Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THÀNH NGỮ TIẾNG ANH CỰC HAY XUẤT HIỆN TRONG CÁC ĐỀ THI ĐẠI HỌC, TOEIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.7 KB, 19 trang )

THÀNH NGỮ HAY XUẤT HIỆN TRONG
CÁC ĐỀ THI ĐẠI HỌC, TOEIC
-(not) at all : (CHẲNG CHÚT NÀO)= ( not) in any way
Ex : The first time I read the passage I didn't understand it at all. The second
time i understood a littlle.
-as a rule : (THÔNG THƯỜNG, NHƯ THƯỜNG LỆ)= usually, generally
Ex : As a rule I have a sandwich for lunch and a proper meal in the evening.
-be better off : (TỐT HƠN HẾT LÀ) = be in a happier and more favorable
position
Ex : You are spending so much time and money on that old car that I think you'd
be better off selling it and buying a new one.
-be on the safe side : (CHO CHẮC ĂN)= take no chances
Ex : I have enough money on me, but I'll take my credit card with me to be on
the safe side.
-catch a cold : (BỊ CẢM, CẢM CÚM)= to get sick with a cold
Ex : David caught a bad cold , so he is staying in bed for a few days.
-come down with : (BỊ ỐM, MẮC BỆNH)= become sick with
Ex : Mary has a slight temperature and is not feeling too good. I think she is
coming down with something.
-come up with : (NG KIẾN, NGHĨ RA CÁI GÌ)= find a solusion,an idea
ex : they cameup with another good idea for raising money for the hungry .
- do one's best : (CỐ GẮNG HẾT SỨC)= try as hard as you can
Ex : I don't know if i can pass this exam , but i'll do my best and see what
happens
- do without : ( NHỊN) = manage without st
Ex : Don't worry if you don't have cream for the coffee . i can do without .


-by all means (: CHO CHẮC CHẮN, "DĨ NHIÊN,ĐƯƠNG NHIÊN" )=
definitely, certainly
Ex : When I asked John if I could drive his car,he said "By all means" and gave


me the keys .
- out of the question : (KHÔNG THỂ)= impossible
Ex : the teacher said it was out of the question to put off the test because five
students didn't come.
-be up to one's ears ( BẬN RỘN, BẬN ĐẾN TẬN MANG TAI )= have a lot
of work/exams/reports.
Ex: John can't go out. He's up to one' ears with work.
-cross that bridge when you come to it ( NƯỚC ĐẾN CHÂN MỚI NHẢY ) :
Ex: when I asked Peter what he would do if he had to take the test again, he
would cross that bridge when he came to it.
-every now and then ( THI THOẢNG ) : = occasionally, not often
ex: every now and then I have to clean out my closet because I have too many
things.
-every other : ( XEN KẼ, CÁCH NHẬT) = alternate
ex: we have French classes every other days : Monday, Wednesday and Friday.
-Few and far between ( HIẾM KHI, 5 THÌ MƯỜI HỌA ) = not frequent,
rare
ex: Now that Susan has moved to the country , her visits to see us in the city are
few and far between.
-a fish out of water ( NHƯ CÁ MẮC CẠN )
ex:The new student, who has only been in this country for four days, has been
like a fish of water at school.
-for good ( MÃI MÃI ) = forever, permanently
Ex: he is not here on vacation, you know. He came to stay in this country for
good.
-for the time being ( HIỆN TẠI ) = for now, for the present


ex: For the time being we will have to stay in this house until we can afford a
bigger one.

-from now on ( TỪ NAY TRỞ ĐI ) = from this moment forward
ex: You have not been studying , but from now on you will have to study very
hard if you want to pass ur test.
-get down to ( work, business) ( CHÚ TÂM VÀO )= start work without
waiting ( đang làm, dừng lại rồi tiếp tục)
ex: We only have twenty minutes, so let's get down to work.
-get in touch with someone ( LIÊN LẠC, GIAO THIỆP VỚI AI ) =
communicate with someone ( by phone, fax,...)
ex: As soon as I get the news, I'll get in touch with you by phone.
-get rid of something ( TỪ BỎ ) = give up = give something away, sell,
destroy, or throw away something.
ex: we got rid of the old sofa when we bought the new one.
Vậy hả? ----> Is that so?
Làm thế nào vậy? ----> How come?
Chắc chắn rồi! ----> Absolutely!
Quá đúng! ----> Definitely!
Tôi hiểu rồi ----> I got it !
Cứ liều thử đi ----> Go for it!
Ngộ ngĩnh, dễ thương quá! ----> How cute!
Đợi một chút. ----> Wait a moment! Wait minute!
Cái đó không thành vấn đề----> It doesn't matter
Đừng nhìn lén --->Don't peep
Bạn muốn nói gì, ý bạn là gì? ---> What do you mean?
Không đến nỗi---> Not so bad
Cũng vậy thôi mà ---->it's all the same


