Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá khả năng phục hồi sau cháy rừng tại vườn quốc gia hoàng liên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN VĂN ĐỨC

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI SAU CHÁY RỪNG TẠI
VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN VĂN ĐỨC

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI SAU CHÁY RỪNG TẠI
VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
Mã số: 60.62.68


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN QUANG BẢO

Hà Nội, 2011


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là bộ phận của môi trường sống, là nguồn tài nguyên vô cùng quý
báu, đa dạng và có khả năng phục hồi, tái tạo. Tuy nhiên hiện nay do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu là do cháy rừng đã làm cho diện tích rừng
suy giảm nhanh chóng.
Theo số liệu của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1991) trung bình
mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 18 triệu ha, trong đó cháy rừng do đốt
rừng làm nương rẫy chiếm 50%, do những nguyên nhân khác chiếm 23%, do
khai thác chiếm 5% đến 7%. Theo số liệu thống kê của Cục Kiểm lâm
(Webside kiemlam.org.vn) từ năm 2005 đến 2010 Ở Việt Nam bình quân
hàng năm cháy rừng làm mất đi khoảng 5.000 - 10.000 ha rừng.
Cháy rừng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng quá
trình biến đổi khí hậu và các thảm họa thiên tai. Do đó việc phục hồi rừng sau
cháy là điều cần thiết, trở thành mối quan tâm không chỉ với những người làm
Lâm nghiệp, những người sống gần rừng, có cuộc sống gắn bó với rừng mà
của tất cả mọi người, mọi ngành, mọi cấp và của toàn xã hội. Để rừng có khả
năng phục hồi sau cháy ngoài những tác động tích cực từ phía con người thì
khả năng phục hồi tự nhiên của rừng cũng rất lớn nhờ vào sự tái sinh của các
loài cây rừng.
Vườn quốc gia Hoàng Liên là một trong những khu rừng đặc dụng

quan trọng bậc nhất của Việt Nam, vườn đuợc quỹ môi trường toàn cấu xếp
vào loại A là loại cao cấp nhất về tính đa dạng sinh học của Việt Nam. Năm
2006 Vườn quốc gia Hoàng Liên được công nhận là di sản ASEAN. Trong
những năm gần đây VQG Hoàng Liên được UBND tỉnh Lào Cai, Bộ nông
nghiệp và PTNT quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, phuơng tiện và lực lượng
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn tính đa dạng sinh học


2

của vườn, hiệu quả là bốn năm từ năm 2005 đến 2009 không có cháy rừng,
tuy nhiên chỉ 4 vụ cháy rừng xảy ra vào tháng 2 năm 2010 đã thiêu huỷ trên
700ha rừng tự nhiên, việc khắc phục hậu quả sau cháy rừng đã và đang được
VQG Hoàng Liên triển khai nhưng chỉ mang tính tạm thời. Cháy rừng đã làm
ảnh hưởng sâu sắc tới hệ sinh thái rừng, phá huỷ môi trường sống của hệ động
vật, thực vật và vi sinh vật,…Mặc dù vậy sau khi cháy rừng xảy ra vẫn chưa
có nhiều công trình nghiên cứu sâu về tác hại của cháy rừng và đặc biệt về
khả năng phục hồi sau cháy rừng thì chưa có công trình nào quan tâm
nghiên cứu.
Việc đánh giá hiện trạng và khả năng phục hồi của rừng sau cháy là
việc làm hết sức có ý nghĩa và quan trọng, trên thực tế ở Việt nam chưa có
công trình nghiên cứu khoa học nào quan tâm sâu sắc về vấn đề này. Với
những lý do nêu trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả
năng phục hồi sau cháy rừng tại Vườn quốc gia Hoàng Liên”. Kết quả của
đề tài sẽ là cơ sở khoa học quan trọng cho các giải pháp phục hồi rừng sau
cháy rừng của Vườn quốc gia Hoàng Liên nói chung và tại các tỉnh vùng Tây
bắc bộ - Việt Nam nói riêng.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cháy rừng
Năm 1997, Tổ chức WWF đã đưa ra báo cáo với tiêu đề “Năm thế giới
bốc cháy”, bỡi lẽ trong năm đó nhiều diện tích rừng trên thế giới bị cháy gây
nên tổn thất nặng nề về sinh thái, đa dạng sinh học và kinh tế. Một vài con số
về cháy rừng trong năm 1997 được thống kê, như: Ở Brazil có khoảng
3.300.000ha đất bị cháy trong đó 1.500.000ha là rừng nhiệt đới Amazon,
phía Bắc Mexico và Trung Mỹ có 1.500.000 ha rừng bị cháy. Cháy rừng xảy
ra không chỉ ảnh hưởng đến sinh thái, môi trường, đa dạng sinh học, kinh tế
mà còn ảnh hưởng đến tính mạng và cuộc sống của hàng triệu
người trên toàn khu vực.
Năm 1999, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi thuộc các tỉnh miền Nam, Tây
Nam, Đông và Bắc Trung Quốc đã làm nhiều diện tích rừng ở những khu vực
này bị cháy rừng. Theo thống kê của Cơ quan quản lý rừng của Trung Quốc,
trong hai tháng đầu năm đã xảy ra hơn 2.000 vụ cháy rừng, gây thiệt hại
khoảng 12.000 ha rừng. Các vụ cháy rừng đã làm cho 33 người thiệt mạng và
198 người bị thương.
Năm 1999, nhiều vùng thuộc Châu Mỹ Latinh đã xảy ra hiện tượng khô
hạn kéo dài gây nguy hiểm đến rừng ở Amazon thuộc bang Roraima, nhưng
trước khi đám cháy lan rộng, mưa đã làm giảm bớt được những thiệt hại do
lửa rừng gây nên.
Để đánh giá khả năng xảy ra cháy rừng, Hàn Quốc đã phân chia các
vùng đất tự nhiên thành 16 vùng sinh thái để phân tích nhóm các yếu tố ảnh


