Tải bản đầy đủ (.doc) (204 trang)

Phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 204 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
và trích dẫn nêu trong luận án là trung thực và
có xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Thuần Vân


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI
Chương 1

1.1.
1.2.

1.3.

Chương 2

2.1.
2.2.
2.3

Chương 3



3.1.
3.2.

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN
Một số vấn đề chung về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trong
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Quan niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến phát triển
nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thương
mại trên thế giới và Việt Nam; bài học rút ra đối với Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam hiện nay
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Thành tựu, hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra
trong phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Quan điểm phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam

Giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

11

28
28

39

62

79
79
86

117

139
139
147
174
177
178
190



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


CHỮ VIẾT TẮT

Chính trị quốc gia
Chủ nghĩa xã hội
Công ty Tài chính Quốc tế
Hiệp hội Phát triển Quốc tế
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đại Dương
Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Dầu Khí Toàn Cầu
Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế
Nguồn nhân lực
Nhà xuất bản
Thương mại cổ phần
Tổ chức Bảo lãnh Đầu tư Đa phương
Trung tâm Giải quyết các Tranh chấp Đầu tư
Quốc tế
Xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng Tokyo Mitsubishi
Trường Đại học Việt Đức
Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Hội đồng Quản trị


CTQG
CNXH
IFC
IDA
NHTM
VietinBank
NHTMNN
OceanBank
GP Bank
IBRD
NNL
Nxb
TMCP
MIGA
ICSID
XHCN
BTMU
VGU
HSBC
BIDV
TechcomBank
AgriBank
HĐQT


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
Biểu đồ 1:

Biểu đồ 2:

Tên biểu đồ
Sự biến động nhân sự qua các năm
So sánh trình độ cán bộ, nhân viên VietinBank

Biểu đồ 3:

qua các năm (%)
Cơ cấu nguồn nhân lực VietinBank năm 2015 (%).

106

Biểu đồ 4:

Cơ cấu nguồn nhân lực VietinBank năm 2016 (%).

107

Biểu đồ 5:

Số lượng cán bộ, nhân viên của VietinBank

116

qua các năm (%)

Trang
91
95



5
MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu
Công trình “Phát triển Nguồn nhân lực Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam” là một công trình nghiên cứu độc lập của tác
giả. Với vai trò là một cán bộ ngân hàng làm việc tại VietinBank, nghiên cứu
sinh (NCS) đã được chứng kiến nhiều biến cố, thăng trầm của ngành Ngân
hàng thời gian qua cũng như nhận thức rõ về vai trò của NNL trong quá trình
phát triển của các ngân hàng hiện nay. NCS luôn cập nhật về tình hình NNL
hiện tại của VietinBank và trăn trở làm sao có được những giải pháp mang tính
quyết định để phát triển NNL nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển của
VietinBank thời gian tới. Với quyết tâm đó, nghiên cứu sinh mong muốn được
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất quan điểm, giải pháp
nhằm đóng góp cho sự nghiệp phát triển NNL tại VietinBank hiện nay và đó
cũng là những nội dung chủ yếu mà đề tài luận án này hướng tới.
NCS cũng đã dành nhiều tâm huyết, thời gian và công sức từ khi tìm hiểu
và quyết định lựa chọn đề tài luận án đến khi nghiên cứu, xây dựng luận án và đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các nhà khoa học cùng
các đồng nghiệp tại VietinBank và một số ngân hàng khác.
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính. Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước và sự hiểu biết của
NCS, luận án đề cập thực trạng phát triển NNL ở một số ngân hàng tại Việt Nam
trong đó tập trung nghiên cứu sâu về nguồn nhân lực, đặc biệt NNL làm nghiệp
vụ chính tại VietinBank từ năm 2006 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất những quan
điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để VietinBank không ngừng nâng cao chất

lượng NNL đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường và của toàn xã hội.


6
2. Lý do lựa chọn đề tài
Phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá
chiến lược được Đảng ta khẳng định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI và được khẳng định lại tại Đại hội lần thứ XII của Đảng. Phát triển NNL
thực sự là vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc
gia, là một trong nhiều vấn đề đang được các cơ quan hoạch định chính sách,
các nhà khoa học, những người chỉ đạo thực tiễn quan tâm nghiên cứu tiếp
cận cả trên bình diện vĩ mô, vi mô và dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, Phát triển NNL các NHTM tại Việt Nam đặc biệt là phát triển NNL ở
VietinBank dưới góc độ kinh tế chính trị thì chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách đầy đủ, cụ thể cả về lý luận và thực tiễn.
Sau hơn 30 năm đổi mới và hội nhập của đất nước, Việt Nam đã từ một
trong những nước nghèo và khó khăn nhất thế giới trở thành quốc gia có thu
nhập trung bình với thu nhập bình quân đầu người tăng từ mức dưới 100 USD
lên 2.109 USD vào năm 2015 và 2.215 USD vào năm 2016, tăng trưởng GDP
thuộc nhóm tăng trưởng nhanh nhất thế giới từ năm 1990 đến nay, kinh tế Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Góp
phần không nhỏ vào thành công đó, ngành ngân hàng tài chính đã thực hiện
mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát thông qua
điều hành chính sách tiền tệ…và thực sự khẳng định rằng, ngân hàng là ngành
kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đóng góp không nhỏ trong sự phát triển
của nền kinh tế đất nước. Yếu tố con người hay còn gọi là nguồn nhân lực ngành
ngân hàng nói chung và tại VietinBank nói riêng luôn là yếu tố then chốt tạo nên
sự phát triển bền vững, sự khác biệt riêng có và là thương hiệu của mỗi ngân
hàng. Bởi vì muốn xây dựng một thương hiệu vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện
đại đòi hỏi phải xây dựng, đào tạo con người phù hợp, đủ về số lượng, hợp lý về

