Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

giáo trình thực hành tiện trụ bậc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 84 trang )

CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO
TIỆN TRỤ NGẮN, TRỤ BẬC, TRỤ DÀI L ≈ 10D
Mã số của mô đun: MĐ 22
Thời gian của mô đun: 90 giờ

(LT: 16 giờ; TH: 72 giờ; KT: 2 giờ)

I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
- Vị trí:
+ Trước khi học mô đun này sinh viên phải hoàn thành: MH07; MH08; MH09;
MH10; MH11; MH12; MH15.
- Tính chất:
+ Đây là mô đun đầu tiên học sinh hình thành kỹ năng nghề.
+ Là mô-đun chuyên môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
- Giải thích được tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định khi
thực tập tại xưởng máy công cụ.
- Phân tích được nguyên lý gia công, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt
được của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi.
- Giải thích được các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia công cơ.
- Trình bày được các các thông số hình học của dao tiện.
- Phân tích được yêu cầu của vật liệu làm phần cắt gọt.
- Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao tiện.
- Mài được dao tiện ngoài (thép gió) đạt độ nhám Ra1.25, lưỡi cắt thẳng, đúng
góc độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
người và máy.
- Phân tích được quy trình bảo dưỡng máy tiện.
- Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi tiện trụ ngoài.
- Vận hành thành thạo máy tiện để tiện trụ trơn ngắn, trụ bậc, tiện mặt đầu,
khoan lỗ tâm, tiện trụ dài l ≈ 10d đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ
nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho


người và máy.
- Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực
sáng tạo trong học tập.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số Tên các bài trong mô đun
TT

Thời gian
Tổng Lý

Thực

Kiểm
1


số
thuyết hành tra*
1
Nội qui và những qui định khi thực tập 1
1
0
0
tại xưởng máy công cụ.
2
Khái niệm cơ bản về cắt gọt kim loại
4
4

0
0
3
Vận hành và bảo dưỡng máy tiện vạn 6
1
5
0
năng
4
Dao tiện ngoài – mài dao tiện ngoài
8
3
4
1
5
Tiện trụ trơn ngắn
18
2
16
0
6
Tiện mặt đầu và khoan lỗ tâm
16
2
14
0
7
Tiện trụ bậc ngắn
15
1

14
0
8
Tiện trụ dài l ≈ 10d.
22
2
19
1
Cộng
90
16
72
2
*
Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành
được tính vào giờ thực hành.

BÀI 1: NỘI QUY VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI THỰC TẬP
2


TẠI XƯỞNG MÁY CÔNG CỤ
Thời gian: 1 giờ
Mục tiêu:
+ Phân tích được quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên khi thực tập tại xưởng
máy công cụ.
+ Giải thích được tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định khi
thực tập tại xưởng máy công cụ.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực
sáng tạo trong học tập.

1. Vị trí, ý nghĩa, vai trò của môđun:
Tiện cơ bản là mô đun được bố trí sau khi học xong hoặc song song với các môn
học cơ sở, sau mô đun nhập nghề, mô đun an toàn công nghiệp và mô đun nguội.
Mô đun này sẽ cung cấp kiến thức và kĩ năng cơ bản của nghề tiện, học sinh sẽ
tiếp cận với các loại máy tiện vạn năng, máy mài thông dụng có ở xưởng trường, các
phương pháp gia công cơ bản và thực hành vận hành máy tiện vạn năng, mài dao cắt
và gia công được các bề mặt trụ trơn, mặt đầu cắt rãnh, cắt đứt đạt ở mức cơ bản đến
thành thạo. Đây là việc thực hiện các thao tác đầu tiên khi bước vào nghề.
2. Mục tiêu của mô đun
Mô đun này nhằm rèn luyện cho học sinh đầy đủ kiến thức về cấu tạo, nguyên
lý làm việc của máy tiện vạn năng và kỹ năng nhận dạng, lựa chọn, sử dụng, mài sửa
các loại dụng cụ cắt theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Sử dụng thành thạo máy tiện năng và
tiện được các chi tiết dạng trụ trơn, trụ bậc, cắt rãnh, cắt đứt đúng quy trình, đạt yêu
cầu kỹ thuật, thời gian và an toàn.
3. Mục tiêu thực hiện của mô đun
Sau khi học xong mô đun này học sinh có khả năng:
- Trình bày đầy đủ các khái niệm về gia công tiện, các bộ phận cơ bản, công
dụng và nguyên lí làm việc của máy tiện vạn năng.
- Trình bày được các khái niệm đồ gá, các bộ phận, yêu cầu của đồ gá.
- Nhận dạng, lựa chọn đúng, đủ và mài được các loại dao tiện phù hợp với công
việc.
- Sử dụng hợp lí, chính xác và bảo quản tốt các loại dụng cụ đo.
- Lựa chọn, tháo lắp đồ gá và gá lắp phôi đúng kỹ thuật .
- Tiện mặt đầu, khoan lỗ tâm, tiện trụ trơn ngắn, tiện trụ bậc, tiện rãnh ngoài,
tiện cắt đứt, chi tiết đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng quy trình.
- Xác định các dạng sai hỏng, nguyên nhân, cách phòng ngừa và cách khắc
phục.
- Tổ chức nơi làm việc khoa học và đảm bảo an toàn cho người và máy.
4. Nội dung chính của mô đun
- Khái niệm về gia công tiện