4


hưởng đến cháy rừng, các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: vĩ độ, kinh độ, nhiệt độ
trung bình mùa, và lượng mưa theo mùa. Các yếu tố khí hậu được thống kê và
đo đếm ở 28 Trunng tâm Dự báo thời tiết và 40 trạm quan trắc khí tượng
trong vòng 30 năm 1961-1990. Trong số 16 vùng sinh thái, các khu rừng của
ba miền ven biển, như: Kangwon, Woolyong và Hyung-Taewha (phía đông
khu vực ven biển của Hàn Quốc) rất dễ xảy ra cháy rừng vì những khu vực
này có lượng mưa rất thấp vào mùa xuân và gió thay đổi đột ngột nhiều lần
trong ngày. Trong điều kiện khí tượng như thế, cháy rừng lan rất nhanh và
xảy ra trên diện rộng. Vào tháng 4/1996, một đám cháy rừng lớn xảy ra tại
Kosung, Kangwon gây thiệt hại 3.762 ha rừng.
Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng
ôxy hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có
mặt đồng thời của 3 thành tố (còn gọi là tam giác lửa): nguồn nhiệt, ôxy và
vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể
được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979;
Belop,1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng
chống cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo
chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng: (1)-Cháy dưới tán cây hay
cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ
khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất. (2)-Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp
lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây khác; (3)-Cháy ngầm là trường
hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất, trong lớp thảm mục dày
hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra một hoặc đồng thời 2, 3
loại cháy trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những
biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown,1979; Mc Arthur,
1986; Gromovist, 1993).


5


Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế
xã hội của con người (Belop,1982). Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ
và độ ẩm không khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật
liệu cháy dưới rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám
cháy. Loại rừng ảnh hưởng đến tính chất vật lý, hoá học, khối lượng và phân
bố của vật liệu cháy, qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và
tốc độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động kinh tế xã hội của con người như
nương rẫy, săn bắn, du lịch v.v.. ảnh hưởng đến mật độ và phân bố nguồn lửa
khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện pháp phòng chống cháy rừng
đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm của của 3 yếu tố
trên trong hoàn cảnh cụ thể của địa phương (Richmond,1976; Laslo
Pancel, 1993).
1.1.2. Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng sau cháy
Các tài liệu liên quan cho thấy hiện nay chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu đến khả năng phục hồi của rừng sau cháy. Các nghiên cứu chỉ mới
đề cập đến khả năng tái sinh của cây rừng và khả năng chống chịu lửa của
thực vật. Các nghiên cứu về tái sinh rừng được thực hiện bởi các tác giả như:
Richards.P.W (1952, Bernard Rollet (1974), Van Steenis (1956) [13], P.E.
Odum (1975) [14], Taylor (1954), Brnard (1955), M.Loechau (1997),…..
Những vấn đề về tái sinh rừng được các tác giả tập trung giải quyết, như: đặc
điểm phân bố của cây tái sinh, đặc điểm tái sinh của rừng mưa nhiệt đới, các
vấn đề cân bằng sinh thái, khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh, có khả năng tự
chống chịu sự biến đổi và duy trì trạng thái cân bằng,…
Năm 1938, A. Obrevin đã nhận định cây con của các loài ưu thế trong
rừng mưa là rất hiếm, ông gọi là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ cái”


