TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN CAO HỌC
MÔN HỌC ĐIỀU TRA RỪNG
TÊN TIỂU LUẬN: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU
TRÚC VÀ TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI RỪNG TRUNG
BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG”
Huế, tháng 08 năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN CAO HỌC
MÔN HỌC ĐIỀU TRA RỪNG
TÊN TIỂU LUẬN:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI RỪNG TRUNG BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG”
Gíao viên hướng dẫn:
TS Hoàng Văn Dưỡng
Học viên thực hiện:
Phạm Xuân Thủy
Lớp:
Khóa học:
Lâm Học 22C
2016-2018
Huế, tháng 08 năm 2017
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề sử dụng bến vững các nguồn tài nguyên hiện nay là một trong
những mục tiêu quan trọng của con người. Rừng là nguồn tài nguyên có thể
tái tạo được, nó trở nên vô cùng quý giá. Xã hội càng phát triển thì vai trò của
rừng càng trở nên quan trọng. Con người ngày càng nhận thức rõ vai trò cũng
như sự ảnh hưởng nhiều mặt của rừng. Do đó cần có sự xem xét nhìn nhận
đứng đắn nguồn tài nguyên quí báu này.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, diện tích và chất lượng
rừng ngày càng suy giảm . Nguyên nhân là do hậu quả của chiến tranh và sự
sai lầm, lỏng lẻo trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng không hợp lý
cộng với sự gia tăng dân số, nạn thiếu lương thực, trình độ văn hóa yếu kém,
phong tục tập quán canh tác lạc hậu đã làm cho rừng ngày càng suy kiệt cả về
diện tích, chất lượng lẫn đa dạng sinh học.
Ngày nay, khi xã hội phát triển, con người với kiến thức và sự nhìn
nhận đứng đắn hơn thì vai trò của rừng ngày càng được đánh giá cao hơn.
Con người đã biết sử dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý bằng cách đi sâu
nghiên cứu các giải pháp lâm sịnh tác động vào rừng. Tuy nhiên, trước một
đối tượng nghiên cứu phức tạp và đa dạng đòi hỏi phải có quá trình ngiên cứu
lâu dài và tỷ mỉ
Trong quá trình nghiên cứu lâm sịnh học thì nghiên cứu cấu trúc rừng
là việc làm quan trọng nhằm tìm hiểu sự sắp xếp, tổ chức nội bộ của thành
phần loài trong lâm phần với sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát
triển nhất định, quy luất cấu trúc rừng là cơ sở khoa học để nghiên cứu sinh
thái học, sinh thái rừng và đặc biệt là tìm ra giải pháp lâm sinh hữu hiệu để tác
động vào quá trình sinh trưởng và phát triển của lâm phần nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng trong kinh doanh rừng đảm bảo yêu cầu sử dụng rừng
bền vững, lâu dài và liên tục nhằm đáp ứng, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu
cầu sử dụng của con người.
Nhằm góp phần vào việc phục vụ sản xuất kinh doanh rừng. Trong môn
học này, tôi thực hiện tiểu luận” Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và
tái sinh rừng tự nhiên trạng thái rừng trung bình và đề xuất giải pháp
phục hồi và phát triển rừng”
4
Phần 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cấu trúc rừng tự nhiên đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu từ những năm đầu của thê kỷ XX các nhà nghiên cứu đều quan
tâm đến xây dựng một cấu trúc tối ưu, tận dụng triệt để không gian dinh
dưỡng tạo điều kiện cho cây rừng sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Dưới
đây xin trích dẫn một số công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên
trong và ngoài nước.
1.1. Trên thế giới
Đã có rất nhiều nhà khoa học lâm nghiệp nghiên cứu về vấn đề này,
tiêu biểu là Baur.G.N (1964) và O.dum EP (1971). Qua đó, đã làm sáng tỏ
khái niệm hệ sinh thái rừng, đây là cơ sở nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
đứng trên quan điểm sinh học
Richard P.W (1952) đã nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt
hình thái.Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại
bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Ông đã chia rừng mưa nhiệt đới ở
Nigeria thành 6 tầng dựa trên các dạng sống, tầng phiến, tầng thứ … , tuy
nhiên đây thực chất chỉ là các lớp chiều cao
1.2. Ở Việt Nam
* Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã mô tả cấu trúc tầng thứ rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Việt Nam với tầng vượt tán (A1), tầng ưu
thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết
Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Còn theo
Vũ Đình Phương (1988) rừng lá rộng thường xanh ở miền Bắc nước ta ở giai
đoạn ổn định có 3 tầng .