- Sử dụng các loại đồ gá thông dụng
- Đặc điểm của quá trình cắt khi tiện
- Các loại dao tiện và cách mài dao
3


- Chế độ cắt khi tiện
- Vận hành chăm sóc máy tiện
- Tiện trụ trơn
- Tiện mặt đầu, khoan tâm
- Tiện trụ bậc
- Tiện rãnh, cắt đứt
- Các biện pháp an toàn và tổ chức nơi làm việc khoa học, hợp lý

CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Vị trí, ý nghĩa, vai trò của môn môđun?
2. Mục tiêu thực hiện của môđun
3. Nêu nội dung chính của môđun sẽ thực hiện

BÀI 2: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI
Thời gian: 4 giờ
4


Mục tiêu:
+ Trình bày được lịch sử phát triển của nghề cắt gọt kim loại
+ Phân tích được nguyên lý gia công, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt
được của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi.
+ Giải thích được các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia công cơ.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực

sáng tạo trong học tập.
1. Khái quát lịch sử phát triển ngành cắt gọt kim loại.
Cắt gọt kim loại là một trong những phương pháp gia công chi tiết máy được
dùng rộng rãi trong các ngành chế tạo cơ khí. Nó bao gồm các phương pháp như tiện,
phay, bào, mài, khoan,…
Thực chất của phương pháp gia công cắt gọt là lấy đi trên bề mặt của phôi một
lớp kim loại để đạt được hình dáng khích thước và độ nhẵn bóng theo yêu cầu của chi
tiết gia công.
Các chi tiết máy tròn xoay dạng đối xứng như trục, bánh răng, puli,.. thường
được gia công trên máy tiện bằng các loại dao khác nhau như dao tiện, mũi khoan,
mũi khoét, mũi doa, tarô, …
Trên máy tiện có thể gia công được các chi tiết hình trụ, hình côn, mặt định
hình, mặt phẳng, mặt ren, vát cạnh, vê góc lượn.
2. Công nghệ tiện.
2.1 Vị trí của nghề tiện:
Tất cả các chi tiết máy đều được chế tạo bằng các phương pháp gia công như
đúc, rèn dập, cắt gọt kim loại,…Trong các phương pháp này thì cắt gọt kim loại là
một trong những phương pháp gia công có phoi được dùng rộng rãi trong ngành chế
tạo cơ khí như: tiện, phay, bào, xọc, khoan, mài,… Trong đó tiện được sử dụng nhiều
nhất, chiếm 40-50% thiết bị trong các nhà máy cơ khí. Cấu tạo máy tiện ngày càng
được cải tiến hoàn thiện hơn và đã có nhiều kiểu thích ứng với yêu cầu sản xuất ngày
càng cao
2.2 Khái niệm chung về gia công tiện:
- Tiện là lấy đi trên bề mặt của phôi một lớp kim loại để đạt được hình dáng,
kích thước và độ nhẵn bóng bề mặt của chi tiết cần gia công bằng dao tiện trên máy
tiện. Lớp kim loại được lấy đi gọi là lượng dư gia công.
- Nguyên lý chung của nghề tiện là vật gia công được gá lắp trên máy và quay
tròn, dao tịnh tiến để cắt gọt. Trong trường hợp đặc biệt có thể ngược lại.
- Các dạng bề mặt gia công tiện : Các chi tiết quay tròn dạng đối xứng như trục
bánh răng, puli,…Được gia công tren máy tiện bằng các loại dụng cụ cắt khác nhau

như: Dao tiện, mũi khoan, mũi xoáy, mũi doa,…
- Trên máy tiện còn gia công được các chi tiết hình trụ, hình côn, mặt định hình,
mặt phẳng, cắt ren, vát cạnh vê góc lượn,…Ngoài ra trên máy tiện còn có thể làm thay
một số công việc của máy bào, máy phay, khoan, mài,… như quấn lò xo, bào rãnh,
khắc thước, mài tinh,…
5


Các dạng chi tiết gia công trên máy tiện
a. Trụ bậc
b. Puli
c. Bánh răng

Các dạng bề mặt gia công trên máy tiện

3. Công nghệ phay.
3.1 Công dụng:
Trên máy phay người ta có thể hoàn thanh nhiều công việc khác nhau như: gia
công mặt phẳng, mặt định hình (cam, khuôn dập, ép mẫu,…) lỗ, rãnh, cắt ren ngoài và
trong, cắt bánh răng, phay rãnh then,… Thiết bị thêm gá lắp để tiện trong lỗ chính
xác, gia công bánh răng bằng phương pháp lăn răng.
3.2 Phân loại máy phay:
- Căn cứ vào công dụng của máy phay có: máy phay công dụng chung, máy
phay chép hình, máy phay thùng, máy phay liên tục,…
- Có thể chia làm 2 nhóm chính:
+ Máy phay vạn năng: như máy phay nằm ngang 6H82 (P623), máy phay đứng
6H12, máy phay giường,…
+ Máy phay chuyên môn hóa như: máy phay ren vít, máy phay chép hình, máy
phay rãnh then,…
4. Công nghệ bào.