cơ cấu, ưu tú về chất lượng, chuyên nghiệp về kỹ năng, hiện đại về công nghệ
thông tin và cập nhật về trình độ ngoại ngữ…để mỗi cán bộ ngân hàng đều là


7
những điểm sáng, những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công không
phải của cá nhân mà còn của cả tổ chức họ đang nỗ lực cống hiến và làm việc.
Nếu chỉ có quy trình chặt chẽ, trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại mà con
người chưa chuyên nghiệp, trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc và
yêu cầu của tổ chức thì không thể thực hiện được việc phát triển bền vững của
một ngân hàng, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, hội nhập. Bên cạnh đó, trong quá
trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế, các NHTM tại Việt Nam đang phải đối mặt với sức ép cạnh
tranh toàn diện không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả trên thị trường quốc
tế. Các NHTM Việt Nam không thể phát triển tốt nếu không chiếm được thị phần,
không phát triển được mạng lưới, không có đủ tiềm lực tài chính, không làm chủ
được công nghệ, không tạo ra được những sản phẩm, dịch vụ mới…, mà yếu tố
then chốt suy đến cùng chính là NNL. Chính vì vậy, phát triển NNL ngành ngân
hàng đã, đang và sẽ luôn là nhu cầu bức thiết đặt ra và là thách thức đối với các
cấp lãnh đạo, ban điều hành của mỗi ngân hàng.
Đi cùng với những thành công chung của ngành ngân hàng,
VietinBank cũng không phải là ngoại lệ khi phải đối mặt với những trọng
trách của ngành cũng như tìm cách đi riêng nhằm mang lại sự phát triển
bền vững cả về chất và lượng. VietinBank đã tập trung phát triển NNL, cải
tiến chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản lý và đã có những đóng
góp to lớn cho sự phát triển của hệ thống NHTM tại Việt Nam nói chung và
của VietinBank nói riêng. Tuy nhiên, để nâng cao sức cạnh tranh, tạo dựng
sự khác biệt đối với các NHTM khác, vấn đề đặt ra là VietinBank cần phải
phát triển NNL như thế nào trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế? Với mong muốn góp phần luận

giải, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc phát triển NNL
VietinBank, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực Ngân
hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam” làm luận án Tiến sĩ
Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.


8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNL tại
VietinBank; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNL tại
VietinBank thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề chung về NNL, phát triển NNL và phát triển
NNL trong hệ thống ngân hàng;
Trình bày quan niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến phát triển
NNL tại VietinBank;
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của một số ngân hàng trong và ngoài
nước , rút ra bài học cho VietinBank.
Đánh giá đúng thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần
tiếp tục giải quyết trong thời gian tới trong việc phát triển NNL tại VietinBank.
Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNL tại VietinBank thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển NNL ngân hàng TMCP dưới góc
nhìn của khoa học Kinh tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu phát triển NNL tại VietinBank bao gồm cả số
lượng, chất lượng và cơ cấu…, đặc biệt tập trung vào NNL đang làm
nghiệp vụ ngân hàng (không nghiên cứu nhóm cán bộ làm công việc hỗ
trợ như: lái xe, bảo vệ…)

Về không gian: Phát triển NNL tại VietinBank
Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận án được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về NNL và


9
phát triển NNL trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Quan điểm, chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại VietinBank.
* Cơ sở thực tiễn:
Nghiên cứu của luận án dựa trên thực tiễn phát triển NNL trong hệ
thống ngân hàng Việt nam nói chung và VietinBank nói riêng, nhất là các
chiến lược, báo cáo tổng kết, đánh giá về phát triển NNL tại VietinBank, từ đó
đưa ra quan điểm và giải pháp phát triển NNL tại VietinBank thời gian tới.
* Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chung: Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các
phương pháp trong đó phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nhận diện đúng những hạn chế, bất cập về NNL trong điều kiện hiện nay của
VietinBank nói riêng và của toàn ngành ngân hàng tại Việt Nam nói chung. Đặt vấn
đề phát triển NNL trong sự vận động phát triển của nền kinh tế thị trường định
nghĩa xã hội chủ nghĩa, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp chuyên ngành: Đề tài sử dụng phương pháp đặc thù của kinh tế
chính trị là phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm tạm gác bỏ khỏi đối tượng
nghiên cứu của những nội dung ít có ảnh hưởng đến quá trình phát triển NNL, để đi
vào nghiên cứu những vấn đề mang tính cốt yếu, có ảnh hưởng đến quá trình phát
triển NNL tại VietinBank. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 1.
Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng nhiều ở chương 2 nhằm

làm rõ thực trạng phát triển NNL.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng ở cả 3 chương của
luận án, nhưng chủ yếu là chương 2 nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá sát
thực tình hình phát triển NNL trong thời gian qua và chỉ rõ những thành tựu,
hạn chế của quá trình này.
Phương pháp logic - lịch sử: Được sử dụng chủ yếu để tìm ra nguyên
nhân của thực trạng phát triển NNL, đặc biệt chỉ ra những mâu thuẫn trong
quá trình phát triển NNL.


