Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.49 KB, 111 trang )

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

tờ
H

uờ


L THậ PHặNG THAO

HOAèN THIN CNG TAẽC QUAN LYẽ

nh

NHAè NặẽC

ho

c

Ki

Vệ DU LậCH TẩNH QUANG BầNH

CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T

ai

MAẻ





S: 60.34.04.10



ng

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

Tr

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC:
XUN

HU - 2017

PGS.TS MAI VN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các


́H



́

thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.

nh

Tác giả luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

Lê Thị Phương Thảo

i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế K16 tại Trường Đại
học kinh tế, Đại học Huế, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Khoa
sau đại học, Trường Đại học Kinh tế, Sở Du lịch Quảng Bình, Cục thống kê Quảng
Bình, quý thầy, cô giáo, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn


́

nội dung, và cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết. Với lòng kính trọng và biết


́H

ơn, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Mai Văn Xuân đã quan tâm, hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành Luận văn Quản lý kinh tế.

Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Khoa, Trường, đồng

Tác giả

ho

̣c

Ki

nh

nghiệp, bạn bè gia đình.


Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

Lê Thị Phương Thảo

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2015 -2017

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ


́

DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH



́H

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quảng Bình có nguồn tài nguyên du lịch của Quảng Bình phong phú, đa dạng.
Do đó, Quảng Bình đã coi phát triển du lịch là một trong những thế mạnh chủ yếu

nh

trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, nhiều yếu tố, hoàn cảnh mới
mới xuất hiện, du lịch Quảng Bình bộc lộ những mặt hạn chế, bất cấp trên nhiều

Ki

mặt, một trong số đó là công tác quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch của các cấp
tỉnh Quảng Bình. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm

ho

̣c

ra những giải pháp quản lý của nhà nước nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh
Quảng Bình là một việc làm hết sức cần thiết, và cấp bách. Từ những lý do đó, tác
giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch

ại

tỉnh Quảng Bình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ


Đ

2. Phương pháp nghiên cứu

̀ng

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

ươ

- Phương pháp xử lý thông tin

Tr

- Phương pháp tổng hợp

- Phương pháp thống kê mô tả.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa hệ thống lý luận về vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá, thực trạng du lịch tỉnh Quảng Bình.
- Khái quát được thực trạng công tác QLNN về du lịch Quảng Bình, từ đó

đánh giá những ưu, nhược điểm của thực trạng công tác QLNN về du lịch, và đưa ra
giải pháp và đề xuất với các cấp, ban ngành của tỉnh Quảng Bình

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... viii


́

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix


́H

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................x
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3

Ki

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................5

ho


̣c

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......7

ại

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH ........................................................................7

Đ

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về du lịch và vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc
dân. ..............................................................................................................................7

̀ng

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ............................................................13

ươ

1.2.1. Quản lý nhà nước về kinh tế ...........................................................................13
1.2.2. Quản lý nhà nước về du lịch ...........................................................................17

Tr

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ............................................................19
1.2.4. Vai trò quản lý nhà nước đối với du lịch ........................................................24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ....28
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch.......................................28

1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội...................................................................................28
1.3.3. Sự phát triển của du lịch..................................................................................28
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ..................................28

iv


1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG ..................................................................................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đà Nẵng.................29
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.......30
1.4.3 Bài học rút ra cho công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Bình…30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC....................33


́

VỀ DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................................33


́H

2.1. ĐIỀU KIỆN, TIỂM NĂNG VÀ THẾ MẠNH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH VỀ
DU LỊCH...................................................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33

nh

2.1.2. Tài nguyên du lịch...........................................................................................34
2.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội, hạ tầng du lịch .......................................................38


Ki

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH ...................43

̣c

2.2.1. Tình hình hoạt động du lịch ............................................................................43

ho

2.2.2. Đánh giá chung về thuận lợi và những vấn đề đặt ra của tỉnh Quảng Bình
trong phát triển du lịch ..............................................................................................50

ại

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TỈNH

Đ

QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 -2015 ................................................................52

