Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác HUY ĐỘNG vốn tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.72 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được


́

cảm ơn và chỉ rõ nguồn gốc.

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H



Quảng Trị, ngày 31 tháng 07 năm 2017

1

Hoàng Ngọc Châu


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm
ơn tới Trường Đại học kinh tế Huế và các Thầy giáo, Cô giáo tham gia giảng dạy đã
cung cấp những kiến thức cơ bản, hữu ích và đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.


́

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Phát –
Người Thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi


́H

phương pháp luận và những kiến thức quý báu trong suốt thời gian hướng dẫn
nghiên cứu để tôi hoàn thành Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tất cả các phòng ban trong Chi

nh


nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị, những bạn

Ki

bè, người thân đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

ho

̣c

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực rất nhiều nhưng với kiến thức và thời gian có hạn nên
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các Thầy giáo,

ại

Cô giáo và đồng nghiệp, bạn bè đóng góp ý kiến cho tôi.

̀ng

Đ

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tr

ươ

Quảng Trị, ngày 31 tháng 07 năm 2017


Hoàng Ngọc Châu

2


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên: Hoàng Ngọc Châu
Chuyên ngành: QLKT

Niên khóa: 2015-2017

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nguyễn Văn Phát

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH


́

QUẢNG TRỊ


́H

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các chủ thể có nhu cầu về vốn có thể

thông qua các con đường khác nhau để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.

nh

Tuy nhiên, ngân hàng thương mại với chức năng chính là trung gian tài chính trong
việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế sẽ là kênh dẫn vốn và quản lý vốn

Ki

quan trọng và hiệu quả nhất. Vì thế, việc đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn

ho

2. Phương pháp nghiên cứu:

̣c

thiện công tác huy động vốn tại chi nhánh là vấn đề cấp thiết và quan trọng.

Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương pháp

ại

thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phân tích kinh tế để đánh giá. Sau đó tổng hợp

Đ

rút ra điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp phát triển.


̀ng

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn:

ươ

Dựa trên những lý luận cơ bản về hoạt đông huy động vốn tại ngân hàng thương
mại và từ kết quả khảo sát khách hàng về công tác huy động vốn của chi nhánh, luận

Tr

văn đã phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2015. Qua đó nêu ra
những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn có thể áp dụng tại chi nhánh nhằm khắc
phục những tồn tại, hạn chế đã nêu. Từ đó góp phần thúc đẩy nguồn vốn của chi nhánh
ngày càng phát triển vững mạnh.

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

: Cán bộ công nhân viên chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

DTBB


: Dự trữ bắt buộc

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

GTCG

: Giấy tờ có giá

IPCAS

: Hệ thống kế toán khách hàng và thanh toán ngân hàng

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

Ki

nh



́H


́

CBCNVC

NHNo&PTNT / Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
: Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

TCKT

ho

̣c

NHTM

TCTC

: Tổ chức tài chính

ại


: Tổ chức kinh tế

Đ

TCTD

̀ng

UTĐT

: Ủy thác đầu tư
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Tr

ươ

CNH – HĐH

: Tổ chức tín dụng

4


̀ng

ươ

Tr
ại


Đ
̣c

ho
nh

Ki


́


́H

MỤC LỤC

5


̀ng

ươ

Tr
ại

Đ
̣c


ho
nh

Ki


́


́H

DANH MỤC CÁC BẢNG

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Ki

nh


́H


́

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

7


̀ng

ươ

Tr
ại

Đ
̣c

ho
nh


Ki


́


́H

DANH MỤC HÌNH VẼ

8


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế-xã hội (KT - XH) và đang dần khẳng định
được vị thế của mình trên trường quốc tế. Với chính sách mở cửa và hội nhập, Việt


́

Nam ngày càng thu hút nhiều đối tác nước ngoài vào đầu tư kinh doanh, mở ra
nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và hoạt động kinh


́H

doanh ngành ngân hàng nói riêng. Từ đó giúp cho nền kinh tế có thể tiến nhanh, tiến
chắc ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.


