Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện kon rẫy, tỉnh kon tum (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.75 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN CẨM THI

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trƣơng Bá Thanh

Phản biện 1: GS.TS Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: PGS.TS Mai Văn Nam

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lí kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh
Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 09 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là một
khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước, tuy
nhiên thực trạng hiệu quả chi đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư lớn
làm cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện Kon
Rẫy gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, thất thoát trong đầu tư và nâng cao hiệu quả chi đầu tư ngân sách
nhà nước thì quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Kon Rẫy là việc làm hết sức cấp thiết.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói
chung, huyện Kon Rẫy nói riêng. Từ đó rút ra được nguyên nhân của
tồn tại để có giải pháp quản lý hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum” làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản của một địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Rẫy, đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản để từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân trong lĩnh vực này.



2
Đề xuất các giải pháp và phương hướng nhằm góp phần tăng
cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Kon Rẫy trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn
đề quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon
Rẫy, tỉnh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
a. Phạm vi không gian: Nghiên cứu quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB thuộc huyện quản lý.
b. Phạm vi thời gian: đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy giai đoạn 20122016 và các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Xem xét các văn bản, chính sách, báo cáo tổng kết của cấp
huyện, các ngành và số liệu thống kê.
4.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp - phân tích, tổng hợp so sánh và sẽ được minh họa trên các bảng biểu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum


3

Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn cả
nước, đã có một số đề tài, bài viết được một số tác giả bàn đến như:
Trong nhiều năm qua, ở nước ta có nhiều nghiên cứu mang
tính chất hệ thống, được xuất bản thành các giáo trình, sách hay các
nghiên cứu lý luận về chi NSNN trong đầu tư XDCB được đăng trên
các tạp chí. Trong đó, có nhiều công trình nghiên cứu đạt được thành
công đáng kể. Việc quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn cả nước, đã có một số đề tài, bài viết được một số tác giả bàn đến
như:
1. Giáo trình “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng
và giải pháp”, NXB Tài chính năm 2005 của GS.TS Dương Thị Bình
Minh. Tài liệu đã hệ thống được các vấn đề lý luận về quản lý chi
tiêu công.
2. Giáo trình Tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội năm
2009 của GS.TS Vũ Văn Hóa. Tác giả trình bày những vấn đề về lý
luận và nghiệp vụ quản lý Tài chính Công nhà nước có sự liên hệ
chặt chẽ với các cơ chế chính sách trong hoạt động tài chính và ngân
sách hiện hành.
3. Giáo trình “Quản lý chi ngân sách nhà nước”, NXB Học
viện Tài chính năm 2010 của TS. Đặng Văn Thu và TS. Bùi Tiến
Hanh. Tài liệu đã khái quát quản lý chi NSNN cho các cơ quan nhà
nước, vai trò của NSNN, phương pháp xây dựng, định mức, lập dự


4
toán, chấp hành và quyết toán NSNN; quản lý chi đầu tư XDCB của
NSNN; phương thức cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN; phương

thức cấp phát thanh toán chi NSNN của KBNN
4. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định” năm 2012 của tác giả Trịnh Thị
Thúy Hồng. Chi NSNN trong đầu tư XDCB là khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên, thực trạng hiệu quả chi
đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư lớn.
5. Luận án phó tiến sĩ khoa học “Hoàn thiện cơ chế quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB ở Việt Nam” năm
2013 của tác giả Nguyễn Mạnh Đức. Tác giả quan tâm, nghiên cứu
rất kỹ, để nâng cao hiệu quả đầu tư cần định hướng và có thể chế cụ
thể theo hướng đảm bảo tính thống nhất; đồng thời tăng cường kỷ
cương trong đầu tư, nâng cao năng lực quản lý đầu tư, hiệu lực và
hiệu quả công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư.
6. Với bài báo “Quản lý vốn đầu tư từ NSNN” năm 2013 của
tác giả Nguyễn Văn Tuấn - Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12. Công
tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rườm rà,
có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là
rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng
trưởng.
7. Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN ở tỉnh Quảng Bình” năm 2013 của
tác giả Nguyễn Khoa Tân. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác
kiểm tra giám sát đầu tư chưa hợp lý, tình trạng lãng phí, thất thoát


