Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương và đáp án môn triết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.04 KB, 13 trang )

Câu 1. Trình bày khái niệm và
các hình thức cơ bản của thế
giới quan. Khái quát lịch sử
phát triển của thế giới quan
duy vật?
* Định nghĩa. Thế giới quan là
toàn bộ những quan điểm, quan
niệm của con người về thế giới,
về bản thân con người, về cuộc
sống và vị trí của con người
trong thế giới ấy.
* Những hình thức cơ bản của
thế giới quan
- Thế giới quan huyền thoại có
nội dung pha trộn giữa thực với
ảo, giữa người với thần đặc trưng
cho tư duy nguyên thuỷ giải
thích các lực lượng tự nhiên
trong tưởng tượng và nhờ trí
tưởng tượng.
- Thế giới quan tôn giáo có
niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh
của lực lượng siêu nhiên đối với
thế giới, đối với con người, được
thể hiện qua các hoạt động có tổ
chức để suy tôn, sùng bái lực
lượng siêu nhiên ấy. Đặc trưng
chủ yếu của thế giới quan tôn
giáo là niềm tin vào một thế giới
khác hoàn mỹ làm giảm nỗi khổ
trần gian.


- Thế giới quan triết học thể
hiện bằng hệ thống lý luận thông
qua các khái niệm, phạm trù, quy
luật. Thế giới quan triết học
không chỉ nêu ra các quan điểm,
quan niệm của con người về thế
giới, mà còn chứng minh chúng
bằng lý luận. Triết học là hạt
nhân lý luận của thế giới quan, là
bộ phận quan trọng nhất của triết
học bởi vì nó chi phối các quan
điểm, quan niệm còn lại của thế
giới quan như các quan niệm về
đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, chính
trị, văn hoá v.v.
- Thế giới quan khoa học và thế
giới quan phản khoa học. Thế
giới quan khoa học phản ánh thế
giới và định hướng cho hoạt
động nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người trên cơ
sở tổng kết những thành tựu của
nghiên cứu, thực nghiệm và dự
báo khoa học. Nó không ngừng
được bổ sung, hoàn thiện và phát
triển; thông qua hoạt động thực
tiễn của con người, thế giới quan
khoa học được hiện thực hoá, trở
thành sức mạnh vật chất. Thế
giới quan phản khoa học, ngược

lại do không phản ánh đúng bản
chất của thế giới nên dễ rơi vào
thế giới quan duy tâm.
* Lịch sử phát triển của thế
giới quan duy vật

- Thế giới quan duy vật chất
phác
Thế giới quan duy vật chất phác
là thế giới quan thể hiện trình độ
nhận thức ngây thơ, chất phác
của những nhà triết học duy vật
+ Thế giới quan duy vật chất
phác thừa nhận bản chất của thế
giới là vật chất, nhưng quy vật
chất vào một hay một số dạng cụ
thể đầu tiên sản sinh ra vũ trụ.
Trong triết học phương Đông và
phương Tây, chất đầu tiên ấy là
những vật thể cụ thể như Anu
(Nyaya); đất, nước, lửa, không
khí v.v (Lokayata); Âm dương,
ngũ hành Trung Quốc), nước
(Talét), apeyrôn (Anaximan), lửa
(Hêraclít), nguyên tử (Đêmôcrít,
Lơxíp) v.v. Con người được tạo
nên từ âm dương, ngũ hành, là
sản phẩm của khí, là sự kết hợp
của các nguyên tử v.v.
+ Hạn chế và giá trị của thế giới

quan duy vật chất phác là nhận
thức mang nặng tính trực quan,
phỏng đoán. Đồng nhất chất hay
một số chất với vật chất. Duy vật
không triệt để.Chỉ giải thích thế
giới mà chưa cải tạo thế giới. Thế
giới quan duy vật cổ đại đánh
dấu bước chuyển từ dựa vào thần
linh sang dựa vào tự nhiên để
giải thích thế giới. Là cơ sở và đã
đặt ra nhiều vấn đề để thế giới
quan duy vật ở các giai đoạn sau
tiếp tục hoàn thiện, phát triển.
- Thế giới quan duy vật siêu
hình
Thế giới quan duy vật siêu hình
xuất hiện từ thời cổ đại với đặc
điểm tuyệt đối hoá mặt vận động,
phát triển hay tuyệt đối hoá mặt
tĩnh tại, đứng im của sự vật, hiện
tượng trong thế giới
+ Thế giới quan duy vật siêu
hình thể hiện rõ vào thế kỷ XVIIXVIII. Do sự phát triển của khoa
học chuyên ngành còn hạn chế;
chỉ coi các định luật cơ học là
duy nhất đúng với hoạt động
nhận thức; tuyệt đối hoá phương
pháp phân tích để tách cái toàn
thể thành cái bộ phận để nghiên
cứu và chính phương pháp đó đã

mang lại những thành tựu to lớn
trong những lĩnh vực cụ thể nên
hầu hết các nhà triết học tây Âu
thời kỳ này chịu ảnh hưởng của
phương phán tư duy này. Thế
giới quan duy vật siêu hình coi
thế giới do vô số những sự vật cụ
thể tồn tại cạnh nhau trong không
gian trống rỗng, vô tận.
+ Hạn chế và giá trị của thế giới
quan duy vật siêu hình. Tư duy
máy móc, không nhận thức được

thế giới là kết quả của quá trình
phát triển của vật chất trong các
mối liên hệ phức tạp, đa dạng và
trong trạng thái vận động không
ngừng.Chống thế giới quan duy
tâm, tôn giáo.Trong những lĩnh
vực hẹp, cụ thể thế giới quan duy
vật siêu hình góp phần giúp đạt
hiệu quả cao.
- Thế giới quan duy vật biện
chứng
+ Nguồn gốc của thế giới quan
duy vật biện chứng. Kế thừa tinh
hoa các quan điểm duy vật về thế
giới trong các học thuyết triết
học trước đó. Sử dụng các thành
tựu khoa học tự nhiên để chứng

minh những mối liên hệ tồn tại
trong bản thân giới tự nhiên;
chuyển khoa học từ kinh nghiệm
sang khoa học lý luận. Tổng kết
các sự kiện diễn ra ở các nước
tây Âu, khi phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa đã phát triển và
bộc lộ những mặt mạnh, mặt hạn
chế của nó.
+ Thế giới quan triết học duy vật
biện chứng coi vật chất sinh ra và
quy định ý thức, nhưng ý thức
tồn tại độc lập tương đối và tác
động ngược trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con
người
+ Nội dung, bản chất của thế giới
quan duy vật biện chứng đem lại
bức tranh trung thực về thế giới;
giúp định hướng, tạo phương
pháp tư duy khoa học để nhận
thức và cải tạo thế giới

1

Câu 2. Nội dung cơ bản và bản
chất của chủ nghĩa duy vật
biện chứng? Tại sao nói chủ
nghĩa duy vật biện chứng là
hạt nhân lý luận của thế giới

quan khoa học?
* Nội dung cơ bản của chủ
nghĩa duy vật biện chứng
a. Quan điểm duy vật biện
chứng về thế giới (chuyên đề vật
chất, ý thức)
- Bản chất của thế giới là vật
chất; vật chất là thực tại khách
quan, tồn tại độc lập, quy định ý
thức và được ý thức phản ánh;
thế giới thống nhất ở tính vật
chất.
+ Vật chất là thực tại khách
quan; tồn tại độc lập với ý thức,
quy định ý thức và được ý thức
phản ánh. Chỉ có một thế giới
duy nhất là thế giới vật chất.Thế
giới đó tồn tại khách quan, vĩnh
viễn và vô tận.
+ Mọi sự vật, hiện tượng trên thế
giới đều là những dạng cụ thể,
hoặc là các tính chất của vật chất.
Thế giới không có gì khác ngoài
vật chất đang vận động.
+ Các sự vật, hiện tượng của thế
giới vật chất thống nhất với
nhau; vận động và phát triển theo
các quy luật khách quan, chuyển
hoá lẫn nhau; là nguồn gốc và là
nguyên nhân và kết quả của

nhau.
- Ý thức là đặc tính, là sự phản
ánh hiện thực khách quan vào
não người (chuyên đề ý thức)
- Vật chất và ý thức có mối quan
hệ biện chứng
b, Nội dung cơ bản quan điểm
duy vật về xã hội thể hiện:
- Xã hội là một bộ phận đặc thủ
của tự nhiên: Sự phát triển lâu
dài của giới tự nhiên đã dẫn đến
sự ra đời của con người và xã hội
loài người. Xã hội là sản phẩm
phát triển cao nhất và là một bộ
phận đặc thù của giới tự nhiên.
Tính đặc thù của xã hội thể hiện
ờ chỗ xã hội có những quy luật
vận động, phát triển riêng và sự
vận động, phát triển của xã hội
phải thông qua hoạt động có ý
thức của con người đang theo
đuổi những mục đích nhất định.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của
đời sống xã hội, phương thức
sản xuất quyết định quá trình
sinh hoạt xã hội, chính trị và
tinh thần nói chung; tồn tại xã
hội quyết đinh ý thức xã hội.
- Sự phát triển của xã hội là
một quá trình lịch sử -tự nhiên:



Một xã hội trọn vẹn trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể là một
hìn thái kinh tế-xã hội . Mỗi hình
thái kinh tế -xã hội gồm nhứng
mặt cơ bản là lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất(mà những quan
hệ sản xuất này tạo nên kết cấu
kinh tế hay cơ sở hạ tầng xã hội
và kiến trúc thượng tầng. Trong
quá trình sản xuất lực lượng sản
xuất thường xuyên phát triển.Khi
lực lượng sản xuất phát triển đến
một mức độ nhất định thì quan
hệ sản xuất phải thay đổi cho phù
hợp với trình độ mới của lực
lượng sản xuất.Lúc này kết cấu
kinh tế -tức cơ sở hạ tầng của xã
hội thay đổi.Sự thay đổi cơ sở hạ
tầng sẽ dẫn đến sự thay đổi của
kiến trúc thượng tầng.Đến đây tất
cả các mặt cơ bản của một hình
thái kinh tế-xã hội thay đổi. Hình
thái kinh tế xã hội này đã chuyển
sang một hình thái kinh tế -xã hội
khác cao hơn.
- Quần chúng nhân dân là chủ
thể chân chính sáng tạo ra lịch
sử: Quần chúng nhân dân là lực

lượng trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất, là động lực cơ bản
của mọi cuộc cách mạng xã hội,
là người sáng tạo ra các giá trị
văn hóa tinh thần. Trong đó đánh
giá cao vai trò của lãnh tụ trong
việc nắm bắt xu thế của thời đại.
Định hướng, chiến lược, sách
lược...
c. Quan điểm duy vật biện
chứng về nhận thức (chuyên đề
Phép biện chứng duy vật và Lý
luận nhận thức)
- Nhận thức (ý thức) là tính chất
của dạng vật chất cao là não
người; là sự phản ánh vật chất có
mục đích, chủ động và sáng tạo.
- Nhận thức (ý thức) tồn tại độc
lập tương đối và tác động (thông
qua thực tiễn) trở lại quá trình
vận động, phát triển của các quá
trình vật chất.
- Nhận thức (ý thức) là một quá
trình biện chứng; trải qua hai giai
đoạn là trực quan sinh động
(nhận thức cảm tính) và tư duy
trừu tượng (nhận thức cảm tính);
nhờ đó con người nhận thức, giải
thích và cải tạo được thế giới.
*Bản chất của chủ nghĩa duy

vật biện chứng với tư cách là
hạt nhân của thế giới quan
khoa học.
Bản chất của chủ nghĩa duy vật
biện chứng được thể hiện ở việc
giải quyết đúng đắn vấn đề cơ
bản của triết học trên quan điểm
thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ
giữa thế giới quan duy vật với

phép biện chứng, ở quan niệm
duy vật triệt để và tính thực tiễn
–cách mạng của nó
Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ
bản của triết học trên quan
điểm thực tiễn.
Vẫn đề cơ bản của triết học là
mỗi quan hệ giữa tư duy và tồn
tại.Ở đây mối quan hệ này được
hiểu là mối quan hệ giữa ý thức
và vật chất. Chủ nghĩa duy tâm
tuyệt đối hóa vai trò của ý thức ,
coi ý thức là nguồn gốc của vật
chất, sản sinh ra vật chất, thì với
việc khẳng định bản chất của thế
giới là vật chất, chủ nghĩa duy
vật trước mác đã góp phần không
nhỏ vào việc chống lại chủ nghĩa
duy tâm, đặt nền móng cho sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật

sau này. Song, hạn chế lớn nhất
của chủ nghĩa duy vật trước Mác
là duy vật không triệt để (duy vật
về tự nhiên nhưng duy tâm về xã
hội) và không thấy được sự tác
động trở lại của ý thức đối với
vật chất.Nguyên nhân là thiếu
quan điểm thực tiễn.
Sự thống nhất hữu cơ giữa thế
giới quan duy vật với phép biện
chứng
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật và
phép biện chứng về cơ bản bị
tách rời nhau. Chủ nghĩa duy vật
tuy có chứa đựng một số tư
tưởng biện chứng nhất định,
nhưng nhìn chung là biện chứng
siêu hình. Không hiểu về mối
liên hệ phổ biến và sự thống nhất
và nối tiếp nhau của các sự vật
hiện tượng trong thế giới vật
chât. Với việc kế thừa các tư
tưởng hợp lý và tổng kết các
thành tựu khoa học-kỹ thuật của
xã hội đương thời C. Mác và
Ph.Awngghen đã giải thoát thế
giới quan duy vật khỏi hạn chế
siêu hình và cứu phép biện chứng
khỏi phép duy tâm thần bí để
hình thành nên chủ nghĩa duy vật

biện chứng với sự thống nhất
hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật với phép biện chứng. Sự
thống nhất này đã đem lại cho
con người một quan niệm hoàn
toàn mới về thế giới- quan niệm
thế giới là một quá trình với tính
cách là vật chất không ngừng vận
động, chuyển hóa và phát triển.
Quan niệm duy vật triệt để.
Các nhà duy vật trước Mác do
không hiểu đúng về vật chất,
thiếu quan điểm thực tiễn, thiếu
tư duy biện chứng và một số hạn
chế khác nên giải quyêt những
vấn đề về xã hội đã lấy các yếu
tố tinh thần, tình cảm., ý chí ..