Thực tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các chủ thể có nhu cầu về vốn

nh

có thể thông qua các con đường khác nhau để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong

Ki

xã hội. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại (NHTM) với chức năng chính là trung
gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế sẽ là kênh dẫn

̣c

vốn và quản lý vốn quan trọng và hiệu quả nhất đối với mỗi quốc gia.

ho

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị
(Agribank tỉnh Quảng Trị) là một chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp

ại

và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank Việt Nam) hoạt động chủ yếu trong lĩnh

Đ

vực nông nghiệp nông thôn, với sản phẩm và dịch vụ công nghệ hiện đại, số lượng

̀ng


khách hàng lại đa dạng nên việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ thường
xuyên và lâu dài của chi nhánh, bỡi lẽ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân là rất lớn, trong

ươ

khi đó thực tế hiện nay số lượng tiền gửi của dân chúng vào chi nhánh vẫn còn khá
khiêm tốn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, chúng tôi đã mạnh dạn

Tr

chọn nghiên cứu đề tài:“Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về huy động vốn của NHTM và phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Chi nhánh trong thời gian tới.

9


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2015; chỉ ra những kết quả đã đạt được cũng như những
hạn chế trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Agribank tỉnh



́

Quảng Trị trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


́H

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá hoạt động huy động vốn tại Agribank
tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ 2013-2015 và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

nh

huy động vốn trong thời gian tới.

Ki

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Tại Agribank tỉnh Quảng Trị.

ho

̣c

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn tại
Agribank tỉnh Quảng Trị trong 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2015, giải pháp đề


ại

xuất cho giai đoạn 2016 – 2020

4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận

Đ

4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu

̀ng

- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
+ Các báo cáo về phát triển KT - XH của UBND tỉnh Quảng Trị;

ươ

+ Báo cáo, thông tin, số liệu lưu trữ tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị

Tr

giai đoạn 2013-2015;
+ Các giáo trình, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật, tạp chí, website, bài báo

khoa học... có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điều tra, khảo sát trực tiếp thông
qua phiếu điều tra ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn tại
Agribank tỉnh Quảng Trị. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 11/2016 đến tháng
12/2016.


10


+ Nội dung điều tra: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn tại
Agribank tỉnh Quảng Trị thông qua bảng câu hỏi sử dụng trong cuộc khảo sát. Các
bảng câu hỏi được đưa trực tiếp cho khách hàng trả lời khi khách hàng đến thực
hiện giao dịch dịch vụ huy động vốn với ngân hàng. Bảng này gồm 3 phần:
Phần 1: Thông tin cơ bản về khách hàng bao gồm giới tính, độ tuổi khách
hàng, trình độ học vấn, nghề nghiệp.


́

Phần 2: Sơ lược về dịch vụ huy động vốn của Agribank tỉnh Quảng Trị.
Phần 3: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn tại Agribank tỉnh


́H

Quảng Trị.

Theo mức độ đồng ý được đánh số theo thứ tự tăng dần: 1 là hoàn toàn không
đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là bình thường trung lập, 4 là đồng ý; 5 là hoàn toàn đồng ý.

nh

+ Đối tượng điều tra: Khách hàng tiền gửi tại Agribank tỉnh Quảng Trị.
+ Qui mô mẫu điều tra: 200 khách hàng.

̣c


4.2. Phương pháp phân tích

Ki

+ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên.

ho

- Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

ại

- Phương pháp so sánh: Dựa trên số liệu bảng khảo sát từ khách hàng, tác giả tiến

Đ

hành so sánh và phân tích nhằm đưa ra các kết luận cụ thể.
- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân

̀ng

tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá. Sau đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển.

ươ

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận


Tr

văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ huy động vốn của các

Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.

11


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐNCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại


́

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng


́H


trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá. Ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là

nh

nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.

