Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Bài giảng thi công cầu thi công mố trụ cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 42 trang )

Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

Chơng

3

Xây dựng mố trụ cầu

Mố trụ cầu bằng đá xây, bê tông hay bê tông cốt thép đợc xây dựng
bằng nhiều phơng pháp khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện thực tế và
các đặc điểm cấu tạo của kết cấu. Trừ mố, trụ cấu bằng đá xây đợc
xây dựng tại chỗ, mố trụ bằng bê tông và bê tông cốt thép đợc xây dựng
theo một trong các phơng pháp: Đổ bê tông toàn khối tại chỗ, lắp ghép từ
các cấu kiện đúc sẵn hoặc kết hợp vừa lắp ghép vừa đổ bê tông tại
chỗ hay còn gọi là bán lắp ghép hoặc bê tông lắp ghép toàn khối.
Xây dựng mố, trụ cầu thờng phải tiến hành trong điều kiện sông nớc.
Kết cấu mố trụ cầu phần lớn có chiều cao khá lớn, một phần ngập trong nớc
còn một phần lại ở cao trên mực nớc từ vài m đến vài chục m. Phần thân
trụ ngập trong nớc phải thi công trong các vòng vây ngăn nớc bằng đất
đắp hoặc bằng cọc ván thép. Phần thân trụ ở cao trên mặt nớc, khi xây
dựng phải dùng đến hệ đà giáo thi công và các thiết bị nâng hạ cần
cẩu... Những trụ ở ngoài sông còn gặp khó khăn trong các công tác định
vị, vận chuyển vật liệu, di chuyển máy móc, thiết bị thi công. Đối với các
sông thông thuyền, dòng chảy nhỏ hoặc thuỷ văn phức tạp, việc tập trung
máy móc thiết bị thi công trụ sẽ gây cản trở cho giao thông đờng thuỷ và
dòng chảy của sông. Một khó khăn nữa trong công tác xây dựng mố, trụ
cầu là sự thay đổi của mức nớc sông theo điều kiện ma lũ. Đối với các
công trình có khối lợng xây lắp lớn, thời gian thi công kéo dài thì phải


dừng công việc ở ngoài sông vào mùa ma lũ, làm ảnh hởng chung đến
tiến độ công trình.
Mặc dù điều kiện xây dựng có nhiều khó khăn, song mố, trụ cầu là bộ
phận rất quan trọng của cầu. Các sai sót hoặc chất thi công mố trụ cầu
không đảm bảo có thể dẫn đến những thay đổi lớn về ứng biến cuả
bản thân mố trụ cầu và kết cấu nhịp, có thể làm giảm đáng kể tuổi thọ
của công trình. Do vậy, để đảm bảo cho mố trụ cầu khi xây xong đúng
vị trí, kích thớc, đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng, độ bền, tuổi thọ...
cần phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Có hệ thống mố trắc đạc tin cậy, để xác định đúng vị trí của mố
trụ trớc khi tiến hành xây dựng và dễ dàng kiểm tra trong suốt quá trình
thi công.

1


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

- Kiểm tra, lựa chọn vật liệu trớc khi thi công xây dựng đồng thời phải
tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật.
- Nghiên cứu kỹ điều kiện thực tế lựa chọn phơng pháp thi công, các
công trình phụ trợ, máy móc thiết bị hợp lý, để đảm bảo thi công chất lợng, thời gian ngắn và an toàn. (Khi lựa chọn phơng pháp, thiết bị, máy
móc cần xem xét khả năng sử dụng các thiết bị máy móc đo để thi công
các hạng mục khác nh móng, kết cấu nhịp...).
- Vạch ra tiến độ thi công hợp lý và thờng xuyên theo dõi chặt chẽ để
tránh các thiệt hại do ma lũ gây ra.
Nếu chuẩn bị tốt điều kiện thi công, lựa chọn đợc giải pháp thi công

hợp lý, tuân thủ các quy trình, quy phạm thì sẽ đáp ứng đợc yêu cầu về
chất lợngvà tiến độ xây dựng công trình đồng thời tiết kiệm đợc chi
phí sản xuất và hạn chế đợc các thiệt hại do thiên tai gây ra.
3.1. Xây dựng móng khối trên nền thiên nhiên
Móng của mố trụ cầu trên điều kiện địa chất tốt có thể đặt trực tiếp
trên nền thiên nhiên. Khi thi công có thể gặp hố móng trên cạn hoặc trong
điều kiện nhập nớc, tuỳ theo điều kiện địa chất thuỷ văn nơi xây dựng
mà chọn biện pháp thi công thích hợp.
3.1.1. Thi công hố móng
a. Thi công hố móng trong điều kiện không ngập nớc
Móng của mố trụ cầu nằm trên bãi sông, bãi bồi khi lớp địa chất tốt nằm
nông thi công hố móng theo phơng pháp đào trần nghĩa là không dùng
các công trình phụ tạm.
Dùng trong trờng hợp chiều sâu của đáy hố móng so với mặt đất thiên
nhiên là h 5m.
Trong quá trình thi công các hố móng theo phơng pháp đào trần thì
tuỳ theo điều kiện nơi thi công và tuỳ theo chiều cao của hố móng mà
chúng ta phải có biện pháp chống hở thành vách của hố móng:
+ bạt taluy thành hố móng theo độ dốc (1: m)
+ đào hố móng có thành dạng bậc thang

2


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

H


1:m

1
1

<0.7m
Hố tụ n ớ c

>1m

Mặt cắt 1 - 1
>3m
MNTC

1:m

Đ ất sét

á sét

1:m

h<3m

>0.1m

á sét
>1m


Hình 3.1. Bố trí hố
Hình 3.2. Vòng vây đất
móng
Bảng 3.1. Độ dốc cho phép lớn nhất của vách hố móng đào trần không
chống vách

Tên loại đất

Tỷ lệ chiều cao so với chiều nằm ngang của
vách hố móng
Hố móng H = 1.5 - 3m

Hố móng H = 3 6m

1 : 2.5

1 : 1.5

- Đất pha cát

1 : 0.67

1 : 1.0

- Đất pha sét

1 : 0.67

1 : 0.75


- Đất sét

1 : 0.50

1 : 0.67

1 : 0.50

1 : 0.75

1 : 0.10

1 : 0.25

1:0

1 : 0.10

- Đất đắp, đất cát,
đất sỏi

- Đất hoàng thổ
(khô)
- Đá rời
- Đá chặt

Trong quá trình thi công các hố móng đào trần nếu nền móng đặt
trên nền đá thì yêu cầu trớc khi đổ bêtông đáy bệ phải đục sâu vào
đá từ 0.25 0.5m rồi mới thiến hành đổ bệ.
Trong một số trờng hợp nếu ta đào hố móng theo phơng pháp trên thì

khối lợng đáo quá lớn mà mặt bằng thi công cần rất chặt hẹp do đó ngời
ta có thể chống vách hố móng bằng hàng rào cọc ván gỗ, cọc ván tre.
Những hàng rào đó cho phép không phải đào hố móng theo độ dốc ở
bảng trên.

