Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.71 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi :

Tên em là:
Sinh viên lớp:

Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Kế hoạch & phát triển
Đồng kính gửi PGS.TS NGUYỄN NGỌC SƠN
Nguyễn Tuấn Dũng
Kinh tế phát triển 48B

Em xin cam đoan đây là chuyên đề do em tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu và
viết. Mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn, khơng copy. Nếu sai em xin hồn tồn chịu
trách nhiệm trước nhà trường.

Sinh viên

Nguyễn Tuấn Dũng

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

1

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Phòng tổng hợp & kế hoạch trong nước - Cục
phát triển doanh nghiệp - Bộ kế hoạch đầu tư và hoàn thành chuyên đề thực tập với
đề tài: “Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sơn

La.”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn và các anh,
chị trong Ban, … đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên

Nguyễn Tuấn Dũng

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

2

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Lao động và vốn phân theo quy mô doanh nghiệp và lĩnh vực sản
xuất....................................................................................................................6
Bảng 2: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước........10
Bảng 3: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước Châu Á.......................................................15
Bảng 4: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số & mật độ dân số tỉnh Sơn La. 39
Bảng 5: Phân chia doanh nghiệp theo các loại hình kinh doanh.......................50
Bảng 6: Phân chia doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh.......................51

Bảng 7: Vốn đăng kí của các doanh nghiệp.....................................................52

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

3

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV- Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
WTO- Tổ chức thương mại thế giới.
DN- Doanh nghiệp.
CNH_HDH- cơng nghiệp hố hiện đại hố.
DTNN- Đầu tư nước ngoài.

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

1

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chun đề tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm thực hiện công tác đổi mới, đất nước ta đã đạt được những

thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội, có sự thay đổi về tồn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đang đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính
trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội
ổn định, Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường
quốc tế không ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên
rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt
đẹp. Đạt được kết quả đó là do sự phấn đấu của tồn Đảng, tồn dân, toàn quân
ta, với đường lối đổi mới đúng đắn đã phát huy thế và lực của đất nước ta.
Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh cơng nghiệp hố- hiên đại hoá thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các doanh nghiệp (DN) có vị
trí vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển của các ngành và của cả nền kinh tế. Tạo thêm hàng
hoá dịch vụ và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; tăng thu nhập và
nâng cao đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và đặc
biệt được coi là “ chiếc đệm giảm sóc của thị trường”.
Nhận thức được tầm quan trọng của các DN, Đảng và nhà nước ta đã và
đang có những chủ trương, chính sách, biện pháp, phương pháp quản lí nhằm tăng
cường khuyến khích đầu tư phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phát triển tốt các DN khơng những góp phần to lớn vào sự phát triển
kinh tế, mà cịn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nước. Hơn nữa các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế là chi phí đầu tư khơng lớn dễ thích ứng với sự

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

1

Lớp: Kinh tế phát triển B



Chuyên đề tốt nghiệp

thay đổi của thị trường, phù hợp với sự quản lí của phần lớn các chủ doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay.
Ở một nước mà phần lớn lao động làm nơng nghiệp như nước ta thì
chính DN là tác nhân và động lực thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hoá.
Ở nước ta, các DN tuy cũng đã có mơi trường để đầu tư phát triển khá
thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, song những kết quả ấy chưa
tương xứng với vị trí và vai trị của DN, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa
hình thành, cịn yếu kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính tự
nhiên, chưa theo một chiến lược với những bước đi phù hợp với chiến lược
phát triển chung của đất nước.
Sơn La là một tỉnh miền núi tây bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên
1.412.500 ha, với dân số 1.080.641 , gồm 12 dân tộc anh em. Là một tỉnh cịn
rất nhiều khó khăn cơ sở vật chất kỹ thuật còn kém. Trong những năm qua,
được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, Sơn La đã và
đang được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như: vốn chương trình
327; chương trình 135; chương trình 134; chương trình 06; Tái định cư thủy
điện Sơn La; chương trình 186; Kiên cố hóa trường lớp học; kiên cố hóa kênh
mương; ngân sách tập trung đã góp phần thay đổi diện mạo của tỉnh. Trong
những năm qua, cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế tư nhân đóng
góp một phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn
La. Hiện nay kinh tế tư nhân phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong các
ngành dịch vụ, chế biến và đang là thành phần kinh tế có vị trí quan trọng trong
sản xuất nơng nghiệp nhất là khi Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp được ban hành đã tạo được một môi
trương kinh doanh thuận lợi hơn để làm nên sự khác biệt trong đời sống kinh tế