Ki

NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa

̣c

dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều

ho

chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Cho đến nay, ở mỗi nước khác nhau có khái niệm khác nhau về NHTM. Ở

ại

Việt Nam, theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12)
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đưa ra khái niệm như sau: “Ngân

Đ

hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động


̀ng

ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm

ươ

mục tiêu lợi nhuận” và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng;

Tr

cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [5, tr.12]
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Ngoài ba nghiệp
vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình

12


thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng cho vay
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai
trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là



́

một trung gian luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Chủ thể
tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh


́H

nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền. Đây
chính là điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các
loại hình tín dụng khác.

nh

Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng hóa các loại hình thức tín dụng

Ki

từ ngắn, trung, dài hạn. Ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho

ho

̣c

thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để các tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản

ại


tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh

Đ

ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

̀ng

1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà

ươ

còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng mở đầu

Tr

thanh toán không dùng tiền mặt góp phần rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí, an
toàn, thuận tiện, chính xác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

13



Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng đã phát triển các
hình thức thanh toán mới bằng thẻ ATM, thẻ tín dụng… bên cạnh các hình thức
thanh toán truyền thống như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, L/C, séc..
Các dịch vụ thanh toán bao gồm: chuyển tiền, thanh toán xuất khẩu, thanh
toán nhập khẩu, Séc, trả lương tự động, thanh toán hóa đơn.
1.1.2.4. Các hoạt động khác


́

Dịch vụ ngân quỹ: Quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ
quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.


́H

Góp vốn, mua cổ phần: NHTM chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ lưu trữ để
góp vốn thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối,

nh

vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian

Ki

thanh toán, thông tin tín dụng.

Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu kho


ho

̣c

bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các giấy tờ có giá (GTCG) khác trên thị

ại

trường tiền tệ.

Nghiệp vụ ủy thác và đại lý: NHTM được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý

Đ

trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài

̀ng

sản theo quy định của NHNN.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh

ươ

nghiệp và tư vấn đầu tư.

Tr

Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số NHTM được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch


vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, ngân hàng trở thành
yếu tố không thể thiếu và ngày gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế của bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới. Dù trình độ phát triển của các hệ thống tài chính ở các

14


nước khác nhau nhưng các NHTM đã và sẽ còn chiếm giữ vị trí thống trị trong số
các trung gian tài chính của các nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát
triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống tài chính ngân hàng vững mạnh. NHTM có
ba chức năng chủ yếu sau:
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
“Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho


́

thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong
chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập


́H

trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm
tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, TCKT…) biến
nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn


nh

kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã
hội” [1, tr.32].

Ki

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh

ho

̣c

lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát

ại

triển của nền kinh tế.

Đ

- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
tiện lợi.

̀ng

đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán


ươ

- Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi

Tr

tiêu, thanh toán mà không phải tốn chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh

lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận
này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất

15


được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NHTM
đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình
luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các


́

chức năng khác.

1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán


́H

NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán

nh

hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. NHTM “đứng ra làm trung gian các

Ki

khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán… để
hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau” [1, tr.35].

̣c

NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện

ho

chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM thực hiện chức

ại

năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với


Đ

chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán

̀ng

thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian
đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an

ươ

toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc

Tr

thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong
lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận,
bảo quản tiền...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho
vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.

16


1.1.3.3. Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng

phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền
ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây


́

chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

“Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay


́H

bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần
khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình
này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín

nh

dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc

Ki

vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ
lệ dự trữ bắt buộc (DTBB), tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền

ho


̣c

gửi thanh toán của công chúng” [7, tr.44].

Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh

ại

toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHNN phát hành ra mà

Đ

còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.

