Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ XUÂN HÒA

GIÁO DỤC ÂM NHẠC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ XUÂN HÒA

GIÁO DỤC ÂM NHẠC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số:

60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS Đặng Thành Hƣng

HÀ NỘI, 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận đƣợc sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS Đặng Thành Hƣng, ngƣời hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ
chuyên môn cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
- Lãnh đạo khoa Giáo dục Mầm non và tập thể cán bộ, giảng viên khoa
Giáo dục Mầm non, trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tham gia đào tạo,
giảng dạy tại lớp cao học Giáo dục Mầm non.
- Các cấp lãnh đạo của Ngành giáo dục huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình cùng các thầy cô giáo và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tận tình trong những năm tháng học tập, nghiên cứu.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác
Giáo dục Mầm non và chỉ đạo công tác này trong nhà trƣờng là vô cùng
phong phú và sinh động, có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo,
các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá trị
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xuân Hòa


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
đƣợc công bố trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xuân Hòa


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ÂM NHẠC QUA TRÒ
CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ............ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.1.1. Giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo .......................................................... 6
1.1.2. Trò chơi giáo dục ở mẫu giáo ........................................................... 7
1.1.3. Giáo dục âm nhạc qua trò chơi ở mẫu giáo ...................................... 9

1.2. Lí luận giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo ................................................... 10
1.2.1. Bản chất của giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo.................................... 10
1.2.2. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................. 14
1.2.3. Khả năng âm nhạc của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................... 16
1.3. Lí luận về trò chơi giáo dục ở mẫu giáo ............................................... 18
1.3.1. Khái niệm trò chơi và trò chơi giáo dục ......................................... 18
1.3.2. Chức năng và phân loại trò chơi giáo dục ...................................... 21


iv
1.4. Yêu cầu giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi .... 24
1.4.1. Sự phù hợp giữa trò chơi với mục tiêu và nội dung giáo dục ........ 24
1.4.2. Kết hợp các hoạt động cơ bản của trẻ mẫu giáo trong trò chơi ...... 26
1.4.3. Kết hợp khả năng cảm thụ và khả năng trình diễn âm nhạc của trẻ29
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ÂM NHẠC CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON.... 32
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................... 32
2.1.1. Mục tiêu, qui mô, địa bàn khảo sát ................................................. 32
2.1.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 32
2.1.3. Phƣơng pháp và kĩ thuật khảo sát ................................................... 33
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 33
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục âm nhạc và trò
chơi giáo dục ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi .................................................... 33
2.2.2. Thực trạng kinh nghiệm thực tế của giáo viên về giáo dục âm
nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ........................................... 37
2.2.3. Thực trạng kinh nghiệm thiết kế và sử dụng trò chơi của giáo
viên để giáo dục âm nhạc ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi ................................. 41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 43
2.3.1. Thành tựu và hạn chế ...................................................................... 43

2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm ........................................................... 45
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ÂM NHẠC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI VÀ THỰC NGHIỆM
KHOA HỌC .................................................................................................... 49
3.1. Các biện pháp giáo dục âm nhạc qua trò chơi ...................................... 49


v
3.1.1. Phân tích chƣơng trình giáo dục âm nhạc ở lớp mẫu giáo 5 6 tuổi ......................................................................................................... 49
3.1.2. Xây dựng kĩ thuật thiết kế trò chơi để giáo dục âm nhạc ............... 52
3.1.3. Áp dụng kĩ thuật thiết kế để xây dựng và tổ chức một số trò
chơi giáo dục âm nhạc ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi ..................................... 54
3.2. Tổ chức thực nghiệm khoa học ............................................................. 57
3.2.1. Khái quát về thực nghiệm ............................................................... 57
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................ 58
3.3. Nhận xét chung về thực nghiệm ........................................................... 60
3.3.1. Những thuận lợi và thành tựu đƣợc khẳng định ............................. 60
3.3.2. Những khó khăn và hạn chế khi sử dụng trò chơi giáo dục ........... 61
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 66
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt


Viết đầy đủ

ÂN

Âm nhạc

BGH

Ban giám hiệu

GDMN

Giáo dục Mầm non

CBNV

Cán bộ nhân viên

TCÂN

Trò chơi âm nhạc

TCGD

Trò chơi giáo dục

HĐÂN

Hoạt động âm nhạc


CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDÂN

Giáo dục âm nhạc

GD – ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVÂN

Giáo viên âm nhạc

HP

Hiệu phó

HS


Học sinh

PGD

Phòng Giáo dục và Đào tạo

PH

Phụ huynh

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

QL

Quản lí


vii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

TT

Tên bảng và hình

Trang

1


Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về giáo

34

dục âm nhạc ở trƣờng mầm non.
2

Bảng 2.2. Kết quả quan sát khả năng âm nhạc của trẻ trong
hoạt động GDÂN

35

3

Bảng 2.3. GV nhận định về tác dụng của việc sử dụng trò chơi

37

4

Bảng 2.4. Kinh nghiệm thực tế của giáo viên
về giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi

5

Bảng 3.1. Mức độ cải thiện kết quả giáo dục âm nhạc của trẻ
5 tuổi

6


41

58

Hình 3.1. So sánh kết quả giáo dục giữa đầu vào và đầu ra
thực nghiệm

59


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Do đặc điểm lứa tuổi, việc giáo dục cho trẻ mầm non đƣợc triển khai
theo phƣơng châm “Chơi mà học - Học mà chơi” kể cả giáo dục âm nhạc.
GDÂN cho lứa tuổi này góp phần không nhỏ vào việc giáo dục toàn diện cho
trẻ. Âm nhạc từ góc độ giáo dục không chỉ là một trong những nguồn giải trí
đƣợc coi là phổ biến nhất mà quan trọng hơn là môi trƣờng nhân văn để tác
động giáo dục hiệu quả. Âm nhạc có tác động rất lớn đến quá trình hình thành
cũng nhƣ phát triển của con ngƣời.
Thực tế cho thấy trẻ em ở tuổi mầm non rất nhạy cảm với âm nhạc. Trẻ
thích nghe nhạc và hứng thú tham gia vào các hoạt động âm nhạc. Mục đích
của giáo dục âm nhạc mầm non là giáo dục tình cảm đạo đức, thẩm mĩ cho
trẻ, góp phần phát triển ở trẻ lòng yêu thiên nhiên, Tổ quốc, tình yêu thƣơng
con ngƣời. Không chỉ vậy, GDÂN còn là phƣơng tiện phát triển trí tuệ, thể
chất, tình cảm, nhu cầu và thái độ lạc quan đối với cuộc sống. Quá trình trẻ
tiếp xúc và hoạt động âm nhạc nhƣ học hát, nghe hát, vận động theo nhạc,
chơi trò chơi âm nhạc... sẽ hình thành ở trẻ những yếu tố của một nhân cách
phát triển hài hoà, là sự phát triển về thẩm mĩ, đạo đức, trí tuệ và thể lực.

Chính vì vậy, GDÂN cho trẻ mầm non là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Trò chơi là một trong những phƣơng tiện phổ biến và dễ dàng tạo hứng
thú cho trẻ. Do đó nó đƣợc nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong giáo dục
mầm non, ở tất cả các nhiệm vụ giáo dục và các lứa tuổi. Những nghiên cứu lí
luận nền tảng về trò chơi giáo dục đƣợc phản ánh trong các công trình của J.
Piaget [26], L.X. Vygotsky [52], Đ.B. Enconhi [7] và nhiều học giả Phƣơng
Tây khác đƣợc đề cập trong những nghiên cứu của Đặng Thành Hƣng [21]
[22] [23], Trần Thị Ngọc Trâm [49], Trƣơng Thị Xuân Huệ [19], Lê Bích
Ngọc [31], Lê Thị Minh Hà [10], Lƣu Ngọc Sơn [43], Lƣơng Phúc Đức [5],


2

Nguyễn Thị Thu Hà [11]... Trong số đó, ngoài việc phân tích kinh nghiệm
quốc tế Đặng Thành Hƣng đã đề xuất quan niệm mới về trò chơi, hoạt động
chơi nhƣ hoạt động chủ đạo và các hoạt động cơ bản khác của trẻ mẫu giáo
[21][22] cũng nhƣ những chức năng giáo dục và tính chất của trò chơi.
Có nhiều nghiên cứu ở cấp bài báo, luận án, luận văn dành cho vấn đề
trò chơi trong những nhiệm vụ giáo dục cụ thể. Giáo dục ngôn ngữ và văn hóa
giao tiếp qua trò chơi đƣợc đề cập trong các công trình của Hà Nguyễn Kim
Giang [8][9], Hoàng Thùy Nhi [32], Chu Thị Hồng Nhung [35], giáo dục trí
tuệ và toán học qua trò chơi đƣợc nghiên cứu bởi Nguyễn Thị Hòa [18],
Trƣơng Thị Xuân Huệ [19], Phạm Thị Oanh [36], Lƣu Ngọc Sơn [43], Trần
Thị Ngọc Trâm [49], giáo dục các dạng kĩ năng và phẩm chất cá nhân qua trò
chơi đƣợc xem xét trong các công trình của Lƣơng Phúc Đức [5], Bùi Thị
Thanh Đào [4], Nguyễn Thị Thu Hà [12], Trần Thị Ngoan [30], Lê Thị Hồng
Nhung [33], v.v… Ngoài ra còn một số nghiên cứu tâm lí học về trò chơi nhƣ
hứng thú, tính tích cực, lòng nhân ái, tính sáng tạo v.v…ở mẫu giáo.
Nghiên cứu vấn đề giáo dục âm nhạc qua trò chơi ở mẫu giáo còn hạn
chế, mặc dù có khá nhiều công trình bàn về giáo dục âm nhạc nhƣ của Trần

Hữu Du [3], Lê Tuấn Đức [6], Phạm Thị Hòa và Ngô Thị Nam [17][18],
Nguyễn Thị Thu Trang [47], Hoàng Văn Yến [53] v.v… Trong đó chủ yếu
bàn về phƣơng pháp và biện pháp dạy âm nhạc trong nhà trƣờng. Không chỉ
âm nhạc mà giáo dục nghệ thuật nói chung ở mẫu giáo tuy đƣợc quan tâm,
nhƣng sử dụng trò chơi ở đây lại ít đƣợc nghiên cứu. Trong khi đó, chƣơng
trình giáo dục mầm non chỉ rõ GDÂN cho trẻ cần đảm bảo các lĩnh vực: ca
hát, vận động theo nhạc, nghe nhạc và trò chơi âm nhạc.
Qua phân tích tình hình nghiên cứu vấn đề và thực tế giáo dục âm nhạc
hiện nay ở mẫu giáo, có thể thấy vị trí của trò chơi chƣa đƣợc đánh giá đúng
mức, do đó nó cũng ít đƣợc áp dụng trong nhà trƣờng. Vì vậy đề tài Giáo dục