Thuộc dạng nhóm máy chuyển động thẳng: gồm có máy bào, máy xọc, máy
chuốt để gia công các mặt phẳng ngang, đứng, xiên, rãnh mang cá, đường hướng
(sống trượt) lỗ then hoa, rãnh then trục nhiều cạnh bánh răng, bào chép hình làm ren
bán cán phẳng, … Ưu điểm của nhóm máy này là gia công các mặt phẳng dài và hẹp
các rãnh trong lỗ, bánh răng trong.
Với chuyển động chính của máy là máy thẳng nên luôn có hành trình công tác
và chạy không, có lực quán tính lớn nên tốc độ bị hạn chế năng suất thấp.
4.1 Máy bào ngang
Máy bào ngang đã sản xuất có hành trình bào tới 1000m, máy bào giường có
hành trình làm việc tới 12500mm.

6


Máy bào ngang dùng để gia công các bề mặt chi tiết có độ dài từ 200-800mm
(nếu chi tiết hẹp nên ghép lại)
Khái quát các đặc điểm chính của máy bào ngang:
- Chuyển động chính của bàn trượt 1 lắp giá dao thực hiện
- Chuyển động chạy dao do bàn máy 2 mang phôi thực hiện. Chuyển động mày
không liên tục chỉ thực hiện sau mỗi hành trình kép của bàn trượt.
- Kích thước cơ bản của máy là chiều dài lớn nhất của hành trình bàn trượt.
4.2 Máy bào giường:
4.2.1 Công dụng:
Gia công
các chi tiết lớn:
thân máy, hộp
máy, bàn trượt,
… chuyển động
chính do bàn
máy mang phôi

thực
hiện.
Chuyển
động
chạy dao do bàn
dao thực hiện.
Kích thước đặc
trưng cho máy
bào giường là
kích thước bàn
máy

7


4.2.2 Phân loại:
Có hai loại: loại một trụ và loại 2 trụ. Thân máy 1, trụ đứng 2, xà cố định 3,
động cơ phụ 4 truyền dẫn chuyển động điều chỉnh máy nhanh cho xà ngamg 5 mang
các giá dao đứng 6, giá dao bên số 7, giường bào 8, chi tiết 9. Cữ khống chế hành
trình 10 có thể điều chỉnh được tùy theo chiều dài chi tiết gia công. Cữ khống chế
hành trình cố định gắn trên thân máy.
5. Công nghệ xọc.
Máy xọc dùng để gia công các rãnh bên trong lỗ, bánh răng trong, then hoa,… ít
khi xọc mặt bên ngoài.
Chuyển động chính của máy xọc là chuyển động tịnh tiến theo phương đứng
Hành trình lớn nhất của đầu xọc là kích thước cơ bản của máy
Các bộ phận chính của máy: thân máy 1 có dạng hình hộp, động cơ điện 3
truyền dẫn cho toàn máy. Dầu xọc 5, vít kẹp dao 8 (có thể quay nghiêng đầu xọc để
gia công mặt xiên). Trục 4 nối chuyển động đầu xọc tới hộp 10-11, bàn quay 7, chi
tiết 9


6. Công nghệ khoan.
Máy khoan dùng để tạo hình các mặt trụ tròn trong bằng dụng cụ khoan, xoáy,
doa.
6.1 Công dụng:
Do cấu trúc động học, ngoài sở trường khoan lỗ thì máy khoan có thể gia công
ren trong lỗ bằng tarô, doa thường, mài nghiền lỗ, cắt đĩa từ vật liệu dạng tấm,…
6.2 Phân loại: gồm có các loại máy khoan sau đây
6.2.1 Máy khoan đứng:
8


Máy khoan đứng vạn năng có bố cục như sau: gồm tấm đế 11 lắp trụ đứng 7 hộp
tốc độ 4 chứa trục chính 14 lắp mũi khoan 13, hộp chạy dao 6 tay quay 8 để tịnh tiến
trục chính thực hiện chuyển động chạy dao tự động hoặc bằng tay và bàn máy 12 có
thể điều chỉnh vị trí thẳng đứng của trụ đứng. Trục chính có chuyển động quay tròn và
tịnh tiến. Gam máy khoan đứng được chê tạo tương ứng với đường kính khoan lớn
nhất từ 18, 25, 35 và 50mm,…

6.2.2 Máy khoan cần:
Máy khoan cần thường được gọi là máy khoan hướng kính.
- Công dụng: như máy khoan đứng nhưng gia công các chi tiết lớn, có thể di
chuyển đầu khoan đến vị trí cần khoan trên chi tiết gia công
- Phân loại: loại thông thường và loại vạn năng
+ Loại thường (hình a): gia công các lôc thẳng đứng trong phạm vi mặt vành
khăn có chiều rộng B (muốn gia công lỗ xiên phải gá nghiêng chi tiết, loại mày có
kích thước lớn)
+ Loại vạn năng rộng (hình b) có thể gia công các lỗ xiên, thẳng, …trên mặt cầu
vành khăn.