̀ng

2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch mang tính đặc thù

ươ

địa phương.................................................................................................................52

2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du

Tr

lịch.............................................................................................................................58
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch................................63
2.3.4. Thực trạng điều hành hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực .....................................................................................................................69
2.3.5. Thực trạng công tác điều hành và kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực du lịch ......................................................................................70

v


2.3.6. Thực trạng về tạo lập liên kết vùng, miền, các quốc gia trong hoạt động du
lịch.............................................................................................................................74
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................77
2.4.1. Về những kết quả đạt được trong tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng
Bình ...........................................................................................................................78


́

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về du


́H

lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua..................................................................79

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..........................................84

nh

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2020 ................................................................................................................84

Ki

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 .........84

̣c

3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình. .................................................85

ho

3.1.3 Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của du lịch Quảng Bình.................................85
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

ại

NƯỚC VỀ DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH ...........................................................86

Đ

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về chính

̀ng


sách, pháp luật về du lịch ..........................................................................................86
3.2.2. Tổ chức đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch, tập

ươ

trung đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư phát triển du lịch................................88
3.2.3. Tăng cường và củng cố về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán

Tr

bộ, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về du lịch ..........................89
3.2.4. Tổ chức điều hành và kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch .........................93
3.2.5. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, tạo lập gắn kết vùng, miền,
quốc gia .....................................................................................................................94
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................96
3.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................96

vi


3.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH

Tr


ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân


QLNN

Quản lý nhà nước

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KH - KT

Khoa học - kỹ thuật

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

QHCT

Quy hoạch chi tiết

MICE


Loại hình du lịch: hội nghị; khen


́H

nh

thưởng, hội thảo, triễn lãm
Thu nhập doanh nghiệp

VQG

Vườn Quốc gia

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki


TNDN

viii


́

UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tốc độ tăng GDP tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2001 - 2015 ...................39

Bảng 2.2.

Cơ cấu GDP phân theo ngành tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2000 - 2015.... 39

Bảng 2.3.

Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2002 - 2015............................................................................................40
Số lượng khách du lịch đến Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 ..........44

Bảng 2.5.

Doanh thu du lịch Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015..........................46

Bảng 2.6


Đóng góp ngân sách Nhà nước của ngành du lịch Quảng Bình


́H


́

Bảng 2.4.

giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................47
Hiện trạng ngày lưu trú du lịch Quảng Bình giai đoạn 2001 - 2015.....47

Bảng 2.8.

Hiện trạng cơ sở lưu trú Quảng Bình giai đoạn 2013- 2015 ................48

Bảng 2.9.

Trình độ đào tạo nguồn nhân lực du lịch Quảng Bình giai đoạn2011 -

Ki

nh

Bảng 2.7.

̣c


2015 .......................................................................................................50

ho

Bảng 2.10. Bảng hệ thống chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh
nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. ..................................56

ại

Bảng 2.11. Quy hoạch phát triển không gian du lịch Quảng Bình đến năm 2020,

Đ

tầm nhìn 2025 ........................................................................................60
Bảng 2.12. Dự báo các chỉ tiêu du lịch Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020 ............61

̀ng

Bảng 2.13: Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác QLNN về du lịch tỉnh Quảng Bình

ươ

năm 2016.................................................................................................68

Bảng 2.14. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch Quảng Bình từ

Tr

2013 - 2015............................................................................................70


Bảng 2.15. Tình hình thu hút vốn đầu tư du lịch tỉnh Quảng Bình từ năm
2013 - 2015............................................................................................77

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của Sở du lịch Quảng Bình

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh



́H


́

năm 2016 ...............................................................................................65

x


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ xa xưa, du lịch đã trở thành một nhu cầu tất yếu của con người. Ngày nay,
với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống con người ngày càng được cải thiện, du lịch
không chỉ là giúp con người đi đến những vùng đất mới, tiếp nhận những nền văn hóa


́

mới, mà còn giúp con người xóa tan những tác động tiêu cực của đời sống.