5
trong đầu tư XDCB vẫn còn lớn, còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong
quản lý đầu tư thi công công trình.
8. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk” năm 2014 của tác giả

Bùi Văn Yên. Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; tình trạng thất
thoát, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư XDCB từ nguồn NSNN vẫn
thường xuyên xảy ra.
9. Mặt khác, bên cạnh đó với bài báo “Vai trò của đầu tư xây
dựng cơ bản trong nền kinh tế thị trường” năm 2015 của tác giả Bùi
Mạnh Cường - Cổng thông tin phòng chống tham nhũng. Nêu rõ
những hạn chế và yếu tố cơ bản ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả
chi NSNN trong hoạt động đầu tư XDCB.
10. Tạp chí kinh tế và dự báo "Còn nhiều sai phạm trong quản
lý vốn đầu tư" năm 2013 của tác giả Phương Anh. Trong công tác
quản lý vốn đầu tư vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể như: Chi đầu tư
chỉ đáp ứng được mức thấp so với yêu cầu, bố trí vốn còn dàn trải,
thiếu tập trung, công tác quản lý đầu tư còn nhiều bất cập. Vì vậy cần
tăng cường hơn nữa công tác quản lý vốn đầu tư nói chung và công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói riêng.
11. Tạp chí tài chính “Cải cách quản lý ngân sách nhà nước và
tái cơ cấu đầu tư công” năm 2015 của tác giả Vũ Nhữ Thăng. Việc
cơ cấu lại đầu tư công là tập trung vào những dự án lớn, có tác động
lan tỏa thay thế cho cơ chế đầu tư dàn trải, phân tán trước đây sẽ góp


6
phần đưa nguồn NSNN trở thành “vốn mồi”, kích thích các nguồn
vốn khác trong nền kinh tế.
12. Giáo trình “Kế toán dành cho Nhà quản lý”, NXB Học
viện tài chính năm 2015 của GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn
Mạnh Thiều. Tác gải đã đề cập những vấn đề cơ bản về kế toán quản
lý hiện nay, các nhà quản lý sử dụng thông tin kế toán nhất là thông
tin trên hệ thống báo cáo tài chính, các phương pháp và cách lập dự

toán đối với hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, trong quản lý nhà
nước.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm
Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cho rằng:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
b. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Hoạt động thu - chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức


7
năng của nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những quy
định nhất định.
Hoạt đông ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các
nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
Hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước được thực hiện
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
c. Vai trò của Ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước - công cụ huy động nguồn tài chính để

đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước
- Ngân sách nhà nước - công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội của nhà nước
1.1.2. Vốn đầu tƣ XDCB
a. Khái niệm
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng,
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua
sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự
toán.
b. Các nguồn vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB nói chung được hình thành bởi các nguồn
sau:
- Vốn ngân sách nhà nước
- Vốn tín dụng đầu tư
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc
mọi thành phần kinh tế, đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này


8
hình thành tự lợi nhuận (sau khi nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu
hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo
quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
- Vốn vay nước ngoài
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ
lao động.
c. Vốn NSNN trong đầu tư XDCB
Ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung

lớn nhất của Nhà nước tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư
thông qua hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước. Vốn nhà nước
được quy định tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 điều 4, khoản 44;
Luật ngân sách 2002. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân.
1.1.3. Chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
a. Đặc điểm của chi NSNN trong đầu tư XDCB
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa
là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Chi NSNN trong đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN
nhưng không có tính ổn định.