SV: Nguyễn Tuấn Dũng

2

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

trong những mặt như: giải phóng tư duy và sức sáng tạo về ý tưởng kinh doanh
và phương thức tổ chức kinh doanh.
Trước tình hình đó và để thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX
nhằm phát huy những thế mạnh, tiềm năng của các DN, thực hiện cơng
nghiệp hố- hiện đại hố đất nước, việc cụ thể hố những chính sách hỗ trợ
nhằm khuyến khích đầu tư phát triển những DN ngày càng trở thành nhu cầu
cấp thiết. Để đóng góp phần nào nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm những
giải pháp tích cực hỗ trợ phát triển các DN nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp
này phát triển, góp phần thực hiện sự cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước.
Do vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Sơn La.” Từ đó có thể thấy doanh nghiệp tư nhân là nhân tố đáng
kể góp phần tăng cường kinh tế của tỉnh Sơn La trong những năm qua. Đồng
thời đóng góp cho cơng cuộc đổi mới đất nước trong q trình cơng nghiệp
hố hiên đại hoá phát triển kinh tế xã hội đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề được đưa ra với mục đích nêu khái quát hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời đưa ra những giải pháp thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu nguồn gốc, bản chất sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào thực trang hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Sơn La, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
4. Phương pháp nghiên cứu

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

3

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

Sử dụng các phương pháp truyền thống như phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, liệt kê, phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh, các
phương pháp phân tích định tính, định lượng...
5. Bố cục
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sỏ lí luận doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Sơn La giai
đoạn 2010-2015
Chương III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở tỉnh Sơn La trong những năm tới.
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn tới Phó
GS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn người đã giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian
thực tập, cùng các bác, các anh, các chị trong Phòng tổng hợp và kế hoạch
đầu tư trong nước – Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
đã chỉ bảo, giúp đỡ và cung cấp nguồn tài liệu cho em hoàn thành tốt chuyên
đề tốt nghiệp này.


SV: Nguyễn Tuấn Dũng

4

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

NỘI DUNG.

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.
1. Cơ sở lý luận chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1 Khái niệm.
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm
doanh nghiệp nhỏ và vừa và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ
được du nhập từ bên ngồi vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa,
nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu
vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mơ doanh nghiệp.
Thơng thường đó là tiêu chí về số nhân cơng, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu
chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam đó giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào. Công
văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20 - 6 – 1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ và
vừa là doanh nghiệp có số cơng nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh
dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD – theo tỷ giá giữa VND và USD tại
thời điểm banh hành cơng văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức
tranh chung về các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam phục vụ cho việc

hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này khơng cho phép phân biệt các
doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 56/2009/
NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

5

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Bảng 1: Lao động và vốn phân theo quy mô doanh nghiệp và
lĩnh vực sản xuất
Đơn vị: Tỷ đồng
Quy mô
Khu vực

Doanh Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao

Tổng
Số lao
Tổng
Số lao
động nguồn vốn động
nguồn vốn
động

I. Nông, lâm
10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và thủy sản trở xuống trở xuống người đến đồng đến người đến
200 người 100 tỷ đồng 300 người
II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
xây dựng
trở xuống trở xuống người đến đồng đến người đến
200 người 100 tỷ đồng 300 người
III. Thương mại và 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
dịch vụ
trở xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến
50 người tỷ đồng
100 người
(Nguồn: )
1.2. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, linh hoạt trước những thay đổi
của thị trường. đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do DNVVN Có
khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng
giảm lao động dễ dàng.
Nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi
làm việc. thực tế không những đúng với nước ta mà còn đúng với các nước
khác ở trên thế giới.

Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản lý
thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Tuấn Dũng

6

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao,thu hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn
trong đầu tư sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ
xung dể thực hiện q trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc
hậu. nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần
các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.
Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu phát
triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và
giao thơng cịn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm
nghiệp, thương mại dịch vụ ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và
đô thị.
Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu có năng
lực tài chính rất thấp, có cơng nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động
thủ công. Sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu tiêu thụ ở thị
trường nội địa, chất lượng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì cịn đơn giản, sức cạnh
tranh yếu. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh

vực chế biến nông lâm, hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.
Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và
yếu. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động độc lập, việc liên doanh,
liên kết cịn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Chỉ tiêu về số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp cũng chỉ
là con số dự kiến và pháp luật hiện hành cũng không bắt buộc người thành lập
doanh nghiệp phải kê khai nên cũng khơng có căn cứ để phân loại doanh
nghiệp sau khi đăng kí kinh doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp trong các ngành
nghề khác nhau sử dụng số lượng lao động rất khác nhau.