3

âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi đƣợc lựa chọn để thực hiện
nghiên cứu luận văn thạc sĩ Giáo dục mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua
các trò chơi gần gũi với lứa tuổi của trẻ gắn với chƣơng trình giáo dục mầm
non hiện hành nhằm nâng cao kết quả giáo dục trẻ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ giữa các hoạt động của trẻ trong quá trình tham gia trò chơi và
sự cải thiện kết quả giáo dục âm nhạc ở các cháu trong quá trình giáo dục.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Qui mô khảo sát thực trạng GDÂN ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi đƣợc
giới hạn ở 3 trƣờng mầm non: Trƣờng Mầm non Hoa Sen, Thị trấn Yên Ninh,
Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình; Trƣờng Mầm non Khánh Cƣ, Xã Khánh
Cƣ, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình; Trƣờng Mầm non Khánh Hòa, Xã
Khánh Hòa, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình.

- Thực nghiệm khoa học đƣợc thực hiện tại lớp 5 tuổi B, trƣờng mầm
non Khánh Hòa, xã Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Thời gian
từ đầu tháng 12 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017.
- Nội dung giáo dục âm nhạc qua trò chơi đƣợc giới hạn ở các lĩnh vực:
nghe, nhìn, ca hát, vận động theo nhạc để cảm thụ âm nhạc (ca từ, tiết tấu, làn
điệu, nhịp), thực hành trong trò chơi các hành vi trình diễn âm nhạc (hát, múa
theo nhịp nhận diện đơn giản thể loại, thể hiện thái độ, tình cảm thẩm mĩ và
trí tuệ phù hợp).
- Các trò chơi đƣợc thiết kế dựa vào kế thừa những trò chơi có sẵn
nhƣng bổ sung, điều chỉnh lại, và phát triển một số trò chơi mới.


4

4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục âm nhạc qua trò chơi tạo ra đƣợc cơ hội trải
nghiệm và hứng thú nhận thức, xúc cảm thẩm mĩ của trẻ nhờ tính hấp dẫn và
nội dung của trò chơi, các trò chơi đƣợc thiết kế bằng những vật liệu, qui tắc
và nội dung gần gũi với trẻ, thể hiện tính nghệ thuật của âm nhạc thì chúng sẽ
tác động tích cực đến kết quả giáo dục âm nhạc cho trẻ qua trò chơi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi qua trò chơi ở trƣờng mầm non.
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi qua trò chơi ở một số trƣờng mầm non thuộc huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi qua trò chơi.
5.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp phân tích lí luận để tổng quan, chọn lọc tƣ liệu khoa học
có liên quan đến trò chơi giáo dục, giáo dục âm nhạc ở lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
- Phƣơng pháp so sánh lí luận để xem xét các nguồn lí thuyết giáo dục
mầm non và kinh nghiệm từ các trƣờng.
- Phƣơng pháp tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ thống
khái niệm và khung lí thuyết của nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tọa đàm, quan sát về
thực trạng hoạt động giáo dục âm nhạc qua trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi ở trƣờng mầm non.


5

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm để xem xét và tiếp thu kinh
nghiệm giáo dục âm nhạc qua trò chơi giáo dục ở một số trƣờng mầm non qua
phân tích, đánh giá kế hoạch, hồ sơ chuyên môn của các trƣờng này.
- Phƣơng pháp hồi cứu và phân tích hồ sơ giáo dục, hồ sơ quản lí.
- Phƣơng pháp thực nghiệm để kiểm tra tác động của các biện pháp
giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi đã đƣợc lựa chọn và
thiết kế.
6.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá các biện pháp giáo
dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trò chơi ở trƣờng mầm non.
- Phƣơng pháp sử dụng thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày
kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chƣơng sau đây:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của giáo dục âm nhạc qua trò chơi cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua
trò chơi ở một số trƣờng mầm non
Chƣơng 3: Một số biện pháp giáo dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua trò chơi và thực nghiệm khoa học


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ÂM NHẠC QUA TRÒ CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo
Ở một số nƣớc nhƣ Mỹ, Canada, Israel… đã có cả một đội ngũ các
chuyên gia nghiên cứu về âm nhạc và tác động của âm nhạc cho trẻ, ngoài ra
có khá nhiều công trình nghiên cứu về lí luận cũng nhƣ thực tiễn ghi nhận vai
trò của âm nhạc đối với trẻ nhƣ: Sunbeam 1 - của Frances Balodis. Cuốn sách
này là giáo trình độc quyền của tổ chức Music for young children (MYC) Canada. MYC đƣợc thành lập vào năm 1980 tại Canada do Frances Balodis là
một giáo viên âm nhạc, đồng thời cũng là một chuyên gia về trẻ em, sáng lập
nhằm mục đích tạo môi trƣờng dạy nhạc chất lƣợng cao cho trẻ. Nhiều nghiên
cứu khoa học tập trung khảo sát xem giáo dục âm nhạc tác động thế nào đến
những lĩnh vực khác nhau của sự phát triển tri thức (khả năng nhận thức, trí
nhớ, khả năng ngôn ngữ) của trẻ nhƣ: Theo khảt sát của Brenda HannaPladdy thì các bài học âm nhạc cho trẻ em làm cho trí tuệ của chúng sắc bén
hơn khi lớn lên, học sinh piano có thể hiểu các khái niệm khoa học và toán
học dễ dàng hơn. Trẻ em nếu đƣợc dạy piano cho thấy khả năng lí luận đƣợc
tăng hơn 34% (theo tạp chí Nghiên cứu Thần kinh học, 1997), học sinh có học
nhạc nhận nhiều phần thƣởng, bảng danh dự, nhiều điểm A và B hơn hơn
ngƣời không học nhạc (khảo sát của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ, 1998)…Ngay từ