Để Làm Gì? ---> For What
Àh, này ---> By the way
Thành ngữ tiếng Anh thông dụng liên quan đến màu xanh �

� OUT OF THE BLUE: Xuất hiện mà không báo trước. Một sự việc xảy ra đột
ngột và ngẫu nhiên, gây bất ngờ
– “You won’t believe it but Sarah called me out of the blue yesterday, and told
me she’s coming to visit! How unexpected!”
– “Greg has decided to quit his job out of the blue, and go travelling for a year!”

� BLUE PENCIL: Kiểm duyệt, giới hạn thông tin được chia sẻ về một việc
nào đó
– “The reports about how soldiers were being treated abroad had been bluepencilled by the authorities.”

� A BLUE-EYED BOY: Người luôn được chọn để nhận đặc ân bởi một người
có chức vụ cao hơn
– “He is such a blue-eyed boy! I don’t like that the manager always treats him as
if he is special, it is not fair on the rest of us!”

� A BOLT FROM THE BLUE: Thời điểm mà những tin xấu bất ngờ ập đến
– “It was a complete bolt from the blue for us, we had no idea that they were
having problems, let alone getting divorced!”

� BLUE BLOOD: Dùng để chỉ người xuất thân từ quý tộc, gia đình giàu có
– “Many of the blue bloods in our town were invited to the royal wedding.”

� BLUE RIBBON: Có chất lượng cao hoặc ưu tú, là tốt nhất


– “A blue ribbon panel of experts were invited to investigate the extraordinary
remains.”

� TALK A BLUE STREAK: Nói rất nhiều và nhanh
– The woman in the hospital bed next to me talked a blue streak all day. I don’t

know where she got the energy from!”

� FEEL BLUE: Cảm thấy đau buồn hoặc bất mãn
– “What’s that the matter with you today? You seem really blue. Is there
something you’d like to talk about?

BLUE IN THE FACE: Cố gắng rất nhiều để đạt được sự đồng ý của ai đó,
nhưng thường thất bại
– “I kept trying to convince him that it was a good idea until I was blue in the
face, but he’s so stubborn, he just kept disagreeing with me!”

� ONCE IN A BLUE MOON: Hiếm khi xảy ra, có khi chỉ một lần trong đời
– My sister is working in Africa, she hardly ever has the time to call us. My
parents only hear from her once in a blue moon.”

� MEN/BOYS IN BLUE: Dùng để chỉ lực lượng cảnh sát
– “I saw the boys in blue outside our neighbour’s house last night. I hope
everything is okay.”

� BLUE COLLAR: Chỉ những người lao động chân tay, công nhân nhà máy
– “A lot of blue collar workers became unemployed during the recession”
Asking for trouble = chuốc họa vào thân
Ví dụ:


Driving fast on these roads is really asking for trouble!
Lái xe nhanh trên những tuyến đường này thực đúng là chuốc họa vào thân!
Have your back to the wall = cùng đường
Ví dụ:
With his back to the wall, the supplier had to accept the deal.

Cùng đường, người cung cấp đã phải chấp nhận thỏa thuận.
Break the back of the beast = có được thành công sau khi vượt qua một loạt
rắc rối
Ví dụ:
After hours of effort, the technicians finally broke the back of the beast and
turned the electricity back on again.
Sau nhiều giờ nỗ lực, cuối cùng các kỹ thuật viên đã thành công và làm cho có
điện lại.
Bite off more than you can chew = ai đó đang làm việc vượt quá sức mình.
Ví dụ:
As soon as I started to translate the report, I realized that I had bitten off more
than I could chew.
Ngay khi tôi bắt đầu dịch các báo cáo, tôi nhận ra rằng mình đã làm một việc
quá sức.
Carry the can (for someone else) = để chỉ hành động nhận hết trách nhiệm về
mình, thay cho ai đó.
Ví dụ:
The author didn't turn up for the interview and his agent had to carry the can.
Tác giả đã không xuất hiện trong buổi phỏng vấn và đại diện của ông ấy phải
chịu toàn bộ trách nhiệm.
Catch 22 = tiến thoái lưỡng nan
Ví dụ:


I can't get a job without a work permit, and I can't get a work permit without a
job. It's a catch 22 situation!
Tôi không thể tìm được việc làm nếu không có giấy phép lao động, và tôi không
thể có được giấy phép làm việc mà không có việc làm. Thật là tiến thoái lưỡng
nan!
Clear the way = thực hiện việc "dọn đường" cho những điều sắp xảy ra

Ví dụ:
Opening universities to women cleared the way for them to have a career and
participate actively in today's society.
Mở trường đại học cho phụ nữ đã mở đường cho họ để có một sự nghiệp và
được tham gia tích cực trong xã hội ngày nay.
Come to head = vấn đề đã ở mức nghiêm trọng và cần được giải quyết ngay.
Ví dụ:
The problem came to a head yesterday when rioting broke out in the streets.
Vấn đề đã lên đến đỉnh điểm ngày hôm qua khi bạo loạn nổ ra trên đường phố.
(To) Sound like a broken record: một cái đĩa/băng nhạc bị hỏng, bị xước.
Ví dụ:
The boy’s mother sounds like a broken record when she tells him to clean his
room. (Mẹ của cậu bé cứ nói đi nói lại khi bà bảo cậu ta dọn phòng.)
(To) Blow the whistle on someone/something
Bạn yêu thích thể thao chứ? Vậy khi đọc lên, chắc bạn sẽ hiểu “blow the whistle
on the someone/something” là tuýt còi với ai hay việc hành động nào đó trong
thi đấu.
Nhưng thực chất thì cụm từ này thường là để chỉ việc tố cáo một hành động bất
hợp pháp hoặc sai trái với tổ chức để ngăn chặn hành vi ấy lại.
Ví dụ:
The employee blew the whistle on the illegal practices of the company. (Các
nhân viên đã tố cáo những hành vi trái pháp luật của công ty.)


I knew my company was polluting the water, but I was afraid I would lose my
job if I blew the whistle. (Tôi biết công ty tôi đã làm ô nhiễm nước, nhưng tôi lo
sợ mình sẽ bị mất việc nếu tôi nói ra sự thật.)
(To) Call the tune
Theo nghĩa đen thì cụm từ này nghĩa là gọi tên giai điệu bất kỳ.
Tuy nhiên, “to call the tune” ở đây nghĩa là nắm/đưa ra quyền kiểm soát hoặc

quyền quyết định quan trọng cho một vấn đề nào đó.
Ví dụ:
He was technically running the business, but his father still called the
tune. (Cậu ấy đã hoạt động kinh doanh một cách nghiêm túc, nhưng bố cậu ấy
vẫn nắm quyền kiểm soát.)
Nancy said that it’s her turn to call the tune. (Nancy đã nói giờ tới lượt cô
ấy đưa ra quyết định.)
(To) Hit the books
Theo nghĩa đen, “hit the books” nghĩa là cú đấm, thụi hay đập vào quyển sách
của bạn.
Thực tế, đây là một thành ngữ tiếng Anh thông thường được các bạn học sinh,
sinh viên sử dụng, nhất là sinh viên Mỹ khi họ có quá nhiều bài tập phải làm.
Nó được hiểu đơn giản là học tập chăm chỉ mà thôi.
Đây là cách để bạn nói với bạn bè mình rằng bạn đang học cật lực cho kỳ kiểm
tra sắp tới.
Ví dụ:
Sorry but I can’t go to the cinema with you tonight, I have to hit the books. I
have a huge exam next week.
(Xin lỗi nhưng tớ không thể đi coi phim với cậu tối nay được, tớ phải học hộc cả
mặt ra đây này. Tuần tới tớ có một bài kiểm tra quan trọng.)
(To) Hit the sack
Giống như thành ngữ trên, nghĩa đen của “Hit the sack” nghĩa là đánh vào một
cái bao tải (một túi lớn chứa bột mì, gạo hoặc thậm chí là đất).


Nhưng thực chất ở đây, “to hit the sack” được hiểu là đi ngủ, và bạn sẽ sử dụng
nó để nói với người thân hay bạn bè của mình là bạn thực sự rất mệt, vậy nên
bạn cần phải đi ngủ.
Và thay vì nói “hit the sack”, bạn cũng có thể dùng “hit the hay” được.
Ví dụ:

It’s time for me to hit the sack, I’m so tired. (Đã đến giờ tôi cần phải đi ngủ, tôi
mệt rũ ra rồi.)
(To) Twist someone’s arm
Nếu bạn bị “arm has been twisted” thì có nghĩa là ai đó đã thành công trong
việc thuyết phụ cbạn làm việc gì mà bạn có thể không muốn thực hiện.
Mà nếu như bạn thành công trong việc “twist someone else’s arm” thì có thể
hiểu là bạn đã thuyết phục được họ, cuối cùng họ đã đồng ý thực hiện sau
khi bạn khẩn cầu họ.
Ví dụ:
A: You should really come to the party tonight! (Sự thực là ông nên tới bữa tiệc
tối nay đi!)
B: You know I can’t, I have to hit the books. (Ông thừa biết tôi không thể mà, tôi
phải học hộc mặt ra đây này.)
A: C’mon, you have to come! It’s going to be so much fun and there are going to
be lots of girls there. Please come? (Thôi nào, ông phải đi chứ! Sẽ rất vui đấy, lại
còn có rất nhiều con gái ở đó nữa. Đi đi nhé?)
B: Pretty girls? Oh all right, you’ve twisted my arm. I’ll come. (Gái xinh hả? Ồ
được luôn, ông thuyết phục được tôi rồi đấy. Tôi sẽ đi.)
(To be) Up in the air
Khi chúng ta nghĩ đơn giản về thứ gì đó “up in the air”, ta thường tưởng tượng
ra thứ gì đó đang trôi nổi hay đang bay trên bầu trời, có lẽ là một chiếc máy bay
hay một quả bóng bay chẳng hạn.
Nhưng thực chất lúc ai đó nói với bạn thứ mà “up in the air” thì bạn cần hiểu
những thứ đó không chắc chắn hoặc không đáng tin cậy; những kế hoạch
cụ thể không được vạch ra rõ ràng.
Ví dụ:


A: Have you set a date for the wedding yet? (Cậu đã định ngày cho đám cưới rồi
chứ hả?)

B: Not exactly, things are still up in the air and we’re not sure if our families can
make it on the day we wanted. Hopefully we’ll know soon and we’ll let you
know as soon as possible.
(Không hẳn, mọi thứ vẫn chưa rõ ràng lắm mà chúng tớ cũng không chắc liệu
gia đình chúng tớ có đặt đúng ngày chúng tớ muốn không nữa. Hy vọng chúng
tớ sẽ sớm biết và thông báo cho cậu ngay khi có thể.)
(To) Slab someone in the back
Câu thành ngữ “to slab someone in the back” được hiểu là làm tổn thương ai
đó gần gũi với bạn và tin tưởng bạn bằng cách phản bội họ, phá vỡ lòng tin
của họ, hay còn gọi là đâm sau lưng. Chúng ta thường gọi người làm việc như
thế là “back stabber” – kẻ đâm sau lưng, kẻ phản bội.
Ví dụ:
A: Did you hear Sarah stabbed Kate in the back last week? (Cậu có nghe tin
Sarah đâm sau lưng Kate tuần trước không?)
B: No! I thought they were best friends, what did she do? (Không hề! Tớ nghe
nói họ là bạn rất thân mà, cô ấy đã làm gì vậy?)
A: She told their boss that Kate wasn’t interested in a promotion at work and
Sarah got it instead. (Cô ta đã nói với sếp là Kate không hứng thú với việc được
thăng chức và Sarah sẽ thay vào vị trí đó.)
B: Wow, that’s the ultimate betrayal! No wonder they’re not friends anymore.
(Ôi chao, đúng là sự phản bội lớn nhất đấy! Sẽ chẳng lạ gì khi họ không còn là
bạn được nữa.)
(To) Lose your touch
chỉ việc bạn đã đánh mất khả năng hoặc tài năng nào đó mà bạn từng có để
đối phó với sự vật, con người hoặc các tình huống.
Bạn dùng nó khi bạn muốn miêu tả việc mình giỏi ở một lĩnh vực hay có tài
năng, kỹ năng nhất định nào đó, nhưng sau đó mọi thứ bắt đầu chệch khỏi quỹ
đạo.
Ví dụ:



A: I don’t understand why none of the girls here want to speak to me. (Tôi
không hiểu tại sao không một cô gái nào ở đây muốn nói chuyện với tôi.)
B: It looks like you’re lost your touch with ladies. (Có vẻ như ông đã mất phong
độ trước phái nữ rồi.)
A: Oh no, they used to love me, what happened? (Ôi không, họ thường yêu mến
tôi mà, chuyện gì đã xảy ra vậy?)
(To) Sit tight
“To sit tight” là một thành ngữ tiếng Anh kỳ lạ mà nghĩa đen của nó là bạn sẽ
ngồi xuống và tự ôm chặt cơ thể mình. Nó sẽ khiến bạn khó chịu và trông khá
kỳ cục.
Nhưng nếu một người nói bạn to sit tight là người đó muốn bạn kiên nhẫn chờ
đợi và đừng hành động gì cho đến khi bạn nghe ngóng được điều gì khác.
Ví dụ:
A: Mrs. Carter, do you have any idea when the exam results are going to come
out? (Thưa bà Carter, bà có ý kiến gì về kết quả sắp được công bố không?)
B: Who knows Johnny, sometimes they come out quickly but it could take some
time. You’re just going to have to sit tight and wait. (Ai mà biết được chứ
Johnny, đôi lúc họ đưa ra khá nhanh nhưng cũng có thể mất một thời gian. Anh
chỉ cần ngồi kiên nhẫn và chờ đợi thôi.)
(To) Pitch in
Câu thành ngữ này thực sự sẽ chẳng có nghĩa gì cả nếu bạn cố hiểu nó theo
nghĩa đen. Tuy vậy, nghĩa bóng của nó chỉ sự tham gia hay đóng góp (cho)
một cái gì đó hoặc người nào đó.
Vì vậy, khi cha của bạn nói với cả nhà rằng ông muốn mọi người “to pitch in”
cuối tuần này và giúp dọn dẹp sân sau, thì điều đó có nghĩa là ông muốn mọi
người cùng tham gia, nỗ lực dọn dẹp sạch sẽ cái sân để mọi việc được hoàn
thành nhanh hơn.
Ví dụ:
A: What are you going to buy Sally for her birthday? (Cậu định mua gì cho

Sally vào dịp sinh nhật?)


B: I don’t know I don’t have much money. (Tớ không biết nữa tớ không có
nhiều tiền.)
A: Maybe we can all pitch in and buy her something great. (Có lẽ tất cả chúng
mình nên góp chung vào mua cho cô ấy cái gì đó thật tuyệt.)
Đoạn hội thoại trên cho thấy mỗi người bạn của Sally nên đóng góp một ít tiền
để họ có thể có đủ khả năng mua một món quà lớn và đẹp hơn.
(To) Go cold turkey
Nghe khó hiểu đúng không? Một người làm sao có thể hóa thành một con chim
chứ.
Căn nguyên của câu thành ngữ này rất lạ và “to go cold turkey” nghĩa là đột
ngột từ bỏ hoặc ngừng những hành vi hay thói quen xấu như hút thuốc hay
uống rượu.
Thành ngữ này bắt nguồn từ cuối thế kỷ 20. Họ đưa ra giả thuyết rằng một
người đột ngột từ bỏ thói quen xấu nào đó – như là chất kích thích hay rượu – sẽ
bị tác dụng phụ là trông giống như một con gà tây đông lạnh, chưa chín. Nó bao
gồm các biểu hiện như làn da nhợt nhạt và nổi da gà.
Ví dụ:
A: Shall I get your mom a glass of wine? (Tớ có thể mời mẹ cậu một ly rượu
không?)
B: No, she’s stopped drinking? (Không, mà mẹ tớ ngừng uống rồi thì phải?)
A: Really? Why? (Thật á? Sao thế?)
B: I don’t know. A few months ago, she just announced one day she’s quitting
drinking. (Tớ không rõ. Vài tháng trước, mẹ tớ chỉ tuyên bố là một ngày nào đó
bà sẽ bỏ rượu thôi.)
A: She just quit cold turkey? (Bà ấy nên bỏ từ từ, nhỉ?)
B: Yes, just like that! (Ừm, chắc là thế!)
(To) Face the music

Theo nghĩa đen thì to face the music là thả hồn theo giai điệu. Nhưng nếu cha
mẹ hay bạn bè của bạn nói bạn hãy to face the music, thì nó có nghĩa khắc
nghiệt hơn nhiều.