làm nền tảng .. Vì vậy chủ nghĩa
duy vật trước mác là chủ nghĩa
duy vật không triệt để.
Khẳng định nguồn gốc vật chất
của xã hội;.Chủ nghĩa duy vật
biện chứng đã khắc phục được
tính không triệt để của chủ nghĩa
duy vật cũ.
Tính thực tiễn-cách mạng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là
vũ khí lý luận của giai cấp vô
sản: chủ nghĩa duy vật biện

chứng ra đời đã được giai cấp vô
sản tiếp nhận như một công cụ
định hướng cho hành động, như
vũ khí lý luận trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng mình và giải
phóng toàn thể nhân loại
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
không chỉ giải thích thế giới mà
còn đóng vai trò cải tạo thế giới:
Sức mạnh cải tạo thế giới thể
hiện ở mối quan hệ mật thiết với
hoạt động thực tiễn của quần
chúng nhân nhân, với cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản trên
mọi lĩnh vực. Đưa ra phương
hướng hành động, phản ánh đúng
thế giới, định hướng hoạt động
cho con người phù hợp với quy
luật, được quần chúng nhân dân
tin và hành động theo
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
khẳng định sự tất thắng của cái
mới
Chỉ có một thê giới duy nhất và
thống nhất là thế giới vật chất;
trong thế giới vật chất, vật chất
là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, xong ý thức có thể
tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con

người

2


Câu 3. Phân tích nội dung, ý
nghĩa phương pháp luận của
các quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật và sự vận
dụng nó trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn
* Phân tích nội dung quy luật
mâu thuẫn của phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa
phương pháp luận của sự nhận
thức quy luật này trong việc
phát hiện và phân tích mâu
thuẫn ở nước ta.
Trả lời
Phân tích nội dung quy luật
mâu thuẩn của phép biện
chứng duy vật
Vị trí: Quy luật thống nhất và
đấu trang của các mặt đối lập,
còn gọi là quy luật mâu thuẫn, là
“ hạt nhân” của phép biện
chứng duy vật nó vạch ra nguồn
gốc bên trong sự vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng
Khái niệm.

Đối lập, mặt đối lập là một phạm
trù triết học dùng để chỉ những
mặt có những đặc điểm, những
thuộc tính, những khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau tồn tại
một cách khách quan trong tự
nhiên, xã hội và tư duy;
* Mâu thuẫn biện chứng là sự tác
động theo hướng vừa thống nhất,
vừa bài trừ phủ định, vừa chuyển
hóa lẫn nhau giữa hai mặt đối
lập. Mâu thuẫn này quy định sự
biến đổi của các mặt đối lập nói
riêng và của sự vật, hiện tượng
nói chung
Sự thống nhất giữa các mặt đối
lập là sự nương tựa vào nhau, đòi
hỏi có nhau của các mặt đối lập,
sự tồn tại của mặt này là tiền đề
cho sự tồ tại của mặt kia; chúng
luôn tác động qua lại và đấu
tranh lẫn nhau theo xu hướng bài
trừ và phụ định lẫn nhau giữa các
mặt đối lập.
Nội dung quy luật
Trong mỗi sự vật hiện tượng hay
quá trình nào đó luôn chứa đựng
những mặt, những khuynh hướng
đối lập nhau tạo thành những
mâu thuẫn trong bản thân mình;

sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập tạo thành động
lực nội tại của sự vận động và
phát triển, dẫn tới sự mất đi của
cái cũ, và nhường chỗ cho sự ra
đời của cái mối
Phân tích nội dung quy luật

Mâu thuẫn là hiện tượng khách
quan và mang tính phổ biến, là
nguồn gốc của sự vận động và
phát triển
+ Những nhà triết học theo quan
điểm siêu hình phủ nhận mâu
thuẫn bên trong của sự vật hiện
tượng, chỉ thừa nhận có sự đối
kháng nhau,sự xung đột bên
ngoài giữa các sự vật hiện tượng
với nhau, nhưng không cho đó là
có tính quy luật
+ Phép biện chứng duy vật khẳng
định rằng, mọi sự vật hiện tượng
trong thế giới đều tồn tại mâu
thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện
tượng đều là một thể thống nhất
giữa các mặt, các thuộc tính, các
khuynh hướng đối lập nhau,
những mặt đối lập nhau nhưng
lại ràng buộc nhau nên nó tạo
thành mâu thuẫn.

+ Mâu thuẫn chẳng những là
hiện tượng khách quan mà còn là
hiện tượng phổ biến; mâu thuẫn
tồn tại khách quan trong thế giới
tự nhiên, xã hội và trong tư duy
con người; tồn tại phổ biến chẳng
những ở mọi sự vật, hiện tượng
mà còn phổ biến trong suốt quá
trình vận động và phát triển của
chúng; mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác lại được hình
thành.
Sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập
+ Khái niệm “thống nhất” trong
quy luật có nghĩa là 2 mặt đối lập
liên hệ nhau, ràng buộc nhau và
quy định nhau, mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề để tồn tại và phát
triển (ví dụ đồng hóa, dị hóa, giai
cấp vô sản và giai cấp tư sản
trong xã hội tư bản)
+ Khái niệm “thống nhất” trong
quy luật mâu thuẫn còn đồng
nghĩa với khái niệm
“đồng
nhất”, đó là sự thừa nhận những
khuynh hướng mẫu thuẫn, bài trừ
lẫn nhau trong tất cả các hiện
tượng, các quá trình của tự nhiên,

xã hội và tư duy;Song đồng nhất
còn có ý nghĩa khác, đó là sự
chuyển hóa lãn nhau giữa các
mặt đối lập, và như vậy sự “đồng
nhất” là không tách rời với sự
khác nhau và đối lập ( ví dụ một
vật vừa là nó lại vừa không phải
là nó)
+ Trong một mâu thuẫn, sự thống
nhất của các mặt đối lập không
thể tách rời sự đấu tranh bài trừ
nhau, phủ định nhau giữa chúng;
hình thức đấu tranh được thể
hiện trong thế giới vật chất rất đa
dạng, từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp

* Ý nghĩa phương pháp luận
của sự nhận thức quy luật này
trong việc phát hiện và phân
tích mâu thuẫn ở nước ta hiện
nay
Ý nghĩa(vận dụng trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn)
Quy luật mâu thuẫn đem lại
phương pháp khoa học cho việc
xem xét và giải quyết các vấn đề
phương pháp phân tích và giải
quyết mâu thuẫn
Phải thừa nhận tính khách quan

của mâu thuẫn. Phải xuất phát từ
những mâu thuẫn đang có trong
thực tế để nhận thức và giải
quyết
Đỗi với mỗi mâu thuẫn cần phân
tích cụ thể trong từng điều kiện
hoản cảnh cụ thể và có phương
pháp giải quyết đối với từng mâu
thuẫn.
Phải nẵm vững nguyên tắc giải
quyết mâu thuẫn, bất kỳ mâu
thuẫn nào, bất kỳ giai đoạn nào
của mâu thuẫn cũng chỉ được
giải quyết bằng con đường đấu
tranh gữa các mặt đối lập chứ
không phải bằng con đường điều
hòa giữa chúng. Các biện pháp,
con đường có thể khác nhau tùy
vào hoàn cảnh, tránh thủ tiêu
mâu thuẫn
Trong nhận thức và giải quyết
mâu thuẫn phải tránh hai xu
hướng.Một là tuyệt đối hóa thống
nhất dẫn đến khuynh hướng điều
hòa.Hai là tuyệt đối hóa mẫu
thuẫn dẫn đến việc cứng nhắc và
cực đoan khi giải quyết mâu
thuẫn.
Phân tích mâu thuẫn ở nước ta
hiện nay

Mâu thuẫn giữa một bên là lực
lượng sản xuất đang phát triển và
đang tự tìm con đường giải
phóng mình với bên kia là quan
hệ sản xuất đang kìm hãm nó
(trong số ấy ngoài các quan hệ
tiền tư bản chủ nghĩa, mang tính
chất tự chất tự cấp tự túc, còn có
cả yếu tố QHSX đã hình thành
trong ba thập kỷ vừa qua đi quá
xa so với trình độ phát triển của
LLSX. Đó là hình thức biểu hiện
cụ thể của mâu thuẫn cơ bản
chung của lịch sử: mâu thuẫn
giữa LLSX và QHSX
Mâu thuẫn giữa một bên là yêu
cầu thỏa mãn các nhu cầu vật
chất và văn hóa ngày càng tăng
của nhân dân và bên kia là nền
sản xuất quá thấp kém, còn đang
ở trình độ của nền sản xuất hàng
hóa giản đơn và mang nhiều tín
tự cấp tự túc. Đó là hình thức
biểu hiện cụ thể của mâu thuẫn

3

cơ bản chung của lịch sử: mâu
thuẫn giữa sản xuất và nhu cầu
Mâu thuẫn giữa một bên là sự

phát triển tự phát đi lên chủ
nghiã tư bản và bên kia là sự can
thiệp tự giác của chúng ta nhằm
hướng sự phát triển ấy theo con
đường dẫn tới chủ nghĩa xã hội
Mâu thuẫn cơ bản ở nước ta
hiện nay là mẫu thuẫn giữa
khuynh hướng TBCN và XHCN
mà nội dung cơ bản của cuộc
đấu tranh giữa hai khuynh
hướng là nhằm đẩy mạnh quá
trình xây dựng kinh tế hiện đại,
nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa của nhân dân giữ vững độc
lập tự chủ để làm cho nước ta
trở thành nước XHCN phồn
vinh.
Biểu hiện của mâu thuẫn
+) Mâu thuẫn giữa việc đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân với
tình trạng quan liêu của hệ thống
chính trị
+) Mâu thuẫn giữa quá trình từng
bước hình thành, hoàn thiện nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc với tình trạng xuống cấp
về văn hóa, sự suy đồi về đạo
đức, sự vong ngoại do tác động
tiêu cực của những mặt trái thuộc
cơ chế thị trường và mặt trái của

việc mở rộng giao lưu quốc tế.
* Phân tích nội dung quy luật
từ những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất và
ngược lại? Ý nghĩa phương
pháp luận của sự nhận thức
quy luật này trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
Trả lời
Phân tích nội dung quy luật từ
những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất và
ngược lại
Vị trí: Quy luật này chỉ ra cách
thức vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng
Khái niệm
Chất: Chất là phạm trù triết học
dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ
giữa các thuộc tính làm cho nó là
nó mà không phải là cái khác
Lượng: Lượng là phạm trù triết
học chỉ tính quy định vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận
động, phát triển của sự vật cũng
như các thuộc tính của nó.