9
- Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB:
sự vận động của nguồn vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Chi NSNN trong đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN:
người quản lý chi đầu tư XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư
XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng
công trình đầu tư XDCB làm khó khăn cho công tác quản lý chi
NSNN. Đồng thời, quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB được phân
cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều cơ quan quản lý lại
mang tính sở hữu chung nên khó xác định được thất thoát xảy ra là ở
khâu nào. Điều này đòi hỏi trách nhiệm quản lý chi NSNN trong đầu
tư XDCB cho từng khâu phải rõ ràng.

b. Nội dung của chi NSNN trong đầu tư XDCB
Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện bao gồm:
- Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa
phương quản lý như: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào
tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên
nhiên, các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống,
công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản
lý nhà nước, khoa học kỹ thuật,
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp
luật được NSNN hỗ trợ.


10
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch nông
thôn,…
- Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính
quyền TW, chính quyền địa phương.
1.1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ XDCB
- Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động XDCB của con người; do các cơ quan
trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các
chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng nhiệm vụ của người đại
diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh
hưởng tiêu cực, kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực trong việc sử dụng vốn nhà nước tránh gây thất thóat, lãng phí
NSNN.

- Nguyên tắc về quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB của
NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Đúng đối tượng.
+ Đúng mục đích, đúng kế hoạch.
+ Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
+ Giám đốc bằng đồng tiền.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý chi NSNN


11
a. Khái niệm
Trong tất cả mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế - xã hội nói
chung, để đảm bảo hoạt động bình thường, đều phải có vai trò của
con người tác động vào. Những tác động mang tính tất yếu đó gọi là
quản lý. Hay thực chất của quản lý là thiết lập và tổ chức thực hiện
hệ thống các phương pháp và biện pháp tác động một cách có chủ
định tới các đối tượng quan tâm nhằm đạt được kết quả nhất định.
b. Đặc điểm quản lý chi NSNN
- Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán:
việc nhận thức đúng đắn đặc điểm này sẽ giúp Nhà nước và các cơ
quan chức năng đưa ra cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng
luật; đảm bảo quá trình thực thi ngân sách hiệu quả.
- Quản lý chi NSNN sử dụng một hệ thống các biện pháp, một
trong những biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành
chính.
- Hiệu quả công tác quản lý chi NSNN được xem xét trên
quan điểm biện chứng, toàn diện kết hợp với phân tích định lượng.

c. Vai trò của quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi
NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính,
bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết
vĩ mô nền kinh tế để thwujc hiện các mục tiêu chiến lược của quốc
gia.


12
Quản lý chi NSNN góp phần quan trọng để NSNN phát huy
được vai trò chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành công cụ hữu
hiệu hướng tới mục tiêu đã định…
Vị trí quan trọng của công tác quản lý chi NSNN được thể
hiện rõ nét thông qua quá trình định hướng, hoạch định chính sách,
ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng vốn
có của ngân sách.
d. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
- Chi NSNN phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể
- Chi ngân sách phải gắn với chính sách kinh tế gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn.
- Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, công khai trong
cả quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và
kiểm toán.
- Chi ngân sách phải cân đối hài hòa giữa ngành, địa phương,
giữa TW địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong
năm với trung hạn và dài hạn.
- Chi ngân sách phải gắn kết giwuax chi đầu tư và chi thường
xuyên.
- Quản lý chi ngân sách phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy
các thành phần khác tham gia cung cấp dịch vụ công chất lượng cao,

trong đó nhiều dịch vụ người dân có thể bỏ tiền một phần hoặc toàn
bộ để được hưởng thụ, đồng thời những người cung cấp dịch vụ
muốn tham gia và tổ chức thu tiền từ người dân được hưởng trực tiếp


13
là không cần nhà nước phải bỏ toàn bộ tiền để mua dịch vụ đó. Thực
tế đó làm giảm áp lực đối với NSNN.
1.2.2. Nội dung của quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB ở
địa phương được tiếp cận theo chu trình ngân sách bao gồm:
a. Lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
Lập dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB ở địa phương nói
riêng được tiến hành đồng thời với lập dự toán ngân sách nói chung,
do đó được lập trong sự cân đối tổng thể chi NSNN của địa phương.
Vì vậy, lập dự toán chi NSNN ở địa phương có thể được áp dụng
theo các phương pháp sau:
b. Chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB
Sau khi được UBND huyện giao dự toán ngân sách, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, đơn vị dự toán cấp III tiến hành phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc.
Dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB được phân bổ chi tiết
theo từng loại và các khoản mục của mục lục ngân sách nhà nước và
phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
c. Quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
Quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện tốt sẽ có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn lại quá trình chấp hành ngân
sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ
sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách
những chu trình tiếp theo.