Việt Nam là một đất nước nhiệt đới, với những thắng cảnh thiên nhiên hùng


́H

vĩ cùng với một nền văn hóa đa dạng, là một nước có tiềm năng phát triển du lịch
rất lớn. Ngày nay, vai trò của ngành du lịch ngày càng được khẳng định và ngày
càng được xem là “ngành công nghiệp không khói” được xem là ngành kinh tế mũi


nh

nhọn trong thời kỳ đổi mới, đóng góp ngày càng quan trọng cho sự tăng trưởng kinh

Ki

tế, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Quảng Bình nằm trong vùng du lịch Bắc Trung Bộ, tuy gặp nhiều bất lợi khó

̣c

khăn của khí hậu, địa lý, nhưng bù lại, nơi đây lại được thiên nhiên ưu đãi với

ho

những cảnh sắc được xem là “đệ nhất kỳ quan”. Nguồn tài nguyên du lịch của
Quảng Bình phong phú, đa dạng cả tự nhiên lẫn nhân văn tạo điều kiện thuận lợi

ại

phát triển nhiều loại hình du lịch đặc sắc, giảm dần tính mùa, và có nhiều lựa chọn

Đ

cho khách du lịch. Quảng Bình vừa có rừng, vừa có biển, với nhiều cảnh quan thiên

̀ng

nhiên đẹp như cửa biển Nhật Lệ, đèo Ngang, đèo Lý Hoà, Bãi Đá Nhảy... và đặc
biệt là Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng với động Phong Nha được công nhận là


ươ

di sản thiên nhiên thế giới - một trong những hang động đẹp nhất thế giới với nhiều

Tr

kỷ lục Guiness về hang động. Với bề dày lịch sử, Quảng Bình còn nổi tiếng với
những tài nguyên du lịch nhân văn từ các di chỉ văn hoá cổ thuộc nền văn hóa Hoà
Bình và Đông Sơn, các di tich lịch sử như Quảng Bình Quan, Luỹ Thầy, Rào Sen,
hệ thống các di tích, địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm lược
của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long Đại,
đường Hồ Chí Minh... cho đến các giá trị văn hóa truyền thống về ẩm thực, biểu
diễn nghệ thuật.... Những người con của đất Quảng Bình đã trở thành những danh

1


nhân của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hóa - xã hội như Dương Văn
An, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Võ Nguyên Giáp... tất
cả tạo thành những tiền đề quan trọng để du lịch Quảng Bình phát triển.
Nhận thấy được tầm quan trọng của phát triển du lịch đến đời sống KT - XH
tỉnh. Ngày 12/8/2011, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1928/QĐ-UBND về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và


́

tầm nhìn đến năm 2025. Theo đó, mục tiêu chung là đưa Quảng Bình trở thành một
trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, tướng xứng với tiềm năng và lợi



́H

thế của tỉnh, đồng thời, tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào tăng trưởng KT XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch dịch

nh

vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư,

Ki

tăng nguồn thu ngân sách; tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Du lịch Quảng Bình trong những năm qua đã có tăng trưởng vượt bậc lượng

ho

̣c

khách tăng trưởng với tốc độ cao, thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước,
tạo ra nguồn thu ngân sách cho địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho hàng

ại

ngàn lao động, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện… Xác định vị
trí quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT -XH) và

Đ


để khai thác hợp lý các tiềm năng du lịch phong phú, Quảng Bình đã coi phát triển

̀ng

du lịch là một trong những thế mạnh chủ yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của
tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, nhiều yếu tố, hoàn cảnh mới mới xuất

ươ

hiện, du lịch Quảng Bình bộc lộ những mặt hạn chế, bất cấp trên nhiều mặt, một

Tr

trong số đó là công tác quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch của các cấp tỉnh Quảng
Bình. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra những
giải pháp quản lý của nhà nước nhằm phát huy hết tiềm năng du lịch tỉnh Quảng
Bình là một việc làm hết sức cần thiết, và cấp bách. Từ những lý do đó, tác giả luận
văn đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch tỉnh nhằm đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thuộc tính về du lịch, quản lý nhà nước về du lịch.