3


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

b. Thi công hố móng trong điều kiện ngập nớc
Khi thi công móng mố trụ cầu thì phải thi công trong điều kiện ngập
nớc. Khi đó việc thi công các hố móng sẽ phức tạp hơn nhiều so với việc thi
công trên cạn. Để thi công đợc phải có các biện pháp sau:
- Ngăn nớc
- Chống vách hố móng
- Đa đất, nớc ra khỏi hố móng
Trong quá trình thi công cần tuỳ theo điều kiện địa chất thuỷ văn,
địa hình địa vật nơi thi công mà có các biện pháp ngăn nớc, chống vách
khác nhau.
Với các móng mố trụ gần bờ chiều sâu nớc không lớn lắm, vận tốc nớc
nhỏ thì có thể dùng máy ủi, nhân lực để đắp đảo đất hoặc vòng vây
đất ngăn nớc để thi công hố móng.
Khi kích thớc hố móng lớn, chiều sâu nớc lớn khối lợng đất lớn; vòng
vây đất choán lòng sông nhiều gây xói lở cục bộ và xói chung lòng
sông khi thi công. Trong trờng hợp này ngời ta dùng vòng vây đất kết hợp
với tre gỗ và phên nứa.

Trên công trờng xây dựng cầu lớn khi h > 5m, các vòng vây đất ở trên
không đáp ứng đợc yêu cầu thi công các hố móng ở dới nớc. Trong trờng hợp
đó dùng vòng vây cọc ván thép, thùng chụp, vòng vây bằng các phao
(KC).
Dùng phao KC và vòng vây cọc ván thép khi h 10 12m, vnớc = 0.8
1.2m/s.

MNTC

>0.7m

>0.5m
MNTC

Trụ cầu

Phên tre, nứa

>2m

Cọc ván thép

Cọc gỗ hoặ
c tre

Hình 3.3. Vòng vây đất kết hợp với tre gỗ và phên nứa
3.1.2. Công tác đa đất và nớc ra khổi hố móng
Tuỳ theo cấu tạo, kích thớc hố móng và tuỳ theo dạng của hàng rào cọc
ván mà ta chọn phơng pháp lấy đất ra khỏi hố móng:
Phơng pháp 1: + Trên cạn: máy xúc (máy làm đất)

4


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

+ Dới nớc: gầu ngạm trên đảo nổi, phao. Trong trờng hợp
này đất thờng là đất yếu á sét, á cát.
Phơng pháp 2: Cơ thuỷ lực. Dùng máy bơm có áp lực lớn bơm nớc vào hố
móng làm cho đất đá lẫn vào nớc rồi hút nớc ra khỏi hố móng.

Hình 3.5. Đào đất ra khỏi hố móng
a. Đào đất khỏi hố móng
Đất lấy từ hố móng lên phải vận chuyển đi đổ ở nơi đủ xa sao cho
không làm sụp lở thành hố móng, và không cản trở các hạng mục thi công
tiếp theo. Nếu đổ đất đào ra sông cần tránh hậu quả xấu làm thu hẹp
dòng chảy quá mức, tăng lu tốc, gây xói mòn đáy sông và khu vực vòng
vây đang thi công. Mặt khác, nơi đổ đất phải không làm cản trở thông
thuyền.
Việc đào lấy đất bằng các máy ủi và các mắy đào đất chỉ nên thực
hiện đến cao độ cách đáy hố móng dự kiến khoảng 10ữ 30. Phần đất
còn lại đợc đào bằng phơng pháp thủ công trớc khi thi công móng. Đối với
trờng hợp đáy hố móng là nền đá, cần đục bỏ lớp đá phong hoá hay đã
bị phá hoại khi thi công đào hố móng, sau đó phun nớc rửa sạch bột đá
vụn.
Khi đã xây dựng móng xong, trong quá trình đắp đất lấp hố móng,
cần đắp từng lớp dày không qua 20 cm, và đầm chặt từng lớp đó. Hố
móng của trụ cầu giữa sông đợc lấp bằng đất trộn cát - đá dăm không

cần đầm nén . Không dùng đất bột để lấp bất kỳ hố móng nào.
Trong suốt qua trình lấy đào đất, cần tổ chức theo dõi tình trạng an
toàn mọi mặt và độ vững chắc ổn định của thành hố móng, vòng
vây, trạng thái của đất nền, tình hình thấm nớc.
Bảng 3.2. Phạm vi áp dụng hợp lý các phơng pháp đắp đảo
5


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

Kiểu
hố
móng

Đặc trng đất nền

1
2
Có mái Đất có độ chặt
dốc
trung bình, khô
hoặc có độ ẩm
bình thờng
Có mái Đất sét chặt và
dốc
đất sỏi có độ ẩm
bình thờng

Có mái Đất có độ chặt
dốc
trung bình, khô
hoặc ớt trừ loại đất
bùn và đất sét nhão
Có mái Đất chặt và đất có
dốc
độ
chặt
trung
bình, khô hoặc
ẩm
Trong
Đất có độ chặt
vòng
trung bình, dính
vây
kết kém
cọc
ván
Trong
vòng
vây
cọc
ván
Trong
vòng
vây
cọc
ván

Trong
vòng
vây
cọc
ván

Phơng pháp đào
đất

Phơng pháp vận
chuyển

3
Máy ủi hay cạp đất

4
Máy ủi hay máy cạp
đất có lỡi gạt

Máy xúc gầu thuận
hoạt động dói đáy
hố móng có tạo vách
dốc nghiêng
Máy xúc gầu quăng

Ô tô có thùng xe tự
lật chở đất từ đáy
hố móng đi
Ô tô có thùng xe tự
lật hay máy ủi di

chuyển trên mép hố
móng có lắp lỡi gạt
Ô tô có thùng xe tự
lật hay máy ủi di
chuyển trên mép hố
móng có lắp lỡi gạt
Trên các phơng tiện
nổi hoặc đổ đất
ngay ra sông (bên
ngoài vòng vây)

Máy xúc gầu ngợc
kết hợp với các biện
pháp thoát nớc hố
móng
Máy có gầu ngoạm
thả dây, đặt trên
phao nổi khi hố
móng

xung
quanh, nó đầy nớc
ngập
Đất dính kết yếu Máy hút bùn không Đổ ngay ra sông
bị xói
khí hay máy hút bùn
thuỷ lực kết hợp với
thoát nớc
Đất không dính kết


Máy
bơm
dâng Đổ ra sông
trong khi nớc đầy
vòng vây và hố
móng

Đất rất chặt và đá

Máy khoan cầm tay Cần cẩu có nóc thùng
hay chạy bằng hơi đựng đất và đổ ra
ép kết hợp với biện sông
pháp thoát nớc

Sơ đồ
đào
đất hố
móng
5

Trong
vòng
vây
cọc ván

b. Đào đất bằng phơng pháp thuỷ lực.
Phơng pháp này chỉ sử dụng hợp lý khi nớc đầy hố móng, với chiều sâu
ít nhất 3m. Trong suốt qua trình xói và hút bùn ra khỏi hố móng phải luôn
giữ cho mức nớc hố móng đủ ngập đầu ống hút, khi cần thiết phải bơm
thêm nớc vào trong hố móng. Chỉ nên dùng phơng pháp xói hút để đào