Độ: Giới hạn trong đó những
thay đổi về lượng của sự vật
chưa gây ra những thay đổi căn
bản về chất được gọi là độ


Điểm nút: Những thay đổi về
lượng vượt quá giới hạn độ sẽ
làm cho chất của sự vật biến đổi
căn bản. Điểm mà tại đó sự thay
đổi căn bản về chất được thực
hiện gọi là điểm nút.
Bước nhảy: Là bước thay đổi
căn bản về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây
ra.
Phân tích nội dung quy luật
lượng-chất
Những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất
+) Quá trình vận động, phát triển
của sự vật diễn ra bằng cách
lượng đổi dẫn đến chất đổi.Sự
vật tồn tại trong sự thống nhất
giữa chất và lượng.Chất lượng
tương đồng qua lại lẫn nhau.
Lượng biến đổi dẫn đến tăng
hoặc giảm trong giới hạn đó.
Lượng phát triển đến một mức
độ nhất định hết giới hạn đó thì

đó chính là điểm nút ở đây xảy ra
nhảy vọt.Đó là sự chuyển biến về
chất, chất cũ mất đi chất mới ra
đời thay thế cho sự vật cũ mất đi
sự vật mới ra đời. Nhảy vọt kết
thúc một giai đoạn biến đổi về
lượng, nó là sự gián đoạn trong
quá trình vận động liên tục của
sự vật, nhưng nó không chấm dứt
sự vận động mà chỉ chấm dứt
một dạng tồn tại của sự vật, chấm
dứt một giai đoạn vận động này
sang một giai đoạn vận động
khác.
Chất mới ra đời tác động đến sự
biến đổi của lượng.
+) Chất mới hình thành quy định
sự biến đổi của lượng.Sự ảnh
hưởng của chất đến lượng coàn
có thể biểu hiện ở quy mô, mức
độ, nhịp điệu phát triển của
lượng mới. Trong sự vật mới
lượng lại tiếp tục biến đổi dẫn
đến hết giới hạn đó, đó là điểm
nút, ở đây lại xảy ra nhảy vọt và
có sự chuyển biến về chất, chất
mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự
vật mới ra đời thay thế cho nó.
Sự ra đời của chất mới lại tác
động đến sự biến đổi của lượng

mới, cứ như vậy, hiện tượng vận
động, phát triển lúc thì dẫn đến
lượng, lúc thì nhảy vọt về chất
Ý nghĩa phương pháp luật
Nắm được nội dung quy luật này
sẽ tránh nôn nóng, đốt cháy giai
đoạn tích lũy về lượng
Tránh được tư tưởng tuyệt đối
hóa sự thay đổi vể lượng, không
kịp thời chuyển những thay đổi
về lượng sang những thay đổi về
chất, từ những thay đổi mang
tính tiến hóa sang những thay đổi

mang tính cách mạng và ngược
lại không biết sử dụng chất mới
để thúc đẩy lượng tiếp tục phát
triển.
Trong hoạt động thực tiễn nhất là
trong đáu tranh cách mạng phải
biết chớp thời cơ và tận dụng
thời cơ nhằm tạo nên sự phát
triển
Chống quan điểm sai lầm của
chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa
xét lại hữu khuynh cũng như chủ
nghĩa vô chính phủ tả khuynh
Nắm vững quy luật này có ý
nghĩa to lớn tỏng việc xem xét và
giải quyết những vấn đề của công

cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Việc thực hiện thành công quá
trình đổi mới toàn diện tất cả các
mặt của đời sống xã hội sẽ tạo ra
bước nhảy về chất của toàn bộ xã
hội nước ta nói chung.
* Phân tích nội dung quy luật
phủ định của phủ định? Ý
nghĩa phương pháp luận của
sự nhận thức quy luật này
trong việc xây dựng nền văn
hóa mới tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc ở nước ta hiện nay.
Trả lời
Phân tích nội dung quy luật
phủ định của phủ định
Vị trí Quy luật này chỉ ra khuynh
hướng phát triền của của sự vật
Khái niệm
Phủ định: là sự thay thế bằng sự
vật khác trong quá trình vận
động và phát triển
Phủ định biện chứng: là quá
trình khách quan, tự thân, là quá
trình kế thừa cái tích cực đã đạt
được từ cái cũ, là mắt khâu trong
quá trình dẫn tới sự ra đời của
sự vật hiện tượng mới cao hơn,
tiến bộ hơn.
Tính chất

Tính khách quan:
+) Nguyên nhân của phủ định
nằm trong bản thân của sự vật,
hiện tượng, nó là quá trình đấu
tranh, giải quyết mâu thuẫn tất
yếu bên trong bản thân sự vật,
tạo khả năng ra đời cái mới thay
thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu
hướng phát triển của chính bản
thân sự vật.
Tính kế thừa:
+) Tính kế thừa của phủ định
được thể hiện mà trong đó cái
mới hình thành và phát triển tự
tân thông qua quá trình chọn lọc,
loại bỏ, những mặt tiêu cực, lỗi
thời, giữ lại những nội dung tích
cực
Nội dung phủ định của phủ
định

Quy luật phủ định của phủ định
biểu hiện sự phát triển cảu sự vật
là do mẫu thuẫn trong bản thân
sự vật quyết định. Mỗi lần phủ
định là kết quả của đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập
trong bản thân sự vật- giữa mặt
khẳng định và phủ định.
Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra

cho sự vật cũ chuyển thành cái
đối lập với mình (cái phủ định,
phủ định cái bị phủ định, cái bị
phủ định là tiền đề là cái cũ, cái
phủ định là cái mới xuất hiện sau
cái phủ định là cái đối lập với cái
bị phủ định. Cái phủ định sau khi
phủ định cái bị phủ định, cái phủ
định lại tiếp tục biến đổi và tạo
ra chu kỳ phủ định lần thứ hai).
Sự phủ định lần thứ hai được
thực hiện dẫn tới sự vật mới ra
đời.Sự vật này đối lập với cái
được sinh ra ở lần phủ định thứ
nhất. Nó dường như lặp lại cái
ban đầu nhưng nó được bổ sung
nhiều nhân tố mới cao hơn, tích
cực hơn.
Như vậy sau hai lần phủ định sự
vật dường như quay trở lại cái
cũ, nhưng trên cơ sở mới cao hơn
là đặc điểm quan trọng nhất của
sự phát triển biện chứng thông
qua phủ định của phủ định
Phủ định của phủ định làm xuất
hiện sự vật mới là kết quả cảu sự
tổng hợp tất cả các nhân tố tích
cực đã có và đã phát triển trong
cái khẳng định ban đầu và trong
những lần phủ định tiếp theo. Do

vậy, sự vật mới với tư cách là kết
quả của phủ định của phủ định có
nội dung toàn diện hơn, phong
phú hơn, có cái khẳng định ban
đầu và kết quả của sự phủ định
lần thứ nhất
Kết quả của của sự phủ định của
phủ định là điểm kết thúc cảu
một chu kỳ phát triển và cũng là
điểm khởi đầu của chu kỳ phát
triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục
phủ định biện chứng chính mình
để phát triển .Cứ như vậy sự vật
mới ngày càng mới hơn.
Quy luật phủ định của phủ định
khái quát xu hướng tất yếu tiến
lên của sự vật- xu hướng phát
triển. Song phát triển đó không
theo hướng thẳng và theo đường
“ xoáy ốc”
Sự phát triển ‘xoáy ốc” là sự biểu
thị rõ ràng đầy đủ các đặc trưng
của quá trình phát triển biện
chứng của sự vật: tính kế thừa,
tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi
vòng của đường xoáy ốc dường
như thể hiện sự lặp lại, nhưng
cao hơn, thể hiện trình độ cao

4


hơn của sự phát triển. Tính vô
tận của sự phát triển từ thấp đến
cao được thể hiện ở sự nối tiếp
nhau từ dưới lên của các vòng
trong đường “ xoáy ốc”
Ý nghĩa phương pháp luận của
sự nhận thức quy luật này
trong việc xây dựng nền văn
hóa mới tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc ở nước ta hiện nay.
Quy luật này có ý nghĩa phương
pháp luận to lớn trong quá trình
thay thế cái cũ bằng cái mới. Nó
đòi hỏi phải xuất phát từ
nhwungx điều kiện khách quan
cho phép, phải tạo ra điều kiện,
tiền đề cho cái mới chiến thắng
cái cũ, phải biết kế thừa và phát
triển sáng tạo những cái tích cực
đã đạt được từ cái cũ
Phải thấy được tính chất quanh
co phức tạp trong quá trình ra đời
cái mới.
Quá trình phủ định mang tín đi
lên vì vậy trong hoạt động thực
tiễn cần phải có niềm tin vào xu
hướng phát triển
Tru kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ
hơn tru kỳ trước, trong sự thay

thế đố có sự tác động của các
nhân tố chủ quan của con người,
vì vậy trong hoạt động thực tiễn
cần phải phát huy tính năng động
sáng tạo, phát hiện những cái
mới thay thế những cãi lỗi thời.
Phủ định mang tính kế thừa vì
vậy trong hoạt động thực tiễn kế
thừa những nhân tố tích cực. Kế
thừa phát triển những tinh hoa
văn hóa của dân tộc và tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân
loại. Loại bỏ những hủ tục lạc
hậu, những tư tưởng lỗi thời
mang tính bảo thủ
Trong quá trình xây dựng nền
văn hóa mới tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc ở nước ta cũng vậy.
Chúng ta không ngừng phát huy
những tinh hoa văn hóa dân tộc
và tiếp thu học hỏi tinh hoa văn
hóa của thế giới, của nhân loại
Không ngừng đấu tranh, bài trừ
những tập tục văn hóa lạc hậu
lỗi thời, bài trừ những nhân tố,
mặt trái du nhập từ bên ngoài
vào
Việc xây dựng nền văn hóa mới
của nước ta hiện nay là dựa trên
cơ sở của nền văn hóa cũ, chúng

ta lính hội những nhân tố tích
cực của nền văn hóa cũ trên cơ
sở đó phát huy chúng đồng thời
tiếp thu những tinh hoa văn hóa
nhân loại phủ hợp với điều kiện
hoàn cảnh của đất nước để xây
dựng nền văn hóa mới tiên tiến


đậm đà bản sắc dân tộc mang
đậm chất Việt Nam
Tuy nhiên trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn chúng ta cần
vận dụng tổng hợp tất cả các quy
luật một cách đầy đủ, sâu sắc,
sáng tạo, phù hơp với từng điều
kiện hoản cảnh, từng thời kỳ cụ
thể có như vậy chúng ta mới có
thể có được nền văn hóa xứng
đáng tầm vóc và mang đậm chất
Việt. Có như vậy nền kinh tế đất
nước mới phát triển lành mạnh
hiệu quả.
Câu 4. Khái niệm phương
pháp và phương pháp luận.
Trình bày nội dung những
nguyên tắc phương pháp luận
cơ bản của phép biện chứng
duy vật đối với quá trình nhận
thức khoa học?

1. Phương pháp và phương
pháp luận
a. Khái niệm phương pháp và
các cấp độ phương pháp
- Định nghĩa phương pháp.
Phương pháp là hệ thống những
nguyên tắc dùng để điều chỉnh
hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm thực hiện
mục tiêu nhất định; là cách thức
xây dựng và tạo lập cơ sở cho
các hệ thống triết học và tri thức
khoa học; là tổng số cách tiếp
nhận và hành động chinh phục
thế giới hiện thực bằng lý luận
hay thực tiễn.
- Nguồn gốc của phương pháp.
Phương pháp bắt nguồn từ thực
tiễn, phản ánh những quy luật
khách quan đã được nhận thức và
diễn đạt bằng lý luận và lý luận
đó là hạt nhân, là cốt lõi để từ đó
các nguyên tắc tạo nên nội dung
của phương pháp được xây dựng.
- Vai trò của phương pháp Các
nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác-Lênin đặc biệt coi trọng vai
trò của phương pháp, nhất là
trong hoạt động cách mạng bởi
vấn đề không chỉ là chân lý mà

con đường đi tới chân lý cũng
phải có tính chân lý.
- Các cấp độ của phương
pháp.tiêu chí khác nhau, được
chia thành các nhóm có quan hệ
tác động qua lại với nhau là
phương pháp riêng, phương pháp
chung, phương pháp phổ biến và
phương pháp nhận thức, phương
pháp thực tiễn.
- Phương pháp biện chứng duy
vật là hệ thống các nguyên tắc
được hình thành trên cơ sở các
nguyên lý, quy luật và phạm trù
của phép biện chứng duy vật.

b. Khái niệm phương pháp
luận và các cấp độ của phương
pháp luận
- Định nghĩa. Phương pháp luận
là hệ thống những quan điểm,
qnguyên tắc xuất phát định hướng
chủ thể trong việc xác định, lựa
chọn phương pháp cũng như
trong việc xác định phạm vi, khả
năng áp dụng chúng một cách hợp
lý, có hiệu quả tối đa.
- Nguồn gốc, vai trò của
phương pháp luận Trong thực
tiễn, để đạt được mục đích đề ra

con người có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau để giải
quyết một công việc nào đó, gọi
là sự lựa chọn phương pháp.
Xuất hiện vấn đề làm thế nào để
xác định được phương pháp
đúng, khoa học từ đây xuất hiện
nhu cầu tri thức về phương pháp
và đó cũng là lý do để khoa học
về phương pháp, tức là lý luận về
phương pháp hay còn gọi là
phương pháp luận ra đời.
Như vậy, phương pháp luận là lý
luận về phương pháp, là khoa
học về phương pháp.Nhiệm vụ
của phương pháp luận là giải
quyết những vấn đề như phương
pháp là gì?Bản chất, nội dung,
hình thức của phương pháp ra
sao?Phân loại phương pháp cần
dựa vào những tiêu chí gì?Vai trò
của phương pháp trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực
tiễn?v.v.
- Các cấp độ của phương pháp
luận. Phương pháp luận được
phân chia thành các cấp độ khác
nhau gồm phương pháp luận bộ
môn, phương pháp luận chung và
phương pháp luận chung nhất

(phương pháp luận triết học).
- Phương pháp luận biện
chứng duy vật là hệ thống các
nguyên tắc, các phương pháp tổ
chức và xây dựng hoạt động lý
luận và hoạt động thực tiễn, đồng
thời cũng chính là học thuyết về
hệ thống đó, là phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và của các khoa học chuyên
ngành.
- Phương pháp và phương
pháp luận vừa độc lập vừa
thống nhất với nhau. Phương
pháp là cách thức hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn cụ
thể của con người còn phương
pháp luận là những quan điểm,
nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ
thể xác định phương pháp một
cách đúng đắn. Như vậy, phương
pháp luận- thuần tuý lý luận còn

phương pháp gồm cả lý luận và
thực tiễn
2. Một số nguyên tắc phương
pháp luận cơ bản của phép
biện chứng duy vật
a. Nguyên tắc toàn diện trong
nhận thức và thực tiễn

