i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Văn Bình học viên cao học khóa K22B trường Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam (cơ sở 2 - Đồng Nai) xin cam đoan, đề tài dưới đây là công trình
nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, ngày 01 tháng 10 năm 2016
Ngƣời cam đoan
Lê Văn Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc gửi đến PGS.TS.Trần Hữu Dào,
người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến quý thầy cô đã tham gia
giảng dạy các môn học trong chương trình đào tạo Thạc sĩ Kinh tế tại trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các chuyên gia chuyên ngành đã đóng góp ý kiến, tạo
điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Cẩm Mỹ đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận
và thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ động viên của tất cả những
người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình theo học và hoàn
thành luận văn của bản thân.
Đồng Nai, ngày 01 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Lê Văn Bình
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu t ng quát ................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai ..................................................................... 6
1.1.3. Nội dung, công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ......................... 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai ..................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................................... 25
1.2.1. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế giới................. 25
1.2.2. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam ................. 27
1.3. T ng quan về các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về đất đai .......................................................................................... 32
1.3.1. Về các tài liệu ...................................................................................................... 32
1.3.2. Về các công trình nghiên cứu có liên quan ......................................................... 33
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HUYỆN CẨM MỸ VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Cẩm Mỹ .................................................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Cẩm Mỹ .......................................................... 41
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai ........................................................................................................ 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 52
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................................. 52
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 54
CHƢƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ............................................................................. 55
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng
Nai……………… ......................................................................................................... 55
3.1.1. Bộ máy quản lý đất đai........................................................................................ 55
3.1.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và t chức thực hiện văn bản đó ........... 56
iv
3.1.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính ................................................................................................................ 56
3.1.4. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất ... 58
3.1.5. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................................... 60
3.1.6. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất . 63
3.1.7. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ............................... 67
3.1.8. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..................................... 68
3.1.9. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................................... 71
3.1.10. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ................................................................. 74
3.1.11. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .............................................................. 74
3.1.12. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .... 76
3.1.13. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ........................................... 76
3.1.14. Ph biến, giáo dục pháp luật về đất đai............................................................. 78
3.1.16. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai................................................................ 80
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Xuân Tây, xã Bảo Bình, xã
Nhân Nghĩa ................................................................................................................... 82
3.2.1. Kết quả đánh giá của đối tượng trực tiếp sử dụng đất ........................................ 82
3.2.2. Kết quả đánh giá của của cán bộ quản lý ............................................................ 84
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Cẩm Mỹ .............................................................................................................. 86
3.3.1. Về công tác ban hành văn bản và t chức thực hiện ........................................... 87
3.3.2. Về t chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ................................................. 87
3.3.3. Về ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng đất ....................................... 87
3.3.4. Kết quả đánh giá của đối tượng trực tiếp SDĐ và cán bộ quản lý ..................... 88
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 92
3.5. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Cẩm Mỹ trong thời gian tới. ............................................................................... 95
3.5.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................................ 95