đất đến cách cao độ thiết kế 0.3ữ 0.5 m. Đất sỏi chặt và đất sét pha
cát đợc đào bằng ống hút thuỷ lực và máy hút bùn. Khi xói nớc làm tơi đất
6


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

ra để hút, chiều cao áp lực của vòi phụt nớc phải đạt đến 90m, lu lợng nớc
phải đạt đến 90m3/giờ. Năng suất của ống hút thuỷ lực là khoảng 6ữ 12m3
đất/giờ, của thiết bị bơm dâng bằng khí nén là khoảng 2ữ 4m3
đất/giờ. Tuỳ theo chiếu sâu ngập trong nớc của bộ phận trộn của máy.
Chiều sâu nhỏ nhất (H) đặt buồng trộn của máy bơm dâng bằng khí
nén ứng với chiều dâng (h) của bùn và lợng khí để dâng 1m3 bùn lên
chiều cao h có thể xác định theo sơ đồ. Còn thiếu cần bổ xung
c. Hút nớc khỏi hố móng
Khi thi công các hố móng ở nơi có tụ nớc, nếu việc bơm hút nớc trong
đó không làm ảnh hởng đến tính chất của nền đất và khu vực lân cận,
thì quá trình đào đất và xây móng thực hiện trong điều kiện bơm hút
cạn hết nớc hố móng . Nớc đợc dẫn đến tập trung trong các hố tụ có dung
tích đảm bảo cho máy bơm hoạt động liên tục ít nhất 10 phút. Trong
những trờng hợp ngợc lại, nên dùng các biện pháp làm hạ mức nớc ngầm, sấy
khô nền trớc khi đào, hoặc biện pháp đào trong điều kiện ngập nớc.

Hình 3. Hút nớc hố móng
Khối lợng nớc có thể có trong hố móng gồm nớc do ma và nớc do thấm.
Công thức gần đúng để xác định lợng nớc cần thiết phải bơm ra khỏi
hố móng trong 1giờ là:

Q = 1.6qnớcì Fhố móng
Trong đó:

+ Fhố móng Diện tích đáy hố móng mà có vòng vây
7


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

+ qnớc Lợng nớc ngấm qua 1m2 đáy hố móng trong 1 giờ.
Để tăng hệ số hiệu dụng của máy bơm, nên dùng nhiều máy bơm năng
suất nhỏ, hơn là dùng ít máy bơm năng suất cao.
Nếu lợng nớc hố móng ít ( dới 50m3/giờ) có thể dùng máy bơm di động
kiểu màng, kiểu tự hút với chiều cao hút nớc đến 6m và đặt trên bờ hố
móng. Nếu lợng nớc cần bơm quá nhiều, nên đặt nhiều tầng máy bơm ly
tâm. Các đặc trng của một số máy bơm ly tâm ghi ở bảng 3.3.
Khi điều kiện địa chất không cho phép áp dụng biện pháp hút cạn nớc hố móng, thì phải dùng các biện pháp khác để hạ mức nớc trong hố
móng.
Bảng 3.3. Đặc điểm máy bơm ly tâm di động
Tên máy bơm
Các tham số

C203

C204

C247


C240

Năng suất, m3/h

24

120

34

120

Chiều cao hút nớc, m

6

6

6

6

Chiều cao bơm nớc, m

9

20

20


20

- Của đờng hút nớc

50

100

20

100

- Của đờng bơm nớc

50

100

30

100

Công suất động cơ, kW

1.5

8

-


-

Công suất động cơ,hp

-

-

3

13

- Dài, mm

1000

185
0

120
0

180
0

- Rộng, mm

550


850

550

100
0

- Cao, mm

850

120
0

103
0

150
0

Trọng lợng máy bơm kể cả xe goòng và 155
động cơ

560

205

105
0


Đờng kính ống dẫn, mm

Kích thớc kể cả goòng đỡ

Ghi chú: Các máy bơm C-203 và C-204 có động cơ điện còn C-247 và
C-210 có động cơ đốt trong
3.1.3. thi công móng khối
Khi đào hố móng đến cao độ thiết kế thì ta cần phải tiến hành các
công việc tiếp theo chuẩn bị cho việc đổ bêtông. Các công việc tiếp
theo là dọn mặt bằng hố móng, lấy đất, hút nớc, lắp dựng ván khuôn, bố
trí thiết bị đổ và đổ bêtông.

8


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

Do đặc điểm thi công móng mố trụ thông thờng là trong điều kiện
ngập nớc, mặt bằng thi công hẹp, công việc thi công mố trụ cầu cần tiến
hành rất khẩn trơng vì vậy việc chuẩn bị và khâu tổ chức tiến hành
đổ bêtông cần thực hiên chu đáo, cản thận, tránh xảy ra sự cố.
Để đảm bảo yêu cầu này phải chú ý có các phơng án dự phòng về
nguồn điện, máy móc, thiết bị dự trữ, nguồn nhân lực bổ xung lúc cần
thiết.
a. Thi công lớp đệm móng
Khi đáy hố móng là loại đất dính kết (không phải là đá) cần phải đào
hố móng đến cao độ cao hơn cao độ thiết kế khoảng 0.1ữ 0.2m. Đến

thời điểm ngay trớc khi xây dựng móng mới đào thêm và san đáy hố
móng cho đúng cao độ thiết kế bằng phơng pháp đào sao cho không
phá hoại cấu trúc tự nhiên của đất nền và không làm giảm sức chịu tải
của nền đất. Nếu hố móng đợc đào bằng phơng pháp thuỷ lực thì phải
dừng lại ở cao độ hơn đáy móng 0.3ữ 0.5m, sau đó đào bằng thủ công.
Trờng hợp đất nền là đất sét ớt cần phải hót đi lớp đất nhão rồi đầm
một lớp dăm dày ít nhất 10cm làm lớp đệm móng. Bề mặt của lớp này
không quá cao độ thiết kế của đáy móng.
Nếu khi đào tới đáy hố móng và hút nớc phát hiện thấy có mạch nớc
phun lên cần tìm cách bịt lại hoặc dẫn nớc ra ngoài phạm vi xây móng.
Trờng hợp đang xây móng có phát hiện nớc ngầm chảy vào hố móng
phải bơm nớc đó ra để nớc không thấm vào khối xây đang thi công.
Muốn vậy cần phải chừa sẵn các rãnh nớc và các hố tụ nớc ở sát vòng vây
ngăn nớc và ngoài phạm vi móng.
Trờng hợp bất lợi nhất là khi dòng nớc ngầm rò vào mạch, nếu hút nớc thì
cả vữa cũng bị hút theo và đất trong hố móng bị đùn lên, khi đó phải
đổ lớp đệm móng bằng bê tông đổ dới nớc. Giữa lớp bê tông bịt móng
này và tờng cọc ván cần có lớp đệm cách ly để sau này khi thi công xong
có thể rút cọc ván lên đợc dễ dàng hơn. Chiều dày lớp bê tông bịt đáy
này đợc xác định theo điều kiện cân bằng của trọng lợng nó với áp lực
thuỷ tĩnh có xét hệ số 1.1, nhng ít nhất phải dày 1m.
Phải đổ lớp bê tông dới nớc đến cao độ cao hơn 15ữ 20cm so với cao
độ mặt trên lớp bê tông bịt đáy . Sau khi hút cạn nớc trong vòng vây, lúc
bề mặt lớp bê tông bịt đáy còn ớt, phải cạo sạch phần thừa của nó cho
đến đúng cao độ thiết kế của mặt trên lớp bê tông bịt đáy.