những thập niên 80 của thế kỉ XX, các công trình nghiên cứu trên nhiều nƣớc
cũng tiếp cận về phƣơng pháp và vai trò dạy học âm nhạc cho trẻ mầm non:
N.A. Vetlughina [28], A. Xô – khor [1] và ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi
trong thực tế giảng dạy hiện nay.


7

Các công trình trong nƣớc bàn về giáo dục âm nhạc của các tác giả nhƣ
Trần Hữu Du [3], Lê Tuấn Đức [6], Phạm Thị Hòa và Ngô Thị Nam [17][18],
Nguyễn Thị Thu Trang [47], Hoàng Văn Yến [53] v.v…chủ yếu bàn về
phƣơng pháp và biện pháp dạy âm nhạc trong nhà trƣờng. Trong số các tác
giả trong nƣớc đã kể trên phải kể đến những đóng góp của Phạm Thị Hòa với
nhiều công lao nghiên cứu, biên soạn nhiều công trình, giáo trình giáo dục âm
nhạc nói chung và giáo dục âm nhạc ở MG có giá trị nhƣ: Giáo trình Phương
pháp giáo dục âm nhạc trong trường mầm non (Hệ đào tạo từ xa - Đại học
Huế 2007), Tổ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ mầm non theo hướng giáo
dục tích hợp (Viện Nghiên cứu chiến lƣợc và phát triển chƣơng trình giáo dục
mầm non), Âm nhạc với thể dục sáng của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
(Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ 2006 - 2007), Hướng dẫn thiết kế bài
soạn giáo dục âm nhạc cho giáo viên mầm non, Âm nhạc với sự phát triển
nhân cách và đời sống trẻ mẫu giáo (Số 90 chuyên đề quý II/2004. Tạp chí
Giáo dục), Vai trò của âm nhạc trong các hoạt động giáo dục và đời sống trẻ
thơ ở trường mầm non (Số 93-8/2004, Tạp chí giáo dục), Vai trò giáo dục của
âm nhạc trong thể dục sáng của trẻ ở trường mầm non 2005 (Tạp chí giáo
dục), Về việc tuyển chọn các bài hát dạy trẻ theo các chủ đề giáo dục ở
trường mầm non hiện nay (Số 160 - 4/2007. Tạp chí giáo dục)…
1.1.2. Trò chơi giáo dục ở mẫu giáo
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi giáo dục. Trong lí luận dạy
học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là phƣơng pháp, hình thức

tổ chức và luyện tập... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì
đều đƣợc gọi là trò chơi dạy học.
Vào những năm 40, các cộng sự và học trò của L.X.Vƣgôtxki, Đ.B.
Elcônhin, A.V. Zaparogiet, A.N. Leonchiep,... đã thực hiện hàng loạt nghiên
cứu về hoạt động chơi của học sinh nhỏ điển hình là những công trình nghiên


8

cứu của L.X. Xlavina; L.A. Gersezon... tiến hành dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng, bắt đầu từ những hoạt động có thực của trẻ để từ đó hiểu những
biến đổi tƣơng ứng trong ý thức của trẻ và sau đó tìm hiểu những ảnh hƣởng
trở lại của sự thay đổi ý thức đối với sự phát triển tiếp theo của hoạt động. Từ
đó các nhà khoa học đi đến kết luận: hoạt động chơi không nảy sinh một cách
tự phát mà do những ảnh hƣởng có ý thức hoặc không ý thức từ phía ngƣời
lớn, bạn bè xung quanh trong đó giao tiếp xã hội đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển hoạt động chơi của trẻ.
Trong những công trình nghiên cứu của mình, L.X Vƣgôtxki [52] đã lí
giải và phân tích vai trò của hoạt động chơi nhất là dƣới dạng các trò chơi mô
phỏng, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của mình ông đã chỉ ra: chính
những trò chơi mô phỏng tạo ra vùng “cận phát triển”, là điều kiện đầu tiên
thuận lợi nhất cho sự phát triển của trẻ, “hoàn cảnh chơi” mang tính tƣởng
tƣợng là con đƣờng dẫn tới trừu tƣợng hoá; việc thực hiện các qui tắc chơi là
trƣờng học rèn luyện các phẩm chất ý chí, phẩm chất đạo đức.
Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng:
trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc
truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục.
Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò
chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm
cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình

thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học. Tổng
hợp các lí thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà nghiên cứu Xô
Viết, Trƣơng Thị Xuân Huệ [19] khẳng định rằng trò chơi dạy học đƣợc hiểu
là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, là trò chơi có nội dung và luật chơi cho
trƣớc do ngƣời lớn sáng tác và đƣa vào cuộc sống của trẻ.
Nghiên cứu về trò chơi và vai trò của trò chơi đối với sự phát triển của
học sinh nhỏ đƣợc một số nhà khoa học trong nƣớc đề cập đến dƣới góc độ