5
* Nghiên cứu các qui luật phân bố và tương quan trong lâm phần
* Nghiên cứu về phân bố số cây theo đường kính
Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
thấy phân bố N/D của tầng cây cao có các dạng chính sau:
- Dạng phân bố giảm liên tục và có nhiều đỉnh răng cưa
- Dạng một đỉnh hình chữ J
Từ kết quả nghiên cứu rừng tự nhiên của Đồng Sỹ Hiền (1974) cho
thấy dạng tổng quát của phân bố N/D là phân bố giảm, nhưng do quá trình
khai thác chọn thô không theo quy tắc nên đường thực nghiệm có dạng hình
răng cưa và ông đã sử dụng hàm Meyer để mô phỏng quy luật cấu trúc đường
kính cây rừng. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách mô tả
phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ kính bắt đầu đo. Bảo huy
(1993) cho rằng phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dang phân bố khác.
Trần Văn Con (1999), Trần Xuân Thiệp (1995), Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú
(1999) thì lại cho rằng hàm Weibull thích hợp hơn cả. Đào Công Khanh
(1996) cho rằng dạng tần số tích lũy thích hợp vì biến động của đường thực
nghiệm này nhỏ hơn rất nhiều so với biến động số cây hay phần trăm số cây ở
các cỡ kính. Việc nghiên cứu phân bố N/D trong thời gian gần đây không chỉ
dừng lại ở mục đích phục vụ công tác điều tra, như xác định tổng tiết diện
ngang , trữ lượng mà còn xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp kỹ thuật
lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng.
* Nghiên cứu về phân bố số cây theo chiều cao
Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974), phân bố số cây theo chiều
cao ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thường có nhiều đỉnh,
6
phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn [10]. Các tác giả: Bảo Huy
(1993), Đào Công Khanh (1996), Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú (1999) đều có
nhận xét chung là phân bố N/H có dạng đường cong một đỉnh, nhiều đỉnh
răng cưa và mô tả thích hợp nhất bằng hàm Weibull [35].
* Nghiên cứu về tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang
ngực
Giữa chiều cao và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm phần
tồn tại mối liên hệ chặt chẽ. Mối liên hệ này không chỉ giới hạn trong một lâm
phần mà tồn tại ngẫu nhiên trong nhiều lâm phần, trong nhiều loài cây. Khi
nghiên cứu nó không cần xét đến điều kiện lập địa và tuổi. Nếu sắp xếp các
cây trong lâm phần vào đồng thời vào các cỡ kính và cỡ chiều cao chúng ta sẽ
thu được bảng tương quan H-D; khi biểu thị bảng tương quan này lên biểu đồ
sẽ được một đường zíc zắc. Đó là cơ sở để xác định đường cong chiều cao
lâm phần.
Vũ Nhâm (1988) và Ngọc Giao (1995) dùng phương trình logarit một chiều
xác lập tương quan H-D cho các lâm phần thông đuôi ngựa.
Bảo Huy (1993) khi nghiên cứu tương quan H/D của một số loài cây ưu
thế như bằng lăng, cẩm xe, Kháo, … ở rừng rụng lá và nửa rụng lá vùng tây
nguyên
* Nghiên cứu về tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực
Đường kính tán là chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định mật độ tối ưu
và các chỉ tiêu khác, nhưng đường kính tán là đại lượng khó đo đếm. Vì vậy,
đã có những công trình nghiên cứu trong nước về tương quan Dt với các đại
lượng khác. Vũ Đình Phương đã khẳng định mối quan hệ mật thiết của Dt và
D của cây rừng tồn tại ở dạng đường thẳng, tác giả đã thiết lập quan hệ này
7
cho một số loài cây lá rộng như: Ràng ràng, Vạng trứng, Lim xanh, Chò chỉ,
… trong lâm phần hỗn giao khác tuổi để phục vụ công tác điều chế rừng [31].
1.2.3. Nghiên cứu tái sinh rừng
Trần Ngũ Phương (1965) khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Việt
Nam đã nhấn mạnh, rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi một tầng nào đó của
rừng bắt đầu già cỗi thì nó đã chuẩn bị cho bản thân một lớp cây con tái
sinh để sau này sẽ thay thế khi nó bị tiêu vong [32].
Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới
tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm,
bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm [29].
Thái Văn Trừng (1978) [43] khi nghiên cứu về “Thảm thực vật rừng
Việt Nam” đã kết luận: Ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển
quá trình tái sinh tự nhiên trong rừng. Khi các điều kiện của môi trường như
đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì các loài cây tái sinh
không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần
hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương
thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Vũ Tiến Hinh (1991) [17] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng,
hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì
hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Ở nước ta, nhiều khu vực vẫn phải dựa vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh
nhân tạo mới chỉ được triển khai trên quy mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên
cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần
thiết để từ đó có thể đề xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
8
Phần 2
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi giới hạn về thời gian, cũng như theo yêu cầu của tiểu
luận chỉ mong đợi đóng góp bước đầu trong nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc và tái sinh rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển rừng.