9


Bài giảng Thi công cầu


Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

b. Đổ bêtông móng khối
b.1. Ghép ván khuôn
Ván khuôn của móng khối dới hố móng có thể làm bằng thép hoặc
bằng gỗ hạơc kết hợp giữa thép và gỗ do cấu tạo của hố móng đơn giản,
nên cấu tạo ván khuôn dễ.
Ván khuôn có 2 tác dụng:
- Giữa thành vách đất hố móng khỏi xo vào hố móng
- Giữ cho bêtông trong hố móng khỏi xô ra phía ngoài
Yêu cầu cơ bản của ván khuôn là:
- Bề mặt nhẵn,
- Khi lắp ghép phải đúng kích thớc đã thiết kế
- Lắp ghép các ván khuôn phải khít, không cho vữa xi măng chảy ra
ngoài móng khối theo đúng thiết kế đề ra.
- Không bị biến dạng trong quá trình đổ bêtông,
Khung chống
Thanh đứng

Cọc ván

Ván khuôn

Hình 3.4a. Bố trí ván khuôn thi công bệ

10



Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

Hình 3.4b. Bố trí ván khuôn, cốt thép thi công bệ
b.2. Tổ chức đổ bêtông
b.2.1. Yêu cầu về vật liệu
Móng mố trụ trên nền tự nhiên có thể xây dựng bằng một trong các vật
liệu sau:
+ Xây đá với đá tự nhiên có cờng độ thấp nhất 400kG/m2 bê tông có
mác thấp nhất 300;
+ Bê tông trộn đá hộc có mác thấp nhất 150# với đá hộc độn có cờng
độ ít nhất bằng một nửa mác bê tông, tỷ lệ độn 20% thể tích khối bê
tông.
Bêtông móng khối phải đảm bảo theo đúng mác theo thiết kế.
Bảng 3.4. Các loại xi măng dùng cho móng
Loại ximăng

11


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

Vị trí của các bộ phận
móng


Trong môi trờng không
ăn mòn

Trong môi trờng ăn
mòn với các dạng ăn
mòn sunphát, axit, ôxit
magiê

Phần móng ở trong
đất và trong nớc của
các móng đặt thấp
hơn mức nớc kiệt

Ximăng
pooclăng,
ximăng
pooclăng
puzơlan và xi măng
pooclăng xỉ lò cao

Ximăng pooclăng chứa
sunfat,
ximăng
pooclăng puzơlan chứa
sunfat

Phần móng ở nơi mức Ximăng
pooclăng, Ximăng pooclăng chịu
nớc lên xuống định kỳ Ximăng pooclăng ít toả sunfat
nhiệt

Phần móng ở cao hơn Ximăng
pooclăng,
mặt đất và cao hơn ximăng pooclăng đông
mặt nớc
cứng nhanh, ximăng
pooclăng ít toả nhiệt
Bảng 3.5. Chọn mác ximăng theo mác bê tông
Mác bê tông

200

350

300

Mác ximăng

300-400

400

400

Công tác xây dựng hố móng phải tiến hành ngay sau khi nạo vét hố
móng đến cao độ thiết kế và ký kết các văn bản nghiệm thu .
Trong quá trình xây dựng nền móng, các bộ phận chống dỡ đợc tháo ra
dần và thay thế bằng những thanh chống ngắn một đầu tỳ vào phần
móng bên dới đã xây xong hoặc thay bằng cách lấp đất dần và đầm
chặt. ở thời điểm đó, khối xây dựng của móng đã phải đạt ít nhất cờng
độ 50kG/cm2.

b.2.2. Trình tự đổ bêtông
Tuỳ theo khối lợng đổ bêtông móng, địa hình, địa chất nơi đổ
bêtông mà ta chọn phơng pháp vận chuyển và đổ bêtông thích hợp.
Đổ bêtông gồm các giai đoạn sau:
- Sản xuất vữa bê tông
- Vận chuyển bêtông bằng xe mix, ống đổ bêtông (ống vòi voi)
- Phân phối và san đầm bê tông
- Bảo dỡng và tháo dỡ ván khuôn
- Bê tông mố trụ cầu là bê tông khối lớn thi công trong điều kiện sông
nớc nên cần lựa chọn biện pháp thi công cho phù hợp với điều kiện thực tế
của công trờng.
- Trớc khi đổ bê tông phải kiểm tra, độ chính xác của việc lắp đặt
ván khuôn, đà giáo chống đỡ, đờng vận chuyển bê tông, công cụ và ph12


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

ơng tiện đổ bê tông, độ vững chắc của các liên kết khi chịu tải trọng
động do đổ và đầm vữa bê tông gây ra.
- Ván khuôn, các chi tiết đặt sẵn, cốt thép phải đợc cọ rửa rác, bùn
đất cạo rỉ trớc khi đổ bê tông. Bề mặt của ván khuôn gỗ trớc khi đổ bê
tông phải tới ẩm và bịt kín các khe hở. Bề mặt của ván khuôn thép phải
quét chất chống dính và phải đảm bảo chất lợng bê tông và thẩm mỹ của
kết cấu.
- Ngoài ra còn phải kiểm tra việc chuẩn bị tất cả các máy móc thiết bị
phục vụ việc đổ bê tông.
- Chất lợng của bê tông mố trụ cầu phải đảm bảo cờng độ thiết kế,

tính đồng chất, đông đặc và liền khối.

Hình 3.6. Công tác vận chuyển bêtông

80-100cm

35cm

Lá thép góp phần giảmchiều cao rơi tự
do của BT

30cm

Hình 3.7. Cấu tạo ống vòi voi
Trong qua trình đổ bêtông để bêtông không bị phân cỡ cần phải để
chiều cao đổ bêtông không đợc > 1.5m. Nhng trong thực tế quá trình
13


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

đổ bêtông móng mố trụ thờng lớn nên pahỉ dùng máng hoặc ống vòi vơi
để đổ bêtông.
Khi móng mố trụ có khối lợng lớn, để tiết kiệm vữa bêtông, trong quá
trình đổ bêtông cho phép đồn vào bêtông 20% khối lợng đá hộc (đá có
cờng độ bằng cờng độ đá đổ bêtông, kích thớc đá 20cm). Khi đó 1m3
bêtông đợc từ 30 - 35 kgXM/1m3 bêtông.