9

nghiên cứu tâm lí học và giáo dục học. Nguyễn Ánh Tuyết [46] đã giới thiệu
về khái niệm chơi, đồ chơi và vai trò của đồ chơi, sự phân loại các trò chơi và
tác dụng giáo dục của trò chơi đối với sự phát triển toàn diện của trẻ lứa tuổi
mẫu giáo. Tập trung nghiên cứu khai thác trò chơi với tƣ cách là một phƣơng
pháp, phƣơng tiện phát triển trí tuệ cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo có các tác giả:
Nguyễn Thị Hoà; Nguyễn Thị Hiền [13,18].
Theo Đặng Thành Hƣng [21], những trò chơi giáo dục đƣợc lựa chọn
và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc
và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và động viên trẻ
hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kĩ năng, tích
lũy và phát triển các phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn
hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển
thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ
tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.
1.1.3. Giáo dục âm nhạc qua trò chơi ở mẫu giáo
Đối với giáo dục ÂN ở mẫu giáo, TCÂN không chỉ là hoạt động bổ trợ
nhằm gây hứng thú cho trẻ mà còn là một trong bốn nội dung của GDÂN
gồm: Dạy hát - Vận động - Nghe nhạc - Trò chơi âm nhạc. Tất cả các tiết, các
hoạt động GDÂN ở MG đều có nội dung trò chơi hoặc ở dạng lồng ghép hoặc

ở dạng cấu trúc độc lập. Nói chung, TCÂN có vị trí với tƣ cách là một nội
dung của giáo dục trẻ ở mẫu giáo và thiếu nội dung này trẻ không chỉ thiếu
cảm hứng học tập mà còn ảnh hƣởng tới sự phát triển toàn diện.
Năm 1962, J.Piaget [26] đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động trò chơi
trong phát triển nhận thức của trẻ. Ông đề xuất ba giai đoạn của trò chơi trong
quá trình phát triển nhận thức của trẻ:
- Giai đoạn chơi tập luyện đơn giản ( trẻ khoảng 2 tuổi)
- Giai đoạn chơi tƣởng tƣợng (trẻ khoảng 2 đến 7 tuổi)


10

- Giai đoạn trò chơi có luật ( trẻ khoảng 7 đến 11 tuổi)
Trẻ MN học tập thông qua hoạt động vui chơi. Các hoạt động: ca hát,
nghe nhạc, vận động tổ chức dƣới dạng trò chơi là hình thức hấp dẫn, lôi cuốn
trẻ, đƣợc trẻ yêu thích. Trong thực tế, ngoài trò chơi có cấu trúc riêng các loại
TCÂN còn đƣợc lồng ghép vào quá trình học hát, vận động. Dù ở hình thức
nào, TCÂN cũng tuân theo nguyên tắc: ÂN quyết định nội dung và tính chất
các hoạt động nhằm phát triển cảm giác nghe, khả năng cảm nhận ÂN cho trẻ.
Tham gia các TCÂN, trẻ đƣợc tự do tìm cách thể hiện nhân vật, thể hiện mình
giúp trẻ hình thành trí tƣởng tƣợng và phát triển tính tích cực, sáng tạo trong
hoạt động. Tham gia chơi với nhau trong TCÂN còn giúp trẻ nắm đƣợc các
quy tắc giao tiếp, ứng xử trong các quan hệ xã hội, có tinh thần tập thể, tinh
thần đoàn kết tƣơng trợ cũng nhƣ các phản xạ đƣợc rèn luyện để ngày càng
nhanh và chính xác hơn.
1.2. Lí luận giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo
1.2.1. Bản chất của giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục âm nhạc
Giáo dục âm nhạc là nhiệm vụ giáo dục và phát triển giá trị ở ngƣời học
do nhà trƣờng tiến hành dựa vào các hoạt động giáo dục nghệ thuật trong môn

học và ngoài môn học, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện (đạo đức, lối sống,
văn hóa, thẩm mĩ, công dân…) trong đó trọng tâm là giáo dục thẩm mĩ. Giáo
dục âm nhạc là bộ phận hữu cơ của giáo dục nghệ thuật (âm nhạc, hội họa,
văn chƣơng, nghệ thuật múa và biểu diễn) trong nhà trƣờng, nhằm mục đích
giáo dục lí trí thẩm mĩ, tình cảm thẩm mĩ và hành vi thẩm mĩ. Đó cũng chính
là cơ sở để tạo nên thị hiếu thẩm mĩ trong âm nhạc và trong đời sống, thể hiện
cá tính trong cảm thụ âm nhạc, rung cảm âm nhạc (đồng sáng tạo), và sáng
tạo âm nhạc (ở các hình thức khác nhau phù hợp với khả năng cá nhân).
Giáo dục âm nhạc bao hàm các hoạt động giáo dục trong dạy học môn
Âm nhạc, trong các hoạt động văn hóa - nghệ thuật và các hoạt động khác của
học sinh trong và ngoài nhà trƣờng dƣới nhiều hình thức khác nhau:


11

- Giáo dục âm nhạc qua môn Âm nhạc.
- Giáo dục âm nhạc qua các hoạt động giáo dục của các môn học khác.
- Giáo dục âm nhạc qua các hoạt động văn hóa - nghệ thuật trong nhà
trƣờng và cộng đồng.
- Giáo dục âm nhạc qua các phong trào chủ điểm, sinh hoạt câu lạc bộ,
thi nghệ thuật, sáng tạo nghệ thuật, lễ hội, giao lƣu văn hóa...
1.2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo
Mục tiêu của GDÂN ở mẫu giáo bao gồm:
- Giáo dục hứng thú với ÂN: Biết cảm thụ ÂN thông qua các dạng hoạt
động âm nhạc phong phú, hình thành thị hiếu âm nhạc ở trẻ.
- Dạy trẻ những kĩ năng cơ bản đơn giản và thói quen trong các dạng
hoạt động âm nhạc.
- Phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ, sự tập trung chú ý, khả năng diễn tả
hứng thú và sự lựa chọn, phát huy tính tích cực sáng tạo trong GDÂN.
Những mục tiêu này có mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ nhau. Muốn thực

hiện tốt việc giáo dục âm nhạc giáo viên phải có khả kiến thức âm nhạc, biết
biểu diễn, biết đặc điểm tâm sinh lí trẻ để có phƣơng pháp dạy thích hợp và
giáo viên biết cách truyền đạt thật hấp dẫn và phù hợp với trẻ.
Giáo dục âm nhạc cho trẻ mầm non gồm các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo đặc trƣng môn học: Nội dung phản ánh rõ nét đặc trƣng môn
ÂN, góp phần phát triển hài hòa đức, trí, thể, mĩ. Nội dung phổ biến và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục: Nội dung phải liên kết và thống nhất với
mục tiêu giáo dục mầm non, nội dung phải thiết thực, coi trọng việc học đi
đôi với hành, góp phần phát triển năng lực và nhận thức cho trẻ.
- Đảm bảo tính khoa học: Nội dung đảm bảo sự cơ bản, tinh giản, chính
xác, hiện đại, cập nhật, đƣợc sắp xếp và phát triển hợp lí ở từng lứa tuổi.
Mạch nội dung sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ chi tiết đến tổng quát.


12

- Đảm bảo tính sƣ phạm: Nội dung thể hiện sự tích hợp, liên môn, phân
hóa. Nội dung phù hợp giữa lí thuyết và thực hành. Nội dung hỗ trợ đổi mới
phƣơng pháp dạy học, đổi mới đánh giá sự phát triển của trẻ.
- Đảm bảo tính khả thi: Nội dung phù hợp với thời lƣợng dạy học, phù
hợp với khả năng và năng lực nhận thức của trẻ. Nội dung phù hợp với cơ sở
vật chất và các vùng miền.
1.2.1.3. Nội dung và hình thức giáo dục âm nhạc ở mẫu giáo
Trong hoạt động GDÂN ở mẫu giáo có thể chia thành các nội dung và
hình thức trọng tâm sau:
- Dạy hát: hát có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống, hát gần gũi và
phù hợp với trẻ, có giá trị biểu hiện tình cảm cao vì nó tác động bằng âm nhạc
và lời ca. Hát là quá trình tạo ra âm thanh cần có sự phối hợp tai nghe và
giọng hát. Ca hát phản ánh cuộc sống sinh hoạt của con ngƣời. Quá trình dạy

hát đòi hỏi hoạt động trí tuệ một cách phức tạp. Hoạt động hát có ảnh hƣởng
đến sự phát triển cơ thể trẻ, giúp cho trẻ thở sâu phát triển giọng củng cố
thanh quản, phát triển ngôn ngữ, phát triển tƣ duy, đặc biệt là sự tái hiện chính
xác âm điệu, nhịp điệu, trí nhớ ÂN. Để giúp trẻ tự điều khiển giọng của mình,
ta cần xác định âm vực giọng của từng lứa tuổi.
- Nghe hát, nghe nhạc: đây là nội dung góp phần phát triển cảm xúc,
hình thành thói quen nghe nhạc có kiến thức và mối liên hệ giữa âm nhạc và
cuộc sống. Nghe nhạc là hoàn thiện phẩm chất trí tuệ và năng lực của trẻ. Để
thƣởng thức âm nhạc có hiệu quả cần có sự hƣớng dẫn, có sự chuẩn bị nhất
định. Những ấn tƣợng thu đƣợc ở lứa tuổi này sẽ khơi dậy cảm xúc nhận thức
với ÂN. Cần cho trẻ nghe các làn điệu của âm nhạc dân gian Việt Nam đặc
sắc và phổ biến. Nên luyện tai nghe cho trẻ bằng cách tập phản xạ định hƣớng
với âm thanh: tiếng kêu các con vật, tiếng đàn, tiếng các nhạc cụ khác...dƣới
hình thức trò chơi. Tiến tới nội dung chính của nghe là cho trẻ nghe bài hát,
bản nhạc có sự hƣớng dẫn của cô.