9


6.2.3 Máy khoan nhiều trục chính:
Dùng trong sản xuất hàng loạt để khoan đồng thời nhiều lỗ, số lượng đạt tới
200.
Máy khoan đứng nhiều trục chính có thể chia làm hai loại chính:
- Loại không điều chỉnh được khoảng cách giữa các trục chính (hình a)
- Loại điều chỉnh được khoảng cách giữa các trục chính (hình b)

10


7. Công nghệ mài.
Máy mài để gia công tinh với lượng dư bé. Chi tiết trước khi mài thường đã
được gia công thô trên các máy khác như tiện, phay, bào,… Hiện nay có loại máy mài
thô để gia công chi tiết có lượng dư lên tới 5mm (mài phá các phôi bằng thép đúc hay
các vỏ hộp bằng gang bị biến cứng, dính cát,… dùng cho phân xưởng chuẩn bị phôi.
Máy mài dùng mài mặt trụ ngoài, trong, côn, định hình, mài ren vít, bánh răng,
mài dao cắt, cắt phôi,… Máy mài đóng vai trò quan trọng trong nhà máy, được dùng
rộng rãi. Nước ta bắt đầu sản xuất chiếc máy mài (máy vạn năng) đầu tiên năm 1965
Máy mài gồm các loại sau đây:
Máy mài tròn ngoài, máy mài tròn trong, máy mài phẳng, máy mài không tâm,
máy mài chuyên dùng, máy mài dao, máy mài doa, máy mài nghiêng,… và được phân
thành 3 nhóm:
- Nhóm máy mài tròn
- Nhóm máy mài phẳng
- Nhóm máy mài bóng

Hình: Máy mài tròn ngoài

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niện chung về gia cong tiện, nêu những sản phẩm có thể gia công trên
máy tiện ?
2. Nêu công dụng của máy phay, phân loại cơ bản một số loại máy phay thường
dùng?
3. Nêu khái quát về công nghệ bào, xoc, khoan và mài, cho biết những sản phẩm
có thể gia công được trên các máy công cụ trên
11


BÀI 3: VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG MÁY TIỆN VẠN NĂNG
Thời gian: 6 giờ
Mục tiêu:
+ Trình bày được tính năng, cấu tạo của máy tiện, các bộ phận máy và các phụ
tùng kèm theo máy
+ Trình bày được quy trình thao tác vận hành máy tiện.
+ Phân tích được quy trình bảo dưỡng máy tiện
+ Vận hành thành thạo máy tiện đúng quy trình, quy phạm đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho người và máy.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực
sáng tạo trong học tập.
1. Cấu tạo của máy tiện
Máy tiện gồm có nhiều loại, mỗi loại đều có kết cấu và kích thước khác nhau,
nhưng về tên gọi, tác dụng cơ bản và nguyên lý làm việc đều giống nhau. Để nghiên
cứu đầy đủ về cấu tạo và cách sử dụng các bộ phận của một máy tiện vạn năng điển
hình trên hình:

12



Các bộ phận của máy tiện vạn năng

1.1 Thân máy:
Thân máy được đúc bằng gang để đỡ ụ trước, ụ sau, bàn xe dao. Mặt trên của
bằng máy là 2 băng trượt phẳng và 2 băng trượt hình tam giác dùng để dẫn hướng cho
bàn xe dao (1) và ụ sau trượt trên nó (2) trên hình vẽ.
Thân máy được đặt trên 2 bệ máy, các đường trượt của băng máy được gia công
rất chính xác để bàn xe dao và ụ sau di chuyển không bị xê dịch ngang, phía dưới có
khay đựng phoi và hứng nước cho rút xuống ngăn đựng nước.
1.2 Ụ trước (1) :
Còn gọi là đầu máy, dùng để gá vật gia công, truyền chuyển đọng quay cho vật
gia công và chuyển động tịnh tiến cho bàn xe dao.
- Cấu tạo là một hộp được đúc bằng gang, bên trong có lắp các bộ phận làm việc
chủ yếu của máy như trục chính và hộp tốc độ.
- Trục chính là một trục rỗng được chế tạo bằng thép, đầu bên phải lắp đồ gá
kẹp phôi, trục chính nhận truyền động từ động cơ chính thông qua đai truyền, hệ
thống bánh răng, khớp nối ly hợp,… Nhờ đó mà ta thay đổi được tốc độ quay của trục
chính. Vì vậy ta gọi ụ trước là hộp tốc độ.
- Phương pháp thay đổi tốc độ quay trục chính: căn cứ vào trị số tốc độ quay của
trục chính đã cho mà ta điều chỉnh các cần gạt về vị trí theo bảng chỉ dẫn được gắn
trên mỗi máy.