3.2. Thi công móng cọc đóng
3.2.1. Các loại cọc đóng
a. Cọc gỗ (xem lại trong GT Nền và móng)
b. Cọc BTCT (xem lại trong GT Nền và móng)
c. Cọc thép (xem lại trong GT Nền và móng)
Các loại cọc thép dùng trong xây dựng cầu gồm: cọc ống thép, cọc ray,
cọc ghép bằng các dạng thép chữ I, U . Nói chung chỉ dùng cọc thép trong
trờng hợp hãn hữu. Mối nối cọc dùng liên kết bu lông hay liên kết hàn.
3.2.2. Các phơng pháp hạ cọc
a. Lựa chọn thiết bị để hạ cọc vào nền đất
a.1. Chọn búa đóng cọc
Để đóng các loại cọc mũi kín hoặc hở nhng không lấy đất ra khỏi lòng
cọc có thể dùng các loại búa khác nhau.
Khi chọn búa xung kích để đóng cọc phải căn cứ 2 điều kiện sau:
- Năng lợng xung kích ít nhất của búa (kGm) phải thoả mãn yêu cầu :
W 25Pgh
Trong đó:

W Năng lợng xung kích của búa

25 - Hệ số
Pgh Khả năng chịu lực giới hạn của cọc
Pgh = P0/k.m
P0 Khả năng chịu lực theo tính toán của đất nền
k hệ số không đồng nhất của đất nền, k = 0.7
m hệ số điều kiện làm việc phụ thuộc vào số lợng cọc và kết
cấu tấm lót đầu cọc.
Khi chọn búa để đóng cọc nghiêng thì năng lợng xung kích cần thiết
của búa phải nhân thêm hệ số k lấy nh sau:
Bảng hệ số k

Độ nghiêng

5:1

4:1

3:1

2:1

1:1

Hệ số k

1.1

1.15

1.25

1.4

1.7

Bảng 3.6. Các loại búa xung kích của Liên Xô

14


Bài giảng Thi công cầu


Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

Loại búa

Nhãn hiệu
búa

Trọng
lợng
búa,
kg

1

2

3

Trọng
lợng
phần
va
đập,
kg

Chiều
cao rơi
búa, m


Năng
lợng
xung
kích,
kGm

Số lần
va chạm
trong
một
phút

Chiều
cao
quả
búa

4

5

6

7

8

Búa hơi CCCM - 007
đơn

CCCM - 570
động
CCCM - 582
CCCM - 680

1932
2700
4300
8845

1250
1800
3000
6000

1.44
1.5
1.3
1.37

1800
2700
3900
8200

30
30
30
30


4760
4840
4640
4960

Búa
song
động

C -32
C - 231
BP - 28

4095
4450
6550

655
1130
1450

0.52
0.58
0.50

1590
1820
2500

125

105
120

2390
2689
3190

Búa
Điezen

C
C
C
C

1400
2200
3100
4200

600
1250
1800
2500

1.77
1.79
2.10
2.30


500
1000
1400
2000

55-60
55-60
55-60
50-55

3150
3355
3820
4540

Búa
Điezen
kiểu
ống,
làm
mát
bằng
không
khí

C-858
C-859
C-949
C-954
C-974

YP-1-500
YP-1-1250
YP-1-1800

2500
3500
5800
7300
9000
1100
2500
3400

1250
1800
2500
3500
5000
500
1250
1800

3.0
3.0
3.0
3.0
3.0
3.0
3.0
3.0


3300
4800
6700
9400
13500
1300
3300
4800

43-55
43-55
43-55
43-55
43-55
43-55
43-55
43-55

3948
4165
4685
4800
5520
3760
4000
4350

Búa
Điezen

kiểu
ống
làm
mát
bằng
không
khí

C-994
C-995
C-996
C-1047
C-1048
C-54

1500
2600
3650
5500
7650
10000

600
1250
1800
2500
3500
5000

3.0

3.0
3.0
3.0
3.0
3.0

1600
3300
4800
6700
9400
13500

43-55
43-55
43-55
43-55
43-55
43-55

3825
3955
4335
4970
5145
5300

-

254

222A
268
330

Bảng 3.7. Búa điêzen kiểu ống của hãng Delmag (Tây Đức)
Các tham số

D8
-22

D12

D15

D2213

D3013

D3613

D4613

D6222

D8012

-Trọng lợng phần va
đập

800


1250

1500

2200

3000

3600

4600

6200

8000

-Năng lợng va đập
lớn

23.512.7

30.6

36.8

65.732.8

8944.6


11356.4

14371.6

291109

267171

- Số lần va đập

38-

42 -60

42-60

38-

38-

37-

37-

35-

35-

15



Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

trong một phút

52

52

52

53

53

50

45

- Chiều cao, mm

4700

4245

4245


5260

5260

5285

5285

5910

6200

- Chiều rộng, mm

560

320

320

780

780

880

880

828


1110

- Chiều dài, mm

590

630

630

705

705

802

802

970

1110

- Khoảng cách từ
trục dọc búa đến
giá dẫn hớng, mm

360

370


370

440

440

500

500

500

660

- Trọng lợng búa, kg

1950

2850

2830

4950

5550

7490

8490


1187
0

1631
5

- Dựa vào trọng lợng cọc để kiểm tra hệ số thích dụng của búa:
K=
Trong đó:

Qn + q
[n]
W

K - Hệ số thích dụng của búa

Qn - Trọng lợng búa (kg)
q - Trọng lợng cọc kể cả mũ cọc và đệm búa, kg.
n Hệ số sử dụng búa
Bảng 3.8. Hệ số thích dụng của búa
Hệ số K đối với loại cọc
Loại búa

Cọc
gỗ

Cọc
thép

Cọc

BTCT

- Búa hơi song động và búa
Điezen kiểu ống

5

5.5

6.0

- Búa hơi đơn động và búa
Điezen kiểu cột

3.5

4.0

5.0

- Búa trọng lực

2.0

2.5

3.0

a.2. Giá búa, các thiết bị treo trục, dẫn hớng.
Giá búa dùng để treo quả búa, treo cọc cắm cọc, treo và cắm ống xói

nớc, và để dẫn hớng cọc trong quá trình đóng cọc. Các búa trọng có phần
va chạm 1250kG có thể dùng giá búa loại nhẹ và loại vừa. Các giá búa
hạng nặng dùng cho búa có trọng lợng phần va đập dến 6000 kG. Ngoài
các loại giá búa chuyên dụng, còn dùng loại giá búa ghép từ các thanh dẫn hớng với một trong các phơng tiện: cần trục ôtô, cần trục bánh xích, và các
loại cần cẩu khác để đóng cọc.
Chiều cao cần thiết của giá búa xác định theo công thức:
H = h1+h2+h3+h4+h5 - h6
Trong đó :
+ h1 - Chiều cao các tổ múp.
+ h2 - Chiều cao quả búa.

16


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

+ h3 - Chiều cao mũi cọc
+ h4 - Chiều cao của cọc dẫn
+ h5 - Chiều dài cọc cần đóng
+ h6 - Chiều dài đoạn dới của cọc, có thể dài qua bàn đế (tuỳ theo
chiều sâu nớc, hoặc chiều sau của hố móng để quyết định).
b. Các phơng pháp hạ cọc
Khi chọn các phơng pháp hạ cọc vào nền đất theo các cơ sở sau:
- Trọng lợng, kích thớc cọc, chiều sâu đóng cọc
- Điều kiện hạ cọc: Trên cạn, dới nớc
Hạ cọc có 2 phơng pháp:
+ Dùng búa rung, búa đóng

+ Dùng phơng pháp xói hút để hạ cọc

t im t r ụ t 2

3.2.3. Xây dựng móng cọc tại nơi không có nớc và nơi nớc cạn

đắp bao t ải đất

cọ c đã

cọc đang đóng

t immố m0

Hình 3.8. Đóng cọc tại nơi nớc không sâu 2 3 m.