3.5.2. Một số giải pháp cụ thể ....................................................................................... 98
3.5.3. Một số kiến nghị................................................................................................ 101
3.5.3.1. Kiến nghị đối với tỉnh Đồng Nai.................................................................... 101
3.5.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành Trung ương ............................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 105
v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC
:
Bản đồ địa chính
GCN
:
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất (gọi tắc là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTCĐ
:
Học tập cộng đồng
KT – XH
:
Kinh tế - Xã hội
SDĐ
:
Sử dụng đất
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học ph thông
UBND
:
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu Tên bảng
bảng
Diện tích các loại đất huyện Cẩm Mỹ
2.1
Trang
36
2.2
Nhiệt độ, lượng mưa đối với tỉnh Đồng Nai
2.3
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010- 41
2015 huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
3.1
T ng hợp số lượng bản đồ địa chính theo tỷ lệ
3.2
T ng hợp kết quả cho thuê đất, giao đất, thực hiện các dự án 63
3.3
T ng hợp kết quả thu hồi đất thực hiện các dự án
65
3.4
T ng hợp kết quả chuyển mục đích sử dụng đất
66
3.5
T ng hợp số liêu kiểm kê đất đai
72
3.6
T ng hợp số liêu thu nghĩa vụ tài chính về đất đai
75
3.7
Kết quả đánh giá của đối tượng trực tiếp sử dụng đất tại xã 83
Xuân Tây, xã Bảo Bình, xã Nhân Nghĩa
3.8
Kết quả đánh giá cán bộ quản lý
01
Phụ biểu: Các văn bản ban hành trong lĩnh vực đất đai của 110
huyện Cẩm Mỹ
02
Phụ biểu : Dân số, lao động, việc làm và thu nhập huyện 113
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010- 2015
03
Phụ biểu : Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 115
2015 huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
04
Phiếu điều tra phỏng vấn
40
58
85
116
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình vẽ
Tên hình vẽ
Trang
2.1
Biểu đồ địa giới hành chính huyện Cẩm Mỹ
35
3.1
Biểu đồ Phân b các loại đất của huyện Cẩm 73
Mỹ
3.1
Đồ thị kết quả đánh giá của đối tượng trực 84
tiếp sử dụng đất tại xã Xuân Tây, xã Bảo
Bình, xã Nhân Nghĩa
3.2
Đồ thị kết quả đánh giá của cán bộ quản lý
86
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như
ngày nay. Thật vậy, đất đai tồn tại từ xa xưa, từ trước khi xuất hiện loài người, qua
nhiều thiên niên kỷ, con người người sống và tồn tại vĩnh hằng với đất. Đất đai gắn
bó với con người một cách chặt chẽ không thể tách rời. Đất đai thì có hạn nhưng
nhu cầu về đất đai ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó là việc SDĐ đai lãng phí, không
hiệu quả, việc hủy hoại đất cũng như tốc độ gia tăng về dân số, đặc biệt là khu vực
đô thị, khu vực dân cư tập trung khiến cho đất đai khan hiếm ngày càng khan hiếm
hơn. Trong khi đó quản lý Nhà nước về đất đai nhất là chính quyền cấp địa phương
nơi mà phần lớn thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện
ở đây. Nơi đây là mối quan tâm hàng đầu của các tầng lớp nhân dân. Vấn đề này
cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc, bằng những luận cứ khoa học để có
những biện pháp, chính sách điều chỉnh phù hợp.
Để phù hợp với quá trình đ i mới kinh tế, Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề
đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để quản lý đất đai, điều chỉnh các
mối quan hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế như: Luật đất đai năm 1987,
1993, 2003, 2013, bộ Luật dân sự năm 2005, 2015 và các văn bản dưới luật đã có
những quy định cụ thể đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Trong đó, Luật
Đất đai 2013 quy định cụ thể, chi tiết hơn về nội dung công tác quản lý Nhà nước
về đất đai. Đây là những nội dung quan trọng nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý
đầy đủ giữa Nhà nước và người SDĐ để người SDĐ và cơ quan quản lý Nhà nước
thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Đối với huyện Cẩm Mỹ là một huyện miền núi, chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/01/2004 theo Nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/08/2003 của Chính
2
Phủ, với tồng diện tích tự nhiên là 46.445,07ha và được tách ra trên cơ sở 06 xã
của huyện Xuân Lộc và 07 xã thuộc thị xã Long Khánh, nằm ở phía Đông Nam
tỉnh Đồng Nai. Ranh giới Huyện tiếp giáp Phía Bắc giáp TX. Long Khánh và
Xuân Lộc; Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Đông giáp huyện Xuân Lộc và tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây giáp huyện Long Thành. Diện tích tự nhiên nói trên phần
lớn là núi đá có hiệu quả sử dụng thấp, phần diện tích mặt bằng có hiệu quả sử dụng
đất cao là rất ít. Trong những năm qua, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2010 tới
nay, tình hình KT - XH của huyện phát triển mạnh mẽ, do đó quán trình biến động
về đất đai rất lớn để phục phụ nhu cầu phát triển, đặc biệt là việc chuyển mục đích
SDĐ từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, đất giao
thông, thuỷ lợi; đất trụ sở cơ quan, đất ở... Tuy nhiên quá trình quản lý chưa theo
kịp với tốc độ phát triển, hồ sơ địa chính bị lạc hậu chưa được thực hiện lại, năng
lực quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất
đai lớn, đặc biệt là đơn thư vượt cấp. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện là cần thiết.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luật Đất đai cũng như các quy định
khác của huyện vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu t chức thực hiện. Nhiều văn bản
có tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẩn, tình trạng chuyển dịch đất đai
ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình,
cá nhân còn chậm, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp.... Đối với vấn đề cấp
QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở việc triển khai còn chưa đồng bộ, diện tích chưa
được cấp giấy còn nhiều. Việc tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhều hình thức,..
Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có
hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh
nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và SDĐ. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện
pháp nhằm quả lý và SDĐ hiệu quả hơn, bền vững hơn. Với mong muốn làm giảm
bớt những khó khăn trong quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Cẩm Mỹ.
Xuất phát từ những lý do trên, để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học
tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tác giả chọn đề tài tốt nghiệp:
3
“Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai” để phần nào giúp huyện Cẩm Mỹ thực hiện tốt công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
M c tiêu t ng quát
Trên cơ sở phân tích thực trang công tác quản lý Nhà nước về đất đai đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Cẩm Mỹ
2.2. M c tiêu c th
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về
đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
3. Đối tƣ ng nghiên cứu và Ph m vi nghiên cứu
Đ i tư ng nghiên c u
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
h m vi nghiên c u
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung, công cụ quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về
đất đai 13 xã trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
4
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2010 2015.
4. N i dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về đất.
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai cụ thể gồm 15 nội dung. (điều 22 luật đất đai 2013)
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ.
- Những thành công, những tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Chương 2: Đặc điểm tình hình huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu dự kiến và thảo luận.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
1.1.1. Một s khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đất
Theo Đô-cu-trai-ép (1886), “Đất là một thể thiên nhiên được hình thành do sự
tác động t ng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tu i địa
phương”
Theo Wiliam, “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây trồng”
Theo Các Mác, “Đất là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao
động, vừa là sản phẩm lao động sản xuất của con người” [26]
Từ những khái niệm trên có thể rút ra: Đất là một vật thể tự nhiên được hình
thành qua một thời gian dài do tác động t ng hợp của các yếu tố : Đá mẹ, sinh vật,
khí hậu, địa hình và thời gian. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra
sản phẩm cho cây trồng. Ngoài ra, đất còn là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động
sản xuất của con người được đặc thù bởi tính chất độc đáo mà không vật thể tự
nhiên nào thay thế được.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Bộ luật Dân sự quy định “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Năm
1987 khi Luật đất đai được ban hành và thừa nhận quyền SDĐ là một loại tài sản
dân sự đặc biệt thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài
sản dân sự đặc biệt. Trong Luật đất đai, 1987, 1993, 2003, 2013 đã quy định “Toàn
bộ vốn đất nằm trên lãnh th Việt Nam, trên đất liền hay các hải đảo và các thềm
lục địa đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” trong đó nội
dung của quyền sở hữu đất đai bao gồm những quyền năng của một chủ thể sở hữu
6
bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền SDĐ đai, quyền định đoạt đất đai. Các
quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ
pháp lý về quản lý và SDĐ đai. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng
này mà thông qua hệ thống các cơ quan do Nhà nước lập ra và các t chức, cá nhân
SDĐ theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.
Quản lý hành chính Nhà nước về đất đai là một lĩnh vực quản lý của Nhà
nước, do đó được hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có
thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác
động đến hành vi, hoạt động của người SDĐ đai nhằm đạt được mục đích SDĐ đai
tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, bảo vệ môi trường
và giữ gìn cảnh quản sinh thái trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương.
Quản lý Nhà nước về đất đai còn là sự tác động có t chức, là sự điều chỉnh
bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với các hành vi và hoạt động
SDĐ đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống hành pháp
và quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước nhằm SDĐ đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phương
và trong cả nước [28][29].