́

- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch Quảng Bình

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền nhằm phát


́H

huy những kết quả đạt được, đồng thời tìm ra hướng giải quyết những mặt còn tồn
tại trong công tác QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

nh

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh

Ki

Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu

ho

̣c

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác QLNN về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình;


ại

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015;
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu thực trạng của

Đ

của cơ cấu ngành dịch vụ trong tổng cơ cấu ngành trong thời gian từ 2000-20015 và

̀ng

tập trung nghiên cứu các hoạt động QLNN được thực hiện bởi chính quyền cấp tỉnh,
như nghiên cứu các chính sách, công cụ, hoạt động QLNN về du lịch; công tác

ươ

QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian 2011-2015, đề ra

Tr

những giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong
những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Luận văn sử dụng chủ yếu thu thập các thông tin thứ cấp đã được tổng hợp
thành các báo cáo, có liên quan tới vấn đề sau: về cơ cấu ngành, tốc độ tăng của các
tiêu chí: tổng lượng du khách, tổng số buồng phòng lưu trú, tổng doanh thu hoạt

3



động du lịch, tổng số lượng lao động trực tiếp hoạt động du lịch tại cơ sở.... giai
đoạn 2011 - 2015, các chỉ tiêu được thống kê qua các báo cáo trong giai đoạn này
để phân tích, so sánh các biến động của các tiêu chí, nhằm đánh giá, phân tích tình
hình KT - XH, tình hình hoạt động du lịch và công tác QLNN về du lịch của tỉnh.
Nguồn thông tin được lấy từ:
a) Các văn bản của tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh


́

Quảng Bình về du lịch.
b) Các văn bản của các Sở, ban, ngành trong tỉnh liên quan đến hoạt động du lịch


́H

trên địa bàn tỉnh.

c) Niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 đến năm 2015.
d) Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình.

nh

- Các số liệu có liên quan đến hoạt động du lịch của các địa phương lân cận
với tỉnh Quảng Bình.

Ki

- Các nghiên cứu trong nước về kinh tế du lịch, phát triển du lịch, QLNN về


̣c

du lịch.

ho

- Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua.

ại

- Kết quả nghiên cứu của các công trình đã có ở trong nước, qua báo cáo

Đ

hàng năm của Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục
Du lịch, Tổng cục Thống kê, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

̀ng

ương. Các tài liệu đã được công bố, niên gián thống kê của tỉnh; từ Trung tâm

ươ

Thông tin của các bộ, ngành. Thu thập bằng cách sưu tầm, sao chép, trích dẫn
trong luận văn theo danh mục các tài liệu tham khảo.

Tr


- Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ

sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1 Phương pháp so sánh
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh các chỉ tiêu, chỉ tiêu qua
các năm, giữa các tỉnh với nhau, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh qua các năm.
Sử dụng phương pháp so sánh để có cái nhìn về nguyên nhân, nguyên nhân tác

4


động đến các chỉ tiêu: cơ cấu ngành, nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch trong
giai đoạn tiếp theo.
Ngoài ra, trong nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Quảng Bình, có thực hiện so
sánh tốc độ tăng trưởng một số ngành chính như: Ngành nông - lâm nghiệp, công
nghiệp - xây dựng, ngành dịch vụ…qua các năm nhằm tìm ra xu hướng chuyển
dịch cơ cấu ngành, những nhân tố tác động đến sự phát triển của ngành du lịch


́

trong những năm tiếp theo.
4.2.2. Phương pháp xử lý thông tin


́H

Được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu và phân thành 3 nhóm: (i) những


tài liệu về lý luận; (ii) những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói chung; (iii) những
tài liệu, thông tin của một số địa phương

nh

Sử dụng phần mềm Microsoft Excell 2013 để xử lý, tính toán các tiêu chí, số

Ki

liệu, liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp

̣c

Dựa trên kết quả phân tích nội dung nghiên cứu để có cái nhìn khái quát thực

ho

trạng QLNN về du lịch tỉnh Quảng Bình, xu thế phát triển du lịch để lý giải nguyên
nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch tỉnh