6


của cây mẹ trong thành phần cây gỗ của rừng mưa. Tổ thành tầng cây mẹ tầng
trên và cây con tầng dưới thường khác nhau rất nhiều, biến đồi không giống
nhau giữa các vùng. Vì vậy, tổ thành loài cây trong rừng mưa không ổn định
trong không gian và thời gian. Tác giả đưa ra lý luận bức khảm tái sinh,
nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn hạn chế, tính thuyết phục chưa cao,
chưa có tính thực tiễn, nhất là khi đưa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm
điều khiển tái sinh theo mục đích kinh doanh.
Bava (1954), Budowski (1956), Katinot (1965) ở châu Á lại nhận định
rằng dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển
cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng.
Khi nghiên cứu đánh giá về chất lượng tái sinh của rừng, M.Loechau
(1997) đã đưa ra một số đề nghị: để đánh giá một khu rừng có tái sinh đạt yêu
cầu hay không phải áp dụng phương pháp điều tra bằng cách rút ngẫu nhiên,
trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát về mật độ tái
sinh. Các số liệu này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm
sinh cụ thể, đặc biệc là xét xem lâm phần có đáng được chăm sóc hay không?
Việc chăm sóc cấp bách đến mức độ nào? Cường độ chăm sóc phải ra sao?
Tác giả cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất
lượng cây tái sinh cũng như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị
kinh tế lớn trong khoảng từ 1cm (cây tái sinh đã đảm bảo) đến 12,6cm (giới
hạn dưới của kích thước sản phẩm).
Trong các nghiên cứu về tái sinh rừng, người ta đã nhận thấy rằng các
nhân tố, như: ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ cây bụi, thảm tươi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh. Nghiên cứu của G. Baur
(1976) trong rừng mưa nhiệt đới đã chỉ ra rằng: sự thiếu hụt của ánh sáng ảnh


7


hưởng đến sự phát triển của cây con, cây mầm hay sự nảy mầm là rất rõ.
Ngoài ra, tầng cỏ và tầng cây bụi qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sáng,
các chất dinh dưỡng cũng làm ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần
thưa, rừng đã bị khai thác nhiều sẽ tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo điều
kiện cho cây bụi thảm tươi phát triển mạnh. Nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến tái sinh rừng, Ghent.A.W (1969) [15] đã nhận xét: thảm
mục, chế độ thủy nhiệt và tầng đất mặt điều có quan hệ với tái sinh
rừng ở mức độ khác nhau.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật sau cháy các tác giả Lloret & Vila
(2003); Pausas và cộng sự (2004);. Arnan và cộng sự (2007) cho rằng quá
trình tái sinh sau cháy là rất cao và chúng phụ thuộc nhiều vào các thảm thực
vật trước khi cháy.
Theo Science Daily nhóm Catalan đã thực hiện nghiên cứu về sự thay
đổi tập tính của quần thể động vật sau vụ cháy rừng. Nghiên cứu đã lấy mẫu
từ các khu vực bị ảnh hưởng bởi một đám cháy rừng diễn ra hồi tháng 8/2003
ở vùng ngoại ô Sant Llorenç del Munt i l'Obac Natural Park, Catalonia (Tây
Ban Nha). Sau khi phân tích mẫu đã có kết luận rằng: sự xuất hiện của các
loài nhuyễn thể là một dấu hiệu cho thấy rừng đang phục hồi và quá trình
phục hồi sau cháy rừng không gây hại đến loài động vật vốn nhạy cảm với
các môi trường đất và cấu trúc thảm thực vật; cháy rừng làm thay đổi toàn bộ
điều kiện môi trường sống, chẳng hạn như thay đổi cấu trúc thảm thực vật, đất
nhiều xác lá nhưng thiếu mùn, gây ảnh hưởng lớn đến việc hình thành cấu
trúc loài của ngành thân mềm.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng được đề cập ở
trên đã làm sáng tỏ về những phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số vùng, các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh và những nguyên lý