“To face the music” có nghĩa là phải “đối mặt với thực tế” hoặc là đối phó với
tình hình thực tế và chấp nhận tất cả những kết quả dù tốt hay xấu (thường là
xấu), dũng cảm chống chọi với tất cả những khó khăn; chịu đựng tất cả những
hậu quả của việc mình làm; chịu đựng tất cả những lời phê bình chê trách.
Có lẽ bạn đã trốn tránh điều gì đó bởi bạn cảm thấy không chắc chắn hoặc sợ hãi
với kết quả. Cũng có thể là bạn đã nói dối giáo viên và cô ấy đã phát hiện ra sự
thật và bây giờ bạn phải đối mặt với sự thật và nhận hình phạt.
Ví dụ:
A: I can’t understand why I failed math. (Tớ không thể hiểu nổi vì sao tớ lại
trượt môn toán nữa.)
B: You know you didn’t study hard, so you’re going to have to face the
music and take the class again next semester if you really want to graduate when
you do. (Cậu biết rõ là cậu không chăm học mà, nên cậu phải đối mặt với sự
thật đi và đến lớp vào kì tới nếu cậu thực sự muốn tốt nghiệp.)
(To be) On the ball
Nếu bạn on the ball thì nghĩa là bạn rất nhanh chóng đã hiểu được chính xác
điều gì đó, rất sẵn sàng cho một việc gì hoặc phản ứng một cách nhanh chóng
(và chính xác) với tình huống đó.
Giả dụ, bạn đang lên kế hoạch cho đám cưới của mình trong khi vẫn còn một
năm nữa và bạn đã gần như hoàn tất tất cả các kế hoạch đã đề ra, bạn chắc chắn
rất nhanh nhẹn vì không nhiều người làm được như vậy đâu!
Ví dụ:
Wow, you’re already finished your assignments? They are not due until next
week, you’re really on the ball. I wish I could be more organized.(Ôi chao, cậu
đã thực sự hoàn thành việc được giao rồi à? Không bị nợ đến tuần sau, cậu đúng

là nhanh nhẹn. Tớ ước tớ có thể sắp xếp tốt hơn.)
(To) Ring a bell
thành ngữ này dùng để chỉ ai đó vừa đề cập tới một vấn đề gì đó quen thuộc với
bạn mà có thể bạn đã từng nghe đâu đó trước đây.
Nói cách khác, khi ai đó nói điều gì mà bạn tin là mình đã từng nghe được trong
quá khứ, chuông báo bắt đầu reo vang và bạn cố nhớ xem làm cách nào và tại
sao mà cái tên hay nơi đó lại nghe quen thuộc đến thế.
Ví dụ:


A: Have we met before? (Chúng ta đã từng gặp nhau trước đây đúng không?)
B: Well, your face rings a bell. (Ờm, mặt bạn trông quen quen.)
The name ring a bell but I couldn’t remember where I had heard it before. (Cái
tên nghe quen quen nhưng tôi không tài nào nhớ được mình đã từng nghe thấy
nó đâu đó trước đây rồi.)
Rule of thumb
Phương pháp làm việc dựa trên ngón tay cái? Nếu nghĩ về mặt logic thì nó hoàn
toàn không có ý nghĩa gì cả. Tuy nhiên, nếu bạn nghe ai đó nói “as a rule of
thumb”, thì ý họ là có một luật/quy tắc bất thành văn cho bất cứ điều gì họ đang
nói.
Những luật bất thành văn này không dựa trên khoa học hay nghiên cứu nào cả,
mà thay vào đó là một nguyên tắc chung.
Ví dụ: không có một văn bản khoa học nào quy định cụ thể rằng bạn phải thêm
dầu ăn vào nước sôi khi nấu mì sợi, nhưng đó là một quy tắc bất thành văn và
hầu hết mọi người đều làm vậy để cho sợi mì không bị dính vào đáy chảo.
A: As a rule of thumb you should always pay for your date’s dinner. (Một luật
bất thành văn là cậu nên luôn là người thanh toán cho bữa tối của buổi hẹn hò.)
B: Why? There’s no rule stating that! (Tại sao chứ? Chẳng luật nước nào như thế
cả!)
A: Yes, but it’s what all gentlemen do. (Đúng, nhưng đó là việc mà tất cả các

quý ông làm đấy.)
(To be) Under the weather
Bạn có thể đứng dưới thời tiết theo nghĩa đen không? Có lẽ là có, nếu như bạn
nghĩ về việc đứng dưới những đám mây, cơn mưa hay mặt trời, nhưng nó chẳng
có nghĩa gì cả.
Nếu bạn đang cảm thấy “under the weather”, có nghĩa là bạn đang thấy hơi khác
bình thườnghoặc có chút không khỏe. Cảm giác này không quá nghiêm trọng, có
thể nó chỉ là việc mệt mỏi tột cùng vì phải học tập quá nhiều, hay bị đau đầu vì
nhiễm cúm.
Ví dụ:
A: What’s wrong with Katy, mom? (Katy sao vậy, mẹ?)


B: She’s feeling a little under the weather so be quiet and let her rest. (Nó cảm
thấy có chút không khỏe nên hãy yên lặng và để nó nghỉ ngơi nhé.)