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

7

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

Theo quy định pháp luật hiện hành, vốn đăng ký của doanh nghiệp là do
người thành lập doanh nghiệp tự kê khai và chịu trách nhiệm về sự kê khai của
mình, trừ các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực địi hỏi phải có mức
vốn pháp định như kinh doanh vàng, du lịch lữ hành, bảo hiểm, kinh doanh địa
ốc. Mức vốn này chỉ phản ánh trách nhiệm pháp lý của các thành viên công ty,
của doanh nghiệp đối với khoản nợ, lãi phát sinh trong q trình hoạt động. Trên
thực tế, vốn đăng ký có sự chênh lệch so với vốn hoạt động của doanh nghiệp.
1.3. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu và quy
định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có
hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa

trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chun mơn hố thấp, số
đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu
thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực
tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng
mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể
dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi
nhuận. Trong đó:
Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động
thường xuyên, lao động thực tế.
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn ), tài sản (vốn)
cố định, giá trị tài sản cịn lại.
Doanh thu: cót hể là tổng doanh thu / năm, tổng giá trị gia tăng / năm
( hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này ).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang
tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì
trị số của tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

8

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

Việt Nam không được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng lại được tính là

SME ở CHLB Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thi các
chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thấp hơn so
với các nước phát triển.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng
nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn
như hố chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối
chứng trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở
nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các
tiêu chí phân loại khác nhau. Ngồi ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành (Ib)
để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô
doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (Ia) để đảm
bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng
khác nhau.

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

9

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước.
TÊN NƯỚC
TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
ÚC
-Sản xuất: dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ

MỸ
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101 - 499 LĐ
NHẬT
- Sản xuất: dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
-Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
CHLB ĐỨC - Dưới 500 LĐ
ĐÀI LOAN - Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới
300 LĐ
- Khai khống: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$
doanh thu, dưới 50 LĐ
( Nguồn: )
Tính lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng với quy
mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ. Như vậy
trong việc xác định quy mơ doanh nghiệp cần tính thêm hệ số tăng trưởng quy
mơ doanh nghiệp trung bình (Id) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ được sử
dụng khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các thời kì khác nhau.
Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa khác nhau tuỳ
theo mục đích cơng việc phân loại.
Như vậy có thể xác định được quy mơ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc
một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo cơng thức sau:
F(Sba)=Ib*Ia*Sa/Id
Trong đó:
F(Sba): quy mơ một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lánh
thổ cụ thể.
Ib, Ia, Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Tuấn Dũng


10

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

Sa: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong nền kinh tế một
quốc gia, khu vực và tồn cầu. Có ưu thế và nhược điểm của loại hình doanh
nghiệp này sẽ được trình bày dưới đây nhằm đem lại một cái nhìn sâu vào bản
chất của loại hình này, cho phép ta định ra hướng đi rõ ràng trong việc xác định
hướng phát triển cho loại hình này.
1.4. Ưu nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả
mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chun mơn hố, khuynh hướng sử
dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là
rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi
của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bước vào thị trường mới mà
không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn ( do quy mô doanh nghiệp
nhỏ ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và
nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn khơng đáp ứng vì mối quan tâm
của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại
hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ
nên nó có nhiều điểm mạnh:
Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều

kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đầu hoạt động. Vịng quay sản phẩm nhanh
nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ
chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh
hoạt cũng như quy mơ nhỏ cuả nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay
đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

11

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt
hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng
ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp
thất bại thì cũng khơng bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể
làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để
đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mơ nên khó cạnh tranh
với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa
vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố
định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép.
Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với

chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
cũng như có thể sản xuất được hàng hố có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh
trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
nhiều hạn chế.
Khơng có hoặc ít có xung đột giữa người th lao động với người lao động.
Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng
lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong xí
nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người
lao động khá gắn bó. Chủ doanh nghiệp có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng
của từng lao động. Giữa chủ và người làm cơng có những tình cảm gắn bó, ít

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

12

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

có khoảng cách như với các doanh nghiệp lớn, nếu xảy ra xung đột thì cũng dễ
giải quyết.
Sử dụng nhiều lao dộng với trình độ lao động trung bình.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng thu hút lao động với chi phí thấp do
đó tăng hiệu suất sử dụng vốn. Đồng thời do tính dễ dàng thu hút lao động nên
các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đáng kể tạo công ăn việc làm, giảm bớt
thất nghiệp cho xã hội. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng lao động tại nhà
do đó góp phần tăng thêm thu nhập cho một bộ phận dân cư có mức sống thấp.