đóng

Hình 3.9 Thi công đóng cọc trên cạn
17


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

ở nơi đất cạn, không có nớc ngập, thì vị trí cọc trên mặt bằng xác
định bằng cách dùng thớc thép và máy kinh vĩ. Trong quá trình đóng
cọc, dùng dây rọi và thớc tam giác kiểm tra độ thẳng đứng hoặc độ

nghiêng của cọc, để điều chỉnh kịp thời.
Ngoài ra, có thể dùng các giá búa di động chuyên dụng, hoặc các loại tự
hành thanh dẫn có lắp thanh hớng làm giá búa.
3.2.4. Xây dựng móng cọc tại nơi có nớc sâu
Khi đóng cọc ở giữa sông có nớc ngập, với độ sâu không quá lớn, có thể
làm khung định vị cao hơn mặt nớc, kê trên các cọc gỗ để xác định vị
trí của các cọc BTCT cần đóng. ở nơi nớc quá sâu, có thể làm các khung
định vị dới dạng bè nổi trên mặt nớc, đợc cố định bằng dây neo vào tời .
Những nơi nớc ngập không sau quá 5m, có thể làm sàn đạo trên các trụ
tạm bằng cọc gỗ, để đặt đờng ray cho giá búa di chuyển, cũng có thể
đặt đờng ray trên đỉnh vòng vây cọc ván của hố móng. ở nơi nớc sau
quá 5m, nên đặt các giá trên các phao nổi, sà lan và cố định bằng hệ
dây leo hoặc dùng cần cẩu.
Trình tự đóng cọc đợc chọn sao cho thời gian di chuyển búa, và cần
cẩu để đặt cọc vào vị trí chuẩn bị đóng, cũng nh thời gian thay đổi
độ xiên của thanh dẫn hớng là ít nhất. Để tránh đất bị lèn quá chặt khi
đóng nhiều cọc, khiến cho khó đóng, cần phải chọn trình tự đóng từ
giữa ra, hoặc từ đầu này tới đầu kia. Nếu đám cọc lớn, thì có thể chia
thành nhiều khu vực để đóng cọc.

cọ c đã
đó ng

Hình 3.10. Thi công cọc đóng dới sông

18


Bài giảng Thi công cầu


Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

3.2.5 Thi công bệ cọc
Sau khi đóng cọc, các đầu cọc thờng ở các cao độ khác nhau, do đó
phải cắt đầu cọc cho đúng cao độ thiết kế của nó. Các cọc gỗ của móng
mố trụ phải đợc cắt ít nhất 50 cm dới mức nớc thấp nhất. Các cọc bê tông
cốt thép đợc cắt đầu cọc bằng các máy chuyên dụng để phá vỡ phần bê
tông đầu cọc, sau đó uốn gập các cốt thép lộ ra theo chỉ dẫn của thiết
kế.
Máy bơm n ớ c

ống bơm bê tông

+1.80

Cọc ván thép SKSP-V
L =8m
Bê tông tạ o phẳng t=10cm
Bê tông bịt đáy t=50cm
(Đ á dăm đệm t=30cm, chỉdù ng vớ i trụ T5)

Hình 3.11a. Thi công bệ cọc

Hình 3.11b. Thi công bệ cọc
Bệ cọc của móng mố trụ cầu thờng đợc thi công trong vòng vây ngăn
nớc nơi có nớc ngầm hoặc nơi có nớc ngập mặt, sau khi đã nghiệm thu
công tác đóng cọc. ở nơi cạn và không có nớc ngầm có thể thi công bệ
trong hố móng không có vòng vây ngăn nớc. Kích thớc vòng vây phải rộng
hơn lích thớc tơng ứng của bệ cọc khoảng 1 đến 1,5 m để đủ chỗ lắp

đặt ván khuôn và làm rãnh tháo nớc xunh quanh mép trong vòng vây.
Khi lợng nớc thấm vào hố móng ít, có thể dùng các biện pháp hút nớc
cạn, đổ bê tông bệ cọc ngay trên nền đáy hố móng. Khi có nớc thấm
19


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

nhiều, ở nơi nớc ngập, thì phải đổ bê tông bịt đáy vòng vây dày ít
nhất 1 m. Đỉnh lớp bê tông bịt đáy không đợc cao hơn cao độ đáy bệ
móng cọc. Tuỳ trờng hợp cụ thể lớp bê tông bịt đáy có thể bố trí ở cao độ
đấy vòng vây hoặc ở cao hơn.
Lớp bê tông bịt đáy đợc thi công bằng một trong các phơng pháp đổ bê
tông dới nớc. Thờng dùng phơng pháp rút ống thẳng đứngvà phơng pháp
vữa dâng.
Vòng vây ngăn nớc để thi công bệ móng cọc có thể là vòng vây cọc
ván thép, vòng vây đất hoặc thùng chụp. Thùng chụp có thể làm bằng gỗ
hoặc thép, đặt lên nền đáy sông hoặc lên một sàn đỡ. Sàn đỡ này có
hệ dầm đỡ các gỗ khép khít, các dầm đỡ sàn đợc cố định nhờ kết cấu
kẹp đầu cọc của móng hoặc treo vào các dầm thép gác lên các đỉnh
cọc
Trong trờng hợp có dùng khung dẫn hớng để đóng cọc, thì vòng vây thi
công bệ móng cọc thờng đợc thi công dựa vào khung dẫn hớng đó.
3.3. Xây dựng móng cọc ống
Khi thi công cọc qua vùng castơ, qua các lớp địa chất có đá mồ côi, có
chớng ngại, ngoài ra khi cần tăng sức chịu tải của cọc ngời ta sử dụng
móng cọc ống.

3.3.1 Các loại cọc ống
Móng cọc ống đợc dùng hợp lí đối với các trờng hợp nền đất, sét chặt
đặc biệt khi đáy nền là tầng đá. Khi nớc sâu, mặt tầng đá không
phẳng hoặc tầng phủ bên trên mỏng quá (không thể xây dựng các loại
móng khác đợc), thì dùng cọc ống là hợp lý. Do u điểm về mặt công nghệ
chế tạo, thi công nên cọc ống ngày càng đợc dùng rộng rãi trong xây dựng
mố trụ cầu, đặc biệt là khi chọn loại kết cấu mố trụ không có bệ cọc chỉ
có xà mũ bên trên các cọc ống.
Các loại móng sâu bằng cọc ống gồm có:
Móng cọc ống đờng kính =0.4 1.0 m có chân cọc kín hay hở.
Móng cọc ống đờng kính =1.6 3.0 m, khoan sâu vào trong tầng
đá nền
Tuỳ theo điều kiện địa chất, thuỷ văn, tải trọng truyền lên móng, khả
năng thi công, có thể thi công móng cọc ống dạng bệ thấp hoặc bệ cao
hoặc dạng móng cọc ống không có bệ (chỉ có xà mũ đặt bệ kê gối)
Các cọc ống đờng kính 2.0 m đặt thẳng đứng hoặc đặt nghiên
từ 3:1 đến 3:2. Các cọc ống có đờng kính > 2.0 m chỉ lên đặt thẳng
đứng .