(To) Blow off steam
Trên thực tế thì con người không thể nào xì ra khói được, chỉ có các thiết bị điện
mới có thể làm được thế, như là ấm đun nước. Vậy nên khi mà một người “blow
off steam” thì cần hiểu như thế nào?
Nếu bạn cảm thấy bực tức, căng thẳng hay đang phải chịu đựng những cảm xúc
mạnh mẽ khác mà bạn muốn tống chúng ra ngoài để khiến mình thấy khá hơn,
bạn sẽ giải tỏa cảm xúc bằng cách làm việc gì đó như tập thể dục để loại bỏ cảm
xúc tiêu cực ấy đi.
Ví dụ:
A: Why is Nick so angry and where did he go? (Sao Nick tức giận như vậy mà
cậu ấy đi đâu thế?)
B: He had a fight with his brother, so he went for a run to blow off his
steam. (Cậu ấy đã đánh nhau với anh mình, nên cậu ấy chạy đi để giải tỏa cảm
xúc ấy mà.)

(To) Look like a million dollars/bucks
Sẽ thật tuyệt nếu bạn có thể trông giống như một triệu đô la phải không? Bạn sẽ
trở nên giàu có, nhưng không phải trong trường hợp này.


Nếu ai đó nói bạn “look like a million bucks”, bạn nên coi đó là một lời khen vì
nó có nghĩa là bạn trông hoàn toàn tuyệt vời và thực sự hấp dẫn.
Thành ngữ này đôi khi được dùng cho nam, nhưng chủ yếu vẫn là dùng để khen
phái nữ nhiều hơn.
Ví dụ:
Wow, Mary, you look like a million dollars/bucks this evening. I love your
dress!
(Ôi, Mary, tối nay cậu thật lộng lẫy. Tớ thích chiếc váy của cậu quá!)
(To) Cut to the chase
Khi ai đó nói bạn “cut to the chase” thì có nghĩa là bạn đang mào đầu quá dài
dòng mà chưa vào vấn đề chính. Khi một người sử dụng thành ngữ này, thì ý họ
là bạn hãy nói nhanh lên và vào luôn trọng tâm, loại bỏ hết các chi tiết thừa thãi
đi.
Hãy cẩn thận với cách sử dụng cụm từ này, bởi nếu bạn xài nó với người nào đó
như giáo sư đại học hay sếp của bạn, thì bạn sẽ bị coi là khiếm nhã và thiếu tôn
trọng.
Nếu đang trò chuyện với mộ nhóm người, như là đồng nghiệp của bạn, và nói
“I’m going to cut to the chase”, nghĩa là có vài điều cần phải nói nhưng lại có
quá ít thời gian, nên là bạn sẽ đi thẳng vào phần quan trọng cho mọi người hiểu.
Ví dụ:
Hi guys, as we don’t have much time here, so I’m going to cut to the
chase. We’re been having some major problems in the office lately. (Chào các
bạn, chúng ta không có nhiều thời gian nên tôi sẽ vào vấn đề luôn. Chúng ta
đang vướng phải một số vấn đề lớn ở các chi nhánh gần đây.)
(To) Find your feet

Bạn không thể hiểu cụm từ này theo nghĩa đen là đi tìm chân của mình được.
Vậy ai đó có ý gì khi bảo với bạn họ đang “find their feet”.
Nếu như bạn sống ở một thành phố khác hay đang ở một ngôi trường mới, giả
dụ là đang đi du học, thì bạn có thể nói là “I’m still my feet”. Nó có nghĩa là bạn
vẫn đang tập làm quen và thích nghi với môi trường mới.
Ví dụ:


A: How’s your son doing in America? (Con trai anh ở Mỹ thế nào rồi?)
B: He’s doing okay. He’s learned where the college is but is still finding his
feet with everything else. I guess it’ll take time for him to get used to it all. (Nó
vẫn ổn. Nó học ở một trường đại học nhưng vẫn đang làm quen với mọi thứ. Tôi
đoán nó sẽ mất một thời gian để quen với tất cả thôi.)
(To) Get over something
vượt qua thứ gì đó, ví dụ như vượt qua hàng rào – nhưng đây không phải là cách
mà cụm từ này thường được dùng trong tiếng Anh.
Hãy hình dung bạn đang có một khoảng thời gian khó khăn, như là vừa mới chia
tay bạn trai hay bạn gái chẳng hạn. Nhưng cuối cùng, khi thời gian qua đi và bạn
không còn nghĩ nhiều về người đó nữa, nghĩa là bạn đã vượt qua khoảng thời
gian khủng hoảng đó, bạn không còn lo lắng về nó và cũng không bị nó ảnh
hưởng theo hướng tiêu cực nữa.
Nó cũng có thể hiểu là khỏi ốm, nghĩa là bạn đã hoàn toàn bình phục.
Ví dụ:
A: How’s Paula? Has she gotten over the death of her dog yet? (Paula sao rồi?
Cô ấy vượt quađược cái chết của cún cưng chưa?)
B: I think so. She’s already talking about getting a new one. (Tớ nghĩ là rồi. Cô
ấy vừa mới nói về việc nhận nuôi một con mới.)
(To) Keep your chin up
Bạn vừa có cuộc tranh cãi nảy lửa với bạn mình? Hay bạn vừa rớt bài thi tiếng
Anh? Đội của bạn vừa thua ở trận chung kết? Hay bạn vừa mất việc?