Có khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, linh hoạt trước những thay đổi
của thị trường. đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do đó doanh
nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng
mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng, thậm chí thay đổi địa điểm kinh
doanh. Có thể nói đây là mặt mạnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thoả mãn nhu cầu có hạn trong thị trường chun mơn hố.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy tiềm lực của thị trường
trong nước. Vì vậy các doanh nghiệp có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng sản
xuất thay thế được hàng nhập khẩu với chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản
phẩm làm ra với chất lượng đảm bảo nhưng lại hợp với túi tiền của đại bộ phận
dân cư, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trường.
 Nhược điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn
chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi
thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của SMEs nằm trong chính đặc điểm của
nó, đó là quy mơ nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào tình

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

13

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi
mới, nâng cấp trang thiết bị.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường phụ thuộc vào chính mạt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất do đó khó có thể kinh doanh nhiều mặt hàng trên thị
trường.
Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư cơng nghệ mới, đặc biệt là
các cơng nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
Sự phân công lao động không rõ ràng đem lại nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quản lý cũng như sản xuất.
Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân, và chủ doanh nghiệp, thiếu bí
quyết và trợ giúp kỹ thuật, khơng có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm,
thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,... nói cách khác là khơng đủ năng lực
sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất
và hiệu quả kinh doanh.
Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường nên các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
Do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp khó khăn trong thiết lập và
mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngồi địa phương doanh
nghiệp đó đang hoạt động. Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp
khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1. Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp.
Các cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa rất thích hợp với các phương pháp
tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất
nghiệp hiệu quả nhất.

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

14

Lớp: Kinh tế phát triển B



Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ nhất, do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh nghiệp loại
này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng
địa lý và nhiều đối tượng lao động, Đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng
chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp.
Nhờ vậy chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dịng người
chuyển về thành phố tìm việc làm.
Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của
thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong trường hợp có biến động
xảy ra, các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, khơng phải vì cấp
quản lý bất tài mà bởi vì doanh nghiệp lớn thì khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp
rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt
giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn
hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay
đổi của thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại được mà
không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
Bảng 3: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước Châu Á.
Đơn vị: %
TÊN NƯỚC

THU HÚT LAO ĐỘNG (%)

GIÁ TRỊ GIA TĂNG (%)

Singapore


35,2

26,6

Malaysia

47,8

36,4

Hàn Quốc

37.2

21,1

Nhật Bản

55,2

38,8
(Nguồn:)

2.2. Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại.
Các công ty, doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút một lượng lớn lao động
và tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hố. Để có thêm sức cạnh tranh

SV: Nguyễn Tuấn Dũng


15

Lớp: Kinh tế phát triển B


Chuyên đề tốt nghiệp

trực tiếp với các công ty và tập đồn lớn, hàng hố của họ nói chung thiên về
sự đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ
hội được lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các
cơng ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
2.3. Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh.
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm
việc trong các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để tiện đường vùng vẫy.
Các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa rất thích hợp đối với họ trong việc thử
sức của mình. Bên cạnh đó các cơng ty tư nhân lớn nói chung đều xuất phát từ
các cơng ty nhỏ đi lên. Tập đoàn Microsof của tỷ phú BillGates cũng do ơng ta
xây dựng dần lên. Ơng ta vào lúc 20 tuổi vẫn cịn là một người chưa có nhiều
tài sản, bỏ học đại học để mở doanh nghiệp riêng của mình. Chưa đầy 30 năm
sau đó trở thành người giàu nhất thế giới, là một điển hình của người làm giàu
dựa vào năng lực của mình.
Các cơng ty nhỏ là cũng là nơi huấn luyện nguồn nhân lực cho các công
ty lớn. Các nhân viên sẽ học được những kỹ năng ban đầu về quản lý rất cần
thiết, được công ty lớn đánh giá cao như là: Điều hành kinh doanh, quan hệ với
khách hàng, kiểm soát và quản lý nhân viên, quy định xuất nhập khẩu, quản lý
thời gian, công nghệ thông tin hiện đại, điều hành văn phòng, các quy định về
thuế, hậu cần, hệ thống cung cấp và phân phối, bán hàng và tiếp thị, luật lệ
công ty, xúc tiến sản phẩm và dịch vụ, bán hàng, định giá và lợi nhuận, quan hệ
với quan chức chính phủ.
Đây là các kỹ năng cần thiết cho cơng việc của các công ty lớn và việc

đào tạo chúng cho người lao động cần thời gian. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ thực
hiện “hộ” khâu này. Nhân viên công ty nhỏ sau một thời gian có được kinh
nghiệm rồi sẽ được các công ty lớn thu nhận.
2.4. Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương.

SV: Nguyễn Tuấn Dũng

16

Lớp: Kinh tế phát triển B



×