10
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Được sử dụng trong tất cả các
chương của luận án, nhằm kế thừa kết quả nghiên cứu của những tác giả trong
và ngoài nước và phát triển nó một cách hiệu quả nhất sát với mục đích
nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển NNL ngân hàng và NNL của
VietinBank.
Rút ra bài học kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho VietinBank
từ nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của một số ngân hàng trong nước
và thế giới.
Phân tích và đánh giá đúng thực trạng phát triển NNL tại VietinBank.
Đề xuất quan điểm và một số giải pháp phát triển NNL tại VietinBank
thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển NNL tại
VietinBank. Từ những lý luận này, có thể làm cơ sở phục vụ cho việc phát
triển NNL tại VietinBank; Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra hiện trạng về
NNL, thành tựu và những hạn chế trong phát triển NNL tại VietinBank từ đó
góp phần xây dựng và phát triển NNL tại VietinBank một cách hoàn thiện

hơn, ổn định hơn;
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu và giảng
dạy ở các trường chuyên ngành, các NHTM tại Việt Nam.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu, tổng quan, 3 chương, 8 tiết, kết luận,
danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả có liên quan đến đề tài, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


11
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài được
các tác giả đề cập ở những khía cạnh, góc độ khác nhau, trong đó có một số
công trình tiêu biểu như:
Tác giả Theodore Schultz (1961) với công trình “Investment in Human
Capital” và tác giả Gary S. Becker (1964) – một nhà kinh tế học người Hoa
kỳ, ông đã đạt giải Nobel về kinh tế với công trình “National Bureau of
Economic Research, 1964, 2nd ed., 1975, 3rd” [131] trong loạt bài giảng về
“Nguồn vốn con người – phân tích lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn” [135]
là những người đầu tiên đưa ra khái niệm về “vốn con người”. Trong đó, tác
giả có đề cập đến việc đầu tư vào vốn con người – những tác động tới thu
nhập từ việc làm hay đưa ra tỷ suất lợi nhuận đem lại khi đầu tư vào vốn con
người. Đây là một khái niệm quan trọng mở ra một hướng tiếp cận mới về con
người trong điều kiện mới. Schultz.T.W còn cho rằng, ngày nay việc không
coi NNL như là một loại vốn, một phương tiện sản xuất là một sai lầm. Tuy
nhiên, do đặc thù lĩnh vực nghiên cứu nên tác giả chỉ đề cập đến vốn con
người dưới góc độ kinh tế vi mô nói chung chứ không nghiên cứu riêng có
dành cho lĩnh vực ngân hàng, tài chính.

Subrahmanyam - “Tầm nhìn 2020 và mục tiêu chiến lược trong quản lý
tại Hiệp hội các ngân hàng hợp tác Nhà nước Ấn Độ” [80], Tạp chí Ngân
hàng, số Chuyên đề/2004, tr.98 - 99. Tác giả đánh giá khái quát lịch sử phát
triển của Hiệp hội các ngân hàng hợp tác Nhà nước Ấn Độ từ năm 1964 2004 và tầm nhìn 2020. Trong đó, tác giả làm rõ mô hình, tổ chức ngân hàng,
mục tiêu phát triển, nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt tác
giả chỉ rõ đội ngũ cán bộ phải được đào tạo chuyên môn, có lòng nhiệt huyết,
đạt được các chuẩn mực cao hơn nữa về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.


12
K C Chakrabarty - “Human Resource management in banks - need for
a new perspective”, [133].Bài tham luận tại Hội thảo Ngành Ngân hàng Công
tại Ấn Độ, tháng 6/2012 của Phó thống đốc ngân hàng Reserve Bank. Tác giả
nhấn mạnh về quản lý NNL và tầm quan trọng của NNL trong việc phát triển
hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng công nói riêng. Quản lý con
người và quản lý rủi ro là hai thách thức lớn mà bất cứ ngân hàng nào cũng
gặp phải, làm thế nào để quản lý tốt con người và rủi ro là chìa khóa thành
công mà trong đó, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả.
Triệu Vĩnh Hiền - Nhân tài - Nguồn tài nguyên số 1, [27].Nxb CTQG, H,
2013. Nội dung công trình nghiên cứu này chủ yếu đi sâu phân tích quan điểm
phát triển nhân tài một cách khoa học, đề cập cách thức thực hiện tốt chiến lược
bồi dưỡng, phát triển và sử dụng nhân tài, tầm quan trọng của chiến lược này
trong chiến lược phát triển tổng thể quốc gia của Trung Quốc. Đây thực sự là nội
dung bổ ích cho công tác phát triển nhân tài trong quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Benjamin O. Akinyemi - Canadian Center of Science and Education,
Human Resource Development Climate in Banking Sector - International
Journal of Business and Management; [130].Tr.80, Vol. 9, No. 10, 2014. Công
trình khoa học này nhấn mạnh đến con người - nguồn lực quan trọng nhất của
mọi sự phát triển, vai trò của NNL đối với sự phát triển của quốc gia nói chung