- Khái niệm toàn diện. Toàn diện
là sự phản ánh trạng thái tồn tại
của sự vật trong mối liên hệ
chỉnh thể, nghĩa là xem xét bao
quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, các mối liên hệ trực tiếp và
gián tiếp của sự vật đó; nghiên
cứu mối tổng hoà những quan hệ
của sự vật ấy với các sự vật khác.
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc
toàn diện là nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến của phép biện
chứng duy vật, theo đó, các sự
vật, hiện tượng tồn tại trong sự
quy định, tác động qua lại,
chuyển hoá lẫn nhau và tách biệt
nhau.
- Nội dung của nguyên tắc toàn
diện
+ Nguyên tắc toàn diện phản ánh
mối liên hệ bản chất, chủ yếu để
rút ra những mặt, những mối liên
hệ tất yếu của sự vật, hiện tượng
đó; nhận thức chúng trong sự
thống nhất hữu cơ bởi chỉ như
vậy, nhận thức mới có thể phản
ánh đầy đủ nhất sự tồn tại khách
quan với nhiều thuộc tính, nhiều
mối liên hệ, quan hệ và tác động
qua lại của các sự vật, hiện

tượng.
+ Nguyên tắc toàn diện xem xét
mối liên hệ bản chất gắn với nhu
cầu thực tiễn; không ảo tưởng
bởi mối liên hệ giữa sự vật, hiện
tượng với nhu cầu của con người
rất đa dạng, trong mỗi hoàn cảnh,
chỉ phản ánh được mối liên hệ
nào đó phù hợp với nhu cầu của
con người nên nhận thức về sự
vật, hiện tượng cũng mang tính
tương đối, không đầy đủ, không
trọn vẹn.
+ Nguyên tắc toàn diện xem xét
mối liên hệ đồng bộ; nghĩa là
trong thực tiễn, phải áp dụng
đồng bộ một hệ thống các biện
pháp, các phương tiện khác nhau
để tác động làm thay đổi các mặt,
các mối liên hệ tương ứng của sự
vật, hiện tượng
Nguyên tắc toàn diện dự báo
được khả năng vận động, phát
triển; tránh trì trệ, bảo thủ
b. Nguyên tắc phát triển trong
nhận thức và thực tiễn
- Định nghĩa. Phát triển là một
trong những hình thức của vận
động; là khái niệm dùng để khái
quát quá trình vận động đi lên và


5

trong sự phát triển, sẽ nảy sinh
những tính quy định mới, cao
hơn về chất, nhờ đó làm cho cơ
cấu tổ chức, phương thức tồn tại
và vận động của sự vật cùng
chức năng vốn có của nó ngày
càng hoàn thiện hơn.
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc
phát triển là nguyên lý về sự phát
triển của phép biện chứng duy
vật.
- Nội dung của nguyên tắc phát
triển trong nhận thức và thực tiễn
+ Nguyên tắc phát triển xem xét
sự vật, hiện tượng trong trạng
thái vận động, biến đổi, chuyển
hoá để không chỉ nhận thức sự
vật, hiện tượng trong trạng thái
hiện tại, mà còn phải thấy được
khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai. Cần chỉ ra nguồn
gốc của sự phát triển là mâu
thuẫn, còn động lực của sự phát
triển là đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong sự vật, hiện tượng
đó.
+ Nguyên tắc phát triển coi phát

triển là quá trình trải qua nhiều
giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi
giai đoạn phát triển lại có những
đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau; bởi vậy, phải phân
tích cụ thể để tìm ra những hình
thức, phương pháp tác động phù
hợp để hoặc, thúc đẩy, hoặc kìm
hãm sự phát triển đó.
+ Nguyên tắc phát triển đòi hỏi
trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn phải nhạy
cảm với cái mới, sớm phát hiện
ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp
quy luật, tạo điều kiện cho cái
mới phát triển; phải chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định
kiến v.v. Trong quá trình thay thế
cái cũ bằng cái mới phải biết kế
thừa những yếu tố tích cực đã đạt
được từ cái cũ mà phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.
c. Nguyên tắc lịch sử-cụ thể
trong nhận thức và thực tiễn
- Phạm trù lịch sử chỉ quá trình
xuất hiện, tồn tại rồi diệt vong và
chuyển hóa của sự vật, hiện
tượng với đặc điểm là quá trình

đó diễn ra theo trật tự thời gian
và trong không gian cụ thể;
- Bản chất của nguyên tắc này
nằm ở chỗ, trong quá trình nhận
thức sự vật, hiện tượng, trong sự
vận động, trong sự chuyển hoá
qua lại của nó, phải tái tạo lại
được sự phát triển của sự vật,
hiện tượng ấy, sự vận động của
chính nó, đời sống của chính nó.


Đặc trưng cơ bản của nguyên tắc
này là xem xét sự hình thành, tồn
tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong lịch sử, trong điều
kiện, môi trường, hoàn cảnh v.v
cụ thể.
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc
lịch sử-cụ thể là toàn bộ nội dung
phép biện chứng duy vật và
nguyên tắc chân lý là cụ thể của
lý luận nhận thức duy vật biện
chứng.
- Nội dung của nguyên tắc lịch
sử-cụ thể trong nhận thức và thực
tiễn được V.I. Lênin nêu rõ là
“phải xem xét mỗi vấn đề theo
quan điểm sau đây: một hiện
tượng nhất định đã xuất hiện

trong lịch sử như thế nào, hiện
tượng đó đã trải qua những giai
đoạn phát triển chủ yếu nào, và
đứng trên quan điểm của sự phát
triển đó để xét xem hiện nay nó
đã trở thành như thế nào”. Như
vậy, nguyên tắc lịch sử-cụ thể tái
tạo lại sự vật, hiện tượng thông
qua lăng kính của những bước
quanh co, những gián đoạn theo
tình tự không gian và thời gian
trong sự hình thành sự vật, hiện
tượng; nhờ đó mà có thể phản
ánh được sự vận động đa dạng và
nhiều vẻ của các hình thức biểu
hiện cụ thể của sự vật, hiện
tượng để qua đó, nhận thức được
bản chất của nó.
+ Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu
cầu phải nhận thức được vận
động có tính phổ biến, là phương
thức tồn tại của vật chất; nghĩa là
phải nhận thức được rằng, vận
động làm cho sự vật, hiện tượng
xuất hiện, phát triển theo những
quy luật nhất định và hình thức
của vận động quyết định bản chất
của nó.
+ Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu
cầu phải chỉ rõ được những giai

đoạn mà nó đã trải qua trong quá
trình phát triển của mình; phải
biết phân tích mỗi tình hình cụ
thể trong nhận thức và thực tiễn,
để nhận thức và giải thích được
những thuộc tính, những mối liên
hệ tất yếu đặc trưng, những chất
và lượng vốn có của sự vật, hiện
tượng.
+ Nguyên tắc lịch sử-cụ thể còn
yêu cầu chỉ ra được mối liên hệ,
các quy luật khách quan quy định
sự vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng, quy định sự tồn
tại hiện thời và khả năng chuyển
hoá thành sự vật, hiện tượng mới
thông qua phủ định; chỉ ra được
rằng, thông qua phủ định của phủ
định, sự vật, hiện tượng mới là

sự kế tục sự vật, hiện tượng cũ,
là sự bảo tồn sự vật, hiện tượng
cũ trong dạng đã được lựa chọn
và cải tạo cho phù hợp với sự
vật, hiện tượng mới.
+ Trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn luôn quán
triệt nguyên tắc lịch sử-cụ thể để
nhận thức sự vật, hiện tượng với
đầy đủ các mối liên hệ trong sự

tồn tại khách quan vốn có của nó,
để nhận thức được vị trí, vai trò
của từng mối liên hệ quy định sự
vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng.
d. Mối liên hệ giữa các nguyên
tắc phương pháp luận trên
- Sự thống nhất giữa các nguyên
tắc phương pháp luận trên
- Sự khác nhau giữa các nguyên
tắc phương pháp luận trên
- Vận dụng đồng bộ các nguyên
tắc phương pháp luận vào mọi Câu 5. Khái niệm thực tiễn và
hoạt động./.
lý luận? Những yêu cầu cơ bản
và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn?Sự vận
dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong
cách mạng Việt Nam.
- Phạm trù thực tiễn trong triết
học Mác-Lênin
+ Định nghĩa.Thực tiễn là toàn
bộ hoạt động vật chất có mục
đích mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự
nhiên, xã hội và chính bản thân
mình.
+ Tính chất của thực tiễn. Thực

tiễn là hoạt động vật chất, có tính
lịch sử - cụ thể; có tính xã hội; có
tính tất yếu; phong phú và đa
dạng.
+ Các hình thức thực tiễn cơ
bảnlà hoạt động sản xuất vật
chất; hoạt động chính trị xã hội;
hoạt động thực nghiệm khoa học
và một số lĩnh vực của thực tiễn
như hoạt động giáo dục, nghệ
thuật, y tế v.v, trong đó hoạt động
sản xuất vật chất là hình thức cơ
bản, quy định các hình thức và
lĩnh vực còn lại.
- Định nghĩa. Lý luận là hệ
thống tri thức được khái quát từ
thực tiễn, phản ánh những mối
liên hệ bản chất, những quy luật
vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng; là sự tổng kết những
kinh nghiệm của loài người, là
tổng hợp những tri thức về tự
nhiên và xã hội tích trữ lại trong
quá trình lịch sử.
- Nguồn gốc của lý luận. Lý
luận hình thành nhờ quá trình
nhận thức kinh nghiệm và nhận

6


thức lý luận do các thế hệ trước
để lại.
+ Nhận thức kinh nghiệm được
hình thành nhờ quá trình quan sát
những diễn biến xẩy ra của các
sự vật, hiện tượng.
+ Nhận thức lý luận được hình
thành nhờ tri thức kinh nghiệm
khoa học và lý luận do các thế hệ
trước để lại.
- Các cấp độ lý luận. Lý luận
ngành và lý luận triết học
+ Lý luận ngành là lý luận khái
quát những quy luật hình thành
và phát triển của một ngành; có
vai trò là cơ sở lý luận để sáng
tạo, đông thời là phương pháp
luận của ngành đó (lý luận văn
học, nghệ thuật v.v).
+ Lý luận triết học là hệ thống
những quan niệm chung nhất về
thế giới, về vị trí và vai trò của
con người trong thế giới ấy, đồng
thời là thế giới quan và phương
pháp luận của hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
- Các chức năng cơ bản của lý
luận.
+ Chức năng phản ánh hiện thực
kh.quan thể hiện qua những quy

luật chung nhất
+ Chức năng phương pháp luận
cho hoạt động thực tiễn.
* Những yêu cầu cơ bản của
nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn
1. Thực tiễn là cơ sở, là động
lực, là mục đích và tiêu chuẩn
của lý luận; lý luận hình thành,
phát triển phải xuất phát từ
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn
+) Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
Những tri thức được khái quát
thành lý luận là kết quả của quá
trình hoạt động thực tiễn của con
người
- Thực tiễn là động lực của lý
luận:+ Hoạt động thực tiễn là
nguồn gốc để con người hoàn
thiện mình và hoàn thiện các mối
quan hệ với tự nhiên, với xã hội;
+ Hoạt động thực tiễn tạo cơ sở
để con người khái quát tri thức
thành lý luận, làm lý luận phản
ánh hiện thực ngày càng đầy đủ,
phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ
vậy, thực tiễn thúc đẩy sự hình
thành lý luận.
- Thực tiễn là mục đích của lý

luận. Mục đích chủ yếu của lý
luận là nâng cao năng lực hoạt
động của con người và mục đích
đó chỉ được thực hiện thông qua
hoạt động thực tiễn tạo vai trò
đáp ứng nhu cầu hoạt động thực
tiễn của lý luận.


- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý
của lý luận:+ Tính chân lý của lý
luận là sự phản ánh phù hợp của
lý luận với hiện thực khách quan
mà nó phản ánh và đã được thực
tiễn kiểm nghiệm. Giá trị của lý
luận phải được thực tiễn chứng
minh;+ Không phải mọi thực tiễn
đều là tiêu chuẩn của lý luận, bởi
thực tiễn cũng vận động, phát
triển và chuyển hoá. Nếu lý luận
chỉ phản ánh một giai đoạn nào
đó của thực tiễn, thì lý luận chỉ
mới chỉ là tương đối; chỉ có
những lý luận nào phản ánh được
thực tiễn trong tính toàn vẹn của
nó mới đạt đến chân lý.
2. Thực tiễn phải được chỉ đạo
bởi lý luận; ngược lại, lý luận
phải được vận dụng vào thực
tiễn, tiếp tục bổ sung và phát

triển trong thực tiễn
- Lý luận có khả năng soi đường
cho thực tiễn bằng các chức năng
định hướng mục đích; xác định
lực lượng, phương pháp và biện
pháp thực hiện mục đích.
+ Lý luận định hướng mục đích.
Ban đầu, hoạt động chỉ để đáp
ứng nhu cầu tồn tại và thông qua
đó, khái quát thành lý luận; về
sau hoạt động muốn có hiệu quả
cần có lý luận soi đường, hoạt
động từ bản năng chuyển sang tự
giác;
+ Lý luận có khả năng xác định
lực lượng, phương pháp và biện
pháp thực hiện mục đích;
+ Lý luận dự báo khả năng phát
triển, những khả năng có thể xẩy
ra trong quá trình hoạt động, bởi
vậy lý luận không những giúp
hoạt động hiệu quả, mà còn là cơ
sở để khắc phục những hạn chế
và tăng cường năng lực hoạt
động của con người.
- Lý luận có vai trò giác ngộ
mục tiêu, lý tưởng; liên kết các
cá nhân thành cộng đồng, tạo ra
sức mạnh trong cải tạo tự nhiên,
xã hội.