Nếu câu trả lời của bạn là “có” cho mỗi câu hỏi, thì hẳn là bạn đang cảm thấy
buồn chán và có chút thất vọng phải không?
Trong tình huống này, một người bạn có thể nói “keep your chin up”. Khi họ nói
như vậy là họ muốn thể hiện sự khuyến khích, ủng hộ dành cho bạn, nghĩa là
bảo bạn hãy dũng cảm và kiên cường lên, bạn sẽ vượt qua được chuyện này
thôi. Đừng để những chuyện này ảnh hưởng tiêu cực đến bạn.
Ví dụ:
A: Hey, have you had any luck finding work yet? (Này, cậu dã tìm được việc
chưa?)


B: No, nothing, it’s really depressing, there’s nothing out there! (Không, chưa có
gì hết, thực sự rất áp lực, chẳng tìm được gì ở ngoài kia cả.)
A: Don’t worry, you’ll find something soon, keep your chin up buddy and don’t
stress. (Đừng lo lắng, cậu sẽ sớm tìm được thôi, hãy tự tin lên rồi bạn sẽ vượt
qua được chuyện này.)
Elevator music
Elevator music (hay còn được gọi là Muzak, piped music, weather music, lift
music) là tên phổ biến dùng để chỉ khúc nhạc nền thường được phát qua loa
trong thang máy và một loạt các địa điểm khác, bao gồm cả âm thanh lúc bên
kia cúp điện thoại trong khi bạn vẫn giữ máy.
Những âm thanh đó nghe rất nhàm chán nên khi ai đó nói elevator music thì ý
của họ chính là âm thanh/nghe thật nhạt nhẽo, chán ngắt.
Ví dụ:
Why can’t this store turn off this awful elevator music and put it on 94.5 instead
of this boring crap. (Sao cửa hàng này không thể tắt thứ âm thanh nhàm chán
kinh khủng ấy đi và vặn nó lên 94.5 thay vì thứ nhạt nhẽo này nhỉ.)
I wish they would play something else in the mall instead of this boring lift
music. (Tôi ước gì họ chơi thứ gì đó khác trong trung tâm mua sắm thay vì thứ
âm thanh chán ngắtnày.)

For a song
Nếu ai đó nói họ bán hoặc mua một thứ gì đó for a song, thì điều có có nghĩa là
họ đã bán hạ giá thứ gì hoặc mua thứ đó với cái giá rất rẻ, như một món hời
vậy.
Ví dụ:
The artist was neither famous nor popular, so he sold his picture for a
song. (Người họa sĩ ấy chẳng nổi tiếng cũng không được nhiều người biết đến,
vậy nên anh ta đã bán bức tranh của mình với cái giá rất rẻ.)
Because the shop’s closing down, most of the stock is going for a song. (Vì cửa
hàng đó định ngừng kinh doanh, hầu hết hàng hóa trong kho đang được đại hạ
giá.)
(To) Change your tune/Sing a different tune


Tune có nghĩa là một điệu hát hay giai điệu. Vì thế chắc bạn cũng có thể đoán
được nghĩa bóng của nó là đổi giọng điệu hay đổi thái độ, suy nghĩ, tình cảm mà
thường là vì người khác buộc mình phải làm như vậy.
Ví dụ:
He was against the idea to start with, but he soon changed his tune when I told
him how much money he’d get out of it. (Ban đầu hắn phản đối ý tưởng đó,
nhưng hắn đã đổi giọng ngay lập tức khi tôi nói hắn sẽ kiếm được bao nhiêu từ
việc đó.)
He will sing a different tune when he has to earn his own money. (Anh ta sẽ thay
đổi suy nghĩ khi anh ta kiếm được tiền thôi.)



×