và phát triển ngân hàng nói riêng; đồng thời, đưa ra những quan điểm, giải pháp
riêng để nâng cao chất lượng NNL nhằm đáp ứng với nhu cầu phát triển của
chính các quốc gia và ngân hàng đó. Khi bàn đến NNL, nghiên cứu đã nhấn
mạnh đến việc phát triển NNL đặc biệt là NNL chất lượng cao là một trong
những yếu tố tất yếu và bền vững nhằm đem lại sự phát triển ổn định của tổ
chức. Tuy nhiên, với đặc thù của Việt Nam nói chung và ở Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng thì chiến lược phát triển NNL cần
phải có cách thức và phương pháp riêng biệt, đặc thù mới đem lại hiệu quả cao.


13
Bên cạnh sự phát triển về quy mô, ngân hàng đã không ngừng mở rộng
vai trò và nhiệm vụ của mình: hỗ trợ tái thiết nhanh chóng trở thành một hoạt
động ngoài lề, gần đây ngân hàng chỉ tập trung hướng vào một số quốc gia
đang phát triển, Trong chiều ngược lại, hỗ trợ phát triển trở nên chiếm ưu thế
đến mức, ngày nay, ảnh hưởng của ngành ngân hàng trong việc hoạch định và
thực hiện chính sách phát triển đã vượt xa số tiền khá khiêm tốn mà nó đóng
góp trong luồng vốn quốc tế dành cho hỗ trợ phát triển... Với sự phát triển
nhanh như vậy cùng với những thành công của ngành đem lại vai trò to lớn
đối với sự phát triển xã hội nói chung mà trong đó, không thể không đề cập
đến nhân tố quan trọng nhất - nhân tố con người. Thực tế, rất nhiều vấn đề
liên quan như công tác dự báo sự phát triển của ngân hàng như nhu cầu tăng
vốn (vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu…), nhu cầu về NNL đặc biệt là NNL chất
lượng cao, nhu cầu về cải tiến công nghệ thông tin, hiện đại hóa và số hóa hệ
thống ngân hàng nên ngành ngân hàng đã vì thế mà đang cố gắng để làm tốt
công tác chuẩn bị. Nhân sự của ngân hàng được tổ chức, điều chỉnh và sử
dụng phù hợp nhằm phát huy và khai thác có hiệu quả NNL hiện có. Trên cơ
sở đó, tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra hướng vận dụng của Việt Nam. Một
trong vấn đề tác giả lưu ý, quan tâm để phát triển Ngành ngân hàng Việt Nam
là NNL. Việt Nam cần phải đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL Ngành ngân

hàng đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi thực tế của nền kinh tế. Tuy nhiên, công
trình mới chỉ dừng lại ở việc phát triển NNL chung cho Ngành ngân hàng Việt
Nam, còn cụ thể đối với từng ngân hàng mà trực tiếp là ViettinBank thì công
trình chưa đề cập đến.
Karen Higginbottom, “HR Challenges Facing The Banking Sector In
2015”, [134] Forbes, 2015, tác giả nói về những thách thức, khó khăn mà
ngành ngân hàng tài chính nói chung đã, đang và sẽ phải đối mặt trong tình
hình hiện nay. Xu thế thị trường nhân lực đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng


14
ngày càng tăng và đòi hỏi cao về chất lượng. Các ngân hàng lo lắng khi phải
đối mặt với việc chảy máu chất xám, những cán bộ quản lý giỏi luôn được mời
chào với mức lương và đãi ngộ cao hơn từ các Ngân hàng đối thủ. Tiếp nữa,
thời gian gần đây, có rất nhiều biến cố xảy ra đối với ngành, nhân lực cũng vì
thế mà phần nào thiếu hụt và hơn nữa, các ngân hàng đều tập trung vào việc ổn
định và lấy lại thương hiệu của họ. Việc này phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân
lực cả về chất và lượng. Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng tới hoạt động của ngành
ngân hàng và thách thức đối với nguồn nhân lực ngành ngân hàng phải kể đến
luật lệ, quy tắc và quy trình. Các luật về tài chính, quy trình quản lý nhân sự,
quy trình nghiệp vụ cần phải nghiêm hơn, chặt chẽ hơn, chính vì thế, việc quản
lý làm sao để nhân sự ngân hàng làm tốt chức năng, nhiệm vụ của họ, giảm
thiểu sai sót, rủi ro nghề nghiệp cũng là một trong những thách thức lớn.
Có rất nhiều các công trình khoa học được đăng ở Tạp chí chuyên đề về
hoạt động của Ngành ngân hàng. Các bài viết đã đề cập đến nhiều hoạt động
khác nhau của ngân hàng như chiến lược kinh doanh, quản trị ngân hàng,
quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ của nó đối với ngân hàng, những nhân
tố thành công, thách thức… Song, các bài viết này đều có một điểm chung là
xác định vai trò của NNL trong thực hiện các vấn đề này. Dù hoạt động ở bộ
phận nghiệp vụ, chuyên môn nào của ngân hàng thì vai trò của con người,

nhân tố con người cũng rất cần thiết và quan trọng; đặc biệt là hoạt động ngân
hàng trong xu thế hội nhập ngày càng sâu, rộng như hiện nay.
Tổng quan các công trình khoa học ở nước ngoài liên quan đến đề tài
hết sức phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, các công trình khoa học này đã không
đề cập đến phát triển NNL ở những lĩnh vực riêng của hoạt động ngân hàng
và cũng chưa nghiên cứu một cách có hệ thống về phát triển NNL. Mặt khác,
các công trình đó được nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau, với những thể
chế khác nhau và trình độ phát triển của nền kinh tế khác nhau… nên không