14
d. Thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB
Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB hiện nay đang là vấn đề
được cả nước quan tâm. Nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những nội dung chưa hợp lý
trong các qui định về quản lý đầu tư và xây dựng để kiến nghị với
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục. Phát
huy những mặt tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng.

Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB còn gặp nhiều khó khăn
và phức tạp. Phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai
đoạn của quá trình đầu tư cho một dự án; phát hiện và
xử lý kịp thời tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu
tư trong đấu thầu xây dựng, cơ chế đấu thầu như tình
trạng không tuân thủ quy chế đấu thầu thường xảy ra,
chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu; thông đồng trong
đấu thầu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.3.1. Các nhân tố chủ quan


15
a. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên

môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN trong đầu
tư XDCB
b. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
c. Công nghệ quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện
1.3.2. Các nhân tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
c. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB
d. Khả năng nguồn lực ngân sách nhà nước
1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO ĐẦU TƢ XDCB
Thực tế quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
hiện nay quá phức tạp, thủ tục còn rườm rà, do có quá nhiều cấp,
nhiều ngành tham gia quản lý, nhưng sự chồng chéo đó lại không
đảm bảo có hiệu quả và chặt chẽ trong quản lý. Đây cũng chính là
rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng
trưởng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM


16
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HOẠT
ĐỘNG CHI NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON RẪY

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kon Rẫy
a. Đặc điểm tự nhiên
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kon Rẫy
Bảng 2.4. Vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy giai
đoạn 2012-2016
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2015

2016

Tổng vốn đầu tư 78.630 75.390 51.719 67.735 71.309
(triệu đồng)
1. Phân theo cấp
quản lý
1.1.

Ngân

sách

81.43


59.53

69.55

64.25

78.97

18.57

40.47

30.45

35.75

21.03

94.59

89.65

85.23

92.37

92.05

5.41


10.35

14.77

7.63

7.95

95.23

97.44

98.57

86.65

100

huyện
1.2. Ngân sách xã
2. Phân theo cấu
thành
2.1. Vốn đầu tư
XDCB
2.2. Vốn đầu tư
khác
3. Phân theo nguồn
vốn
3.1. Vốn khu vực
nhà nước



17
3.2. Vốn ngoài Nhà

4,77

2,56

1,43

13,35

0

nước
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kon Rẫy và nguồn tính toán của
tác giả)
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TRONG ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY,
TỈNH KON TUM
2.2.1. Công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
trên địa bàn huyện Kon Rẫy
Việc lập dự toán cho chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản đã
thực hiện đúng quy định, căn cứ vào những dự án xây dựng có đủ
các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu tư
xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài
chính 5 năm đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển
khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết
định đang thực hiện.

Giai đoạn 2012-2016, chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện chủ
yếu từ nguồn bổ sung có mục tiêu là 231,72 tỷ đồng, chiếm 73,73%
tổng vốn đầu tư của cả giai đoạn. Còn lại là chi đầu tư từ nguồn thu
tiền sử dụng đất và nguồn vốn lồng ghép khác.
Chi NSNN trong đầu tư XDCB được thực hiện thông qua các dự
án đầu tư, do đó dự án đầu tư XDCB được duyệt là cơ sở để lập dự
toán chi NSNN trong đầu tư XDCB hàng năm của huyện.
2.2.2. Công tác chấp hành chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
trên địa bàn huyện Kon Rẫy
Chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB là quá trình sử dụng
tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến
các chỉ tiêu chi trong dự toán NSNN trở thành hiện thực. Chấp hành