13

- Vận động theo nhạc: Đối với trẻ mẫu giáo, do đặc điểm hồn nhiên,
ham hoạt động nên mối quan hệ giữa âm nhạc và vận động đƣợc hình thành
dễ dàng. Âm nhạc giữ vai trò chủ động, còn vận động là công cụ thể hiện hình
tƣợng ÂN. Thông qua hình thức múa, trẻ bộc lộ cảm xúc để giao tiếp với
xung quanh và cũng là giải phóng năng lƣợng, đồng thời múa là phƣơng tiện
góp phần tạo cơ sở hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Bên
cạnh đó, vận động theo nhạc giúp trẻ phát triển cảm giác nhịp điệu, giúp trẻ
có tri thức múa và tâm hồn của trẻ hồn nhiên trong sáng.
- Trò chơi âm nhạc: Trong trƣờng mầm non, hoạt động vui chơi các trò
chơi, luôn có trong sinh hoạt của trẻ. Việc chuyển tải nội dung tới trẻ bằng trò
chơi luôn đƣợc chú trọng. TCÂN đƣợc coi là hình thức hoạt động tích cực, là

hoạt động ÂN tổng hợp có sử dụng các dạng HĐÂN khác dƣới hình thức hấp
dẫn vừa sức và đƣợc trẻ ƣa thích. Qua TCÂN, trẻ đƣợc động viên, đƣợc tự do
thể hiện bản thân, đƣợc suy nghĩ và sáng tạo. TCÂN có sự tham gia của nhiều
trẻ là hình thức để kết hợp giáo dục trẻ tình đoàn kết. Không khí hào hứng của
cuộc chơi làm cho mọi trẻ đều vui vẻ sung sƣớng, những trẻ rụt rè nhút nhát
thêm tự tin, yêu thƣơng và hòa nhập cùng các bạn.
- Tổ chức HĐÂN: Giáo viên có thể tiến hành HĐÂN bằng nhiều hình
thức khác nhau nhƣ:
+ Hát trƣớc và trong giờ tập thể dục sáng: Cho trẻ hát bài mang tính
chất hành khúc làm giờ tập thể dục sáng của trẻ trở nên hƣng phấn hơn trẻ
đƣợc nghe nhạc. Tùy vào từng chủ điểm mà tuyển chọn các bài hát chẳng hạn
chủ đề Trƣờng MN thì cho trẻ nghe các bài nhƣ: Em đi mẫu giáo; Vui đến
trƣờng; Lời chào buổi sáng; Đi học; Bài ca đi học...
+ Trong giờ học khác: Trong giờ học khác nhƣ môi trƣờng xung quanh
ta có thể hát bài hát nói về các con vật, hát bài Tập đếm trong giờ học toán,
hát bài Mƣa mùa hạ trong giờ tạo hình vẽ các hiện tƣợng tự nhiên hoặc hát bài
chữ o và chữ a khi dạy trẻ làm quen với chữ cái...


14

+ Sử dụng âm nhạc sau giờ học buổi sáng: Khi đi dạo đi tham giáo viên
nên chọn vài hát phù hợp cho trẻ hát để tạo sự thích thú khi ngắm cảnh nhƣ
bài Khúc hát dạo chơi, đến giờ ăn trƣa thì hát bài Mời bạn ăn. Hát cho trẻ
nghe trƣớc giờ ngủ trƣa, GV chọn các bài hát ru, dân ca để hát cho trẻ nghe
khi lên giƣờng ngủ. Hát sau khi ngủ dậy, chọn các bài không lời mang tính
chất vui vẻ, nhộn nhịp.
Đối với trẻ mẫu giáo bài học không nhất thiết phải đủ 4 hoạt động mà
tùy thuộc vào mức độ khó dễ của tác phẩm và khả năng của từng nhóm tuổi
để chọn 1 hoạt động trọng tâm và 1, 2 hoặc 3 hoạt động kết hợp. GV phải linh

hoạt lựa chọn nội dung trọng tâm, để thực hiện có hiệu quả giáo viên cần căn
cứ vào khả năng, đặc điểm của trẻ mà tổ chức cho trẻ HĐÂN một cách tự
nhiên, vui vẻ, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. Nếu nội dung nào khó
không cần nội dung tích hợp.
1.2.2. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
1.2.2.1. Đặc điểm sinh học
Đến lứa tuổi 5 - 6 tuổi, trẻ đạt khoảng 106,4 đến 116,1 cm chiều cao,
đạt 16 đến 20,7 kg cân nặng đối với bé trai và 104,8 đến 114,6 cm chiều cao,
15 đến 19,5 kg cân nặng đối với bé gái.
Quá trình canxi hóa mạnh làm cho các xƣơng ngày càng cứng cáp hơn,
nhất là các xƣơng lớn nhƣ hộp sọ, xƣơng cẳng tay và cổ tay, xƣơng cẳng chân
và cổ chân. Sự xuất hiện các sợi cơ và các cơ lớn làm cho vận động của trẻ
mạnh mẽ hơn. Sự phát triển của xƣơng và cơ không chỉ giúp trẻ dẻo dai hơn
mà sự khéo léo mềm mại của các vận động cũng tốt hơn so với tuổi trƣớc.
Về hệ thần kinh, ngoài sự phân hóa rõ rệt của não bộ hình thành các
trung khu thần kinh chức năng và Mêtilin hóa các dây thần kinh cùng xung
động thần kinh có sự lan tỏa và tập trung tƣơng đối phù hợp thì sự hoàn thiện
các giác quan và mối quan hệ giữa chúng đã giúp trẻ tri giác tốt hơn các tác