1.1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo môi trường pháp lý cho quản lý và
SDĐ trong thị trường bất động sản. Luật đất đai quy định nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai, quy định khung giá các loại đất, quy định quyền và nghĩa vụ của
người SDĐ và một hệ thống văn bản pháp quy khác. Chính phủ ban hành Nghị định
và các Bộ, ngành Trung ương cụ thể hóa bằng các thông tư hướng dẫn trong những
lĩnh vực liên quan đến quản lý và SDĐ đai. Trên cơ sở đó tạo được một môi trường
pháp lý thuận lợi cho quản lý và SDĐ trong thị trường bất động sản giúp cho thị
trường hoạt động sôi n i và đúng theo pháp luật, hạn chế tình trạng SDĐ tùy tiện,
7
lãng phí, Nhà nước khó kiểm soát được hoạt động mua bán, chuyển nhượng… bất
động sản từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch SDĐ định hướng cho quản lý và
SDĐ trong thị trường bất động sản. Thông qua hoạch định chiến lược, lập quy
hoạch, kế hoạch nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
đảm bảo SDĐ đúng mục đích đạt hiệu quả cao, giúp nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ
đất đai đảm bảo hình thành và xây dựng nên một thị trường bất động sản lành mạnh,
n định.
Ban hành chính sách và giải pháp vĩ mô nhằm tác động đến quản lý và SDĐ
vận hành trong điều kiện thị trường bất động sản. Thông qua việc ban hành và thực
hiện hệ thống chính sách về quản lý đất đai như chính sách giá cả, chính sách
thuế…, Nhà nước kích thích các chủ thể kinh tế, cá nhân SDĐ hợp lý, nhằm nâng
cao khả năng sinh lợi của đất. Bên cạnh đó, nhà nước đưa ra các giải pháp quản lý
khác như chính sách quy hoạch, kế hoạch SDĐ, đ i mới cơ chế chính sách quản lý
đất đai…Hiện nay, thị trường bất động sản mới nhen nhóm, quá trình trao đ i bất
động sản luôn luôn vận động và phát triển làm cho các phương thức giao dịch, trao
đ i diễn ra nhiều dạng khác nhau, nếu không quản lý tốt thì sẽ dễ rơi vào tình trạng
phát triển tự phát, kiềm chế sự phát triển của các thị trường khác. Cho nên, việc
quản lý và SDĐ đai vận hành trong thị trường bất động sản là hết sức cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai nhằm tăng cường
hiệu lực quản lý. Muốn quản lý đất đai được tốt thì yêu cầu đầu tiên là phải xây
dựng được một bộ máy quản lý đất đai hiệu quả, thống nhất từ trên xuống dưới và
vận hành tốt trong thực tế.
Từ những vai trò trên, đặt ra cho các Nhà quản lý là phải quản lý như thế nào
để nâng cao được hiệu lực của bộ máy quản lý nhất là trong giai đoạn kinh tế thị
trường hiện nay [28].
8
1.1.3. Nội dung, công c và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Để thực hiện tốt công tác quản lý và SDĐ đai có hiệu quả và thống nhất trong
phạm vi toàn quốc, Nhà nước ta đã ban hành luật đất đai và nhiều văn bản quy
phạm pháp luật để điều chỉnh về lĩnh vực đất đai cụ thể qua từng giai đoạn cụ thể
như sau:
+ Giai đoạn (1975-1987)
Ngày 25 tháng 09 năm 1976, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
188-CP về chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức
bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam Việt Nam.
Ngày 01 tháng 07 năm 1980, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng
đất trong cả nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 201/CP năm 1980). Có thể nói,
đây là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công tác quản
lý ruộng đất trong toàn quốc. Các nội dung cơ bản về công tác quản lý ruộng đất
trong Quyết định số 201/CP năm 1980.
Quản lý Nhà nước đối với ruộng đất bao gồm 7 nội dung sau:
1. Điều tra, khảo sát và phân b các loại đất.
2. Thống kê, đăng ký đất.
3. Quy hoạch SDĐ.
4. Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ về quản lý, SDĐ.
6. Giải quyết tranh chấp về đất đai.
7. Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý việc SDĐ và t chức việc thực hiện
các chế độ, thể lệ ấy.
9
Toàn bộ ruộng đất được phân thành 4 loại là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng.