13


1.3 Bàn xe dao (4) :
Dùng để gá kẹp dao và đảm bảo cho dao chuyển động theo các chiều khác nhau.
Chuyển động tiến của dao có thể thự hiện bằng tay hoặc tự động cơ khí, chuyển đông
cơ khí của xe dao nhờ có trục trơn và trục vit me. Cấu tạo xe dao gồm có:
- Bàn trượt dọc (4) di chuyển trên sống dẫn hướng của băng máy theo chiều dọc,

thực hiện chạy dao tự động nhờ có hộp xe dao hoặc chạy dao bằng tay khi quay tay
quay xe dao
- Bàn trượt ngang (5) di chuyển trượt trên sống trượt đuôi én của bàn trượt dọc
theo phương ngang, có thể thực hiện chạy dao tự động hoặc bằng tay.
- Bàn trượt dọc (7) có thể quay xung quanh đế của nó khi nới 2 đai ốc hãm ở hai
bên và có thể trượt dọc trên sống trượt đuôi én của đế bàn trượt dọc trên
- Ổ gá dao (6) được gá trên bàn trượt dọc trên, dùng để kẹp chặt dao tiện khi gia
công và có thể quay xung quanh trục ổ dao để định vị dao. Ổ dao trên máy tiện
thường là ổ dao vuông, có thể lắp được 4 dao tiện trên 4 cạnh của ổ dao, khi cần đến
dao cắt nào thì xoay tay xiết ổ dao ngược chiều kim đồng hồ rồi xoay dao cắt đó đến
vị trí cần thiết, rồi xiết chặt lại.
1.4 Hộp xe dao (25) ( hộp điều khiển bàn dao)
- Được lắp phía dưới bàn xe dao dùng để điều khiển cho dao ăn tự động bằng cơ
khí theo chiều dọc và chiều ngang bằng trục trơn và trục vít me.
- Cấu tạo: trong hộp có bố trí các cơ cấu biến chuyển động quay thành chuyển
động tịnh tiến của dao, gồm có 5 chuyển động:
+ Di động dọc bằng tay
+ Di động ngang bằng tay
+ Di động dọc tự động bằng trục trơn
+ Di động ngang tự động bằng trục trơn
+ Di động dọc tự động bằng trục vít me
1.5 Hộp bước tiến (21) (hộp tốc độ bàn dao):

14


Phương pháp thay đổi tốc độ bàn dao: theo sơ đồ vị trí các cần gạt được gắn trên
máy tiện. Căn cứ vào trị số bước tiến của bàn dao đã cho, ta điều chỉnh vị trí các cần
gạt về vị trí theo bảng chỉ dẫn.
1.6 Bộ bánh răng thay thế (35):

Dùng để điều chỉnh bước tiến của xe dao theo yêu cầu khi tiện trơn và điều
chỉnh bước ren cần thiết bằng cách lựa chọn bộ bánh răng thay thế cho phù hợp.
1.7 Ụ động (9):
Được đặt trên sống trượt dẫn hướng của băng máy và có thể di chuyển trượt dọc
theo băng máy đến vị trí bất kì bằng tay.
- Dùng để đỡ các chi tiết dài khi gia công, dùng để lắp và tịnh tiến mũi khoan,
mũi doa, ta rô, bàn ren,…
- Các bộ phận chính của ụ động:

15


- Khi lắp mũi tâm, dụng cụ cắt,… ta nới tay hãm 8 và tay quay 7 để nòng ụ động
3 tiến ra hoặc lùi vào đến vị trí cần thiết rồi khóa chặt tay hãm 8 để đỡ vật gia công,
khi khoan hoặc tarô thì không xiết chặt tay hãm 8.
- Khi muốn tháo mũi tâm, dụng cụ cắt,… Ta quay tay quay 7 để nòng ụ động lùi
vào thân cho đến khi trục vít 4 đẩy mũi tâm hoặc dụng cụ cắt ra.
1.8 Thiết bị điện:
Được bố trí trong tủ điện dùng để đóng và cắt động cơ điện, tắt và mở máy, điều
chỉnh hộp tốc độ, hộp bước tiến, hộp xe dao,… bằng các cơ cấu điều khiển như: tay
gat, nút bấm, vô lăng,..
1.9 Du xích
Trên các máy tiện đều có trang bị vòng du xích ở bàn trượt ngang, bàn trượt dọc
và tay quay xe dao.
- Nhờ có du xích mà ta có thể điều chỉnh cho dao ăn dọc và ngang chính xác từ
0,01- 0,05mm tùy từng máy, hạn chế được việc dùng dụng cụ đo nên thực hiện nhanh,
chính xác, ít bị hư hỏng vì nhầm lẫn
- Cấu tao: vòng du xích xe dao có khác so với vòng du xích bàn trượt ngang,
dọc.
+ Cấu tạo vòng du xích xe dao: Dựa trên cơ sở 1 vòng bạc ngoài có khắc vạch

số, mỗi vạch cách nhau 0,5-1mm được lắp chặt trên trục tay quay, trục tay quay có
bánh răng ăn khớp với thanh răng, vì thế khi quay tay quay thì vòng du xích quay
tròn, căn cứ vào vạch mốc cố định 0 ta biết được số vạch đã di chuyển. Công thức
tính vạch cần xoay như sau:

Trong đó:
T là chiều sâu cắt
N là số vạch của vòng du xích
P bước ren vít me
a=

P
N)