8


chung để xây dựng phương thức xúc tiến tái sinh rừng, những biến đổi của
rừng sau khi bị cháy. Từ những hiểu biết đó giúp chúng ta xây dựng, đề xuất
các biện pháp lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Tình hình cháy rừng
Việt Nam hiện có trên 11,8 triệu ha rừng (độ che phủ tương ứng là
35,8%), với 9,8 triệu ha rừng tự nhiên và 2 triệu ha rừng trồng. Trong những
năm gần đây diện tích rừng tăng lên, nhưng chất lượng rừng lại có chiều
hướng suy giảm, rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 7%, trong khi rừng thứ
sinh nghèo kiệt chiếm gần 70% tổng diện tích rừng trong cả nước, đây là loại
rừng rất dễ xẩy ra cháy, hiện nay, Việt Nam có khoảng 6 triệu ha rừng dễ
cháy, bao gồm rừng thông, rừng tràm, rừng tre nứa, rừng bạch đàn, rừng
khộp, rừng non khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và rừng đặc sản....cùng với diện
tích rừng dễ xảy ra cháy tăng thêm hàng năm, thì tình hình diễn biến thời tiết
ngày càng phức tạp và khó lường ở Việt Nam đang làm nguy cơ tiềm ẩn về
cháy rừng và cháy lớn ngày càng nghiêm trọng.
Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi hàng chục
ngàn ha rừng, trong đó mất do cháy rừng khoảng 16.000ha. Theo số liệu
thống kê chưa đầy đủ về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra trong
vòng 40 năm qua (1963 - 2002) của Cục Kiểm lâm; tổng số vụ cháy rừng là
trên 47.000 vụ, diện tích thiệt hại trên 633.000 ha rừng (chủ yếu là rừng non),
trong đó có 262.325 ha rừng trồng và 376.160 ha rừng tự nhiên. Thiệt hại ước
tính mất hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là chưa kể đến những ảnh hưởng xấu
về môi trường sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ lưu mà
chúng ta chưa định lượng được và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ


9


cảnh quan; tác động xấu đến an ninh quốc phòng....Ngoài ra, còn gây tổn hại
đến tính mạng và tài sản của con người.
1.2.2. Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng sau cháy
So với các lĩnh vực khác trong Lâm nghiệp thì nghiên cứu về khả năng
phục hồi của rừng sau cháy ở nước ta còn khá mới mẻ. Hầu hết chưa có
nghiên cứu nào về vấn đề này, các nghiên cứu cũng chỉ mới đề cập đến khả
năng tái sinh của rừng và các vấn đề chung về tái sing rừng. Một số công
trình nghiên cứu về tái sinh rừng tiêu biểu được đề cập đến như, sau:
Trong khoảng thời gian từ 1962 – 1969, Viện điều tra quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế”
rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng
Sơn (1969). Đáng chú ý là công trình điều tra tái sinh rừng tự nhiên ở vùng
sông Hiếu (1962 - 1964) bằng phương pháp đo điển hình. Kết quả điều tra
được Vũ Đình Huề (1975) [1] tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về
tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam”. Theo báo cáo tái sinh
tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của
rừng nhiệt đới. Cụ thể, rừng nguyên sinh tổ thành loài cây tái sinh tương tự
như tầng cây gỗ dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm giá trị.
Hiện tượng tái sinh theo đám thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không
đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu
đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta.
Dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [1] đã phân chia khả
năng tái sinh rừng thành 5 cấp. Trong đó cấp rất tốt có mật độ cây tái sinh trên
12000 cây/ha, cấp trung bình từ 4000 – 8000 cây/ha, cấp xấu có
mật độ từ 2000 – 4000 cây/ha. Nhìn chung đây mới chỉ là nghiên
cứu về số lượng cây tái sinh.


10


Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, tác giả Vũ Tiến
Hinh [2] đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý
nghĩa của nó trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử
dụng phương pháp chặt hết cây gỗ có D1.3 >= 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô
là lâm phần Sau sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên sau khi khai thác kiệt và
một ô thuộc trạng thái rừng IIIA3). Kết quả nghiên cứu tác giả cho biết: với
đối tượng rừng Sau sau phục hồi phân bố số cây theo đường kính và theo tuổi
đều là dạng phân bố giảm. Điều đó chứng tỏ, mặc dù là loài cây ưa sáng
mạnh, loài Sau sau vẫn có đặc điểm tái sinh liên tục qua nhiều thế hệ, càng
về sau tốc độ tái sinh càng mạnh. Đối với rừng tự nhiên thứ sinh hỗn giao thì
phân bố số cây theo tuổi của cây cao và cây tái sinh đều có dạng phân bố
giảm và nhìn chung toàn lâm phần tự nhiên cây rừng tái sinh liên tục và càng
ở tuổi nhỏ số cây càng phát triển. Tác giả còn cho biết hệ số tổ thành tính
theo phần trăm của tầng cây cao và tầng cây tái sinh có sự liên hệ chặt chẽ.
Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành
tầng cây tái sinh cũng vậy và chúng có quan hệ đường thẳng theo phương
trình: n% = a + b x N% (với n% và N% lần lượt là hệ số tổ thành tính theo
phần trăm số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao). Từ kết quả đó, tác giả
cũng đã đề xuất các loại biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên và tác giả đã đưa
ra đề nghị: Do khó nhận biết tên cây của tầng tái sinh nên có thể sử dụng
quan hệ giữa hệ số tổ thành tầng tái sinh và tầng cây cao để xác định hệ số tổ
thành tầng tái sinh.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [3] đã nhận xét trong lớp cây tái sinh tự
nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loại cây ưa sáng sống định cư và có
đời sống lâu dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất
hiện các loài cây chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát…Sự có mặt
với tần số khá cao của một số loài cây ưa sáng mọc nhanh định cư và một số