Vì vậy, tiểu luận được giới hạn trong phạm vi và đối tượng như sau:
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là số liệu điều tra trạng thái rừng trung bình cho
trước với 03 ô tiêu chuẩn diện tích mỗi ô là 2000m2 và 15 ô dạng bản điều tra
tái sinh tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà Núi Chúa.
Phần 3
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Mục tiêu chung
Tiểu luận được thực hiện sẽ góp thêm sự hiểu biết về cấu trúc rừng tự
nhiên ở khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà Núi Chúa; làm cơ sở đề xuất các biện
pháp kỹ thuật làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển rừng tại khu
vực nghiên cứu.
3.2 Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao;
+ Xác định được một số đặc điểm cấu trúc tái sinh rừng;
+ Đề xuất được đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển rừng tại khu
vực nghiên cứu.
3.3
Nội dung nghiên cứu
9
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
2.3.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc đường kính
- Phân bố số cây theo đường kính
- Phân bố số loài theo đường kính
- Phân bố số cây theo chiều cao
- Phân bố số loài theo chiều cao
2.3.1.2. Nghiên cứu quy luật tương quan chiều cao với đường kính
2.3.1.3. Xác định công thức tổ thành
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
2.3.2.1. Tổ thành cây tái sinh
2.3.2.2. Nguồn gốc, số lượng, chất lượng cây tái sinh
2.3.2.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
2.3.2.4. Xác định mật độ và phân bố cây tái sinh có triển vọng theo chiều cao
2.3.2.5. Phân bố hình thái cây tái sinh trên mặt đất
2.3.3. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh góp phần quản lý tài nguyên
rừng bền vững.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát
Từ số liệu điều tra rừng đã cho trước, sử dụng các phương pháp thống kê
toán học để xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu và tính toán đảm bảo độ chính xác cần
thiết trong nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của tiểu
luận.
10
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
a. Xác định công thức tổ thành
Tổ thành là nhân tố biểu thị tỷ trọng của mỗi loài cây hay nhóm loài
cây nào đó chiếm trong lâm phần. Lâm phần chỉ có 1 loài duy nhất được gọi
là lâm phần thuần loài, lâm phần có 2 loài trở lên gọi là lâm phần hỗn giao.
Việc xác định công thức tổ thành rất cần thiết trong nghiên cứu cấu trúc lâm
phần, biết được loài nào chiếm chủ yếu, loài mục đích chiếm tỉ lệ bao nhiêu,
từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng.
Công thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài cây được gọi là công
thức tổ thành. Nó bao gồm các chữ cái viết tên loài cây và hệ số phần 10 của
trữ lượng hoặc tiết diện ngang của các loài cây trong lâm phần. Trong tiểu
luận, hệ số tổ thành được xác định theo công thức:
IV % =
Ni % + Gi %
2
Trong đó:
+ IV%: hệ số tổ thành
+ Ni%: tỉ lệ % số cây của loài i trong OTC
+ Gi%: tỉ lệ % tổng tiết diện ngang của loài i trong OTC
Theo Daniel Marmill, những loài cây có IV>5% là những loài có ý
nghĩa về mặt sinh thái. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm phần
nhóm loài cây nào đó chiếm từ 40-50% tổng cá thể của tầng cây cao thì loài
hay nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế.
b. Quy luật cấu trúc đường kính
11
Có nhiều phương pháp khác nhau để mô tả quy luật cấu trúc, phương
pháp mô tả bằng thực nghiệm và phương pháp mô hình hoá. Phương pháp mô
tả bằng thực nghiệm đơn giản dễ thực hiện đã sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu sinh thái học. Phương pháp mô hình hoá khá chính xác nhưng có nhiều
trường hợp rất phức tạp, khó sử dụng trong thực tế. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, để mô phỏng qui luật phân bố cây rừng, đề tài sử dụng phương
pháp mô hình hoá.
b1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính
Lập phân bố, tính toán các đặc trưng mẫu:
- Phân bố số cây theo đường kính được xác định bằng Excel (Tools\
Data Analysis\ Histogram).
- Tính toán các đặc trưng mẫu bằng Excel (Tools\ Data Analysis\
Descriptve Statistics).
- Mô hình hóa quy luật phân bố
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, sau
khi khảo sát phân bố thực nghiệm đề tài sử dụng hàm Meyer và khoảng cách
để mô phỏng quy luật phân bố số cây theo đường kính ngang ngực, số loài
theo đường kính ngang ngực.
* Sử dụng hàm Meyer để mô hình hóa các quy luật phân bố:
Trong lâm nghiệp, người ta thường vận dụng phân bố giảm dạng hàm
Meyer để nắn các phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính.