Như vậy, giai đoạn 1975 đến 1987, tuy chưa có Luật đất đai nhưng đã có
nhiều văn bản pháp quy để điều chỉnh các quan hệ về ruộng đất với nội dung cơ bản
là ngày càng tăng cường công tác quản lý đất đai. Đồng thời cũng đã sơ khai quy
định các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. [9]
+ Giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1987 (từ 08-01-1988 đến 14-10-1993)
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến năm
1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu công cuộc đ i mới, xoá bỏ
bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh. Trước tình hình đó, ngày
29/12/1987, Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá VIII, kỳ họp thứ 2 ngày 29 tháng 12 năm 1987 thông qua Luật đất đai đầu tiên
- Luật Đất đai 1987. Luật này được công bố ban hành bằng Lệnh của Chủ tịch Hội
đồng Nhà nước ngày 08 tháng 01 năm 1988. Luật Đất đai 1987 gồm 57 điều, chia
thành 6 chương như sau:
- Chương 1 (8 điều): Những quy định chung.
- Chương 2 (14 điều): Chế độ quản lý đất đai.
- Chương 3 (27 điều): Chế độ sử dụng các loại đất.
- Chương 4 (2 điều): Những quy định về chế độ SDĐ đối với t chức, cá nhân
nước ngoài, t chức quốc tế, t chức liên doanh, hợp tác xã của Việt Nam và nước
ngoài.
- Chương 5 (4 điều): Khen thưởng và kỷ luật.
- Chương 6 (2 điều): Điều khoản cuối cùng.
Luật Đất đai 1987 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như ở Quyết
định số 201/CP năm 1980, nhưng có hoàn thiện hơn, đó là:
10
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc SDĐ.
3. Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, SDĐ đai và t chức thực hiện các
chế độ, thể lệ ấy.
4. Giao đất, thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập và giữ s địa chính, thống kê đất đai, cấp GCNQSDĐ.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai.
7. Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 quy định phân chia toàn bộ quỹ đất đai của Việt Nam thành
5 loại là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng, đất
chưa sử dụng. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền
sở hữu của Nhà nước, giao đất n định lâu dài.
Đồng thời, ngày 05 tháng 04 năm 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số
10 - NQ/TW về đ i mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Theo đó, ruộng đất nông
nghiệp được giao khoán lâu dài cho nông dân.
Theo tinh thần của Luật Đất đai 1987, để tăng cường công tác quản lý đất đai,
ngày 14 tháng 07 năm 1989 T ng cục trưởng T ng cục Quản lý ruộng đất ban hành
Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ.
Ngày 06 tháng 11 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Chỉ thị
số 364-CT về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành
chính tỉnh, huyện, xã. Thực hiện Chỉ thị này, các địa phương đã tiến hành xác định,
cắm mốc địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính. Tiếp theo, ngày 12
tháng 05 năm 1993, Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước đã ban hành Quyết
định số 77- QĐ - CT quy định kỹ thuật thành lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính các cấp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, Ban chỉ đạo
364 của tỉnh phải lập phương án kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa giới hành
chính các cấp của tỉnh.
11
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương. [10]
+ Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1993(từ 15-10-1993 đến 30-6-2004)
Sau giai đoạn bắt đầu đ i mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều
quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được tình hình đ i mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời, trong
đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 17), "Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả" (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đ i mới toàn
diện nền kinh tế, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của
Luật Đất đai 1987, ngày 14 tháng 07 năm 1993, Quốc hội khoá IX thông qua Luật
Đất đai 1993.
Luật Đất đai 1993 gồm 89 điều, chia thành 7 chương như sau:
- Chương 1 (12 điều): Những quy định chung.
- Chương 2 (29 điều): Quản lý Nhà nước về đất đai.
- Chương 3(31 điều): Chế độ sử dụng các loại đất.
- Chương 4 (7 điều): Quyền và nghĩa vụ của người SDĐ.
- Chương 5 (5 điều): Quy định về việc t chức, cá nhân nước ngoài, t chức
quốc tế thuê đất của Việt Nam.
- Chương 6 (3 điều): Xử lý vi phạm.
- Chương 7 (2 điều): Điều khoản thi hành.