̀ng

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo

ươ

tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

Tr

Tóm lại, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ

cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt

chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn
vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

17


1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Nguồn vốn của NHTM
“Nguồn vốn của NHTM là những phương tiện tài chính, tiền tệ trong xã hội
mà ngân hàng thu hút động viên, quản lý để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác của ngân hàng” [2, tr.46]


́

1.2.1.2. Nguồn vốn huy động của NHTM

Vốn huy động là nguồn vốn ngân hàng huy động được từ nguồn tiền nhàn rỗi


́H

trong dân cư và các thành phần kinh tế. Các khoản bằng tiền này không thuộc quyền sở
hữu của ngân hàng, ngân hàng chỉ tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi cho người gửi. “Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn

nh

chủ yếu nhất trong tổng nguồn vốn tạo nên nguồn lực tài chính cho các hoạt động của


Ki

NHTM” [2, tr.55]. Nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động nên ngân hàng
không được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ

ho

̣c

các quy định về Dự trữ bắt buộc (DTBB) của NHNN để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.2.2. Đối tượng khách hàng trong nguồn vốn huy động

ại

Khách hàng là các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế gửi tiền
vào ngân hàng dưới các hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền

Đ

gửi tiết kiệm, tiền mua trái phiếu, kỳ phiếu…nhằm mục đích an toàn, sinh lợi và

̀ng

hưởng các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng thông qua các
dịch vụ của ngân hàng.

ươ

1.2.3. Đặc điểm nguồn vốn huy động của NHTM


Tr

Nguồn vốn huy động là một trong những vấn đề mang tính đặc thù riêng của

NHTM, là tiêu chí quan trọng và duy nhất để phân biệt giữa NHTM và các doanh nghiệp
khác. Chính sự đặc biệt này đã làm cho nguồn vốn huy động có một số đặc điểm sau:
- Nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này và nếu
không có nguồn vốn huy động, ngân hàng sẽ không đủ vốn để tài trợ đầu tư cho
vay, phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.

18


- Nguồn vốn huy động có tính cạnh tranh rất mạnh. Một trong những tiêu
chí quan trọng để người dân lựa chọn ngân hàng để gửi tiền chính là khả năng cung
ứng nhiều tiện ích từ tiền gửi chứ không chỉ đơn thuần là chức năng cất trữ tiền tệ
đảm bảo an toàn và kiếm lời qua lãi suất. Do đó khách hàng sẽ luôn tìm đến những
ngân hàng có uy tín, sản phẩm dịch vụ phong phú và cung ứng dịch vụ thuận tiện.
Chính vì vậy để thu hút khách hàng và huy động vốn đạt hiệu quả cao, các NHTM


́

sẽ phải cạnh tranh gay gắt, đưa ra các khung lãi suất thật hấp dẫn, nâng cao chất
lượng phục vụ… nên nguồn vốn huy động này có chi phí huy động vốn khá cao.


́H


- Một điểm khác biệt cơ bản so với vốn chủ sở hữu là tính không ổn định của
nguồn vốn huy động, đặc biệt là các nguồn tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có
thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó, để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của

nh

mình và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng thì ngân hàng phải duy

Ki

trì một khoản dự trữ thanh khoản, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân
hàng, gây mất lòng tin đối với khách hàng.

ho

̣c

- Nếu vốn điều lệ được sử dụng để hùn vốn, mua cổ phần hay đầu tư chứng
khoán, thì nguồn vốn huy động với những đặc điểm riêng có như trên nên các

ại

NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư mà chỉ được sử dụng trong
các hoạt động tín dụng và bão lãnh.

Đ

1.2.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế


̀ng

Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước nói chung và các NHTM nói
riêng, nguồn vốn huy động luôn giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và

ươ

vững chắc, bởi vì sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu

Tr

tư nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Những cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của
các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời gian qua đã minh chứng rằng
không thể và không nên hoàn toàn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và
vững chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy
động vốn từ nội bộ nền kinh tế của đất nước.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, để ổn định thị trường tiền tệ và đặc biệt
trong điều kiện hiện nay ở nước ta, lạm phát có xu hướng quay trở lại thì Nhà nước

19


phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính, tiền tệ, trong đó tăng
cường huy động vốn trong dân qua hệ thống NHTM là một giải pháp khá hữu hiệu.
Khách hàng gửi tiền mong muốn được hưởng một lãi suất tiền gửi thực dương, do
đó việc kiềm chế lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền là một yêu cầu hàng đầu của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Chính phủ ta. Thông thường trong các chỉ tiêu
tăng trưởng kinh tế, thì tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng được đưa



́

ra với những tỷ lệ gần giống nhau.

