghỉ đầy
đủ, tiện nghi...
- Du lịch sinh thái thường có quy mô nhỏ: Để đảm bảo mục tiêu bảo tồn,
giảm thiểu các tác động không mong muốn đối với hệ sinh thái, các đoàn khách du
lịch sinh thái thường có quy mô không lớn và tần suất hoạt động tại các điểm du
lịch cũng không dày.

9


- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có tính cộng đồng cao: Du lịch sinh thái
hướng đến những khu vực thiên nhiên nhạy cảm với những tác động, nhất là tác động
của con người. Do vậy, yêu cầu trước tiên là phải có sự tham gia của cộng đồng. Nếu
như các loại hình du lịch khác tập trung vào phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh
mà không quan tâm đúng mức đến vai trò và sự có mặt của người dân bản địa trong
việc triển khai các dự án và các chương trình du lịch tại nơi có tài nguyên du lịch


́

phong phú thì du lịch sinh thái đã khơi dậy và đánh thức những tiềm năng sẵn có này
để mang lại thu nhập đáng kể cho người dân địa phương bằng việc phát trển các dịch



́H

vụ bổ trợ như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm...Trong khi các hình thức
du lịch khác xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ với mục đích lợi nhuận, sử dụng vật
liệu xây dựng mới mục đích chính là kinh tế mà không chú trọng đến việc sử dụng

nh

vật liệu thân thiên với môi trường thì ngược lại, du lịch sinh thái luôn quan tâm đến

Ki

việc tôn tạo cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền
vững, chính những hoạt động này góp phần bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng

ho

̣c

sinh học, hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực của thiên nhiên đến đời sống
của người dân bản địa như các hiện tương xói mòn, lũ quét...

ại

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái

Đ

Hoạt động du lịch sinh thái nhìn từ bất cứ gốc độ nào cũng đều gắn với tự


̀ng

nhiên và văn hóa bản địa. Tài nguyên du lịch sinh thái mà cụ thể là sự tồn tại của
các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học cao là yếu tố căn bản,

ươ

có tính chất quyết định để tạo nên sản phẩm du lịch sinh thái.

Tr

Tài nguyên du lịch sinh thái là yếu tố cơ bản tạo ra sản phẩm của du lịch sinh

thái, nó tham gia vào việc tạo ra tính mùa vụ trong hoạt động du lịch, quyết định
tính nhịp điệu của dòng khách.
Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch sinh thái càng phong phú, càng đặc sắc
bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu. Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch gắn liền với thiên nhiên và môi trường nên nguồn tài
nguyên lại càng quan trọng hơn và cũng có nguy cơ thường xuyên bị đe dọa, xâm

10


hại và tàn phá. Muốn phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững thì một hoạt
động mang tính nguyên tắc là việc khai thác phải đi đôi với bảo vệ và nuôi dưỡng
tài nguyên, đảm bảo nguyên tắc sức chứa.
Một quốc gia, một địa điểm du lịch được du khách quan tâm chỉ khi ở đó có
nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hệ động thực vật đa dạng, được bảo tồn và
phát triển, môi trường thiên nhiên trong lành. Vì vậy việc bảo tồn và phát triển



́

nguồn tài nguyên cho du lịch sinh thái có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng


́H

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch sinh thái là toàn bộ phương tiện vật
chất tham gia vào việc tạo ra dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của
du khách. Với du lịch sinh thái, cơ sở hạ tầng bao gồm các hoạt động nhằm cung

nh

cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn uống, lưu trú, mua sắm, thông

Ki

tin liên lạc, các hoạt động giải trí, hướng dẫn, nghiên cứu thiên nhiên và văn hóa…
của du khách.

̣c

Do các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và những nơi có điều kiện

ho

cho phát triển du lịch sinh thái thường nằm ở vùng sâu, vùng xa nên việc đi lại

thường gặp nhiều khó khăn, vì vây đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để du khách có

ại

thể đến được những điểm tham quan là rất cần thiết. Tuy nhiên, nếu việc quy hoạch,

Đ

xây dựng cơ sở hạ tầng không hợp lý và khoa học sẽ dẫn tới phá vỡ cảnh quan môi
trường. Vì vậy, việc lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho phù hợp, thân thiện

̀ng

với môi trường là rất quan trọng.