11


loài cây chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế rừng. Tác
giả kết luận, khả năng tái sinh của rừng tự nhiên của các trạng thái thực vật
có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hóa của thảm thực vật,
phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần xã.
Nguyễn Duy Chuyên [4] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Kết quả
nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất lượng,
tác giả cho biết: trong tổng số 13657 ô đo đếm có 8444 ô có ít nhất 1 cây tái
sinh. Thống kê tập hợp số lượng ô này theo chiều cao, nguồn gốc và chất
lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 80% cây
tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lượng tốt, 37%
cây tái sinh có chất lượng trung bình, và 16% cây có chất lượng xấu. Phân bố
tổ thành cây tái sinh, tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm
46 loài thuộc 22 họ trong đó có 24 loài cây có giá trị kinh tế cao và 22 loài
cây có giá trị kinh tế thấp. Ràng ràng và Máu chó là hai loài cây có tần số xuất
hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái sinh, tác giả cho
thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có số cây tái sinh
lớn nhất (3200 – 4000 cây/ha) ở rừng nghèo có số cây tái sinh chỉ có 1500
cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên
thấp nhất: 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết của cây tái sinh
ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, các
loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Năm 2003, Kiều Thị Dương [5] đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả
năng tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên dưới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus
massoniam Lamb) tại VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc”. Nghiên cứu này đã có
những kết quả nhất định giúp phát triển cây tái sinh dưới rừng Thông đuôi
ngựa. Tuy vậy vẫn còn một số tồn tại như chưa định lượng cụ thể mối quan hệ



12

của từng yếu tố hoàn cảnh (vị trí tương đối, độ dốc, hướng phơi….) đến từng
đặc điểm cấu trúc cây tái sinh nên kết quả nghiên cứu thiếu cụ thể….
Năm 2000, Lê Đình Thuận [6] đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng phục hồi của rừng Keo tai tượng (Acacia mangium willd) sau khi cháy
tại VQG Ba Vì – Hà Tây” đã đưa ra kết quả tỉ lệ cây tốt giảm 16,1%, tỉ lệ cây
xấu tăng 8,2%. Sau khi cháy lớp cây bụi thảm tươi phục hồi rất nhanh, trong
khi đó lớp cây tái sinh dưới tán phục hồi chậm hơn. Mật độ và chiều cao trung
bình thấp hơn so với Lâm phần chưa qua cháy. Tìm được ra 3 loài cây ưa
sáng như: Dâu da đất, Thành ngạnh, Thẩu tấu dần chiếm ưu thế và phát triển
mạnh, từ đó có cơ sở thêm trong việc tìm ra loài cây trồng trên băng cản lửa.
Nhưng đề tài này mới chỉ nghiên cứu đám cháy ở lâm phần Keo tai tượng
thuần loài, tuổi 9 nên khóa luận vẫn còn một số tồn tại.
Trong các nghiên cứu trên, hầu hết đều đề cập đến tái sinh rừng tự
nhiên do các hoạt động khai thác hoặc tái sinh nhân tạo để nâng cao hiệu quả
kinh tế còn vấn đề tái sinh rừng tự nhiên sau khi cháy thì mới chỉ có 1 vài
nghiên cứu nói đến. Việc nghiên cứu tái sinh rừng sau cháy giúp phục hồi lại
nguồn tài nguyên rừng, từ đó đánh giá được loài cây nào có sức chống chịu
tốt đối với lửa và khả năng tái sinh mạnh.
Năm 2010, [9] Nguyễn Đình Thành đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trồng
ở Bình Định” đã đưa ra cháy rừng có ảnh hưởng tới các nguồn tài
nguyên của rừng như: đất, thực vật, động vật, và sinh vật đất,…
nhưng là ảnh hưởng không cao.
1.2.3. Nghiên cứu ở VQG Hoàng Liên
Lửa rừng luôn là mối nguy hiểm và đặc biệt ở những khu vực vùng
đệm và vùng giáp ranh với người dân sinh sống. Chi riêng năm 2010 lửa rừng



13

đã thêu huỷ trên 700ha rừng tự nhiên của VQG Hoàng Liên. Hiện nay hầu hết
các công trình mới chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của cháy rừng tới các thành
phần của hệ sinh thái như: Tổn thất về trữ lượng gỗ, nguồn lương thực, thực
phẩm,…từ rừng. Còn nghiên cứu ảnh hưởng của cháy rừng tới các nguồn tài
nguyên như: Động vật đất, vi sinh vật đất,… và khả năng phục hồi của rừng
sau cháy thì chưa có nghiên cứu nào thực hiện.