18
chi ngân sách là quá trình thực thi những hoạt động, chương trình và
dự án đã phản ánh trong dự toán.
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện chi NSNN trong đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Kon Rẫy
Năm

Dự toán (triệu

Thực hiện (triệu

% thực hiện so

đồng)

đồng)


với dự toán

2012

85.195

78.630

92,29%

2013

79.760

75.390

94,52%

2014

62.357

51.719

82,94%

2015

75.057


67.735

90,25%

2016

73.008

71.309

97,67%

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kon Rẫy)
Đến năm 2016, chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Kon Rẫy là 71.309 triệu đồng, đạt 97,67%.
Tuy nhiên, dự toán chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện hàng năm giảm là do chính sách thắt chặt đầu tư, hơn nữa
nguồn thu ngân sách nhà nước của huyện giảm do suy thoái kinh tế
nên chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cấp trên phân bổ về
cũng giảm đáng kể.
2.2.3. Công tác quyết toán chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
trên địa bàn huyện Kon Rẫy
Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, cơ quan
tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm
định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán chi
NSNN trong đầu tư XDCB theo nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy
định.
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý chi
NSNN trong đầu tƣ XDCB



19
Chỉ tính trong 5 năm 2012-2016, tổng chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư XDCB đã đạt 314.276 triệu đồng, trong đó vốn ngân
sách nhà nước chiếm khoảng 73%; có khoảng gần 161 công trình
trọng điểm đã được triển khai, hoàn thành và đưa vào sử dụng 111
công trình, góp phần không nhỏ vào quá trình tăng trưởng phát triển
nền kinh tế của huyện.
Công tác kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công trình, dự
án thường xuyên được quan tâm, chỉ đạo.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TRONG ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
a. Công tác quy hoạch, định hướng, kế hoạch hóa và chuẩn bị
đầu tư
Công tác quy hoạch, định hướng đầu tư đã bám sát chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Rẫy đề ra qua các kỳ đại hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Rẫy đến
năm 2020 đã được phê duyệt là căn cứ quan trọng cho việc chi
NSNN trong đầu tư XDCB.
b. Công tác tổ chức thực hiện các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN
Việc áp dụng pháp luật về chi ngân sách cho lĩnh vực xây dựng
cơ bản đã giúp cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB đúng mục tiêu, phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch, phát huy được hiệu quả.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Lực lượng tham gia kiểm tra, giám sát tài chính đối với nguồn
vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn mỏng, chuyên môn am hiểu về kỹ



20
thuật xây dựng chưa đáp ứng được; chưa có hệ thống thông tin phục
vụ hoạt động kiểm tra, giám sát.
Việc ra quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán, dự toán chi tiết thiếu chính xác.
Thất thoát lãng phí trong khâu thanh, quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành. Việc thanh toán vốn đầu tư còn chậm, tình trạng giải
ngân của các dự án thấp là phổ biến hiện nay, do vậy đến cuối năm
không giải ngân kịp phải xin gia hạn đến năm sau, tình hình tạm ứng
vượt mức quy định vẫn còn xảy ra...
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong quản lý chi NSNN trong
đầu tư xây dựng cơ bản, đó là:
a. Nguyên nhân chủ quan
b. Nguyên nhân khách quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRONG ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KON RẪY
3.1. CĂN CỨ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI NSNN
TRONG ĐẦU TƢ XDCB CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN KON RẪY
3.1.1. Cơ sở pháp lý
3.1.2. Quy hoạch đầu tƣ phát triển trên địa bàn huyện Kon
Rẫy đến năm 2020
a. Mục tiêu tổng quát

b. Mục tiêu cụ thể:


21
* Về kinh tế:
Đến năm 2020, tổng giá trị sản xuất đạt trên 1.175 tỷ đồng, trong
đó: tổng giá trị sản xuất ngành nông lâm - thủy sản đạt 538,49 tỷ
đồng, tăng 33% so với năm 2016; ngành công nghiệp - xây dựng đạt
303,6 tỷ đồng, tăng 31%; ngành thương mai - dịch vụ đạt 333,68 tỷ
đồng, tăng 37%.
Thu ngân sách trên địa bàn huyện đến năm 2020 dự kiến bình
quân tăng thu đạt 22 tỷ đồng, tăng khoảng 8%.
* Về phát triển đô thị:
Đến năm 2020, phấn đấu thành lập thị trấn tại Trung tâm huyện
lỵ mới Đăk Ruồng - Tân Lập. Trung tâm chính trị - hành chính mới
đạt tiêu chí đô thị loại V.
* Về phát triển cơ sở hạ tầng đến năm 2020:
Mở rộng tuyến đường Quốc lộ 24, xây dựng tỉnh lộ 677 từ xã
Đăk Ruồng đi ĐăkPxi (Đăk Hà).
Xây dựng và hoàn thiện khu trung tâm chính trị - hành chính
mới và một số công trình trọng điểm khác.
Quy hoạch đầu tư và xây dựng chợ trung tâm huyện, chợ nông
thôn và bến xe trung tâm huyện.
Đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nội
huyện, bê tông hóa 100% đường liên xã và đường giao thông nông
thôn.
Triển khai hoàn tất thủ tục đầu tư và tiến hành thi công xây dựng
trường mầm non, tiểu học thuộc dự án Kiên cố hóa trường lớp học
đến 2020.
3.1.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản

lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB
a. Quan điểm:


22
Để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Kon Rẫy cần quán triệt các quan điểm sau:
- Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, phân bổ chi NSNN
trong đầu tư XDCB phải bám sát mục tiêu và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020).
b. Phương hướng:
Để phấn đấu Trung tâm chính trị - hành chính huyện Kon Rẫy
đạt đô thị loại V. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện
đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững thì trong thời
gian đến huyện Kon Rẫy cần tập trung những vấn đề trọng điểm sau:
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN TRONG ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON
RẪY
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN trong đầu
tƣ XDCB
Áp dụng quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư XDCB trên khuôn khổ chi tiêu trung hạn theo hướng kết quả đầu
ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách.
Để thực hiện lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra có tầm
nhìn trung hạn thực hiện cho mỗi năm trong tầm nhìn 3 năm.
Chú trọng hơn nữa lập dự toán chi ngân sách theo hiệu quả đầu
ra và so sánh với một số địa phương khác để đạt hiệu quả và cân
bằng trong chi ngân sách.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành chi NSNN trong đầu tƣ
XDCB

Cải tiến phương thức cấp phát NSNN và thủ tục cấp phát của cơ
quan tài chính - kế hoạch.


23
Các dự án được bố trí vốn phải nằm trong kế hoạch đầu tư trung
hạn.
Thiết lập công tác kiểm soát trước khi chuẩn chi, hoàn thiện cơ
chế kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN hiện hành, xây dựng
hệ thống chỉ tiêu kiểm soát chi đầu ra, cải tiến thủ tục kế toán, thanh
toán của Kho bạc nhà nước.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN trong đầu tƣ
XDCB
Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB, quyết định giá trị của tài sản của công
trình, dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
Tiếp tục thực hiện tốt các quy định, hướng dẫn về công tác quyết
toán chi NSNN trong đầu tư XDCB theo Thông tư 19/2011/TT-BTC
ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán dự án
hoàn thành vốn NSNN.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát chi NSNN
trong đầu tƣ XDCB
Thanh tra, giám sát là khâu quan trọng trong chu trình quản lý
chi NSNN trong đầu tư XDCB. Thanh tra, giám sát nhằm tìm ra
những mặt ưu điểm, những nhân tố mới để tích cực phát huy. Đồng
thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản lý vốn để nắm bắt
kịp thời.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ
công chức và người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện công tác

phòng, chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn NSNN trong đầu tư
XDCB.


×