ươ

1.1.2.3. Dân cư và lao động trong lĩnh vực du lịch sinh thái
Số lượng dân cư và chất lượng lao động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

Tr

kinh doanh và quan trọng hơn là ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, hệ động thực
vật tại điểm du lịch sinh thái. Hệ sinh thái và môi trường tự nhiên sẽ rất dễ bị phá vỡ
nếu mật độ dân cư quá đông và trình độ dân trí thấp.
Yếu tố quan trọng đối với một điểm du lịch sinh thái đó là lao động làm việc
trong các đơn vị này ngoài những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, họ còn phải
là các chuyên gia về môi trường, phải có hiểu biết sâu rộng về hệ động thực vật tại
khu du lịch sinh thái đó.
11



Vai trò của cư dân và nguồn nhân lực tại các khu du lịch sinh thái là rất quan
trọng, phải có những chiến lược để quy hoạch dân cư và phát triển nguồn nhân lực
một cách khoa học để đảm bảo hoạt động du lịch sinh thái đi đúng hướng.
1.1.2.4. Yếu tố chính trị, môi trường luật pháp và cơ chế chính sách
Yếu tố an ninh, chính trị gián tiếp chi phối tổng thể và toàn diện đến phát
triển du lịch sinh thái, vì vậy đây là vấn đề rất được quan tâm. Bầu không khí hòa


́

bình, sự ổn định về chính trị và trật tự an toàn xã hội của một quốc gia chính là yếu
tố đảm bảo sự an toàn của du khách và thúc đẩy du lịch sinh thái phát triển.


́H

Trên thực tế, có rất nhiều quốc gia có tiềm năng rất lớn về du lịch sinh thái nhưng
sự nhìn nhận của các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách và đầu tư chưa thật
sự sâu sắc, do đó không có cơ chế, chính sách hợp lý để quy hoạch, phát triển du lịch,

nh

điều này làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí và tàn phá. Để du lịch sinh

Ki

thái phát triển thì việc nhận ra thế mạnh và phát huy nó là một vấn đề cần được quan
tâm, vấn đề này chỉ được giải quyết khi các nhà hoạch định chính sách, các cấp quản lý


ho

̣c

nhận thức rõ và đưa ra các cơ chế, chính sách hợp lý để phát triển.
Hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ cũng như lợi ích

ại

của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch sinh thái, nó gián tiếp hoặc trực tiếp ảnh
hưởng đến mỗi du khách, vì vậy hệ thống pháp luật chi phối rất lớn đến sự phát

Đ

triển du lịch sinh thái. Hệ thống pháp luật ổn định, việc thực thi pháp luật nghiêm

̀ng

minh sẽ tạo môi trường thuận lợi cho du lịch sinh thái phát triển.
1.1.2.5. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch

ươ

Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá là khâu quan trọng trong quá trình phát

Tr

triển và xây dựng thương hiệu, hình ảnh của một sản phẩm hay điểm đến.
Trên thực tế, nếu một điểm du lịch dù có cảnh quan thiên nhiên đẹp, độc đáo,


môi trường trong lành, hệ sinh thái đa dạng nhưng những thông tin về nó không
được quảng bá, không đến được với du khách thì điểm du lịch đó cũng không thu
hút được nhiều du khách.
Có rất nhiều hình thức để quảng bá, xúc tiến, tuy nhiên, việc xây dựng, duy
trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, môi trường, cảnh quan thiên nhiên

12


đặc biệt là thái độ phục vụ, hành vi ứng xử của nhân viên phục vụ, của dân cư địa
phương là những phương thức quảng bá hữu hiệu nhất.
1.1.3. Nguyên tắc của hoạt động du lịch sinh thái
1.1.3.1. Phát triển du lịch sinh thái dựa vào những giá trị của thiên nhiên và
bản sắc văn hóa địa phương
Những giá trị của thiên nhiên bao gồm tài nguyên biển, núi, sông, suối…và


́

những tập quán văn hóa của cộng đồng dân cư chính là nền tảng của du lịch sinh thái.
Chính vì vậy, có nhiều thuật ngữ được hiểu là du lịch sinh thái như: du lịch


́H

thiên nhiên, du lịch xanh, du lịch dựa vào thiên nhiên…Các thuật ngữ trên có chung
một nội dung là đưa con người về với thiên nhiên, trực tiếp sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở trạng thái nguyên sơ, phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí


nh

và nghiên cứu của du khách. Tuy nhiên, các loại hình du lịch đó chưa đồng nghĩa

Ki

với du lịch sinh thái vì hoạt động của nó chưa đề cập đến sự tham gia trực tiếp của

ho

sự bảo tồn và phát triển bền vững.

̣c

cộng đồng dân cư sở tại, chưa quan tâm đến lợi ích cho cộng đồng và đóng góp cho

1.1.3.2. Hoạt động du lịch sinh thái góp phần diễn giải, giáo dục môi trường tự

ại

nhiên, văn hóa xã hội của địa phương

Trong hoạt động du lịch sinh thái, các cơ quan cung ứng dịch vụ du lịch, cơ

Đ

quan bảo tồn, cơ quan quản lý nhà nước và du khách có trách nhiệm thực hiện các

̀ng


giải pháp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu tác động tiêu cực của du
lịch đối với môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa. Đây là nguyên tắc cơ bản,

ươ

giúp phân biệt du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác.