- Lý luận phải trở lại chỉ đạo
hoạt động thực tiễn, kiểm
nghiệm trong thực tiễn và tiếp
tục bổ sung, phát triển trong thực
tiễn; chống lý luận suông và sự
lạc hậu của lý luận so với thực
tiễn.
*Ý nghĩa phương pháp luận
của quan niệm này :
Lý luận phải luôn bám sát thực
tiễn, phản ánh được yêu cầu
của thực tiễn, khái quát được
những kinh nghiệm của thực
tiễn
Thực tiễn là cái được phản ánh,
lý luận là cái phản ánh, bản thân

thực tiễn luôn luôn vận động,
phát triển , biến đổi . Quá trình
đó có lúc tuân theo quy luật có
lúc không, có lúc khá phức tạp.
Để hình thành lý luận, nhận thức
phải bám sát quá trình đó. Bám
sát thực tiễn không chỉ đơn giản
phản ánh phù hợp thực tiễn
đương đại mà còn phải so sánh,
đối chiếu, phân tích, chọn lọc..
Kinh nghiệm hoạt động của con
người là cơ cở hình thành lý
luận. Lý luận phải khái quát được

kinh nghiệm của loài người thì
mới có tính khoa học và đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn.
Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn Việt Nam và Quốc tế để
tiếp tục hoàn thiện lý luận về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở việt nam
chính là thể hiện cụ thể thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động cách mạng của
Đảng cộng sản Việt Nam
Từ thực tiễn xây dựng CNXH ở
nước ta và lịch sử phát triển của
CNXH thế giới Địa hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII, khẳng
định “ con đường đi lên của nước
ta là sự phát triển quá độ lên
CNXH bỏ quan chế độ TBCN,
tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX và kiến trúc
thượng tầng TBCN, nhưng tiếp
thu kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đạt được dưới chế độ
TBCN, đặc biệt là khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế hiện đại.
Hoạt động thực tiễn phải lấy lý
luận chỉ đạo, khi vận dụng lý

luận phải phù hợp với điều kiện
lịch sử-cụ thể
Lý luận được hình thành không
chie là sự tổng kết thực tiễn mà
còn là mục đích cho hoạt động
thực tiễn tiếp theo. Sự phát triển
của hoạt động thực tiễn trong lịch
sử luôn được lý luận khái quát.
Từ khi ra đời đến nay, Đảng cộng
sản VN lấy chủ nghĩa Mác Lê
nin làm nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam co hành động cách mạng
của mình. Kiên định lập trưởng
đó Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX Đảng CSVN khẳng định “
đảng và nhân dân ta quyết tâm
xây dựng đất nước VN theo con
đường XHCN trên nền tảng chủ
nghĩa Mac- Lê nin và tư tường
HCM
Lý luận Mác không chỉ có tính
khoa học mà còn có tính cách
mạng

Trong điều kiện hiện nay ở nước
ta coi trọng lý luận chính là vận
dụng sáng tạo các tri thức khoa
học nhân loại đã đạt được vào
điều kiện cụ thể của đất nước.
Thành tựu của khoa học và công

nghệ đã tác động sâu sắc đến các
lĩnh vực của đời sống loài người.
Không có quốc gia nào đứng
ngoài sự tác động đó
Quán triệt quan điểm lịch sư-cụ
thể, đồng thời chúng ta cần tiếp
thu nhưng thành tựu của tư duy
nhân loại trong xây dựng nền
kinh tế thị trường, xây dựng bộ
máy nhà nước pháp quyền, chế
độ quản lý khoa học công nghê,
văn hóa, xã hội....
*Sự vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong cách mạng Việt Nam.
Khắc phục bệnh kinh nghiệm
và bệnh giáo điều
Bệnh kinh nghiệm: là sự tuyệt đối
hóa những kinh nghiệm thực tiễn
trước đây và qáp dụng một cách
máy móc vào hiện tại khi điều
kiện đã thay đổi.
+) Bệnh kinh nghiệm xuất phát
từ tri thức kinh nghiệm thông
thường
+) Nước ta là nước nông nghiệp
lạc hậu, trình độ khoa học công
nghệ rất thấp. Đó là thực trạng
của nền kinh tế truyền thốngkinh tế chỉ dựa vào kinh
nghiệm .Điều này dẫn đến phong

cách tư duy, hoạt động chỉ dựa
vào kinh nghiệm.Truyền thống là
một trong những nguyên nhân
sâu xa của bệnh kinh nghiệm. Cơ
chế kế hoach hóa tập trung bao
cấp được thực hiện trong thời
gian dài ở nước ta đã triệt tiêu
mọi sáng tạo, tạo tâm lý ỉ lại, dựa
dẫm – là nguyên nhân của bệnh
kinh nghiệm chủ nghĩa...
Bệnh giáo điều: là tuyệt đối hóa
lý luận, tuyệt đối hóa kiến thức
đã có trong sách vở, coi nhẹ kinh
nghiệm thực tiễn, vận dụng lý
luận một cách máy móc, không
tính đến điều kiện lịch sử mỗi nơi
mỗi lúc
+) biểu hiện là bệnh “ tầm
chương trích cú” coi lý luận được
hình thành là bất di bất dịch,
không hiểu tính cụ thể, tương
đối,tuyệt đối của chân lý
+) áp dụng máy móc kinh
nghiệm của nước khác, nơi khác
vào nước mình, vào địa phương
mình
+) nguyên nhân là do hiểu lý luận
còn nông cạn, chưa nắm chắc
thực chất lý luận.


7

+) Để khắc phục chúng ta phải
quán triệt sâu sắc nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn.

Câu 6. Mối quan hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất? Sự vận dụng
mối quan hệ này trong quá
trình đổi mới ở Việt Nam?
Biện chứng giữa lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất
- Vị trí, vai trò của quy luật trong
lý luận hình thái kinh tế-xã hội
+ Là một trong hai quy luật kinh
tế-xã hội cơ bản
+ Sự liên hệ, tác động lẫn nhau
giữa quan hệ sản xuất (cái thứ
hai) với lực lượng sản xuất (cái
thứ nhất) tạo nên quy luật về sự
phù hợp giữa quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
- Nội dung quy luật
+ Các khái niệm
Sản xuất vật chất được tiến hành
trong điều kiện tự nhiên, môi
trường địa lý; dân số, mật độ dân

số và phương thức sản xuất vật
chất. Trong đó, phương thức sản
xuất là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội
Định nghĩa: Phương thức sản
xuất là cách thức con người thực
hiện để sản xuất vật chất, là sự
thống nhất biện chứng giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản
xuất ở những giai đoạn phát triển
nhất định của xã hội loài người
Cấu trúc: Mỗi phương thức sản
xuất thể hiện sự thống nhất cụ
thể giữa lực lượng sản xuất ở
một trình độ nhất định với quan
hệ sản xuất tương ứng


Các hình thức thể hiện của
phương thức sản xuất: Trong lịch
sử đã tồn tại phương thức sản
xuất nguyên thủy và sẽ xuất hiện
phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa; lịch sử xã hội loài
người cũng đã tồn tại hình thái
kinh tế - xã hội nô lệ, phong
kiến, tư bản. Đó là những nấc
thang chính trong sự phát triển
của xã hội loài người.
* Lực lượng sản xuất

Định nghĩa: Lực lượng sản xuất
là nền tảng vật chất - kỹ thuật
của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội; là mối quan hệ giữa con
người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất, thể hiện
năng lực thực tế chinh phục giới
tự nhiên bằng sức mạnh tổng hợp
của con người trong quá trình đó.
Các yếu tố của lực lượng sản
xuất là tư liệu sản xuất (công cụ
lao động, đối tượng lao động,
phương tiện lao động); người lao
động (thể lực, trí lực, đạo đức
nghề nghiệp v.v) và khoa học
Vai trò của lực lượng sản xuất:
Sự phát triển của lực lượng sản
xuất quy định sự hình thành, tồn
tại và chuyển hoá giữa các hình
thái kinh tế-xã hội, từ hình thái
thấp, ít tiến bộ lên hình thái tiến
bộ hơn
* Quan hệ sản xuất
Định nghĩa. Quan hệ sản xuất
thể hiện mối quan hệ giữa người
với người trong quá trình sản
xuất; là quan hệ kinh tế ban đầu,
cơ bản nhất của hình thái kinh tếxã hội, quy định mọi quan hệ xã
hội khác và mỗi kiểu quan hệ sản
xuất tiêu biểu cho bản chất kinh

tế, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xã hội của
mỗi hình thái kinh tế-xã hội nhất
định; phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, tạo
thành cơ sở hạ tầng của xã hội
Tính vật chất của quan hệ sản
xuất thể hiện ở chỗ, nó tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức
con người. Tuy vậy, trong quy
luật này, quan hệ sản xuất mang
tính thứ hai, do lực lượng sản
xuất quy định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất
Nội dung quy luật QHSX phù
hợp với trình độ phát triển của
LLSX
- LLSX và QHSX tồn tại không
tách rời nhau, thống nhất biện
chứng với nhau trong phương
thức sản xuất nhất định.

+) Trong hai mặt đó LLSX là
nội dung, thường xuyên biến
đổi,phát triển, QHSX là hình
thức xã hội của sản xuấ, tương
đối ổn đinh. Sự tác động qua lại
lẫn nhau một cách biện chứng

giữa hai mặt đó tạo thành quy
luật về sự phù hợp của QHSX
với trình độ phát triển của
LLSX.Quy luật cơ bản nhất của
sự vận động phát triển xã hội.
+) Sự phát triển của LLSX bắt
nguồn từ đòi hỏi khách quan của
sự phát triển xã hội là phải không
ngừng phát triển sản xuất, nâng
cao năng suất lao động. Để thực
hiện điều này con người không
ngừng cải tiến và đổi mới công
cụ lao động, đồng thời với quá
trìn này trình độ người lao động
cũng không ngừng nâng cao,
phân công lao động xã hội ngày
càng sâu sắc,do đó LLSX không
ngừng phát triển
+) Sự phát triên của LLSX được
đánh dấu bằng trình độ của
LLSX. Trình độ LLSX biểu hiện
ở trình độ công cụ lao động, trình
độ người lao động, , trình độ tổ
chức và phân công lao động xã
hội, trình độ ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuât.Trình
độn LLSX trong từng giai đoạn
lịch sử thể hiện trình độ chinh
phục tự nhiên của con người
trong giai đoạn lịch sử đó.

+) Gắn liền với trình độ của
LLSX là tính chất của LLS. Khi
LLSX là công cụ thủ công, phân
công lao động xã hội kém phát
triển thì LLSX chủ yếu có tính
chất cá nhân. Khi LLSX đạt tới
trình độ cơ khí, hiện đại thì phân
công lao động xã hội phát triển
thì LLSX có tính chất xã hội hóa.
- Sự vận động phát triển của
LLSX quyết định quan hệ sản
xuât, làm cho QHSX biến đổi
phù hợp với nó
+) Khi một phương thức sản xuất
mới ra đời, khi đó quan hệ sản
xuất phù hợp với tình độ phát
triển của LLSX.Sự phù hợp này
là trạng thái mà trong đó, QHSX
là “hình thức phát triển” của
LLSX.Trong trạng thái này tất cả
các mặt của QHSX đều “tạo địa
bản đầy đủ” cho LLSX phát
triển. Điều đó có nghĩa là QHSX
tạo điều kiện sử dụng và kết hợp
một cách tối ưu giữa người lao
động với TLSX và do đó thúc
đẩy LLSX phát triển
+) Song sự phát triển của LLSX
đến một trình độ nhất định lại
làm cho QHSX từ chỗ phù hợp

thành không phù hợp với sự phát

triển của LLSX.Khi đó QHSX
trở thành “xiêng xích” của LLSX
làm kìm hãm LLSX phát
triển.Yêu cầu khách quan của sự
phát triển LLSX tất yếu sẽ dẫn
đến thay thế QHSX cũ bằng
QHSX mới phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX, thúc đẩy
LLSX tiếp tục phát triển.Thay
thế QHSX mới bằng QHSX cũ
cũng có nghĩa là phương thức
sản xuất cũ mất đi phương thức
sản xuất mới thay thế.
- LLSX quyết định quan hệ sản
xuất nhưng QHSX cũng có tính
đôc lập tương đối và tác động
trở lại sự phát triển của LLSX
+) QHSX quy định mục đích của
sản xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao động
trong sản xuất, đến tổ chức phân
công lao động xã hôi, đến phát
triển và ứng dụng khoa học vảo
sản xuất.. do đó tác động đến sự
phát triển của LLSX
+) QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX là động lực
thúc đẩy LLSX phát triển

+) Ngược lại QHSX lỗi thời, lạc
hậu, hoặc tiên tiến một một cách
giả tạo so với trình độ phát triển
của LLSX sẽ kìm hãng sự phát
triển của LLSX
+) Khi QHSX kìm hãm sự phát
triển của LLSX thì theo quy luật
chung , QHSX cũ sẽ được thay
thế bằng QHSX mới phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX, để
thúc đẩy LLSX tiếp tục phát
triển. Tuy nhiên việc giải quyết
mối quan hệ giữa LLSX và
QHSX không hề đơn giản . Nó
phải thông qua hoạt động nhận
thức và cải tạo xã hội của con
người. Trong xã hội có giai cấp
phải thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng xã hội
Quy luật về sự phủ hợp cảu
QHSX với trình độn phát triển
của LLSX là quy luật cơ bản,
phổ biến của xã hội. Nó chi phối
sự vận động, phát triển của toàn
bộ tiến trình lịch sử nhân loại
Vận dụng quy luật này luận
chứng tính tất yếu của sự tồn
tại và phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

Sự hình thành và các thành
phần kinh tế
Trong thời kỳ qua độ lên chủ
nghĩa xã hội , LLSX phát triển
chưa cao và có nhiều trình độ
khác nhau do đó trong nền kinh
tế tồn tại ba hình thức sở hữu
TLSX cơ bản: sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.