14

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần duy trì, bảo vệ tính đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia
Hoàng Liên theo hướng phát triển bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được những ảnh hưởng của cháy rừng đến tài nguyên thực
vật rừng, đất rừng và sinh vật đất tại vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Đánh giá được khả năng phục hồi rừng sau cháy tại vườn
quốc gia Hoàng Liên.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao khả năng phục hồi rừng sau
cháy theo hướng bền vững và hiệu quả.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tài nguyên đất, thực vật, sinh vật đất ở rừng sau khi bị cháy.
- Thời gian thực hiện từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm rừng và tình hình cháy rừng tại VQG

Hoàng Liên.
- Nghiên cứu tác động của cháy rừng đến tài nguyên thực vật rừng:
+ Đặc điểm tầng cây cao trước và sau cháy.
+ Độ tàn che, che phủ của thảm thực vật trước và sau cháy.
+ Đặc điểm tầng cây tái sinh trước và sau cháy.


15

- Nghiên cứu tác động của cháy rừng tới tài nguyên đất và sinh vật đất.
- Nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi rừng sau cháy.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng phục hồi rừng sau
cháy ở khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu tổng quát
Rừng luôn chịu các tác động của các quá trình,quy luật tự nhiên và xã
hội khác nhau. vì vậy khi nghiên cứu cần kế thừa các tư liệu đã có, kết hợp
với diều tra khảo sát chi tiết ngoài thực địa, các kết quả phân tích trong phòng
thí nghiệm, gắn liền với các thiết bị thông qua các dụng cụ chuyên dụng. Các
bước thực hiện nghiên cứu tổng quát được thể hiện qua sơ đồ sau (Hình 2.1).


16

Mục tiêu nghiên cứu

Bước 1

Kế thừa tài
liệu trong và

ngoài nước
về khả năng
phục hồi của
rừng sau
cháy

Khảosát,
chọn địa
điểm nghiên
cứu

Điều tra

chuyên sâu
về hiện
trạng cháy
rừng, khả
năng phục
hồi rừng
sau cháy

Bước 2
Xử lý, phân tích số liệu

Bước 3

- Đánh giá khả năng phục hồi rừng sau cháy
- Đề xuất giải pháp phục hồi rừng sau cháy tại
VQG Hoàng Liên


Hình 2.1: Sơ đồ quá trình nghiên cứu


17

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các tài liệu có liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài là:
Bản đồ hiện trạng rừng trước và sau khi cháy, các đặc điểm về địa hình, điều
kiên tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu,…
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động của cháy rừng
đến tài nguyên thực vật rừng
Để đánh giá tác động của cháy rừng đến tài nguyên thực vật chúng tôi
tiến hành điều tra theo phương pháp điều tra tuyến, các tuyến điều tra đảm
bảo đi qua các dạng địa hình, trạng thái rừng và mức độ cháy khác nhau. Đề
tài điều tra 10 tuyến trên hai khu vực rừng bị cháy có diện tích lớn tại vườn
quốc gia Hoàng Liên. Trên mỗi tuyến điều tra nhanh thành phần loài thực vật,
mức độ cháy,và đặc biệt là khả năng tái sinh của các loài thực vật sau cháy.
Đánh giá tác động của cháy rừng đến tài nguyên thực vật thông qua
việc điều tra tỷ mỷ trên các ô tiêu chuẩn. Lập 12 ô tiêu chuẩn có diện tích
500m2 đại điện cho các kiểu địa hình, các trạng thái rừng và mức độ cháy
khác nhau (trong 12 ô tiêu chuẩn điều tra, có 6 ô tiêu chuẩn rừng bị cháy và 6
ô tiêu chuẩn rừng không cháy có những đặc điểm tương đồng về điều kiện lập
địa dùng làm đối chứng).
Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra chi tiết về thành phần loài thực vật bao
gồm: Tầng cây cao, cây bụi thảm tươi và tầng cây tái sinh.
- Tầng cây cao:
Điều tra thành phần loài cây có mặt trong ô tiêu chuẩn và điều tra tình
hình sinh trưởng bao gồm các chỉ tiêu sau: đường kính ngang ngực (D1.3),
chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc), chất lượng của cây.