Theo kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm giai đoạn 2016-2020, chỉ tiêu về


́H

tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán bằng tốc độ tăng trưởng tín dụng và bằng
với mức độ tăng trưởng huy động vốn. Do vậy muốn tăng trưởng phải đầu tư, muốn
có vốn đầu tư phải huy động vốn từ dân chúng, từ nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ

nh

được chú trọng nhiều nhất vì nó đem lại lợi ích cho cả 3 bên:

Ki

1.2.4.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

 Quyết định quy mô, chất lượng tín dụng của NHTM

ho

̣c

Chất lượng và tính ổn định của các nguồn vốn đặc biệt là vốn huy động có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM. Thông thường, so với
các ngân hàng có nguồn vốn lớn thì ngân hàng nhỏ có phạm vi hoạt động giới hạn


ại

hơn, khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho

Đ

vay nhỏ hơn. Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được

̀ng

thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy
động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ

ươ

tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư
cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời các hoạt động

Tr

rửa tiền, trốn thuế, gian lận của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn
vốn cũng ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của NHTM bởi ngân hàng cho vay chủ yếu
bằng vốn huy động được. Đôi khi ngân hàng có thể dùng vốn huy động ngắn hạn để
cho vay trung dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì sẽ dẫn đến
nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Thông thường, các NHTM huy
động được một tỷ trọng lớn vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín
dụng trung dài hạn.

20



 Tạo sự chủ động trong kinh doanh cho các NHTM
Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, đòi hỏi NHTM phải có nguồn
vốn vừa lớn (quy mô), vừa dài (ổn định) thì mới có thể chủ động trong hoạt động
kinh doanh của mình. Từ việc sử dụng nguồn vốn huy động để mở rộng cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế, NHTM sẽ góp phần nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ gia đình, tăng thu nhập,


́

đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. Đồng thời, khi hoạt động sản xuất kinh doanh


́H

của các thành phần kinh tế có hiệu quả, ngoài việc trả nợ vay đến hạn, hoặc khách
hàng sẽ có nhu cầu vay lớn hơn để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc nguồn tiền lãi
thu được sẽ đầu tư vào ngân hàng dưới dạng tích lũy, đầu tư, từ đó gia tăng được

nh

nguồn vốn cho NHTM. Như vậy, khi NHTM có nguồn vốn lớn và quản lý tốt nguồn
vốn đó thì nguồn vốn sẽ có sự luân chuyển một cách nhịp nhàng, hiệu quả và ngày

Ki

càng mở rộng hơn. Ngân hàng cũng sẽ chủ động hơn trong việc đa dạng hoá các


̣c

hình thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục

ho

vụ cho mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và sinh lời.
 Góp phần nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh của NHTM

ại

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng phát triển, các NHTM

Đ

buộc phải tạo lập uy tín của mình trên thị trường. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn

̀ng

sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng
yêu cầu. Việc này cũng đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn lớn, linh hoạt. Để đạt

ươ

được điều đó thì NHTM phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung
và công tác huy động vốn nói riêng.

Tr

Thông qua hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng


như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng từ đó có những biện pháp
không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ
với khách hàng. Ngoài ra, như đã nói ở trên, vốn huy động dồi dào giúp các NHTM
chủ động trong kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt động, cải tiến công nghệ, chất
lượng sản phẩm qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

21


1.2.4.2. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ của ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dich vụ tín dụng


́

khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.

an toàn để cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế


́H

Bên cạnh đó nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi


Thông qua hoạt động cấp tín dụng, các NHTM đã huy động các nguồn vốn

nh

nhàn rỗi trong nền kinh tế một cách có hiệu quả và luân chuyển nó đến nơi thiếu

sử dụng vốn của nền kinh tế.