8

Trên cơ sở ba hình thức sở hữu
đó hình thành 5 thành phần kinh
tế
+) kinh tế nhà nước
+) Kinh tế tập thể
+) kinh tế tư nhân+
+) kinh tế tư bản nhà nước
+) kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
Tính tất yếu khách quan
Khi giai cấp công nhân và nhân
dân lao động giành được chính
quyền, tiếp quản nền kinh tế chủ
yểu dựa trên chế độ tư hữu về
TLSX
Sự phát triển kinh tế mỗi quốc
gia do đặc điểm lịch sử, điều kiện
chủ quan, khách quan nên tất yếu

có sự phát triển không đồng đều
giữa LLSX và các nghành, vùng,
doanh nghiệp..chính sự phát triển
không đồng đều đó quy định
QHSX , trước hết hình thức, quy
mô và quan hệ sở hữu phải phù
hợp với nó. Nghĩa là tồn tại
QHSX không giống nhau đó là
cơ sở hình thành các thành phần
kinh tế khác nhau.
Để phát triển kinh tế, củng cố
kinh tế-chính trị-xã hội, nhà nước
sây dựng những cơ sở kinh tế
mới, hình thành thành phần kinh
tế nhà nước. Mặt khác, trong
điều kiện quốc tế hóa đời sống
kinh tế thông qua hợp tác và đầu
tư nước ngoài nhà nước cùng các
nhà Tư bản, công ty trong nước
và ngoài nước, hình thành kinh tế
tư bản nhà nước.
Phát huy lợi thế của mọi chủ thể
trong xã hôi, đồng thời đáp ứng
trình độ LLSX ở mức độ khác
nhau nhằm tận dụng mọi tiềm
năng thúc đẩy nền kin tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa không ngừng phát triển.



Câu 7.Hãy phân tích mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tâng và kiến trúc thượng tầng
xã hội? Vận dụng mối quan hệ
này đê phân tích vai trò lãnh
đạo của Đảng cộng sản việt
nam đối với sự phát triển của
xã hội ở nước ta và luận chứng
cho tính tất yếu cải cách nến
hành chính quốc gia ở nước ta
hiện nay
Trả lời
- Vị trí, vai trò của quy luật trong
lý luận hình thái kinh tế-xã hội
+ Là một trong hai quy luật kinh
tế-xã hội cơ bản
+ Mỗi xã hội cụ thể đều có một
kiểu quan hệ vật chất, kinh tế
nhất định và phù hợp với nó là
quan hệ tư tưởng, chính trị v.v.
Những quan hệ này được thể
hiện qua những tổ chức xã hội
tương ứng (đảng phái, nhà nước
v.v). Mối liên hệ, tác động lẫn
nhau giữa quan hệ vật chất, kinh
tế (cái thứ nhất) với quan hệ tư
tưởng, tinh thần (cái thứ hai)
được phản ánh trong mối quan hệ
biện chứng giữa CSHT với
KTTT.

- Các khái niệm
+ Cơ sở hạ tầng (hạ tầng các mối
quan hệ vật chất, kinh tế) dùng để
chỉ toàn bộ những quan hệ sản
xuất tạo nên cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định;

Các thành phần cơ bản của một
cơ sở hạ tầng cụ thể gồm quan hệ
sản xuất thống trị trong phương
thức sản xuất; quan hệ sản xuất
tàn dư của phương thức sản xuất
trước đó; quan hệ sản xuất mầm
mống của phương thức sản xuất
tương lai và những kiểu quan hệ
kinh tế khác, trong đó quan hệ sản
xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo,
chi phối các thành phần kinh tế và
các kiểu quan hệ sản xuất khác và
quy định tính chất của cơ sở hạ
tầng. Sự đối kháng giai cấp và
tính chất của sự đối kháng đó bắt
nguồn từ cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng
(thượng tầng các mối quan hệ tư
tưởng, chính trị) là toàn bộ
những quan điểm xã hội (chính
trị, pháp luật, tôn giáo, nghệ
thuật, khoa học, đạo đức v.v) với
những tổ chức tương ứng (đảng

phái, nhà nước, giáo hội, các
đoàn thể xã hội v.v) và những
mối quan hệ nội tại giữa các yếu
tố đó của kiến trúc thượng tầng;
Các thành phần cơ bản của một
kiến trúc thượng tầng cụ thể gồm
những quan điểm xã hội và thiết
chế tương ứng của giai cấp thống
trị; tàn dư những quan điểm xã
hội của xã hội trước; quan điểm
và tổ chức xã hội của các giai cấp
mới ra đời; quan điểm và tổ chức
xã hội của các tầng lớp trung
gian. Trong đó, những quan điểm
xã hội và thiết chế tương ứng của
giai cấp thống trị quy định tính
chất kiến trúc thượng tầng.Bộ
phận có quyền lực mạnh nhất của
kiến trúc thượng tầng là nhà
nước- công cụ vật chất của giai
cấp thống trị về mặt kinh tế,
chính trị và pháp luật.Giai cấp
nào thống trị về mặt kinh tế và
nắm chính quyền nhà nước thì tư
tưởng và các tổ chức của giai cấp
đó cũng giữ địa vị thống trị trong
xã hội.
- Mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng với kiến trúc
thượng tầng

+ Cơ sở hạ tầng quy định kiến
trúc thượng tầng thông qua:
1) Tính chất của kiến trúc thượng
tầng do tính chất của cơ sở hạ
tầng quy định.
2) Những biến đổi trong cơ sở hạ
tầng sẽ dẫn đến những biến đổi
trong kiến trúc thượng tầng và sự
phụ thuộc của kiến trúc thượng
tầng vào cơ sở hạ tầng thể hiện
đa dạng
+ Kiến trúc thượng tầng tác động
trở lại cơ sở hạ tầng thông qua

1) Trong mỗi kiến trúc thượng
tầng mới còn kế thừa một số yếu
tố của kiến trúc thượng tầng cũ
2) Nhà nước là yếu tố vật chất có
tác động mạnh nhất đối với cơ sở
hạ tầng
3) Các yếu tố của kiến trúc
thượng tầng như chính trị, pháp
luật tác động trực tiếp, còn triết
học, đạo đức, tôn giáo v.v tác
động gián tiếp đối với cơ sở hạ
tầng
4) Sự tác động tích cực của kiến
trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng được thể hiện ở chức năng
xã hội của nó là bảo vệ, duy trì,

củng cố và phát triển cơ sở hạ
tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng cũ
Tác dụng những tác động của
kiến trúc thượng tầng lên cơ sở
hạ tầng sẽ là tích cực khi tác
động đó cùng chiều với sự vận
động của các quy luật kinh tế
khách quan, nếu trái lại, sẽ gây
trở ngại cho sự phát triển sản
xuất, cản đường phát triển của xã
hội. Tuy kiến trúc thượng tầng có
tác động mạnh, nhưng không thể
thay thế được yếu tố vật chất,
kinh tế. Nếu kiến trúc thượng
tầng kìm hãm sự phát triển của
kinh tế - xã hội, sớm hay muộn,
bằng cách này hay cách khác,
kiến trúc thượng tầng đó sẽ được
thay thế bằng kiến trúc thượng
tầng mới, thúc đẩy kinh tế - xã
hội tiếp tục phát triển
Vận dụng mối quan hệ này đê
phân tích vai trò lãnh đạo của
Đảng cộng sản việt nam đối với
sự phát triển của xã hội ở nước
ta và luận chứng cho tính tất
yếu cải cách nến hành chính
quốc gia ở nước ta hiện nay

Nước ta đang trong giai đoạn quá
độ nên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ
quá độ từ CNTB lên CNXH là
thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc và triệt để, là một giai đoạn
lịch sử chuyển tiếp. Cho nên cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng với đẩy đủ đăc trưng của nó.
Bởi vỉ, cơ sở hạ tầng mang tính
chất quá độ với một kết cấu kinh
tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội
khác nhau. Còn kiến trúc thượng
tầng có sự đối kháng về tư tưởng
và có sự đấu tranh giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh
vực tư tưởng và văn hóa
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh
tế và đổi mới thể chế chính trị là
một quá trình mang tính cách
mạng lâu dài và phức tạp mà

9

thực chất là cuộc đấu tranh gay
go, quyết liệt giữa con đường
TBCN vad XHCN. Chính vì
những lý do đó mà nước ta từ
một nước thuộc địa nửa phong
kiến với nền kinh tế lạc hậu, sản

xuất nhỏ là chủ yếu, đi lên
CNXH ( bỏ qua chế độ phát triển
TBCN) chúng ta đã gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình
xây dựng CNXH. Cơ sở hạ tầng
thời kỳ quá độ ở nước ta bao
gồm các thành phần kinh tế như:
kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế
cá thể, kinh tế tư bản tư nhân,
cùng các kiểu quan hệ sản xuất
gắn liền với hình thức sở hữu
khac nhau, thậm chí đối lập nhau
cùng tồn tại trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Đó
là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng XHCN.
Các thành phần đó vừa khác
nhau về vai trò, chức năng, tính
chất lại vừa thống nhất với nhau
trong một cơ cấu kinh tế quốc
dân thống nhất, chúng vừa cạnh
tranh với nhau, vừa liên kết với
nhau, bổ xung với nhau
Để định hướng XHCN đối với
các thành phần kinh tế này, nhà
nước phải sử dụng tổng thể các
biện pháp kinh tế hành chính và
giáo dục, Trong đó biện pháp
kinh tế váo vai trò quan trọng

nhất nhằm từng bước xã hội hóa
nến sản xuất với hình thức và
bước đi thích hợp theo hướng:
Kinh tế quốc doanh được củng
cố và phát triển vươn lên giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
hình thức thu hút phần lớn những
người sản xuất nhỏ trong các
nghành nghề, các hình thức xí
nghiệp, công ty cổ phần phát
triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia
đình phát huy được mọi tiềm
năng để phát triển LLSX, xây
dựng cơ sở kinh tế hợp lý
Trong văn kiện Hội nghị đaiị
biều Đảng nhiệm kỳ khóa VII,
Đảng ghi rõ “ phải tập chung
nguồn vốn đầu tư nhà nước cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội và một số công trình
công nghiệp then chốt đã được
chuẩn bị vốn và công nghệ, nâng
cấp và xây dựng mới hệ thống
giao thông, sân bay, bến cảng,
thông tin liên lạc, giáo dục và
đào tạo, y tế” Đồng thời văn kiện
Đảng cũng ghi rõ “ Từ nay tới
cuối thập kỷ, phải quan tâm tới
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và kinh tế nông

thôn, phát trienr toàn diện nông,


lâm, ngw nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nông lâm thủy
sản, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu”
Về kiến trúc thượng tầng Đảng ta
khẳng định: lấy chủ nghĩa MácLê nin và tư tưởng HCM làm
kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của toàn Đảng toàn dân, nội dung
cốt lõi là tư tưởng về sự giải
phóng con người khỏi chế độ bóc
lột thoát khỏi nỗi nhục của mình
là đi làm thuê bị đánh đập,, lương
ít
Xây dựng hệ thống chính trị, xã
hội chủ nghĩa mang bản chất giai
cấp công nhân, do Đảng cộng sản
lãnh đạo bảo đảm cho nhân đan
là người chủ thực sự của xã hội.
Toàn bộ quyền lực của xã hội
thuộc về nhân dân thực hiện dân
chủ XHCN đảm bảo phát huy
mọi khả năng sáng tạo, tích cực
chủ động của mọi cá bnhân
Trong cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH,
Đảng ghi rõ “xây dựng nhà nước
XHCN, nhà nước của dân, do

dân, vì dân, liên minh giai cấp
công- nông và tầng lớp trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng” Như
vậy tất cả các tổ chức, bộ máy
tạo thành hệ thống chính trị- xã
hội, không còn mục đích tư nhân
mà vì nhân dân lao động
Cùng với sự tồn tại khách quan
của các thanh phần kinh tế phải
xây dựng kiến trúc thượng tầng
tương ứng phù hợp. Nền kinh tế
của nước ta không ngừng biến
đổi phát triển cùng với nhu cầu
hội nhập thì hệ thống trính trị
pháp luật hay nền hành chính cũ
không còn phù hợp. Do đó việc
cải cách nền hành chính và sửa
đổi bổ sung hệ thống pháp luật
cho phù hợp với trình độ phát
triển của nền kinh tế là cần thiết
và yêu cầu khách quan không thể
chối bỏ.