15
trùng lặp với đề tài luận án. Mặc dù vậy, các công trình khoa học này đã cho
nghiên cứu sinh cách nhìn tổng quát, đa dạng, phong phú về phát triển NNL ở
các quốc gia trên thế giới, khu vực. Đây là những bài học, kinh nghiệm quý
để nghiên cứu sinh góp phần nâng cao chất lượng luận án và thực tiễn hoạt
động công tác tại Viettinbank.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan
đến đề tài
Trong nước đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về NNL và
phát triển NNL; NNL ngân hàng. Trong phạm vi của luận án, nghiên cứu sinh
chỉ tập trung đi sâu tổng quan nhóm các công trình khoa học ở trong nước liên
quan trực tiếp đến NNL và phát triển NNL ngân hàng. Cụ thể như sau:
2.1. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu có nội
dung liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực ngân hàng
“Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Phạm Minh Hạc (2007) là
một công trình nghiên cứu sâu sắc về con người [21]. Tác giả cho rằng NNL
có chất lượng là những người lao động có tri thức tốt, kỹ năng cao và có tính
nhân văn. Tuy nhiên, điểm còn hạn chế ở công trình là chưa đề cập tới bộ

phận NNL trong lĩnh vực Ngân hàng, tài chính, lực lượng đóng vai trò to lớn
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
“Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” của tác giả
Trần Khánh Đức, 2010 [17] đã đưa ra những khái niệm cơ bản về NNL, phát
triển NNL, chất lượng NNL cùng những tiêu chí đánh giá. Cái sâu sắc mà
công trình nghiên cứu mang lại chính là phương pháp tiếp cận mới, hiện đại
về NNL trong bối cảnh mới. Tuy vậy, tác giả chưa đề cập tới vấn đề đào tạo,
giáo dục và vai trò của nó đối với phát triển NNL trong lĩnh vực kinh tế đặc
biệt là ngành ngân hàng, tài chính.


16
“Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam” của tác giải Nguyễn Lộc, 2010 [56] đã xây dựng hệ thống lý luận cơ
bản về NNL và phát triển NNL ở cấp quốc gia. Với cách tiếp cận tổng thể, có
sự so sánh kinh nghiệm quốc tế, công trình đã nghiên cứu khá toàn diện về
phát triển NNL. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển NNL
ngành ngân hàng thì không được tác giả đề cập rõ trong phạm vi nghiên cứu.
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của Nguyễn Hữu
Huấn, [34]. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, H, 2005. Tác giả
đã hệ thống hoá những lí luận cơ bản về chất lượng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
“Giải pháp đổi mới hoạt động Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Văn Khách, [39].Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, H, 2006. Tác giả trình bày một số vấn
đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động của Ngân hàng Trung

ương. Thực trạng tổ chức và hoạt động Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Giải
pháp đổi mới hoạt động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà
nước Việt Nam hiện nay” của Phạm Thị Bích Lương, [57].Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân, H, 2007. Tác giả luận giải cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ
phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập” của Đoàn Đỉnh


17
Lam, [43]. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả tổng quan về ngân hàng thương mại cổ
phần và cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
cổ phần. Thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh. Giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố
Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập.
“Cẩm nang ngân hàng đầu tư” của Mạc Quang Huy, [37].Nxb Tài
chính, H, 2009. Với 22 chương, nội dung cuốn cẩm nang ngân hàng đầu
tư không chỉ trình bày bản chất của ngân hàng đầu tư; cách thức tổ chức hoạt
động; các nhóm sản phẩm và nghiệp vụ chính của ngân hàng đầu tư; cách
thức quản lý hoạt động và rủi ro, mà còn đề cập đến một số khía cạnh quan
trọng của cuộc khủng hoảng tài chính đương đại và ảnh hưởng của nó tới hiện
tại cũng như tương lai phát triển của ngành ngân hàng đầu tư. Cuốn sách đã
dành một chương nghiên cứu về tổ chức hoạt động ngân hàng đầu tư bao gồm:
Mô hình tổ chức của ngân hàng đầu tư; cơ cấu tổ chức bộ phận kinh doanh; cơ
cấu tổ chức bộ phận quản trị rủi ro; cơ cấu tổ chức bộ phận điều hành; sự tương
tác và tính độc lập giữa các khối kinh doanh; tham khảo mô hình tổ chức của

Morgan Stanley; mô hình quản trị và điều hành của ngân hàng đầu tư; môi
trường hoạt động của ngân hàng đầu tư. Trong từng mục, cuốn sách đã tập trung
làm rõ được sự cần thiết và cách thức tổ chức hoạt động, sử dụng hợp lý NNL
nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực này cho sự phát triển của ngân hàng đầu
tư hiện nay.
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam” của Nguyễn Đức Tú, [102].Luận án Tiến sĩ Kinh tế, chuyên
ngành Kinh tế tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân, H, 2012. Tác
giả phân tích, luận giải những vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại. Tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp; trong đó, có