Ki

vốn kịp thời. Từ đó góp phần gia tăng tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả

ho

̣c

Ngoài ra, việc NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế cũng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, điều hòa vốn trong toàn

ại

bộ nền kinh tế từ đó gia tăng hiệu quả trong việc chống lạm phát.
Nói tóm lại, huy động vốn trong nền kinh tế là hàn thử biểu quan trọng, qua

Đ

đó đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM. Do vậy, một trong những phương

̀ng


pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng là việc tăng cường
huy động vốn trong dân, và để thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi về phía

ươ

mình, các NHTM phải đưa ra nhiều phương thức và hình thức khác nhau như huy

Tr

động vốn qua các loại tài khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…Các hình thức
này sẽ được thể hiện chi tiết ở phần tiếp theo của chương này.
1.2.5. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Các ngân hàng làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những người gửi tiền) rồi
dùng số tiền đó đem đi cho vay đầu tư với mục đích kiếm lời qua chênh lệch lãi
suất. Đây là công việc của một trung gian tài chính, đóng vai trò trung gian giữa
người cần vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Nguồn vốn huy động thường

22


chiếm tỷ trọng lớn (từ 80% trở lên) và đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Nguồn vốn huy động của NHTM thường đa dạng, có thể
phân loại theo các tiêu thức như sau:
1.2.5.1. Theo loại tiền huy động
- Nguồn vốn nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND),
thông thường chiếm trên 80% tổng vốn huy động của các NHTM;


́


- Nguồn vốn ngoại tệ: Là các khoản tiền gửi bằng các loại ngoại tệ mạnh như
Đôla Mỹ (USD), Bảng Anh (GBP), Đồng tiền Châu Âu (EUR)…


́H

1.2.5.2. Theo nhóm khách hàng huy động

- Nhóm khách hàng cá nhân: Nhóm khách hàng cá nhân giao dịch tại NHTM
thường đa dạng nhiều thành phần, nhiều tầng lớp dân cư như cán bộ công nhân viên

nh

chức (CBCNVC), công nhân, nông dân.... Vì vậy để huy động các khoản tiền gửi
tiết kiệm có tính ổn định cao từ nhóm khách hàng cá nhân, các NHTM phải có

Ki

chính sách lãi suất phù hợp để thu hút. Bên cạnh đó các yếu tố uy tín, thương hiệu

ho

của nhóm khách hàng cá nhân.

̣c

của ngân hàng, sự thuận tiện trong giao dịch gửi tiền, rút tiền cũng là mối quan tâm
- Nhóm khách hàng tổ chức, doanh nghiệp: Bao gồm các đơn vị của Nhà
nước, các đơn vị của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ


ại

chức xã hội - nghề nghiệp, các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh

Đ

nghiệp... Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu mở tài khoản, gửi tiền vào ngân

̀ng

hàng với mục đích sử dụng các dịch vụ qua ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán
mua bán hàng hóa dịch vụ.

ươ

1.2.5.3. Theo thời hạn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có kỳ hạn xác định, “khách

Tr

hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu” [2, tr.56]. Do tính chất
linh hoạt có thể rút ra bất kỳ lúc nào nên lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp
hơn nhiều so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định. Ngoài việc khách hàng được
sử dụng các dịch vụ thanh toán trực tiếp tại quầy giao dịch ngân hàng, hiện tại các
NHTM gia tăng tiện ích cho người gửi tiền thông qua phương tiện thanh toán thẻ
ATM, khách hàng có thể sử dụng tài khoản tiền gửi của mình để chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn, gửi tiết kiệm online… Nguồn vốn không kỳ hạn có lãi suất

23



thấp, là cơ sở để hạ lãi suất đầu vào, gia tăng hiệu quả cho đơn vị. Tuy nhiên do tính
chất không ổn định nên đòi hỏi ngân hàng phải tính toán duy trì tỷ lệ hợp lý trong
cơ cấu vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như cân đối sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn này.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có xác định về thời hạn gửi, “được
đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời gian đáo hạn và số tiền gửi. Khách