XH vận động, phát triển theo các
quy luật khách quan, chứ không
phải theo ý muốn chủ quan của
con người.
Cụ thể:- Sự phát triển của các
hình thái kinh tế-xã hội vừa tuân
theo quy luật khách quan phổ

biến (3 quật của phép biện chứng
duy vật), vừa chịu sự chi phối
của các quy luật riêng (2 quy luật
của hình thái kinh tế-xã hội), đặc
thù (chỉ của từng dân tộc)
- Nguồn gốc sâu xa của sự thay
thế nhau theo khuynh hướng phát
triển của các hình thái kinh tế xã hội là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất
-lịch sử phát triển của nhân loại
vừa tuân theo những quy luật
chung , vừa rất phong phú, đa
dạng.
- Quá trình thay thế nhau của các
hình thái kinh tế - xã hội vừa
diễn ra tuần tự, vừa bao hàm cả
sự bỏ qua một vài hình thái kinh
tế - xã hội nào đó

Câu 8. Phân tích luận điểm của
C.Mác “sự phát triển các hình
thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử-tự nhiên”
+ Định nghĩa. Hình thái kinh tếxã hội là một phạm trù của chủ
nghĩa duy vật biện chứng dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình
độ nhất định của lực lượng sản

xuất, với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy.
(Là kiểu hệ thống xã hội ở một
giai đoạn lịch sử nhất định; Là sự
thống nhất giữa tất cả các yếu tố;
Có cơ cấu hoàn chỉnh và luôn
vận động);
Xhội loài người phát triển trải
qua nhiều hình thái KTXH nối
tiếp nhau. Trên cơ sở phát hiện ra
các quy luật vận động, phát triển
khách quan của xã hội , CMác đã
đi đến kết luận “sự phát triển các
hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử-tự nhiên”.
Khẳng định “sự phát triển các
hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử-tự nhiên” là
khẳng định: các hình thái KT -

Câu 9. Trình bày nội dung cơ
bản và vai trò phương pháp
luận của học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội của triết học
Mác-Lênin. Sự vận dụng lý
luận hình thái kinh tế-xã hội
đối với việc nhận thức về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt

Nam hiện nay?
Nội dung:
+ Định nghĩa. Hình thái kinh tếxã hội là một phạm trù của chủ
nghĩa duy vật biện chứng dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình
độ nhất định của lực lượng sản
xuất, với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy.
(Là kiểu hệ thống xã hội ở một
giai đoạn lịch sử nhất định; Là sự
thống nhất giữa tất cả các yếu tố;
Có cơ cấu hoàn chỉnh và luôn
vận động);
Xã hội loài người phát triển trải
qua nhiều hình thái kinh tế xã hội
nối tiếp nhau. Trên cơ sở phát
hiện ra các quy luật vận động,

10

phát triển khách quan của xã
hội , CMác đã đi đến kết luận “sự
phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử-tự
nhiên”. Khẳng định “sự phát
triển các hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử-tự

nhiên” là khẳng định: các hình
thái kinh tế - xã hội vận động,
phát triển theo các quy luật
khách quan, chứ không phải theo
ý muốn chủ quan của con người.
vai trò phương pháp luận của
lý luận hình thái kinh tế - xã
hội
a. Tính khoa học của lý luận
hình thái kinh tế - xã hội
- Chỉ ra bản chất của một xã hội
cụ thể- nghiên cứu xã hội về mặt
loại hình
- Chỉ ra tính lặp lại, tính liên tục,
bước quá độ, sự chuyển tiếp,
thay thế nhau giữa các hình thái
kinh tế - xã hội- nghiên cứu xã
hội về mặt lịch sử
b. Vai trò phương pháp luận
của lý luận hình thái kinh tế xã hội
- Cho phép xác định những
nguyên tắc phương pháp luận
xuất phát để nghiên cứu xã hội
(đời sống xã hội phải được giải
thích từ sản xuất, từ phương thức
sản xuất)
- Khẳng định phương pháp biện
chứng khi nghiên cứu quan hệ
giữa các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội (xã hội là một tổ

chức sống, các yếu tố của nó
thống nhất, tác động lẫn nhau)
- Xem sự phát triển xã hội là một
tiến trình lôgíc, tuần tự; đồng
thời là một tiến trình đa dạng,
phong phú (sự phát triển của các
hình thái kinh tế-xã hội là quá
trình lịch sử-tự nhiên; quy luật
phát triển chung của xã hội loài
người và quy luật đặc thù của
mỗi dân tộc)
C.Mác, Ph.Ăngghenvận dụng lý
luận hình thái kinh tế - xã hội:
a. C.Mác, Ph.Ăngghen dự báo
về sự ra đời của hình thái cộng
sản chủ nghĩa
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của
dự báo (chủ nghĩa tư bản đã tạo
ra nền đại công nghiệp cơ khí và
giai cấp vô sản cách mạngnhững yếu tố xoá bỏ chủ nghĩa tư
bản để xây dựng xã hội mới).
- Nội dung dự báo (Để đi đến xã
hội cộng sản, phải trải qua cách
mạng vô sản; cuộc cách mạng đó
sẽ đồng thời xẩy ra ở trong các
nước tư bản phát triển (Anh, Mỹ,
Pháp, Đức).


b. V.I.Lênin kế thừa và phát

triển tư tưởng của C.Mác trong
việc phân tích xã hội tư bản và
dự báo về chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của
dự báo (Quy luật phát triển
không đều của chủ nghĩa tư bản
nên chủ nghĩa xã hội có thể thắng
lợi, trước hết trong một số ít
nước, thậm chí trong một nước
tư bản yếu nhất)
- Nội dung dự báo (Hai con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là quá độ trực tiếp đối với các
nước tư bản phát triển và quá độ
gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội
thông qua nhiều khâu trung gian,
nhiều bước quá độ đối với các
nước kém phát triển)
4. Về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
là sự vận dụng sáng tạo lý luận
hình thái kinh tế-xã hội vào điều
kiện cụ thể ở Việt Nam
- Lựa chọn con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội là phù hợp với xu
hướng của thời đại. Độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,

mặc dù có những vấp váp, nhưng
đã đem lại nhiều thành tựu về
mọi mặt (do tính chất của thời
đại; do tính ưu việt của chủ nghĩa
xã hội; do đặc điểm cuộc cách
mạng dân tộc-dân chủ ở Việt
Nam; do nguyện vọng của nhân
dân Việt Nam)
- Bỏ qua tư bản chủ nghĩa, đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu
dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất quá độ (phủ nhận
bản chất bóc lột, áp bức của chủ
nghĩa tư bản, sự lãnh đạo của giai
cấp tư sản và thống trị của
chuyên chính tư sản)
- Tuân theo nguyên tắc kế thừa
có chọn lọc và cải tạo của phủ
định biện chứng, trong đó có sử
dụng khuynh hướng tự phát lên
tư bản chủ nghĩa.
- Giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa
b. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là nhiệm vụ trung tâm của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
- Tính tất yếu phải công nghiệp

hoá, hiện đại hoá (Việt Nam lên
chủ nghĩa xã hội từ nền kinh tế
sản xuất nhỏ; công nghiệp hoá
phải gắn liền với hiện đại hoá;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nhằm xây dựng cơ sở vật chất -

kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội;
chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế
so với các nước trong khu vực và
thế giới)
- Chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (Con đường công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam cần và có thể rút ngắn thời
gian, vừa có những bước tuần tự,
vừa có những bước nhảy vọt;
phát huy lợi thế của đát nước,
tranh thủ học tập và ứng dụng
những thành tựu mới về khoa
học và công nghệ, từng bước
phát triển kinh tế tri thức; phát
huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của người Việt
Nam, phát triển giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ)
c. Kết hợp giữa phát triển lực
lượng sản xuất với xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp

trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Sự vận dụng quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở Việt Nam (phát triển lực
lượng sản xuất gắn với xây dựng
quan hệ sản xuất mới phù hợp
trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và
phân phối; mặt đạt được; mặt hạn
chế)
- Xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp để phát triển lực lượng sản
xuất; xây dựng và hoàn thiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa (quan hệ sản xuất
tiên tiến nhưng cần có trình độ
phát triển của các yếu tố thành
phần của lực lượng sản xuất;
phải có những và từng bước phát
triển quan hệ sản xuất thích ứng
với từng chặng của thời kỳ quá
độ và hoàn cảnh lịch sử; không
phủ định sạch trơn các quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa)
d. Kết hợp giữa kinh tế với
chính trị và các mặt khác của
đời sống xã hội trong thời kỳ
quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội

- Tác dụng của hệ thống chính trị
(Đảng, Nhà nước, các đoàn thể
xã hội quần chúng; vai trò của
văn hóa, tư tưởng, tinh thần đối
với sự phát triển của đất nước)
- Chủ trương của Đảng Cộng sản
về đổi mới kinh tế với đổi mới
chính trị ở Việt Nam hiện nay và
liên hệ với đổi mới các mặt khác
của đời sống xã hội (đổi mới
kinh tế đi đôi với đổi mới chính
trị bằng cách đổi mới chức năng,
nhiệm vụ của hệ thống chính trị,
nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa; nâng cao vai trò
của các đoàn thể và tổ chức quần
chúng; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết của toàn dân tộc; xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ; giải quyết thỏa đáng
những vấn đề xã hội)./.

Câu 10. Quan niệm của triết
học Mác-Lênin về giai cấp,
nguồn gốc, bản chất giai cấp?

. Quanđiểm k/học về giai cấp
- Giai cấp là một phạm trù
kinh tế-xã hội có tính lịch sử;
biến đổi cùng với sự biến đổi
của lịch sử. C.Mác là người đầu
tiên đưa ra phương pháp luận
nghiên cứu giai cấp (1852), theo
đó, 1) sự tồn tại của các giai cấp
chỉ gắn liền với những giai đoạn
phát triển lịch sử nhất định của
sản xuất. 2) đấu tranh giai cấp tất
yếu sẽ dẫn đến chuyên chính vô
sản. 3) bản thân nền chuyên
chính này chỉ là bước quá độ tiến
tới thủ tiêu tất cả mọi giai cấp và
tiến tới xã hội không có giai cấp.
Như vậy, sự tồn tại của giai cấp
gắn với những giai đoạn phát
triển cụ thể của lịch sử, với mỗi
phương thức sản xuất cụ thể.
- Năm 1883, trong Lời tựa viết
cho bản tiếng Đức tác phẩm
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản,

11

Ph.Ăngghen viết “do đó (từ khi
chế độ công hữu ruông đất
nguyên thuỷ tan rã) toàn bộ lịch
sử là lịch sử của cuộc đấu tranh

giai cấp” (...) “nhưng cuộc đấu
tranh ấy hiện nay đã đến một giai
đoạn mà giai cấp bị bóc lột và bị
áp bức (tức là giai cấp vô sản)
không còn có thể tự giải phóng
khỏi tay giai cấp bóc lột và áp
bức mình (tức là giai cấp tư sản)
được nữa, nếu không đồng thời
và vĩnh viễn giải phóng toàn thể
XH khỏi ách bóc lột, ách áp bức
và khỏi cuộc đấu tranh giai cấp”.
- Năm 1919, trong tác phẩm
Sáng kiến vĩ đại viết về Ngày thứ
bảy cộng sản của công nhân ga
xe lửa Cadan (Mátxcơva),
V.I.Lênin đưa ra định nghĩa
"Người ta gọi là giai cấp những
tập đoàn người to lớn gồm những
người khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã
hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ (thường
thì những quan hệ này được pháp
luật quy định và thừa nhận) đối
với tư liệu sản xuất, về vai trò
của họ trong tổ chức lao động xã
hội và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần
của cải xã hội ít hay nhiều mà họ
được hưởng. Giai cấp là những

tập đoàn người mà tập đoàn này
có thể chiếm đoạt lao động của
tập đoàn khác do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế-xã hội
nhất định".
Câu 11. Quan niệm của triết
học Mác-Lênin về nguồn gốc,
bản chất, đặc trưng của nhà
nước? Đặc trưng của nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam?
1.a. Nguồn gốc nhà nước
- Hệ thống quản lý xã hội trong
các bộ lạc nguyên thuỷ là chế độ
tự quản của nhân dân thường bao
gồm Hội đồng bộ lạc- cơ quan
quyền lực thường trực. Đại hội
nhân dân, do Hội đồng bộ lạc
triệu tập để quyết định những
công việc quan trọng.Thủ lĩnh
quân sự chuyên đảm nhận công
việc bảo vệ bộ lạc.
- Nhà nước ra đời do các nguyên
nhân
+ Sự dư thừa tương đối của cải
xã hội là cơ sở khách quan làm
nảy sinh khát vọng chiếm đoạt ở
những thủ lĩnh thị tộc, bộ lạc.
+ Các thủ lĩnh thị tộc, bộ lạc sử
dụng quyền lực để chiếm đoạt