18
giải pháp về cải cách cơ cấu, tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý rủi ro tín dụng,
nhất là việc đào tạo cán bộ làm công tác quản lý rủi ro.
“Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng phát triển Việt Nam” của
Trương Thị Hoài Linh, [51]. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường đại học Kinh
tế Quốc dân, H, 2012. Tác giả đã luận giải cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động của ngân hàng phát triển của Việt Nam. Trình bày thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng phát triển Việt Nam. Bàn
về hiệu quả hoạt động của ngân hàng phát triển Việt Nam tác giả cho rằng
nguồn lực con người ngày càng đóng vai trò quan trọng, nhất là trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nhà nước Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Thu Hiền, [26] .Luận
án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, H, 2012. Tác giả phân tích, luận giải lý
luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương mại Nhà nước Việt Nam. Nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế. Đề xuất biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mà một trong những
biện pháp quan trọng là nâng cao chất lượng NNL. Đây là điều kiện, là cơ sở quan
trọng để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nhà
nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc
tế trên thị trường Việt Nam” của Nguyễn Tú, [101].Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Trường đại học Kinh tế quốc dân, H, 2012. Tác giả tổng quan nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Thực trạng và giải pháp nâng cao


19
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường
Việt Nam.
“Hiện đại hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” của
Phan Thị Hạnh, [24]. Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế tài chính
ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc dân, H, 2013. Tác giả trình bày những vấn
đề lý luận chung về hiện đại hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam; thực trạng và giải pháp hiện đại hóa hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Trong đó, tác giả đã luận giải vai trò của NNL trong
hiện đại hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Theo tác giả,
đây là giải pháp quan trọng để thúc đẩy hiện đại hóa hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
“BIDV - 20 năm hoạt động ngân hàng thương mại: Phát triển và hội
nhập” của Lê Kim Hoà, [30].Nxb CTQG, H, 2015. Với gần 20 bài viết, thuộc
nhiều nội dung khác nhau liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Cuốn sách khái quát chặng đường 20
năm hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Những
thành công và hạn chế gắn với diễn biến của nền kinh tế Việt Nam. Những bài

học kinh nghiệm quý báu cho hoạt động của BIDV trong thời gian tới. Đặc biệt,
cuốn sách đã có bài viết chuyên sâu về NNL Ngân hàng như “Phát triển nguồn
nhân lực - Nhân tố cốt lõi trong phát triển BIDV” từ trang 229 - 245. Bài viết chỉ
ra nhiều vấn đề cốt lõi trong phát triển NNL Ngành ngân hàng nói chung và
BIDV nói riêng. Tác giả bổ sung thêm được nguồn tri thức phong phú và học
được nhiều kinh nghiệm hay và có thể vận dụng trong phát triển NNL ở Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Tổng quan các công trình khoa học ở ngoài và trong nước liên quan đến
đề tài đã nghiên cứu về NNL và phát triển NNL nói chung; NNL và phát
triển NNL Ngành ngân hàng nói riêng; trong đó có hệ thống ngân hàng


20
thương mại Việt Nam. Cả hai nhóm trên đều đưa ra quan niệm về NNL,
phát triển NNL, giải pháp phát triển NNL, kinh nghiệm phát triển NNL và
một số kiến nghị về phát triển NNL và phát triển NNL Ngành ngân hàng.
Một số công trình đã khẳng định vai trò của NNL đối với sự phát triển của
đất nước, sự phát triển nhanh, bền vững của các ngân hàng, đặc biệt trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Song chưa có công
trình nào bàn trực tiếp đến “Phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam”. Do đó, nghiên cứu sinh lựa
chọn nội dung này để nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh
tế chính trị.
2.2. Nhóm các công trình khoa học trực tiếp nghiên cứu về phát triển
nguồn nhân lực Ngân hàng Thương mại Việt Nam
“Tăng cường cán bộ, giải pháp cấp bách để nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam” của Nguyễn Thị Hiên, Tạp chí Ngân hàng, số
2/2004, tr.49 - 51. [25].Tác giả luận giải về sự cần thiết phải tăng cường cán
bộ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;

đồng thời đánh giá khái quát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
“Kinh nghiệm về việc triển khai xây dựng và tổ chức bộ máy của một chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội” của Nguyễn Tám, Tạp chí Ngân hàng, số
4/2004, tr.49 - 50. [82].Tác giả khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội và vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, tập trung
phân tích, đánh giá về công tác cán bộ và vai trò của công tác cán bộ ở Ngân
hàng chính sách xã hội; trình bày một số kinh nghiệm về công tác cán bộ như
tuyển chọn nguồn đào tạo, thi tuyển, đào tạo và sử dụng…