20


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

Các cọc ống có 2 m sau khi đã hạ đến cao độ thiết kế đợc láp lòng
bằng bê tông
Cọc ống bê tông cốt thép lắp ghép gồm nhiều đốt ống có cốt thép

đặt dọc và cốt đai xoắn ốc . Chiều dài mỗi đốt ống đợc chọn tuỳ theo
phơng pháp chế tạo, khả năng cẩu lắp, vận chuyển, khổ giới hạn thông xe
trên đờng vận chuyển, yêu cầu tiêu chuẩn hoá .
Khi chế tạo cọc ống bê tông cốt thép thờng dùng cốt thép mác CT5 hoặc
mác 35 c ; còn trong cọc ống bê tông cốt thép dự ứng lực thờng dùng cốt
thép cờng độ cao mác30 X 2C
Hai đầu của mỗi đốt cọc ống có các cấu tạo để nối với các đốt cọc ống
khác hoặc với búa rung. Các dạng cấu tạo mối nối đó gồm có:
- Liên kết mặt bích bằng đầu có ren răng của các cốt thép dọc dùng ở
cọc ống bê tông cốt thép dự ứng lực
- Liên kết mặt bích bằng bu lông dùng phổ biến dễ thi công trong quá
trình hạ dần từng đốt cọc ống .
- Liên kết hàn nối đầu các cốt thép dọc thò ra
Các kiểu mối nối có hàn điện sau khi hàn phải đổ bê tông bịt mối nối
bằng loại bê tông xi măng đông cứng nhanh. Khi khoan lỗ mặt bích liên
kết bu lông phải dùng bản dỡng. Sai số của bản dỡng về cự li tim hai lỗ
khoan gần nhau phải 0.25mm, sai số về tim lỗ phải 0.5mm, độ
chênh cao ở mép mặt bích phải 2mm.
Thép làm mặt bích có thể là thép đúc, thép tấm thép hình hàn
ghép lại, mác thép phải thoả mãn các yêu cầu về tính chất cơ lí, tính
chịu hàn .
Các cọc ống loại đờng kính lớn nên nối bằng hàn. Khi hàn nối cần có bộ
gá lắp chính xác và chắc chắn,để đề phòng do hàn.
Trình tự thi công móng cọc:
- Chế tạo các đốt cọc óng
- Đa các thiết bị dẫn hớng hạ cọc(vòng vây dẫn hớng hay khung dẫn hớng) vào ví trí thiết kế trên mặt bằng
- Hạ cọc ống bằng búa rung
- Khoan đá ở chân cọc ống, đặt cốt thép ở đón đổ bê tông liên kết
chân cọc ống với tầng nền đá
- Đóng vòng vây cọc ván thép, hút bùn, đổ bê tông bịt đáy

- Hút nớc trong lòng cọc ống và trong vòng vây
- Cắt bỏ đoạn ống thừa phía trên
- Kiểm tra nghiệm thu công tác hạ cọc ống
- Thi công bệ móng cọc ống
21


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

3.3.2 Chế tạo các đốt cọc ống
Các đốt cọc ống chiều là bội số của một mét. Cọc ống đúc bằng loại bê
tông thủ công mác không nhỏ hơn 400. Các đốt cọc ống đợc đúc trong
khuôn thép, hay gỗ trên bệ quay ly tâm và dầm rung. Ván khuôn gỗ chỉ
dùng khi chế tạo đơn lẻ khi dùng một số ít cọc. Mặt trong ván khuôn gỗ đợc lót tôn mỏng hoặc làm cấu tạo mộng ghép giữa các tấm ván dày 4 5cm, rộng 10 12cm để tránh rò chảy vữa xi măng. Phơng pháp đúc
quay li tâm thờng dùng đử đúc các đốt cọc đờng kính < 2m với chiều
dài từ 6 đến 12m.

Hình 3. 12. Bãi cọc ống
Hình 3. 13. Cấu tạo mặt bích
Khuôn rung bằng thép gồm ván khuôn trong và ván khuôn ngoài có
phễu rốt bê tông. Thép bản làm ván khuôn dày 4 đến 6mm, mỗi phân
đoạn ván khuôn dài 2 đến 4m. Các phân đoạn ván khuôn đợc liên kết với
nhau bằng mặt bích bu lông. Các phân đoạn ván khuôn có các gân vòng
cứng tăng cờng cách nhau từ 0.7 đến 1m. Để tháo ván khuôn dễ dàng
phải đặt các gioăng đệm cao su ở khe nối dọc của các phân đoạn ván
khuôn .
Bảng 3. 9 Các đốt cọc ống bê tông cốt thép

Đờng
kính
ngoài m
1.0
1.6
2.0
3.0
4.0

Chiều
dày
thành
ống cm
12
12
12
12
14

6

9.2
11.5
18.7
28.2

Chiều dài đốt cọc ống m
7
8
9

10
11
Trọng lợng t
10.8
13.4
21.9
32.7

7.2
11.2
15.3
24.9
37.4

8.1
13.7
17.1
-

9.0
15.2
19.0
-

9.9
-

12

10.8

--

Trong quá trình đúc, bê tông cọc ống đợc đầm rung bằng các máy
đầm rung có công suất 0.75 1kW gắn chặt vào sờn cứng của ván khuôn

22


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

ngoài, cách nhau chừng 2m theo chiều dọc đốt cọc ống và cách nhau 2
đến 2.5m theo chu vi .
Các bớc chế tạo đốt cọc ống bằng bê tông cốt thép thờng nh sau:
- Chế tạo khung cốt thép và các bản thép liên kết
- Đặt khung cốt thép và các bản thép liên kết vào khuôn
- Đổ bê tông vào khuôn và dầm
- Bảo dỡng các đốt cọc ống đã đổ bê tông, xử lí nhiệt, ẩm bê tông
- Tháo khuôn, chuyển các đốt cọc ống đúc xong vào bãi chứa
- Kiển tra chất lợng, đóng nhãn hiệu và lập lí lịch đốt cọc ống
- Khi chế tạo đốt cọc ống bằng bê tông cốt thép dự ứng lực thì thêm
công đoạn kéo căng và neo cốt thép dự ứng lực
Bảng 3.10 Sai số cho phép khi chế tạo cọc ống
Kích thớc cọc ống
Chiều dài đốt cọc ống
Đờng kính ngoài của cọc ống :
- có đờng kính <2m
- có đờng kính >2m

Độ cong của đoạn cọc ống
Chiều dài thành cọc ống :
- Cọc ống có đờng kính bằng 1 đến 2 m
- Cọc ống có đờng kính<1m
Khoảng cách giữa hai cốt thép dọc
Bớc của cốt đai xoắn ốc
Chiều dày lớp bảo vệ