A giá trị của một vạch du xích (
+ Cấu tạo vòng du xích của bàn trượt ngang, dọc: cũng trên cơ sở một vòng bạc
ngoài có khắc vạch số, mỗi vạch có giá trị bằng 0,02-0,05mm. Khi quay tay quay đi 1
vòng thì vòng du xích cũng quay được một vòng và bàn trượt dịch chuyển được một
đoạn bằng bước tiến của vít bàn trượt dọc và ngang.
* Chú ý: khử độ rơ giũa vít và đai ốc. Muốn quay ngược trị số vòng du xích so
với ban đầu thì phải quay ngược hẳn đi một vòng rồi mới quay xuôi về trị số cần tìm.
Ngoài du xích bàn dao, ở nòng ụ sau cũng có khắc thước để xác định chiều sâu
lỗ khoan ,…
2. Các phụ tùng kèm theo, công dụng của các phụ tùng.
Các phụ tùng kèm theo máy tiện hay gọi là các đồ gá kèm theo
2.1 Cấu tạo, công dụng và cách sử dụng mâm cặp 3 vấu tự định tâm:
16


2.2.1 Công dụng:

- Mâm cặp 3 vấu tự định tâm dùng để định vị và kẹp chặt chi tiết hình trụ dạng
tròn xoay.
- Mâm cặp được lắp với đầu bên phải trục chính bằng mối ghép ren. Khi gá phôi
trên mâm cặp 3 vấu tự định tâm có thể gia công tất cả các bề mặt ngoài, trong, mặt
đầu, cắt rãnh, cắt đứt.
- Dùng mâm cặp này gá đặt nhanh, đơn giản, dễ định tâm.
2.2.2 Cấu tạo:
- Mâm cặp 3 vấu tự định tâm có 3 vấu chuyển động ra vào đồng thời với nhau

- Ba vấu 1 trượt trong rãnh hướng tâm của thân 2, các răng xoắn của vấu ăn
khớp với răng xoắn của đĩa răng 3, phía sau của đĩa 3 có răng côn ăn khớp với 3 bánh
răng côn nhỏ 4
- Khi đặt chìa khóa vặn mâm cặp vào ổ khóa trên bánh răng côn 4 quay cùng
chiều hay ngược chiều kim đồng hồ, các vấu cặp sẽ đồng thời tiến vào hay lùi ra khỏi
tâm mâm cặp trong rãnh hướng tâm để xiết chặt hoặc tháo chi tiết gia công ra
- Tùy theo hình dạng, kết cấu của vật gia công mà có cách sử dụng vấu kẹp cho
thích hợp. Khi gá vật có đường kính nhỏ thì dùng bộ vấu thuận, phôi có đường kính
lớn được kẹp bằng bộ vấu trái. Trong trường hợp này các bậc của vấu là mặt chặn
vững chắc cho phôi.
- Khi gia công các vật có đường kính lớn, có lỗ thì lắp vấu kẹp ngược gá vào lỗ
chi tiết (mặt lỗ là mặt chuẩn gá).
- Trong rãnh dẫn hướng và các vấu mâm cặp có đánh số thứ tự 1,2,3 hoặc dấu
thích hợp nên khi lắp phải tuân theo thứ tự đã đánh dấu.
2.2 Cấu tạo và công dụng của mâm cặp 4 vấu:
2.2.1 Công dụng:
Dùng để gá kẹp chi tiết có hình dạng không đều, không tròn, không đối xứng
hoặc gia công những chi tiết lệch tâm
2.2.2 Cấu tạo:
17



Gồm 4 vấu chuyển động ra vào độc lập với nhau trong rãnh dẫn hướng trong
thân mâm cặp.
Mỗi vấu kẹp có nửa đai ốc ăn khớp vít đặt trong rãnh của thân mâm cặp. Để gá
phôi dùng chìa khóa mâm cặp 4 lắp vào ổ khóa 3 và vặn từng vít một thì từng vấy kẹp
2 sẽ chuyển động độc lập trong rãnh của nó.

2.3 Mâm phẳng:
2.3.1 Công dụng:
Dùng để gá những chi tiết gia công có hình dạng phức tạp mà không thực hiện
được trên mâm cặp 3 vấu hay 4 vấu.
2.3.2 Cấu tạo:
Mâm có dạng tấm phẳng, một mặt được được định vị và kẹp chặt với trục chính
của máy, mặt kia được gia công phẳng để gá chi tiết, trên mặt phẳng này có các rãnh
chữ T theo hướng kính.
2.3.3 Cách sử dụng:
- Gá trực tiếp bằng bulông luồn qua rãnh của mâm phẳng nếu phôi có lỗ sẵn.
- Gá bằng tấm kẹp hình móc, phôi được kẹp chặt bằng đai ốc phía sau mâm
phẳng (hình a).
- Gá bằng tấm kẹp hình (hình b).
- Gá bằng thanh kẹp vắt qua phôi (hình c).

18


2.3.4 Ke gá:
Ke gá có các mặt làm việc vuông góc với nhau. Ke gá được gá trên mâm phẳng
được điều chỉnh bằng các vít ngang và vít đứng.
Ke gá sử dụng gá phôi có dạng hình khối, không tròn như gối đỡ trục, ống nối,
giá đõ,…

Khi gá phôi trên ke và mâm phẳng cần phải cân bằng trọng lượng nhờ đối trọng
để đảm bảo chuyển động quay của đồ gá được cân bằng.