15

phẩm ÂN cũng nhƣ các tác động minh họa để từ đó thực hiện đúng tác phẩm
và các động tác đã đƣợc nghe, đƣợc nhìn.
1.2.2.2. Đặc điểm tâm lí
Về tâm lí, khả năng tri giác và quan sát của trẻ hoàn thiện hơn nhiều và
khả năng tƣ duy trực quan hành động, khả năng tƣởng tƣợng của trẻ phát triển
thêm một bƣớc mới.
Tri giác của trẻ bắt đầu mang tính chủ định và bƣớc đầu mang tính hệ
thống. Trong tƣ duy trực quan hành động đã xuất hiện tƣ duy ngƣợc cho phép

trẻ tiếp thu và thực hiện các bài học và hành động ngƣợc chiều nhau.
Trí tƣởng tƣợng của trẻ đã có tính hiện thực cao hơn, giúp trẻ lứa tuổi
này không chỉ có những sáng tạo nhất định trong quá trình tiếp thu các tác
phẩm ÂN mà còn sáng tạo trong biểu đạt các tác phẩm đó. Đây là những tiền
đề tâm lí hết sức quan trọng, thuận lợi cho việc thực hiện các tiết giáo dục ÂN
cho lứa tuổi 5 - 6 tuổi.
1.2.2.3. Đặc điểm xã hội
Ở mẫu giáo lớn và nhỡ, cá tính của trẻ đã đƣợc bộc lộ rõ rệt, mỗi em
mỗi tính, mỗi nết. Trong các hoạt động học tập hay vui chơi, trẻ đã biết thiết
lập những quan hệ rộng rãi và phong phú với các bạn cùng chơi: một xã hội
trẻ em đƣợc hình thành. “Xã hội trẻ em” này còn khác xa so với xã hội ngƣời
lớn. Hợp rồi tan, tan rồi hợp, thực và chơi, chơi và thực. Đó chính là nét độc
đáo của xã hội này. Nhƣng chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên trong
nhóm bạn bè này lại có một ý nghĩa lớn lao đối với cả đời ngƣời sau này. Cấu
trúc xã hội trẻ em này cũng rất phức tạp, trong đó mỗi đứa trẻ có một vị trí
nhất định. Vị trí ấy đƣợc thể hiện ở chỗ bạn bè trong nhóm đối xử với các em
nhƣ thế nào. Vị trí trong nhóm bạn cùng tuổi ảnh hƣởng một cách sâu sắc đến
sự phát triển nhân cách của trẻ.
Trong các hoạt động trò chơi, không có sự phối hợp với nhau giữa các
thành viên thì không thành trò chơi, ở lứa tuổi này việc chơi của các em tƣơng


16

đối thành thạo và chơi với nhau trong nhóm bạn đã trở thành nhu cầu cấp
bách. Vào cuối tuổi mẫu giáo, trẻ còn biết liên kết các trò chơi theo các chủ đề
khác nhau, làm cho các mối quan hệ trở nên phong phú hơn. Quan hệ của trẻ
ngày càng đƣợc đa dạng hơn chẳng khác nào một xã hội ngƣời lớn thu nhỏ.
Trong trò chơi đã có nhiều vai hơn so với lứa tuổi MG bé, sự phối hợp với
nhau trong các trò chơi đã có sự chặt chẽ hơn, chính điều này sẽ giúp cho

GVMN dễ dàng xây dựng các trò chơi giáo dục nói chung và TCÂN nói riêng
trong công tác giảng dạy.
1.2.3. Khả năng âm nhạc của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
1.2.3.1. Khả năng nhận thức âm nhạc
Âm nhạc nhƣ một thứ tiền ngôn ngữ nuôi dƣỡng và kích thích đến toàn
bộ con ngƣời, có ảnh hƣởng đến cơ thể, cảm xúc, trí tuệ và phát triển khả
năng thƣởng thức vẻ đẹp từ bên trong, xác nhận và đánh thức những phẩm
chất không thể diễn tả bằng lời đƣợc của chúng ta.
Trẻ mẫu giáo lớn nếu đƣợc nghe có quá trình với các nội dung phù hợp
có thể hình thành thói quen tập trung lắng nghe, theo dõi sự phát triển của
ÂN, hiểu đƣợc tính chất chung và một số đặc điểm của bài hát đƣợc nghe, so
sánh một số đặc điểm của bài đƣợc nghe với các hiện tƣợng gần gũi trong
cuộc sống. Đa số các trẻ mẫu giáo lớn thích nghe những tác phẩm có giai điệu
súc tích dễ nhớ, tiết tấu nhịp nhàng, nhịp độ linh hoạt. Trẻ mẫu giáo lớn đã
hình thành thói quen nghe nhạc và đã biết lựa chọn bài hát mà mình yêu thích.
Nếu nhƣ ở mẫu giáo bé, sự tập trung chú ý chỉ là tạm thời không chủ định thì
đến mẫu giáo lớn, khả năng chú ý của trẻ đã lâu hơn, trẻ cảm nhận trạng thái
chung của âm nhạc, phân biệt đƣợc âm thanh cao - thấp, giai điệu đi lên - đi
xuống, độ to - nhỏ của âm nhạc, thậm chí cả sự thay đổi cƣờng độ âm nhạc
mạnh dần hay nhẹ dần, phân biệt âm sắc của một số nhạc cụ (tiếng kèn, tiếng
trống, tiếng sáo…), và âm sắc giọng hát. Trẻ hiểu đƣợc nội dung của tác


×