Sai số cho phép
+30mm và -30mm
5mm
+5mm và -5mm
1/500 chiều dài đoạn
7mm và -3mm
5mm và -0mm
+10 mm và -10mm
0
0

Bảng 3. Sai số cho phép về kích thớc mặt bích nối cọc ống
Tên sai lệch
Đờng kính ngoài cọc mặt bích :
- Đối với cọc ống có đờng kính < 600mm
- Đối với cọc ống có đờng kính từ 600 đến 1000 mm
Chiều rộng của mặt bích đối với các loại cọc ống có
đờng kính < 2000 mm
Bán kính đờng trục của lỗ bu lông
Độ xê dịch lỗ bu lông
Đờng kính lỗ bu lông
Độ lợn sóng của mặt bích

Lệch mặt bích

Sai số cho phép
2mm
5mm
2mm
1mm
1mm
1mm
1.5mm
0.0025

3.3.3 Hạ cọc ống vào nền
a. Các phơng pháp hạ cọc ống vào trong nền
- Hạ cọc ống bằng búa rung kết hợp với việc lấy đất ra khỏi lòng cọc ống.
23


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

- Hạ cọc ống bằng búa rung kết hợp với xói nớc và lấy đất ra khỏi lòng
cọc ống.
- Hạ cọc ống bằng búa rung kết hợp với lấy đất bằng hơi ép.
Để chọn phơng pháp hạ cọc ống thích hợp, phải căn cứ vào tính chất cơ
lí của đất, độ sâu cần hạ cọc và khả năng thiết bị hạ cọc ghi trong bảng
sau:
Bảng 3.11

Đặt trng của nền

Các phơng pháp hạ cọc ống

Độ sâu hạ cọc, m

Đất dính dẻo mềm, < 5
dẻo chảy đất tơi xốp
ẩm bão hoà nớc và độ 5 - 10
chặt trung bình

Phơng pháp hạ cọc
- Dùng tác dụng của
trọng lực
- Nh trên kết hợp với
lấy đất trong lòng cọc
ống
- Dùng búa rung

>5
Đất rời, chặt và chặt 5
trung bình .Đất dính
nủa rắn và dẻo quánh

Dùng tác dụng của
trọng lực, kết hợp lấy
đất trớc ở trong lòng
cọc ống

Tất cả các loại đất có Không phụ thuộc vào Hạ trong hố đã khoan

lẫn các chớng ngại nh độ sâu cọc
sẵn bàng búa rung
các lớp đá, đá tảng có
kết hợp với khoan đá
kích thớc lớn hơn
kiểu xung kích
30cm và các vật ngập
sâu trong đất
b. Chọn thiết bị hạ cọc
Để hạ cọc ống đờng kính = 0.4 0.6 m có mũi cọc kín,vào nền đất
dính chặt và chặt vừa nên dùng các loại búa hơi đơn động,nếu dùng nền
đất là cát thì có thể dùng cả búa rung. Các cọc ống đòng kính > 0.6 m
có mũi cọc hở hạ vào các loại nền địa chất bất kỳ đều phải dùng búa
rung.
Công suất cần thiết của búa rung thờng đợc chọn theo đờng kính và
trọng lợng cọc ống,độ sâu hạ cọc vào trong đất, tính chất cơ lý của đất.
Bảng 3.12 Điều kiện lựa chọn búa rung Liên X ô
Đờng kính
cọc ống,
m

1.0 1.2

Cát pha sét, sét dẻo
mềm, cát xốp

Cát pha sét, sét dẻo
quánh cát chặt vừa

Cát pha

sét sét
nửa cứng
cát chặt
Mác búa rung Liên Xô,tơng với độ hạ cọclà,m
15
25
15
25
15

B 30
B 30

B 30

B 30

B 80

B 80

24


Bài giảng Thi công cầu

Chơng 3: Xây dựng mố trụ
cầu

1.2-1.6


B 30

1.6-2.0

B 80
BY 1.6

2.0-3.0

B 80
BY 1.6
BY 1.6
BY 160

B 80
B 1.6

BY 1.6

BY 1.6

c. Kết cấu dẫn hớng khi hạ cọc ống
Các kết cấu dẫn hớng có tác dụng bảo đảm hạ cọc ống đúng vị trí và
độ nghiêng theo thiết kế. Có hai loại là khung dẫn hớng và cần dẫn hớng:
Khung dẫn hớng dùng để hạ cọc ống thẳng đứng,cần dẫn hớng dùng để hạ
cọc ống dẫn hớng nghiêng.
Khung dẫn hớng (khung định vị) có thể dạng khung phẳng nằm ngang
hoặc dạng khung không gian ghép từ vài khung phẳng nằm ngang. Trên
mặt bằng chung có chứa các ô để luồn cọc ống qua loại khung dẫn hớng

phẳng thờng để định vị cọc ống ở thế thẳng đứng, khi lu tốc dòng
sông nhỏ hơn 1m/giây và nớc sâu khong quá 15m. ở nơi nớc chảy mạnh
hơn (v.1 m/giây) và khi cần hạ cọc ống nghiêng phải dùng khung dẫn hớng
không gian có hai tầng trở lên. Thông thờng khung dẫn hớng một tầng
phẳng,đợc kết hợp dùng làm chống của vòng vây hố móng và thân trụ
đến cao độ hơn mực nớc thi công chừng từ 0.5 1.0 m
Trọng lợng khung dẫn hớng có thể từ 10 100 tấn tuỳ thuộc kết cấu
móng và kết cấu khung. Nên lắp khung dẫn hớng từ các cấu kiện của bộ
YUKM có bổ xung thêm các cấu kiện thép khác
Trong các ô luồn cọc ống của khung dẫn hớng có ốp 4 thanh gỗ dài 3 5
m để hạ cọc ống xiên. Các thanh gỗ này giúp dễ dàng định vị cọc ống
và tránh va chạm có thể làm hỏng kết cấu thép khung dẫn hớng. Khe hở
theo chu vi giữa mặt ngoài cọc ống và các thanh gỗ ốp cần đảm bảo
khoảng cách 2 3 cm .
Để chuyên chở và hạ khung dẫn hớng xuống dới nớc đúng vị trí thiết
kế,thờng dùng các bệ cần cẩu nổi và phao nổi có các thiết bị phụ trợ. Hệ
nổi này di chuyển trên sông nhờ các tàu kéo hoặc tời múp cáp .
Sau khi hạ khung dẫn hớng xuống dới nớc cần kiểm tra vị trí của nó trên
mặt bằng và cao độ đúng thiết kế .
Khung dẫn hớng đợc cố định vị trí nhờ các hai cọc ống hạ qua ô dành
cho cọc định vị ở các góc khung đến độ sâu đủ giữ cho khung không
bị chuyển dịch trong quá trình thi công sau này .
Để hạ cọc dẫn xiên có đờng kính 2m phải dùng cần dẫn hớng có đầu
trên đợc neo vào giá cẩu long môn, hoặc đặt nó trên giá di động. Cần
dẫn hớng và giá cẩu đều có thể lắp từ các cấu kiện của bộ YUKM .Cá biệt
có thể dùng các giá búa CCCM-680, C 55 của Liên Xô

25



×