19


2.4 Cấu tạo, công dụng của mũi tâm, lỗ tâm, tốc cặp:
2.4.1 Mũi tâm:
Là loại trang bị công nghệ dùng để gá đặt chi tiết dạng hình trụ có chiều dài
l
>5
trung bình có tỉ lệ d
. Mũi tâm được lắp tựa vào hai lỗ tâm trên 2 đầu trục, mũi tâm

trước được gá vào lỗ côn trục chính, mũi tâm sau được gá vào nòng ụ động. Mũi tâm
trước quay cùng với phôi, mũi tâm sau có thể cố định hoặc có thể quay theo phôi, có 2
loại sau:
a. Mũi tâm cố định:
Được sử dụng khi cắt với vận tốc thấp (n<1200v/phút). Mũi tâm có góc côn tiêu
0
0
0
chuẩn α = 60 ,70 ,90
Chuôi mũi tâm có độ côn mooc số 2,3,4,5,6
b. Mũi tâm quay:
Có trục chính quay trong vòng bi đỡ chặn, bi cầu. Được sử dụng khi cắt với vận
tốc cao.
Cấu tạo gồm có thân chuôi côn 4, trục chính 5 quay trong ổ bi đỡ, ổ đỡ chặn 3
và 6. Nắp 1 được lắp chặt vào thân 4, bên trong có phớt chắn dầu cho ổ đỡ.


c. Mũi tâm ngược:
- Dùng để gá vật gia công có đầu hình nón mặt chuẩn gá là mặt côn hoặc là độ
vát cạnh
- Dùng khi gia công tinh, thời gian gá kẹp nhanh hơn so với gá phôi trên 2 mũi
tâm có kẹp tốc

20


Mũi Tâm Ngược
Mũi Tâm Có Khía
d. Mũi tâm có khía:
Trên mặt côn 600 có xẻ các răng dùng để gia công phôi có lỗ sẵn hình ống. Loại
này không cần dùng tốc cặp vì nhờ có lực ma sát giữa răng và chi tiết rất lớn
e. Mũi tâm vát một phần: dùng khi xén mặt đầu trên chi tiết gá trên 3 mũi tâm

2.4.2 Tốc cặp:

21


Dùng để truyền chuyển động quay từ mâm cặp tới vật gia công khi gá vật gia
công lên 2 mũi tâm. Tốc cặp được chế tạo bằng thép đúc, cấu tạo gồm có các chi tiết
sau
- Vít tốc: dùng để xiết vào vật gia công, có tác dụng cố định vật gia công với tốc
- Thân tốc có lỗ hình trái đào để chứa vật gia công
- Đuôi tốc có hình dạng khác nhau tùy theo tính chất công việc dùng để truyền
chuyển động của ngón đẩy tốc tới tốc và tới chi tiết gia công
- Các loại tốc gồm có:
+ Tốc đuôi thẳng: dùng để gá chi tiết gia công trơn ( hình a)

+ Tốc đuôi cong: có đuôi cong để móc vào rãnh hoặc vấu mâm cặp rất tiện lợi
khi gia công ren (hình b)
+ Tốc đuôi có chạc: đuôi có xe rãnh để lắp vào ngón đẩy tốc ( hình c)
+ Tốc vạn năng: dùng để cặp các chi tiết đã tinh chế ngoài nhờ có hai khối V
bằng đồng (hình d)
+ Tốc vòng: dùng gia công vật có đường kính lớn (hình e)
2.5 Cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các loại giá đỡ:
Giá đỡ dùng để đỡ và làm tăng độ cứng khi gá vật gia công dài, yếu có l/d >12.
gá trên hai mũi tâm hoặc gá trên mâm cặp và một đầu chống tâm. Gồm 2 loại:
2.5.1 Giá đỡ di động:

- Là một trang bị công nghệ có tác dụng làm tăng độ cứng vững cho chi tiết gia
công, được lắp với bàn xe dao để cùng di chuyển dọc theo bàn dao

22


- Giá đỡ di động có 2 vấu tì điều chỉnh được nhờ có vít, các vấu tì của giá đõ
được làm bằng vật liệu dễ mài mòn để đảm bảo cho bề mặt của chi tiết không bị hỏng,
các vấu tì này thường xuyên được bôi mỡ.
- Gá lắp phôi dài gá một đầu trên mâm cặp, một đầu chống tâm và dùng giá đỡ
di động được thực hiện như hình:

2.5.2 Giá đỡ cố định:
- Được lắp cố định với băng máy, dùng để đỡ các trục dài, có bậc hoặc để đỡ
một đầu chi tiết khi cần tiện lỗ, khoan lỗ,…
- Gia đỡ cố định có 3 vấu tì điều chỉnh được nhờ các vít, 2 vấu tì bố trí ở phía
dưới và 1 vấu tì được bố trí ở phía trên. Các vấu tì được điều chỉnh cho tiếp xúc với
đường kính vật gia công khi gá trên 2 mũi tâm hoặc gá trên mâm cặp và một đầu dùng
giá đỡ cố định