Tr

Các chương trình hoạt động của du lịch sinh thái chủ yếu do các hướng dẫn viên

địa phương, những người có kiến thức sâu rộng và am hiểu về giá trị của những tài
nguyên thiên nhiên xung quanh họ để có thể truyền đạt lại cho du khách. Những hướng
dẫn viên này giữ vai trò là người trung gian giữa thiên nhiên và cộng đồng dân cư với
du khách tham quan, họ có trách nhiệm vừa giới thiệu về đặc điểm tài nguyên thiên
nhiên, văn hóa của khu vực, vừa giám sát các hoạt động của khách du lịch.

13


Việc có các trung tâm thông tin, cơ sở lưu trú, ăn uống, sách báo… tại các khu du
lịch sinh thái cũng mang tính giáo dục, diễn giải về môi trường. Chính vì vậy, thông qua
du lịch sinh thái, du khách được cung cấp những kiên thức, kinh nghiệm và thông tin đầy
đủ nhằm nâng cao sự tôn trọng đối với môi trường tự nhiên.
1.1.3.3. Hoạt động du lịch sinh thái đóng góp tích cực cho bảo tồn tài nguyên
và văn hóa bản địa


́


Tài nguyên du lịch sinh thái thường rất nhạy cảm đối với tác động từ hoạt
động du lịch và hoạt động kinh tế, những hoạt động này có thể làm cho tài nguyên


́H

thiên nhiên bị cạn kiệt, tài nguyên du lịch văn hóa bản địa bị mai một.

Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn gen, bảo
tồn loài, đặc biệt là bảo tồn những loài động, thực vật quý hiếm đang có nguy cơ

nh

tuyệt chủng. Bảo tồn những giá trị văn hóa bản địa là việc duy trì, tôn tạo những

nét văn hóa, văn nghệ đặc trưng…

Ki

làng nghề truyền thống, những phong tục tập quán, tín ngưỡng, những lễ hội, những

ho

̣c

Kinh phí cho hoạt động bảo tồn từ ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ từ bên
ngoài và đặc biệt là thông qua sự đóng góp kinh phí từ các đơn vị kinh doanh du

ại


lịch và du khách. Khách du lịch sinh thái thường rất quan tâm đến môi trường và
các giá trị văn hóa bản địa, họ thường có trình độ dân trí cao hơn và có khả năng

Đ

thanh toán cao, họ sẵn sàng đóng góp kinh phí để thực hiện công tác bảo tồn, vì vậy,

̀ng

công tác thu phải được tổ chức chặc chẽ, nguồn kinh phí và các khoản đóng góp
phải được sử dụng hiệu quả vào công tác bảo tồn.

ươ

1.1.3.4. Hoạt động du lịch sinh thái tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho

Tr

cộng đồng địa phương
Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu mà du lịch sinh thái hướng tới. Du

lịch sinh thái đặc biệt quan tâm tới việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng
địa phương vào hoạt động du lịch, cùng chia sẻ lợi nhuận thu được nhằm cải thiện
đời sống của người dân địa phương. Dân cư địa phương là những người am hiểu các
điều kiện cũng như tài nguyên khu vực đó nên họ có thể là những hướng dẫn viên,
người cung cấp các dịch vụ cho du lịch sinh thái. Hơn nữa, khi người dân tham gia

14



công tác quy hoạch, quản lý họ sẽ đóng góp nhiều ý kiến bổ ích cho những người
làm du lịch, ngược lại nếu không có sự ủng hộ của người dân địa phương thì công
tác bảo tồn sẽ không có hiệu quả.
1.1.4. Những yêu cầu và ý nghĩa của việc phát triển du lịch sinh thái
1.1.4.1. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
- Thứ nhất, cần có sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa


́

dạng sinh thái cao. Hệ sinh thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý,
khí hậu và động thực vật. Theo công ước đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị


́H

thượng đỉnh Rio De Jannero về môi trường, đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một
dạng thứ cấp của đa dạng sinh học. Đa dạng sinh thái thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu
cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô

nh

sinh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống như: Đất, nước, khí hậu…

Ki

Như vậy, có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên, chỉ có thể tồn tại và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với

ho


̣c

tính đa dạng sinh thái cao. Điều này giải thích tại sao hoạt động du lịch sinh thái
thường chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt ở các VQG, nơi còn

ại

tồn tại những khu rừng với tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên điều này không
phủ nhận sự tồn tại của một số loại hình du lịch sinh thái phát triển ở những vùng

Đ

nông thôn hoặc các trang trại điển hình.

̀ng

- Thứ hai, chất lượng của đội ngũ hướng dẫn viên du lịch phải từng bước
được nâng cao. Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao sự hiểu biết cho du khách,

ươ

người hướng dẫn viên du lịch phải là người am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên
và văn hóa cộng đồng địa phương. Điều này rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn

Tr

đến hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái. Trong nhiều trường hợp, cần phải
cộng tác với người dân địa phương để có được những hiểu biết tốt nhất.
Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có được người điều hành có nguyên

tắc, các nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và
không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu du lịch, ngược lại,
các nhà điều hành du lịch sinh thái phải có được sự cộng tác với các nhà quản lý các

15


×