ại

Quảng Bình trong những năm tiếp theo

Đ

4.2.4. Phương pháp thống kê mô tả

̀ng


Trên cơ sở tổng hợp số liệu thu thập được, tiến hành phân tích, kết hợp lý
luận và thực tiễn, so sánh cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu, số lượng khách du lịch

ươ

nội địa, khách du kịch quốc tế, doanh thu về du lịch cả về số tuyệt đối và tương đối
nhằm đánh giá trạng thái động về tình hình kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh nói

Tr

chung và hoạt động du lịch nói riêng. Đồng thời trên cơ sở số liệu thu thập được,
thông qua sử dụng số bình quân, số tối đa, số tối thiểu và tần suất xuất hiện của
hiện tượng nghiên cứu để tiến hành phân tích từng góc độ KTXH, sau đó tổng hợp
khái quát công tác QLNN về du lịch của tỉnh thời gian qua..
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận,
luận văn được trình bày trong 3 chương:

5


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận QLNN về du lịch.
Chương 2: Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về du lịch và vai trò của du lịch trong nền kinh tế



́

quốc dân.
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch


́H

a. Khái niệm du lịch

Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm về du lịch được hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Vậy du lịch là gì?

nh

Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: Du lịch là

Ki

tổng hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và
dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa,

ho

̣c

họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến.
Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức(International Union of


ại

Official Travel Oragnization): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi
khác với điạ điểm cư trú thường xuyên cuả mình nhằm mục đích không phải để làm

Đ

ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...

̀ng

Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía cạnh:

ươ

Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con

Tr

người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét
ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ
đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu
nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu

7



quả rất lớn; cố thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo
nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI
năm 2005 đã nêu khái niệm về du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời


́

gian nhất định.”[1]
Trên cơ sở của các khái niệm nêu trên, khái niệm du lịch được hiểu là: Du


́H

lịch là tất các các hoạt động liên quan đến chuyến đi và lưu trú của con người ở
ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm thỏa mãn những nhu cầu tìm hiểu,
khám phá, chữa bệnh,nghĩ dưỡng, giải trí, phát triển thể chất và tinh thần kèm theo

nh

việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa trong khoảng thời gian

Ki

nhất định.


Như vậy, nhìn từ góc độ du khách: Khách du lịch là loại khách đi theo ý thích

̣c

ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn sinh họat cao cấp mà không theo đuổi

ho

mục đích kinh tế.

Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong

ại

những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một

Đ

nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.

̀ng

Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với các

ươ

hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Theo Bản chất du lịch:


Tr

Xét từ góc độ nhu cầu của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự

phát triển KT - XH của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. chỉ trong
hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng
thời gian rỗi do tiến bộ cuả khoa học - công nghệ, phương tiện giao thông và thông
tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghĩ ngơi, tham quan du lịch cuả
con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật
chất và tinh thần có tính văn hoá cao.

8


Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng của tài
nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc
trưng từ nguốn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng quy hoạch xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tương ứng
Xét từ góc độ sản phẩm du lịch: Sản phẩm đặc trưng cuả du lịch là các


́

chương trình du lịch, nội dung chủ yếu cuả nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di
tích văn hoá và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật


́H


như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển.