Hàm Meyer có dạng: Y = α .e − βx
12
Trong đó α và β là 2 tham số của hàm Meyer. Để xác định 2 tham số
này, logarit hóa phương trình trên:
lg Y = lg α − β .x
Đặt: lny = yˆ ; lg α =a; - β = b
Nhận được phương trình hồi quy tuyến tính một lớp:
yˆ = a + bx
Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố bằng tiêu chuẩn χ n2 :
m
χ n2 = ∑
i =1
( fi − fl )2
fl
- Nếu: χ n2 ≤ χ 052 ⇒ H 0+ (tra bảng với bậc tự do k=m-r-1) thì phân bố lý
thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm.
- Nếu: χ n2 > χ 052 ⇒ H 0− (tra bảng với bậc tự do k=m-r-1) thì phân bố lý
thuyết không phù hợp với phân bố thực nghiệm.
(m: số tổ sau khi gộp, r: số tham số của phân bố)
* Sử dụng phân bố khoảng cách để mô tả phân bố thực nghiệm:
Phân bố khoảng cách là hàm phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên đứt
quãng, hàm toán học có dạng:
x −1
với
x = 0
x ≥ 1
;
α = 1−
(n − f 0 )
∑ f i xi
y
F(x) =
(1 − α )(1 − γ ).α
Trong đó:
γ=
f0
n
13
Với:
f0 là tần số quan sát tổ thứ nhất
n là dung lượng mẫu
Nắn phân bố thực nghiệm theo phân bố khoảng cách:
D
ft
Xi =
xi
fixi
Px
fl
(ft-fl)2/fl
Di − D min
K
Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố bằng tiêu chuẩn χ n2 :
b2. Quy luật phân bố loài cây theo đường kính
Tổng hợp số loài theo cỡ đường kính:
Tiểu luận sắp xếp cây rừng vào 3 cấp kính với cự ly như sau:
+ Nhóm I: gồm các loài cho gỗ cấp kính: D<20cm
+Nhóm II: gồm các loài cho gỗ cấp kính: 20cm≤D<40cm
+ Nhóm III: gồm các loài cho gỗ cấp kính D ≥ 40 cm.
Phân tích, nhận xét.
c. Phương pháp nghiên cứu quy luật tương quan chiều cao với đường kính
Qua tham khảo tài liệu của các tác giả: Đồng Sỹ Hiền, Vũ Tiến Hinh, Vũ
Nhâm và các tài liệu liên quan, tiến hành thử nghiệm phương trình:
Hvn = a+b.log(D1.3)
Để xác định các tương quan Hvn-D1.3 sử dụng phần mền Excel với trình
lệnh: Tools\Data Analyzesis\Regresstion.
2.4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng tái sinh
a. Tổ thành cây tái sinh
Tổ thành loài cây tái sinh được xác định theo tỷ lệ % giữa số lượng cây
của một loài nào đó với tổng số cây tái sinh điều tra (trong OTC).
Ki % =
Ni
.100
N
Trong đó:
Ki%: hệ số tổ thành cây tái sinh của loài i;
Ni: số cây tái sinh của loài i trên các ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn;
N: tổng số cây tái sinh của các loài trên các ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn.
Nếu Ki% ≥ 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành
Nếu Ki% < 5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.
b.Mật độ cây tái sinh
Mật độ tái sinh được xác định theo công thức:
N/ha = 104.Nô/Sô
Trong đó:
N/ha: là mật độ tái sinh
Nô: Tổng số cây tái sinh trong các ÔDB
Sô: Tổng diện tích các ÔDB
Mật độ cây tái sinh có triển vọng:
Ntv/ha = 104.Ntv/ô/Sô
Trong đó:
Ntv/ha: mật độ cây tái sinh có triển vọng
Ntv/ô: tổng số cây tái sinh có triển vọng trên các ÔDB
Sô: tổng diện tích các ÔDB
d. Phân loại chất lượng cây tái sinh
Tỷ lệ cây tái sinh theo chất lượng được xác định bởi công thức:
Ni% = 100*Ni/N
Trong đó:
Ni%: tỷ lệ phần trăm của cấp chất lượng i.
Ni: tổng số cây tái sinh ở cấp chất lượng i.
N: tổng số cá thể của các loài cây tái sinh trong ÔDB.
e. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Dựa vào tiêu chuẩn t
t=
Với:W =
SW là sai số của đại lượng W và bằng
Đại lượng t có phân bố chuẩn với bậc tự do là n-1
Nếu
<
t>
cây tái sinh phân bố cụm
t<-
: cây tái sinh phân bố ngẫu nhiên
cây tái sinh phân bố đều
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Phần 5
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
1.
Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu
thực nghiệm trong Nông Lâm nghiệp trên máy vi tính bằng excel 5.0, NXB nông
nghiệp, Hà Nội 1996.