21
“Ngân hàng trong nước sẽ phải "nhập khẩu" nhân lực” của Ngọc Kha,
Tạp chí Đầu tư chứng khoán, số 46/2006, tr.20 [38]. Tác giả tổng quan một số
vấn đề về NNL Ngành ngân hàng như nhu cầu NNL Ngành ngân hàng Việt
Nam; tốc độ mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch, chính sách thu hút NNL,
thuê nhân sự cao cấp Ngành ngân hàng. Song tác giả, chưa đưa ra được những
giải pháp để phát triển NNL lĩnh vực này.
“Đôi điều suy nghĩ về chiến lược giáo dục đại học ngân hàng đến năm
2010 của Học viện Ngân hàng và trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí
Minh” của Tôn Thất Trúc, Tạp chí Ngân hàng, số 4/2006, tr.7 - 9. [100]. Tác giả
trình bày Chiến lược phát triển của Học viện Ngân hàng và Trường Đại học Ngân
hàng thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả có đôi điều suy nghĩ về chiến lược
giáo dục đại học ngân hàng đến năm 2010 của Học viện Ngân hàng và trường Đại
học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh; đặc biệt, tác giả quan tâm đến NNL chất
lượng cao, đào tạo sau đại học chuyên Ngành ngân hàng.
“Cạnh tranh nhân lực tài chính - ngân hàng” của Nguyễn Thị Kim
Nhung, Tạp chí Thương mại, số 34/2007, tr.22 - 24. [72]. Tác giả đánh giá
khái quát thị trường nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - ngân hàng chứng khoán; động thái tăng nhân lực, thu hút NNL ngân hàng chất lượng cao

đang gia tăng gần đây; cuộc cạnh tranh khốc liệt NNL ngân hàng như Tập
đoàn Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Thương mại cổ phần Á châu - ACB,
Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế - VIB, Ngân hàng Thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam - Techcombank, Ngân hàng Thương mại cổ phần
quân đội - MB… Tác giả đánh giá hiện trạng NNL, xu hướng dịch chuyển
NNL và dự báo nhu cầu NNL Ngành ngân hàng thời gian tới.
“Phát triển nhân lực Tài chính - Ngân hàng hiện nay ở Việt Nam” của
Nguyễn Thị Minh Hạnh, Tạp chí Thương mại, số 11/2009, tr.9 - 11. [23]. Tác
giả đánh giá thực trạng NNL Ngành Tài chính - Ngân hàng và đề xuất giải


22
pháp phát triển NNL Ngành Tài chính - Ngân hàng; trong đó, tác giả nhấn
mạnh đến tính kế hoạch, chiến lược đào tạo, phát triển NNL và nội dung,
chương trình, chính sách, hợp tác quốc tế trong phát triển NNL Ngành Tài
chính - Ngân hàng Việt Nam thời gian tới.
“Một vài suy nghĩ về vai trò của cán bộ quản lý ngân hàng cấp cao
thời hậu khủng hoảng” của Nguyễn Thị Tuyết Nga, Tạp chí Ngân hàng, số
14/2009, tr.29 - 32. [63]. Theo tác giả, các ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện đang phải lo đối mặt với sự thiếu hụt NNL chất lượng cao; nhà quản lý
cấp cao để phát triển các nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro vì những yêu cầu của
ngân hàng ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn. Tác giả chỉ ra những tố chất
cần thiết để phát triển đối với một nhân viên ngân hàng; đồng thời, tác giả chỉ
ra một số vấn đề mà các ngân hàng thương mại Việt Nam phải giải quyết
trong thời gian tới nhằm phát triển NNL chất lượng cao, chuyên gia cao cấp.
“Những vấn đề cốt yếu dành cho lãnh đạo ngân hàng” của Quý Long,
Nxb Tài chính, H, 2011. [54]. Theo tác giả, để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã có những đổi mới mạnh mẽ và linh hoạt. Hệ thống các ngân
hàng thương mại Việt Nam có sự phát triển nhanh và đạt được kết quả đáng

khích lệ cả về quy mô, chất lượng dịch vụ, các sản phẩm, dịch vụ, các nhân tố
quan trọng như NNL, công nghệ của ngân hàng được quan tâm. Điều này cho
thấy định hướng phát triển kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng
đang đi đúng hướng, phù hợp với các quy luật phát triển của nền kinh tế thị
trường. Để hoàn thiện hơn về công tác quản lý, chiến lược phát triển ngân
hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế cũng như kịp thời nắm bắt
khung pháp lý điều chỉnh hoạt động ngân hàng của Chính phủ là công việc
cần thiết, quan trọng giúp lãnh đạo ngân hàng và các tổ chức tín dụng điều
hành hoạt động kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả cao. Vì vậy, cuốn sách đã


23
tập trung làm rõ những vấn đề cốt yếu mà các nhà lãnh đạo ngân hàng cần
phải quan tâm. Cuốn sách trình bày các vấn đề như: Phần 1. Tổng quan về
quản trị ngân hàng trong nền kinh tế hội nhập. Phần 2. Quản trị nguồn vốn,
thanh khoản, đầu tư của ngân hàng thương mại. Phần 3. Quản trị rủi ro, lợi
nhuận và tái cơ cấu trong kinh doanh ngân hàng. Phần 4. Quá trình lập kế
hoạch và tiến hành thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Phần 5.
Phân tích chiến lược phát triển sản phẩm và đối thủ cạnh tranh trong ngân
hàng. Phần 6. Hệ thống văn bản pháp luật chỉ đạo về tổ chức, quản trị, điều
hành trong các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Cuốn sách là kinh nghiệm quý,
cẩm nang cho các nhà lãnh đạo ngân hàng nghiên cứu và vận dụng trong lãnh
đạo, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, vấn đề nổi bật là
quản trị nguồn nhân lực, vai trò của nhân tố con người đối với sự thành công
của ngân hàng hiện nay.
“Làm cán bộ tín dụng hiện nay - Dễ hay khó” của Nguyễn Thị Sương
Thu, Tạp chí Ngân hàng, số 2+ 3/2013, tr.96 - 102. [89]. Tác giả luận giải,
phân tích vai trò của nghiệp vụ tín dụng đối với Ngành ngân hàng; nhận thức
và trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với nghề; những yêu cầu phải có trong
nghề nghiệp. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến những yêu cầu phải có trong