23


3. Quy trình vận hành máy tiện
- Đọc bản vẽ cấu tạo hình dáng bên ngoài của máy tiện, nhận dạng và gọi tên
các bộ phận chính của máy tiện.
- Kiểm tra lại các bộ phận, nắp che các bộ truyền động, đưa các tay gạt về vị trí
an toàn (không làm việc).
- Kiểm tra sự trùng hợp giữa chiều cao của máy và vóc dáng của người thợ :
chọn bục gỗ đứng sao cho khi gập khuỷu tay vuông góc thì bàn tay cao ngang tâm
máy là được.
- Giữ đúng tư thế làm việc bên máy: tư thế đứng vững dạng chân trên bục đối
diện với xe dao, cách tay quay bàn trượt dọc từ 80-100mm như hình vẽ:

3.1. Kiểm tra nguồn điện
- Kiểm tra nguồn điện từ nguồn tới máy, kiểm tra những chỗ nối, quan sát kĩ
những chỗ có thể bị hư hỏng tiến hành khắc phục.
- Đóng điện vào hệ thống máy tiện: đóng cầu dao tổng rồi đóng điện vào
actomat của từng máy, bật công tắc về On thì động cơ sẽ có điện, đèn báo sẽ hiển thị
là máy tiện chúng ta đã được cấp điện.
3.2. Kiểm tra bôi trơn và hệ thống bôi trơn tự động
- Kiểm tra bôi trơn trên các trục vít me, bánh răng trong ụ trước, trên nòng ụ
động,…
- Kiểm tra hệ thống nhớt bôi trơn tự động, hệ thống dung dịch nguội trong bể
chứa dung dịch nguội.
- Tiến hành bôi trơn hoặc thêm nhớt, dung dịch nguội vào máy nếu cần.
3.3. Vận hành các chuyển động bằng tay.
Khi máy được cấp nguồn điện, gạt tay gạt điện trên mỗi máy. Đóng điện cho
máy chạy phải, chạy trái và dừng máy:

- Cho chạy và dừng bước tiến tự động dọc của xe dao
24


- Cho chạy bước tiến dọc thuận của xe dao
- Cho chạy bước tiến ngang thuận của xe dao
- Dừng bước tiến dọc và ngang thuận
3.4. Điều chỉnh máy.
- Tiến hành cho máy chạy không tải
- Điều chỉnh các nút vặn, chỉnh tốc độ của máy theo tốc độ ghi trên máy.
- Cân chỉnh các thông số của máy cho phù hợp với mục đích và yêu cầu của bài
tập
- Tùy phương pháp gia công và yêu cầu của chi tiết cần gia công mà điều chỉnh
các thông số trên máy cho phù hợp
3.5. Vận hành tự động các chuyển động
- Tiến hành gạt tay gạt cho đai ốc hai nửa ốp sát vào trục vít me
- Gạt tay gạt tự động của bàn xe dao dọc và ngang tùy theo yêu cầu gia cần gia
công, cho bàn dao tự động chạy vào cắt phôi
- Cho chạy bước tiến dọc và ngang nghịch: gạt tay gạt đảo chiều về vị trí ngược
lại rồi thực hiện như bước tiến dọc và ngang thuận thì bàn xe dao dịch chuyển từ phía
ụ trước ra phía ụ động (dọc) và từ tâm máy ra ngoài (ngang)
- Dừng bước tiến dọc và ngang nghịch: gạt tay gạt về vị trí trung gian rồi gạt tay
gạt đảo chiều về vị trí thuận để chuẩn bị cho công việc tiếp theo.
- Hãm động cơ điện, cắt nguồn điện vào máy: bật công tắc trên máy và actomat
về vị trí OFF, cắt cầu dao tổng.
3.6. Báo cáo kết quả vận hành máy
Sau khi tiến hành kiểm tra và chạy thử máy không tải. Viết bản báo cáo về kết
quả vận hành, chạy thử máy:
- Những hỏng hóc trên máy đã kiểm tra và vận hành (hệ thống điện, bôi trơn,
các bộ phận của máy,…).

- Những điểm cần sửa chữa, bảo trì
4. Chăm sóc máy và các biện pháp an toàn khi sử dụng máy tiện
Trước, trong và sau khi làm việc ở phân xưởng mọi người phải chấp hành
nghiêm ngặt các điều quy định sau:
Bố trí nơi làm việc hợp lí, sắp xếp dụng cụ gọn gàng, sạch sẽ.
Phải mặc quần áo bảo hộ lao động gọn gàng, cài hết cúc áo, tay phải xắn lên
hoặc cài cúc lại, phải đội mũ, đi giày, tóc phải cuốn gọn trong mũ
Kiểm tra tình trạng bên ngoài của máy, dụng cụ, đồ gá cũng như các bao che
chắn, công tắc đóng, mở máy, các cần gạt đã ở vị trí an toàn chưa
Kiểm tra tình trạng của máy ở chế độ chạy không tải, tình trạng của các cơ cấu
điều khiển, hệ thống bôi trơn và làm nguội phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật
Gá vật gia công lên máy nặng quá 20kg phải dùng thiết bị nâng cẩu, hoặc có
người khác giúp đỡ.
Khi cắt gọt với tốc độ cao, mài dao phải đeo kính bảo vệ mắt. Không đeo găng
tay khi làm việc
Không dùng dung dịch trơn nguội hoặc dầu bôi trơn đổ ra trên nền xưởng
25


×