18

Đường kính ngang ngực được đo bằng thước dây có độ chính xác đến mm tại
vị trí cách mặt đất 1,3m; chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành được đo
bằng sào có độ chính xác đến cm; chất lượng cây được đánh giá theo 3 cấp:
tốt, xấu và trung bình. Kết quả nghiên cứu được thống kê vào mẫu biểu 01:
Mẫu biểu 01: Điều tra tầng cây cao
OTC:…………...

Trạng thái rừng……

Kinh độ:……………

Diện tích OTC:…….

Độ cao:……………..

Vĩ độ:……………....

Ngày điều tra:……...

Độ dốc:…………….

Người điều tra:……..

STT Tên cây

D1.3


Hvn

Hdc

(cm)

(m)

(cm)

Tốt

Sinh trưởng

Ghi

T.bình Xấu

chú

- Tầng cây bụi, thảm tươi:
Nghiên cứu tầng cây bụi thảm tươi được tiến hành trên các ô dạng bản.
Trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản có diện tích là 1m2, 4 ô 4 góc và 1 ô ở
giữa. Trên ô dạng bản điều tra, thống kê tên tất cả các loài cây, dạng sống
(thân gỗ, dây leo, thân thảo) và tình hình sinh trưởng của các loài bao gồm
các chỉ tiêu: Chiều cao trung bình (Htb) được đo bằng sào đo cao có độ chính
xác đến cm; % che phủ trung bình (% Cp); Chất lượng cây bụi, thảm tươi
được đánh giá theo 3 cấp: tốt, xấu, trung bình. Kết quả nghiên cứu được thống
kê vào biểu 02:



19

Biểu 02: Biểu nghiên cứu tầng cây bụi
OTC:…………………….

Trạng thái rừng

Kinh độ:……

Diện tích ODB:………….

Độ cao:………

Vĩ độ:……….

Ngày điều tra:…………...

Độ dốc:……

Người điều tra:…

STT

Thành phần Htb

ODB

loài


(m)

Sinh trưởng
%Cp
Tốt

T.bình Xấu

- Đối với tầng cây tái sinh:
Nghiên cứu tầng cây tái sinh cũng được thực hiện trên các ô dạng bản
có diện tích 1m2, trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 4 ô dạng bản ở 4 góc và 1 ô ở giữa.
Trên mỗi ô dạng bản điều tra, thống kê tất cả các loài cây tái sinh và tình hình
sinh trưởng của cây tái sinh bao gồm các chỉ tiêu: Chiều cao vút ngọn được
đo bằng sào có độ chính xác đến cm; đường kính gốc D00 được xác định bằng
thước dây có độ chính xác đến mm; Phân loại phẩm chất cây tái sinh: Cây tốt,
cây trung bình và cây xấu và xác định nguồn gốc cây tái sinh: Tái sinh hạt hay
tái sinh chồi. Kết quả nghiên cứu được thống kê vào biểu 03
Biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
OTC:………………

Trạng thái rừng…

Kinh độ:………

Diện tích ODB:…….

Độ cao:………….

Vĩ độ:…………..


Ngày điều tra:……...

Độ dốc:…………….

Người điều tra:………

STT ODB Loài cây D00

Hvn

Nguồn gốc

Chất lượng cây

tái sinh

tái sinh

Hạt

Chồi

Tốt

T.bình Xấu


20


2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động của cháy rừng
tới tài nguyên đất
Trên các ô tiêu chuẩn điều tra tác động của cháy rừng đến tài nguyên
thực vật, điều tra đặc điểm của đất rừng. Mỗi ô tiêu chuẩn lấy 5 mẫu đất (4
mẫu ở bốn góc của ô tiêu chuẩn và 1 mẫu nằm trên giao điểm hai đường chéo
của ô tiêu chuẩn). Việc thu thập và phân tích các mẫu đất sẽ được thực hiện theo
đúng quy trình đã ban hành (được áp dụng tại Đại học Lâm nghiệp).
Mẫu đất được lấy và bảo quản theo đúng quy trình, việc phân tích mẫu
được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu tổng quan và
tham vấn ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này cho
thấy các chỉ tiêu quan trọng của đất sẽ được phân tích đánh giá gồm: Dung
trọng, tỷ trọng, độ xốp, độ ẩm và NPK (Đạm tổng số, P2O5 %, K2O %). Các
mẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm của Viện Sinh thái rừng và Môi
trường, Trường Đại học Lâm nghiệp và Phòng Phân tích đất, Viện Quy hoạch
và Thiết kế Nông nghiệp.
2.4.2.4. Phương pháp nghiên c ứu đánh giá tác động của
cháy rừng tới sinh vật đất
Trên cơ sở các ô tiêu chuẩn điều tra tác động của cháy rừng đến sinh
vật đất. Đề tài điều tra sinh vật đất trên 5 ô dạng bản (điểm điều tra) có diện
tích 1m2 . Vị trí của ô dạng bản điều tra sinh vật đất nằm về phía bên phải của
các ô dạng bản lấy mẫu đất.
Sau khi lập được các ô dạng bản tiến hành điều tra sinh vật đất. Ban
đầu dùng tay bới kỹ lớp cỏ và lớp thảm mục trên mặt đất để tìm kiếm các loài
sinh vật đất, sau đó nhổ hết cỏ, gạt thảm khô về một phía rồi cuốc lần lượt
từng lớp đất sâu 10cm để tìm kiếm các loài sinh vật đất, cứ làm như vậy cho