của cải đã thúc đẩy sự phân hoá
giai cấp trong xã hội.
+ Chiến tranh làm tăng quyền lực
của các thủ lĩnh quân sự và do đó
làm tăng thêm mâu thuẫn xã hội.
+ Các tổ chức lãnh đạo thị tộc,
bộ lạc dần thoát khỏi gốc rễ trong
nhân dân; từ chỗ là công cụ của
nhân dân trở thành đối lập với
nhân dân.
- Luận điểm của V.I.Lênin về
nguyên nhân xuất hiện của nhà
nước
V.I.Lênin cho rằng, "nhà nước là
sản phẩm và biểu hiện của những
mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hoà được.Bất cứ ở đâu, hễ
lúc nào và chừng nào mà, về mặt
khách quan, những mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hoà
được, thì nhà nước xuất hiện. Và
ngược lại: sự tồn tại của nhà
nước chứng tỏ rằng những mâu
thuẫn giai cấp là không thể điều
hoà được" (V.I.Lênin: t.33, tr.9)
b. Bản chất của nhà nước
- Nhà nước là yếu tố đặc biệt
quan trọng trong kiến trúc

thượng tầng của xã hội có giai
cấp đối kháng.
- Nhà nước là hệ thống tổ chức
quyền lực công cộng đặc biệt;
thường có cấu trúc gồm bộ phận
quyền lực, thực thi quyền lực và
giám sát quyền lực.
- Nhà nước là bộ máy quyền lực
của một giai cấp này dùng để
trấn áp giai cấp khác; dùng để
duy trì sự thống trị của giai cấp
này đối với giai cấp khác; là cơ
quan quyền lực của một giai cấp
đối với toàn thể xã hội; là công
cụ chuyên chính của giai cấp
thống trị xã hội
Như vậy, nhà nước là công cụ
chuyên chính giai cấp của giai
cấp thống trị; là công cụ thực
hiện quyền lực giai cấp và quyền
lực xã hội của giai cấp đó.
c. Đặc trưng của nhà nước
- Nhà nước là một bộ máy tổ
chức quyền lực thực hiện việc
quản lý dân cư theo lãnh thổ
quốc gia; đồng thời trong phạm
vi lãnh thổ đó, nhà nước quản lý
dân cư theo các khu vực địa lý
hành chính để thực hiện sự thống
nhất quyền lực cai trị.

- Nhà nước là một bộ máy tổ
chức quyền lực đặc biệt; quyền
lực đó được đảm bảo bằng sức
mạnh của hệ thống tổ chức- thiết
chế quyền lực chuyên nghiệp.
- Nhà nước xác lập chế độ thuế
khoá để duy trì và tăng cường bộ
máy cai trị.

2. Bản chất nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
- Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ
sở liên minh công-nông-trí; là
công cụ quyền lực chủ yếu để
nhân dân xây dựng một quốc gia
dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ và văn minh;
góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh vì hoà bình, độc lập, dân
tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế
giới.
- Trong tổ chức và hoạt động của
mình, nhà nước được tổ chức
trên nguyên tắc thống nhất; có sự
phân công và phối hợp chặt chẽ

trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.

Câu 12. Quan niệm của triết
học Mác-Lênin về bản chất con
người. Ý nghĩa phương pháp
luận của quan niệm này?
1. Quan điểm triết học MácLênin về bản chất con người
a. Con người là thực thể sinh
vật-xã hội. Bản thảo kinh tế-triết
học năm 1844 của C.Mác là tác
phẩm đáng lưu ý nhất trong giai
đoạn xây dựng cơ sở lý luận cho
quan niệm về con người- lần đầu
tiên trình bày tương đối đầy đủ
các luận điểm cơ bản về xã hội
nói chung, về con người nói
riêng, đã phân tích khá sâu sắc
đời sống con người trong chủ
nghĩa tư bản, luận chứng triển
vọng của chủ nghĩa cộng sản.
C.Mác đã lấy luận điểm xuất
phát là hoạt động thực tiễn, mà

cụ thể là hoạt động sản xuất của
con người để chứng minh tính tất
yếu khách quan của tiến trình
lịch sử. Tự nhiên là cái có trước
và sinh ra con người. Cho đến
ngày nay, dù muốn hay không,

con người vẫn phải sống dựa vào
tự nhiên và trong tự nhiên như
hết thảy mọi sinh vật khác. Tuy
có nguồn gốc từ động vật nhưng
con người là động vật cao cấp
nhất, là sản phẩm cao nhất của sự
tiến hóa dài lâu của giới tự nhiên,
là một bộ phận ưu tú nhất của tự
nhiên, không thể tách rời con
người khỏi giới tự nhiên ấy.
Thứ nhất, C.Mác không phủ
nhận mặt tự nhiên, yếu tố sinh
học trong bản chất con người;
nhưng không nên hiểu con người
một cách chung chung mà phải là
con người của những thời đại
khác nhau, những dân tộc, giai
cấp, tầng lớp khác nhau, con
người tự nhiên luôn tồn tại trong
sự tác động qua lại của các yếu tố
xã hội
Thứ hai, không nên hiểu mặt sinh
học một cách thuần túy sinh học,
bởi con người thực hiện các nhu
cầu sinh học mang tính xã hội,
tạo thành văn hóa của cộng đồng
người và tạo nên văn minh nhân
loại. Con người khác con vật
không chỉ ở chỗ cơ thể có trình
độ tổ chức sinh học cao hơn mà

còn ở chỗ có những cấu trúc và
những quá trình phát triển cao
hơn hẳn với một số lượng lớn
những mối quan hệ xã hội.
b. “Bản chất con người không
phải là cái trừu tượng vốn có của
một cá nhân riêng biệt.Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa các mối quan
hệ xã hội”
Thứ ba, khi nói tới con người là
con người hoạt động thực
tiễn.Thông qua hoạt động thực
tiễn, con người cải tạo tự nhiên
và cải tạo chính bản thân
mình.Trong đời sống, con người
không mấy khi biểu hiện là một
thực thể sinh học. Các mối quan
hệ xã hội phụ thuộc vào hoạt
động sản xuất của con người. Địa
vị của họ không phải được tính
từ các điều kiện tự nhiên mà là ở
chỗ nó thuộc giai cấp nào, quan
hệ với tư liệu sản xuất ra sao, vai
trò của nó trong tổ chức và quản
lý sản xuất, trong phân phối sản
phẩm như thế nào.
Thứ tư, không xem xét mặt xã
hội của con người khi chỉ quy về
quan hệ giai cấp vì ngoài quan hệ

đó, con người còn có nhiều mối

12

quan hệ khác ràng buộc, chi phối
như: quan hệ kinh tế, chính trị,
đạo đức, huyết thống, tôn giáo,
quan hệ tình cảm v.v. Suy đến
cùng, quan hệ kinh tế hiện tại,
trực tiếp, đặc biệt là quan hệ sở
hữu tư liệu sản xuất là quan trọng
nhất. Các quan hệ đó cấu thành
bản chất con người trong sự liên
hệ “tổng hòa” của chúng, mà
trong đó, cái chung toàn nhân
loại thống nhất với cái đặc thù
giai cấp, dân tộc trong cái riêng
của mỗi cá nhân con người.
c. Con người vừa là chủ thể,
vừa là sản phẩm của lịch sử
- Con người là chủ thể sáng tạo
ra lịch sử
+ Con người sáng tạo ra lịch sử,
tạo ra xã hội, nếu không có con
người thì cũng không thể có xã
hội. Khi giải thích sự vận động
của lịch sử nhân loại, những nhà
kinh điển của chủ nghĩa MácLênin luôn nhấn mạnh rằng, đó
là lịch sử của con người, do con
người làm ra. “Lịch sử xã hội của

con người luôn chỉ là lịch sử của
sự phát triển cá nhân của những
con người; “chính con người làm
thay đổi hoàn cảnh của mình” và
“xã hội, cho dù nó có hình thức
gì đi nữa - là cái gì? Là sản phẩm
của sự tác động qua lại giữa
những con người”.
Con người sản xuất ra của cải vật
chất, đáp ứng những nhu cầu
ngày càng tăng, đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội.
“Hành vi lịch sử đầu tiên hay
phương diện cơ bản đầu tiên của
hoạt động xã hội của con người
là sản xuất ra những tư liệu để
thoả mãn những nhu cầu” và họ
“sản xuất ra bản thân đời sống
vật chất. Con người tạo ra các giá
trị tinh thần cho xã hội- những
thành tựu văn hoá lớn, những
công trình kiến trúc vĩ đại được
coi là các kỳ quan của thế giới
v.v. Con người tạo ra các quan hệ
xã hội, các quy định, chuẩn mực,
giá trị xã hội, giữ xã hội trong sự
ổn định tương đối. Con người là
động lực của mọi cuộc cách
mạng xã hội, thay thế một
phương thức sản xuất này bằng

một phương thức sản xuất khác
cao hơn, phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất
hiện có.
- Con người là sản phẩm của lịch
sử
Con người làm ra lịch sử, có con
người mới có lịch sử của loài
người. Nhưng con người không
thể sáng tạo ra lịch sử theo ý


muốn chủ quan của mình, bắt
lịch sử đi theo ý muốn chủ quan
của một cá nhân hay một nhóm
người, một giai cấp, một lực
lượng nào đó. Xã hội có những
quy luật tất yếu, tuy những quy
luật xã hội phải thông qua hoạt
động chủ quan có ý thức của con
người mới thể hiện được sức
mạnh, nhưng nếu một cá nhân
hay một lực lượng đi ngược lại
đều phải chịu hậu quả;
Là sản phẩm cao nhất của sự tiến
hoá của tự nhiên, con người còn
mang dấu ấn của thời đại, dân
tộc, giai cấp, tầng lớp, nghề
nghiệp, tôn giáo, gia đình, quê
hương, môi trường giáo dục v.v

đã sinh ra và nuôi dưỡng mình.
Không có con người chung
chung, trừu tượng mà bao giờ
con người cũng là sản phẩm của
một thời kỳ, một giai đoạn nhất
định. Mỗi giai đoạn lịch sử lại có
một mẫu hình tương đối của con
người ở giai đoạn đó. Với đặc
điểm riêng từng thời đại, con
người tiếp nhận lịch sử của các
thế hệ trước đã gây dựng, xây
nên những trang mới, với tất cả
những ưu khuyết, những thế
mạnh và hạn chế của thời đại
mình. Con người tuân thủ các
quy định, chuẩn mực xã hội do
chính mình tạo ra. Trong những
hoàn cảnh nhất định, con người
phải đấu tranh tư tưởng để bảo vệ
những quy định ấy;
Tuy nhiên, tính chủ thể và tính
sản phẩm của con người không
tách rời nhau, mà thống nhất
trong mỗi một cá thể, chúng hoà
quyện vào nhau, tác động lẫn
nhau, làm tiền đề cho nhau. Đặc
biệt, thể hiện sự đóng góp của
mình cho lịch sử, thể hiện tính
tích cực chủ động của mỗi một
cá nhân, tính chủ thể càng ngày

càng được yêu cầu cao hơn để
con người phát huy hết nội lực
của mình.
d. Con người xã hội là con
người có nhân cách
Nhân cách là toàn bộ những năng
lực và phẩm chất xã hội- sinh lýtâm lý của cá nhân tạo thành
chỉnh thể đóng vai trò chủ thể tự
ý thức, tự đánh giá, tự khẳng
định, tự điều chỉnh mọi hoạt
động của mình.
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển nhân
cách là tư chất di truyền sinh học,
môi trường xã hội và thế giới
quan cá nhân. Tư chất di truyền
sinh học tạo tiền đề ban đầu cho
sự hình thành nhân cách. Môi

trường xã hội tạo điều kiện cho
sự định hình và phát triển nhân
cách thông qua tác động biện
chứng giữa các yếu tố gia đình,
nhà trường, xã hội với cá nhân.
Hạt nhân của nhân cách là thế
giới quan cá nhân, bao gồm
nhiều thành tố nhỏ như tri thức,
tình cảm, niềm tin, ý chí, lý
tưởng, năng lực hoạt động thực
tiễn. Cả ba thành tố trên định

dạng bộ mặt nhân cách của mỗi
người, xác lập nên “cái Tôi” tâm
lý- xã hội của người đó. Đó
chính là bản sắc riêng của mỗi
một cá nhân, tạo nên sự độc đáo,
khác biệt giữa các cá nhân, và
chính điều đó đã tạo nên sự
phong phú, đa dạng và vẻ sống
động cho xã hội. Có thể nói rằng,
nếu cá nhân là khái niệm chỉ sự
khác biệt giữa cá thể với giống
loài, thì nhân cách là khái niệm
chỉ sự khác biệt giữa các cá
nhân.Nhân cách vừa là nội dung,
vừa là cách thức biểu hiện của
mỗi cá nhân riêng biệt, là thước
đo trình độ trưởng thành về mặt
xã hội của cá nhân.
Với những nét bản chất nêu trên,
chủ nghĩa Mác đã tìm hiểu và
đánh giá con người một cách
toàn diện và sâu sắc trên tinh
thần biện chứng.Chính vì vậy, nó
là cơ sở khoa học cho vấn đề giải
phóng con người.

13




×