Xét từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du
lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chương

nh

trình du lịch”

Ki

b. Khái niệm hoạt động du lịch và các hình thức hoạt động du lịch
Có nhiều khái niệm đưa ra nhằm định nghĩa cho khái niệm hoạt động du lịch.

ho

̣c

Theo đó, trước đây, người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là hoạt động mang
tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và hiểu biết của con người và

ại

không được xem là hoạt động kinh tế, không đem lại lợi ích kinh tế và ít được đầu
tư phát triển. Ngày nay, khi mà du lịch được xem là ngành kinh trọng điểm, ngày

Đ

càng khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân thì khái niệm về


̀ng

hoạt động du lịch được hiểu một cách chính xác hơn.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch của Việt Nam. Luât du

ươ

lịch do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần

Tr

thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đưa ra khái niệm hoạt động du lịch như sau: “Hoạt
động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” [1]
Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được hiểu trên ba khía cạnh. Thứ
nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là sự di chuyển đến vùng đất khác với
vùng cư trú thường xuyên của họ để phục vụ những mục đích: du lịch, nghĩ dưỡng,
chữa bệnh, tìm hiểu những nền văn hóa, nghệ thuật mới,.... Thứ hai, “tổ chức kinh

9


doanh du lịch” được hiểu là những cá nhân, tổ chức tổ chức thực hiện các hoạt động
mang bản chất du lịch như: vận chuyển khách du lịch, cung cấp nhà nghĩ, lưu trú và
các hoạt động thương mại như: dịch vụ ăn uống, nghĩ dưỡng nhằm mục tiêu lợi
nhuận, đưa đến lợi ích kinh tế cho cá nhân, tổ chức thực hiện nó. Thứ ba, “cộng đồng
dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” được hiểu là các cơ
quan, ban ngành có liên quan từ địa phương đến trung ương phối hợp tổ chức, quản



́

lý, kiểm tra, phục vụ, điều phối hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân kinh


́H

doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này, thõa mãn lợi ích của họ nhưng
vẫn phải tuân thủ và thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của luật pháp.
1.1.1.2. Đặc điểm của du lịch

nh

Từ những khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra được một
số đặc điểm của du lịch

Ki

Thứ nhất, du lịch phát triển dựa trện các yếu tố tài nguyên tài nguyên.

̣c

Tài nguyên du lịch ở đây được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử,

ho

di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo của con người có
thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch. Với tài nguyên du lịch là yếu tố

ại


cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch, đồng thời dựa vào các tài nguyên du

Đ

lịch là cơ sở hình thành nên các loại hình du lịch khác nhau như: du lịch tham quan,

̀ng

du lịch văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch xanh, du lịch MICE, teambuilding. Đồng
thời, nhờ vào các yếu tố tài nguyên, hình thành nên các đối tượng du lịch và các cơ

ươ

sở du lịch, và dựa vào tài nguyên ở từng vùng lãnh thổ hình thành nên mùa vụ du
lịch, và có quyết định đến thứ bậc của các khách sạn, khu du lịch. Có thể thấy, du

Tr

lịch được hình thành dựa trên các yếu tố tài nguyên, nhờ vào đó các địa phương tìm
kiếm và tạo điều kiện cho các loại hình du lịch phát triển, nhằm khai thác hết các lợi
thế của tài nguyên du lịch mà mình có thế mạnh,
Thứ hai, du lịch mang đầy đủ đặc tính của một ngành dịch vụ.
Theo đó, du lịch không có một hình thái cụ thể, sản phẩm của du lịch, nhằm
thõa mãn nhu cầu của khách du lịch là: nghĩ dưỡng, tìm hiểu, khám phá, vui chơi,

10


giải trí và các nhu cầu bổ sung khác.....Sản phẩm của du lịch tạo ra đồng thời với

quá trình tiêu thụ, đồng thời, du lịch mang đầy tính tổng hợp của hoạt động du
lịch: trong một chuyến du lịch, khách du lịch không chỉ sử dụng một sản phẩm du
lịch đơn thuần, mà mà sử dụng một sản phẩm du lịch tổng hợp (bao gồm sản phẩm
của ngành du lịch như danh lam thắng cảnh, các trò chơi.... và cả các sản phẩm
kèm theo trong kinh doanh dịch vụ như các sản phẩm trong kinh doanh bảo hiểm,


́

tài chính...).

Thứ ba, du lịch là một ngành dịch vụ mang đầy tính nhạy cảm và thời vụ


́H

Du lịch là một ngành dễ bị chịu tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ
mô (kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp...), có thể bị tác động theo hướng tiêu cực
hoặc tích cực. Du lịch chỉ có thể phát triển trong một môi trường có tính ổn định về

nh

mặt chính trị, quốc phòng. Sự đảm bảo vững chắc của an ninh và quốc phòng tạo

Ki

môi trường ổn định cho đất nước và khách tham quan. Đồng thời, du lịch chịu sự
tác động của thiên nhiên, và các vấn đề xã hội, với những đất nước có nhiều biến

ho


̣c

động về điều kiện về thiên nhiên: như lụt bão, sóng thần,... và các vấn đề về y tế:
như sự bùng phát các dịch bênh sẽ kìm hãm sự phát triển của du lịch. Từ đây, có thể

ại

thấy, du lịch là một ngành chịu ảnh hưởng khá nhiều các yếu tố từ an ninh, quốc
phòng đến các nhân tố xã hội. Mặt khác, du lịch dựa trên các yếu tố tài nguyên, chủ

Đ

yếu là các yếu tố thiên nhiên, do đó, du lịch chịu ảnh hưởng của các nhân tố: khí

̀ng

hậu, thời tiết,... .Yếu tố thời tiết, khí hậu,... ảnh hưởng đến nhu cầu nghĩ dưỡng,
tham quan, tìm hiểu những vùng đất mới và văn hóa mới rất lớn của khách du lịch.

ươ

Khách du lich chỉ thực hiện hoạt động du lịch đến những điểm tham quan, du lịch

Tr

có điều kiện thuận lợi về khí hậu, thời tiết.
Thứ tư, đối tượng phục vụ của du lịch là những khách hàng có những nhu

cầu không đồng nhất và khó định lượng.

Khách hàng là một bộ phận của cả quá trình sản xuất và tiêu thụ và bởi sản
phầm du lịch vừa có quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên không tạo ra
khoảng cách giữa người sản xuất dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ. Nói cách
khách, khách hàng của sản phẩm du lịch vừa là người tiêu thụ sản phẩm vừa là một

11


trong những bộ phận trong quá trình sản xuất thông qua việc phản hồi của họ với
nhà cung cấp về chất lượng và mức độ hoàn thiện sản phẩm. Do dó, không có sự
đồng nhất trong việc thụ hưởng sản phẩm, mỗi khách hành có sự cảm thụ riêng của
mình dẫn đến khó định lượng đối với cùng một sản phẩm.
1.1.1.3. Vai trò của du lịch đến nền kinh tế quốc dân
Xét về ý nghĩa kinh tế, du lịch được xem là ngành công nghiệp mà chính


́

sách đầu tư sẽ thu lại lợi nhuận nhiều và thu hồi vốn nhanh. Du lịch được xem là
ngành công nghiệp không khói hay “ngòi nổ phát triển kinh tế thế giới”, thúc đẩy


́H

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kích thích các ngành kinh tế khác phát triển.

Khi nhìn dưới góc độ KT - XH, du lịch luôn là một ngành có tính trường tồn

nh


và bền vững cao so với các ngành kinh tế khác. Nguyên do vì các nguồn tài nguyên
du lịch dưới dạng vật thể và phi vật thể theo quy luật chung luôn được coi là hữu

Ki

hạn, thì bên cạnh đó còn một số hợp phần khác cũng cần phải được tính đến. Chúng
được khéo léo ẩn và tích tụ trong các “chuỗi dịch vụ” để hình thành nên các sản

ho

̣c

phẩm du lịch và thậm chí tồn tại trong cả những đối tượng sử dụng dịch vụ - đó là
những “người khách du lịch”. Những yếu tố này là tác nhân không thể thiếu được

ại

để tạo ra cầu cho hoạt động du lịch, hay có thể xem là “nguồn tài nguyên du lịch”