21

đến khi không tìm thấy các loài sinh vật đất nữa thì thôi. Kết quả thu được ghi

vào mẫu biểu 04.
Biểu 04: Biểu điều tra sinh vật đất trên 5 ô dạng bản 1 x 1m
OTC:…………………

Trạng thái rừng………

Kinh độ:…………….

Diện tích ODB:……….

Độ cao:……………….

Vĩ độ:………………..

Ngày điều tra:………...

Độ dốc:……………….

Người điều tra:………

(Mẫu động vật đất được chụp ảnh và ghi số hiệu)

ODB TT

Tầng (cm)

Tên loài
0-5

5-10


10-15 15-20 20-25 25-30

1
2

2.4.2.5. Phương pháp nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi rừng
sau cháy
Đánh giá khả năng phục hồi rừng sau cháy được thực hiện theo phương
pháp phân tích, đánh giá tác động của cháy rừng đến tài nguyên thực vật, tài
nguyên đất và sinh vật đất trên cơ sở so sánh kết quả giữa các ô tiêu chuẩn có
cháy rừng và các ô tiêu chuẩn không cháy dùng để đối chứng.
2.4.2.6. Phương pháp đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
phục hồi rừng sau cháy ở khu vực nghiên cứu
Những tổng kết về kiến thức, kinh nghiệm từ việc nghiên cứu tổng
quan, đánh giá về những thuận lợi và khó khăn khi phân tích điều kiện tự
nhiên - kinh tế xã hội và kết quả về điều tra, phân tích về khả năng phục hồi


22

của rừng sau cháy, sẽ là những căn cứ chủ đạo để đề xuất hướng các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng phục hồi của rừng ở khu vực nghiên cứu.
Ngoài việc căn cứ vào những yếu tố trên đề tài còn tham vấn ý kiến của
những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cháy rừng, sinh thái rừng,
trồng rừng,... này nhằm đề xuất được giải pháp hợp lý nhất nhằm nâng cao
khả năng phục hồi của rừng sau cháy tại vườn quốc gia Hoàng Liên một cách
bền vững và hiệu quả.



23

CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Vườn quốc gia Hoàng Liên được thành lập năm 2002 thuộc địa bàn các
huyện Than Uyên, huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu và Sa Pa của tỉnh Lào Cai.
VQG Hoàng Liên có tọa độ: 22°07'-22°23' độ vĩ Bắc và 103°00'-104°00'
độ kinh Đông. Phía Bắc giáp xã Tảm Phìn, huyện Bát Sát; Phía Nam giáp xã
Lao Chải; Phía Đông giáp xã Hầu Thào, huyện Bảo Thắng và phía Tây giáp
xã San Sả Hồ.
Tổng diện tích phần lõi của Vườn gồm 29.845ha, trong đó phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt chiếm 11.875ha, phân khu phục hồi sinh thái chiếm
17.900ha và phân khu dịch vụ hành chính gồm 70ha. Vùng lõi của vườn nằm
trọn trong các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai và một phần thuộc các xã Mường Khoa, xã Thân Thuộc huyện
Than Uyên.
Vùng đệm của Vườn có tổng diện tích là 38.724ha, bao gồm thị trấn Sa
Pa và một số xã thuộc hai huyện Sa Pa và huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và 2
xã thuộc huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Vườn quốc gia Hoàng Liên là một trong những khu rừng đặc dụng quan
trọng của Việt Nam, nằm ở độ cao từ 1.000 đến 3.000m so với mặt biển, phía
Tây Bắc dãy núi Hoàng Liên, trong đó có đỉnh Phan Xi Păng cao nhất Đông


×