Luật Đất đai 1993 dựa trên cơ sở của Hiến pháp 1992, đã khắc phục được
nhiều nhược điểm của Luật Đất đai 1987, đã sửa đ i, b sung một số quy định
không còn phù hợp để giải quyết những vấn đề quan trọng trong việc quản lý và
SDĐ đai. Sau hai lần sửa đ i, b sung, Luật Đất đai 1993 được Quốc hội nước
12
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998 và
ngày 29 tháng 06 năm 2001, cùng hệ thống các văn bản dưới luật, đã hình thành
một ngành luật đất đai, góp phần tích cực vào công cuộc đ i mới nền kinh tế - xã
hội của đất nước.
Luật Đất đai 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở nước
ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Khẳng định chế độ sở hữu đất đai toàn dân, Nhà nước thay mặt nhân dân thực
hiện quyền sở hữu và quyền quản lý tối cao. Tuy nhiên, đây không phải là chế độ sở
hữu toàn dân một cấp độ sở hữu - sử dụng như trong Luật Đất đai 1987, mà là chế
độ sở hữu đất đai toàn dân với đa cấp độ và hình thức, chủ thể sử dụng.
Xét về nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, trải qua 2 lần sửa đ i, b sung
vào năm 1998 và năm 2001, Luật Đất đai 1993 vẫn khẳng định: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai như Luật Đất đai 1987 và Quyết định số 201/CP năm 1980, nhưng
có hoàn thiện hơn, đó là:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc SDĐ.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, SDĐ và t chức thực hiện các
văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý s địa chính, quản lý các hợp đồng SDĐ,
thống kê, kiểm kê đất, cấp GCNQSDĐ.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, SDĐ.
7. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và SDĐ đai.
13
Để đánh giá toàn diện những thành tích đã đạt được sau 10 năm thực hiện Luật
Đất đai 1993 và nghiêm túc nhìn lại những hạn chế, yếu kém trong quản lý và SDĐ
đai trong giai đoạn này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 273/QĐ TTg ngày 12 tháng 4 năm 2002 về kiểm tra việc đầu tư xây dựng, quản lý và SDĐ
đai trong toàn quốc. Theo Báo cáo t ng kết số 05/BC-BTNMT ngày 26 tháng 11
năm 2002 của Bộ Tài nguyên và Môi trường t ng hợp từ báo cáo của 22 Bộ, ngành
và 61 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thành tích và yếu kém trong 10 năm
thực hiện Luật Đất đai 1993. [11]
+ Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ 01-07-2004 đến 30-06-2014)
Luật Đất đai 1993 là một trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối
đ i mới của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả đã đạt được trong quá trình thực
hiện Luật Đất đai 1993 là rất nhiều và đã thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần n
định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế
- xã hội, pháp luật về đất đai mà nòng cốt là Luật Đất đai 1993 cũng bộc lộ rõ
những hạn chế.
Để khắc phục những thiếu sót, thực hiện Nghị quyết số 12/2001/QHll về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), Quốc
hội đã tiến hành xây dựng Luật đất đai mới thay thế cho Luật Đất đai 1993. Ngày
26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất
đai mới - Luật Đất đai 2003.
Những nội dung đ i mới đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong
luật đất đai 2003
Luật Đất đai 2003 gồm 7 chương, 146 Điều, không có đoạn mở đầu như Luật
Đất đai 1993, không có chương quy định riêng đối với người nước ngoài mà được
bố trí chung vào các điều áp dụng cả cho t chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
So với Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 có 6 vấn đề đ i mới:
- Vấn đề đ i mới thứ nhất: Làm rõ vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu của
toàn dân về đất đai có quyền định đoạt và hưởng lợi từ đất đai.
14
- Vấn đề đ i mới thứ hai : Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được b sung
đầy đủ và hoàn chỉnh.
- Vấn đề đ i mới thứ ba: Chế độ sử dụng.
- Vấn đề đ i mới thứ tư: Quyền và nghĩa vụ của người SDĐ.
- Vấn đề đ i mới thứ năm: Thủ tục hành chính trong quản lý và SDĐ.
- Vấn đề đ i mới thứ sáu: Xử lý vi phạm.
Luật Đất đai 2003 gồm 146 Điều, chia thành 7 chương như sau:
- Chương 1 (15 Điều): Những quy định chung.