Đ

vô cùng to lớn và bất tận. Bởi lẽ, trong thế giới ngày càng phát triển với tiến bộ
khoa học kỹ thuật vượt bậc, giao thông thuận tiện, phương tiện truyền thông tiện

̀ng

ích, và mặc dù có thể bị tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan như thiên

ươ


tai, chính biến, chiến tranh, khủng bố,… nhưng nhu cầu đi lại, giao lưu văn hóa, đầu
tư, thương mại,… giữa các quốc gia, vùng miền không những không dừng lại mà

Tr

vẫn tiếp tục gia tăng mạnh mẽ. Điều này kéo theo các nhu cầu dịch vụ, sản phẩm du
lịch cũng gia tăng. Trong khi, các nguồn tài nguyên khác như tự nhiên, nhân tạo, tái
tạo phục vụ cho các ngành kinh tế khác ngày càng suy giảm và có thể đứng trước
nguy cơ cạn kiệt bởi nhu cầu khai thác, sản xuất, chế biến và tiêu thụ của con người
và toàn xã hội ngày càng phát triển.
Du lịch cũng được đánh giá là ngành quan trọng tạo nhiều việc làm cho xã
hội, chiếm 8% lao động toàn cầu. Cứ mỗi một việc làm trong ngành du lịch ước tính

12


tạo ra 2 việc làm cho các ngành khác. “Ngành du lịch cũng sử dụng lao động nhiều
vượt trội so với ngành công nghiệp khác, gấp 6 lần ngành sản xuất ô tô, gấp 4 lần
ngành khai khoáng, và gấp 3 lần ngành tài chính”[2]. Du lịch cũng đóng vai trò
quan trọng trong thúc đẩy mậu dịch quốc tế. Năm 2011, xuất khẩu thông qua du lịch
quốc tế bao gồm cả vận chuyển hành khách đạt 1,2 nghìn tỷ USD, chiếm 30% xuất
khẩu toàn thế giới.


́

Có thể thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của ngành du lịch không thể phủ


́H


nhận được. Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại những khiếm khuyết khi đánh giá về giá
trị đóng góp thực sự của ngành du lịch trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Vì vậy,
việc xác định rõ sự đóng góp và tác động tích cực của nó vào bức tranh chung của

nh

nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu là vô cùng cần thiết, qua đó thấy
được ý nghĩa cốt lõi của vấn đề cần xem xét, để có cái nhìn tích cực hơn về du lịch

Ki

và vạch ra phương hướng đầu tư, phát triển một cách hiệu quả hơn.

̣c

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH

ho

1.2.1. Quản lý nhà nước về kinh tế

1.2.1.1. Khái niệm của quản lý nhà nước về kinh tế

ại

Để nghiên cứu khái niệm QLNN trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”.

Đ


Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ

̀ng

khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh

ươ

vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển
ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.

Tr

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản

lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ
đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo
cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.

13


Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
QLNN về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà

nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế


́

trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh
tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước


́H

Theo nghĩa rộng, QLNN về kinh tế được thực hiện thông qua 3 loại cơ quan
Theo nghĩa hẹp, QLNN về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có

nh

tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan
hành chính (Nhà nước).

̣c

a. Công cụ pháp luật

Ki

1.2.1.2. Các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế

ho


Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc
chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã

ại

hội, do nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã

Đ

hội theo đặc trưng đã định.

Vai trò: Pháp luật có vai trò quan trọng trong công tác QLNN về kinh tế.

̀ng

Theo đó, pháp luật tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế,

ươ

duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân, nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững. Với vai trò của mình, pháp luật định hướng hoạt động cho

Tr

tất cả các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế của cá nhân, tổ chức
kinh doanh một cách thuận lợi nhưng cũng không ảnh hưởng đến chính trị, xã hội,
văn hóa. Hơn thế nữa, nhờ pháp luật tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế quốc dân. Đồng thời, nhờ có pháp luật, kinh tế được phát triển một cách
bền vững, hay nói cách khác tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát

triển kinh tế và phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

14


×