́

hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận
khi gửi tiền” [2, tr.56]. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có tính ổn định cao


́H

nên ngân hàng có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Với nguồn
vốn có kỳ hạn này, kỳ hạn của tiền gửi thông thường được tính theo tháng, từ 1
tháng đến 60 tháng tùy vào chính sách huy động của mỗi ngân hàng. Do tính

nh

chất ổn định nên các khoản tiền gửi có kỳ hạn thường được trả lãi cao hơn so với
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn khi rút trước hạn
1.2.5.4. Theo loại hình huy động

Ki

được trả lãi suất theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.


̣c

- Tiền gửi tiết kiệm: Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ

ho

hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cơ bản giống với tiền gửi không kỳ hạn
(Người gửi tiền được quyền gửi vào, rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần

ại

báo trước cho ngân hàng, được hưởng lãi suất không kỳ hạn đối với số tiền gửi),

Đ

tuy nhiên sản phẩm này không được sử dụng để thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm có

̀ng

kỳ hạn “được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi
tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong

ươ

tương lai” [2, tr.57]

- Giấy tờ có giá (GTCG): “GTCG là chứng nhận của ngân hàng phát hành để

Tr


huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và người
mua. Các GTCG ngân hàng thường phát hành là: tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu” [2, tr.57]
- Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức,
cá nhân gửi vào Ngân hàng chủ yếu với mục đích thanh toán. Khi thực hiện
chức năng trung gian thanh toán cho nền kinh tế, ngân hàng tạo được một

24


nguồn vốn từ hoạt động thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền gửi chờ thanh toán… NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng
kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD
khác, nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước…, có thể sử dụng
tạm thời các khoản tiền này vào kinh doanh. Các khoản tiền gửi thanh toán một
mặt làm phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân


́

hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu thông, mặt khác kiểm soát được hoạt động của
các doanh nghiệp.


́H

- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT), tổ chức khác: Là khoản tiền gửi
của các tổ chức, đơn vị nhằm mục đích đầu tư để thu lãi dưới hình thức tiền gửi có

kỳ hạn. Thông thường đây là những khoản tiền gửi tương đối lớn, lãi suất đối với

nh

tiền gửi tổ chức thường nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi của các TCTD: Thông thường các NHTM thiếu vốn sẽ nhận các

Ki

khoản tiền gửi từ các NHTM thừa vốn để cân đối đáp ứng nhu cầu kinh doanh cũng
như khả năng thanh khoản. Các NHTM thừa vốn thì đầu tư tiền gửi cho NHTM

̣c

khác nhằm mục đích sinh lời và tiết giảm chi phí. Tùy theo chính sách tiền tệ từng

ho

giai đoạn mà NHNN có quy định cụ thể hoạt động và thời hạn cho vay, nhận tiền
gửi lẫn nhau của các NHTM nhằm tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện kinh

ại

doanh vốn dễ dàng hơn và chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản mà

Đ

không cần phải nhờ sự hỗ trợ của NHNN.

̀ng


1.2.5.5. Theo địa bàn hoạt động
- Khu vực thành thị: Là nguồn vốn huy động từ các chi nhánh NHTM

ươ

đóng trên địa bàn các thành phố, thị xã, vùng đô thị lớn. Đây là khu vực có tiềm
năng huy động nhiều món lớn do lượng dân cư đông, mức thu nhập tương đối

Tr

cao và ổn định.
- Khu vực nông thôn: Là nguồn vốn huy động từ các chi nhánh NHTM

đóng trên địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khách hàng chủ yếu là hộ
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Đây là địa bàn có nhiều tiềm năng để huy
động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên thu nhập của các hộ thấp
và khá bấp bênh do ảnh hưởng của thời tiết, giá cả... nên đa số chỉ là những món
nhỏ, lẻ.

25


×