nghề nghiệp như trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh kinh doanh, đạo đức nghề
nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số áp lực của cán bộ tín dụng
trong giai đoạn hiện nay cần phải vượt qua như áp lực về thời gian, chỉ tiêu và
doanh số tín dụng, nhận diện khách hàng và khả năng phán đoán, dự báo
chính xác kết quả và trách nhiệm đối với quyết định cho vay của mình. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của đội ngũ cán bộ tín dụng thời gian tới.
“Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cấp cao ngành ngân hàng” của
Lý Hoàng Ánh, Tạp chí Ngân hàng, số 8/2013, tr.12 - 15. [01]. Tác giả tổng
quan nhân lực ngành ngân hàng Việt Nam; đánh giá thực trạng nhân lực và


24
đào tạo nhân lực cấp cao ngành ngân hàng; đồng thời, tác giả đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo NNL Ngành ngân hàng thời gian tới.
“Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cán bộ công chức ngân hàng theo
lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh” của Phạm Thị Tuyết, Tạp chí Ngân hàng,
số 10/2013, [tr.57 – 109]. Tác giả khái quát một số nét chung nhất tư tưởng
Hồ Chí Minh về “cần, kiệm, liêm, chính” trong đạo đức công vụ; từ lời bác
dạy về “cần, kiệm, liêm, chính” đến chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, đảng viên Cơ quan Ngân hàng Trung ương.
“Vận dụng tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc vào xây
dựng đạo đức cách mạng của người cán bộ ngân hàng trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Khuất Duy Tuấn, Tạp chí Ngân hàng,
số 12/2013, tr.57 - 60 [106]. Tác giả phân tích, luận giải về sự cần thiết phải
tu dưỡng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành
ngân hàng. Tác giả đi từ tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc, đạo đức
cách mạng; vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc
vào xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và kết quả đạt được từ các phong trào đó. Trên cơ sở đó, tác giả đề

xuất giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao đạo đức cách mạng cho cán
bộ, công chức tại đơn vị trong thời kỳ mới.
“Nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ngành ngân hàng Việt Nam” của Phạm Hoài Bắc, Tạp chí Ngân
hàng, số 9/2014, tr.24 – 26 [02]. Tác giả nêu quan điểm của Đảng về phát
triển NNL; những thách thức về NNL Ngành Tài chính - Ngân hàng ở Việt
Nam; đồng thời, tác giả chỉ ra những yêu cầu đối với NNL chất lượng cao
Ngành ngân hàng trong thời gian tới.
“Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu


25
đổi mới và phát triển hệ thống ngân hàng an toàn, hiệu quả” của Đào Minh
Phúc, Tạp chí Ngân hàng, số 5/2014, tr. 9 – 13 [76]. Tác giả trình bày một số
vấn đề như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngân hàng; trong đó, khẳng
định các ngân hàng phải giải quyết và giải quyết tốt việc nâng cao trình độ,
năng lực và phẩm chất của cán bộ ngân hàng qua công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Đồng thời, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, nhân viên ngân hàng ở cả ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương
mại nhằm lành mạnh hóa và phát triển bền vững Ngành ngân hàng Việt Nam.
Tổng quan các công trình khoa học trực tiếp nghiên cứu về NNL và
phát triển NNL ngân hàng trên đây hết sức đa dạng, phong phú cung cấp cho
nghiên cứu sinh bức tranh nhiều màu sắc. Thông qua nguồn tài liệu này giúp
nghiên cứu sinh hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò của NNL ngành Ngân hàng Việt Nam
hiện nay. Với cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề dưới góc độ chuyên ngành
tài chính - ngân hàng. Trong đó, nhiều bài viết quan tâm đến phát triển NNL
ngành Ngân hàng có chất lượng cao, các chuyên gia tài chính, ngân hàng; về cơ
chế đào tạo, tuyển dụng, khai thác và sử dụng cũng như cơ chế thuê giám đốc,
chuyên gia cao cấp ngành Ngân hàng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên, để tiếp cận, phân tích và luận giải phát triển NNL ngành Ngân

hàng dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị thì chưa có công trình khoa học
nào bàn đến.
Như vậy, tổng quan các công trình khoa học ở trong nước liên quan đến
đề tài đã nghiên cứu về NNL và phát triển NNL NHTM Việt Nam; cả hai nhóm
trên đều đưa ra quan niệm về NNL nói chung và NNL ngân hàng nói riêng; đều
khẳng định vai trò của NNL đối với sự phát triển của đất nước, sự phát triển
nhanh, bền vững của các ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng. Song chưa có công trình nào bàn trực tiếp đến


×