- Chương 2 (50 Điều): Quyền của Nhà nước đối với đất đai và quản lý nhà
nước về đất đai.
- Chương 3 (39 Điều): Chế độ sử dụng các loại đất.
- Chương 4 (17 Điều): Quyền và nghĩa vụ của người SDĐ.
- Chương 5 (l0 Điều): Thủ tục hành chính về quản lý và SDĐ.
- Chương 6 (14 Điều): Thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Chương 7 (2 Điều): Điều khoản thi hành.
Luật Đất đai 2003 đã chi tiết hoá, chuẩn lại và b sung một số nội dung quản
lý nhà nước về đất đai so với Luật Đất đai 1993. Tại Khoản 2, Điều 6, Luật đất đai
2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ đai và t chức
thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ.
15
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ
6. Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường QSDĐ trong thị trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và SDĐ đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. [24]
+ Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 (từ 01-07-2014 đến nay)
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai
2013 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục,
giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất
đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh
tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. So với
Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 có 11 vấn đề đ i mới:
- Vấn đề đ i mới thứ nhất: Quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của Nhà
nước đối với người SDĐ.
- Vấn đề đ i mới thứ hai : Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được b sung
đầy đủ và hoàn chỉnh với 15 nội dung.
- Vấn đề đ i mới thứ ba: Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp.
16
- Vấn đề đ i mới thứ tư: Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định
giá đất phải theo mục đích SDĐ hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn
SDĐ.
- Vấn đề đ i mới thứ năm: Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận
đất đai giữa nhà đầu tư trong và nước ngoài, quy định cụ thể điều kiện được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu
tư có năng lực thực hiện dự án.
- Vấn đề đ i mới thứ sáu: Quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Vấn đề đ i mới thứ 7: Quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của
người có đất thu hồi đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp
thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong
xã hội.
- Vấn đề đ i mới thứ 8: B sung các quy định mới về hệ thống thông tin, hệ
thống giám sát, theo dõi, đánh giá một cách công khai, minh bạch và đảm bảo dân
chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
- Vấn đề đ i mới thứ 9: Quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối
với khu vực nông nghiệp; hoàn thiện hơn quy định về chế độ SDĐ đối với sử dụng
cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế, b sung quy định việc sử
SDĐ để xây dựng công trình ngầm, đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Vấn đề đ i mới thứ 10: Quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính
về đất đai
- Vấn đề đ i mới thứ 11: B sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra,
đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà Luật Đất đai
năm 2003 chưa có quy định cụ thể.
17
Luật Đất đai 2013 gồm 212 điều, chia thành 14 chương như sau:
- Chương 1 (12 điều): Những quy định chung.
- Chương 2 (16 điều): Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai.
- Chương 3 (6 điều): Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai.
- Chương 4 (17 điều): Quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
- Chương 5 (9 điều): Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ.
- Chương 6 (34 điều): Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
- Chương 7 (12 điều): Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chương 8 (13 điều): Tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá QSDĐ.
- Chương 9 (5 điều): Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai.
- Chương 10 (41 điều): Chế độ sử dụng các loại đất.
- Chương 11 (29 điều): Quyền và nghĩa vụ của người SDĐ.
- Chương 12 (3 điều): Thủ tục hành chính về đất đai.
- Chương 13 (12 điều): Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Chương 14 (3 điều): Điều khoản thi hành.
Luật đất đai năm 2013 đã b sung một số nội dung quản lý nhà nước về đất
đai so với Luật đất đai năm 2003. Tại Mục 2, Điều 22, Luật này quy định 15 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, SDĐ đai và t chức thực
hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
18
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ
quy hoạch SDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Ph biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và SDĐ đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. [25]
1.1.3.2. Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai
Để phù hợp với các phương pháp quản lý đã lựa chọn, Nhà nước đã sử dụng
các công cụ thích hợp để đạt mục tiêu quản lý bao gồm: công cụ chính sách và pháp
luật, công cụ quy hoạch và kế hoạch SDĐ, công cụ tài chính.
+ Công cụ pháp luật
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, công cụ Pháp luật không thể
thiếu được của một Nhà nước. Từ xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện