Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào phát triển nguồn nhân lực Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.47 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH PHẠM VIỆT CHƯƠNG
MSHV: 1720204

VẬN DỤNG HỌC THUYẾT
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận Triết học
Chương trình cao học và nghiên cứu sinh
khơng chun ngành Triết học

TP. HỒ CHÍ MINH - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VẬN DỤNG HỌC THUYẾT
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận Triết học
Chương trình cao học và nghiên cứu sinh
khơng chun ngành Triết học
HUỲNH PHẠM VIỆT CHƯƠNG
MSHV: 1720204
Chuyên viên phòng đào tạo
Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị



TP. HỒ CHÍ MINH – 2017


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH HĐH) đất nước, quá trình này sẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động giữa các ngành, đặc biệt là sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ…là điều kiện tiên quyết để đưa đất nước đi lên bắt kịp
các quốc gia phát triển khác. Muốn vậy chúng ta phải tăng cường đổi mới kỹ thuật
công nghệ trong sản xuất, thay thế lao động thủ cơng bằng lao động máy móc cơ khí
và các trang thiết bị hiện đại, vận dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản
xuất. Để thực hiện được điều này nước ta cần phải có nguồn lực. Đó là nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính, nguồn lực khoa học cơng nghệ và nguồn lực con
người…Trong đó nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất quyết
định sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững nền kinh tế đất nước.
Một trong các mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm, giai
đoạn 2016-2020 thể hiện trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng là: “Thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Điều này cho ta thấy
rằng việc đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi để đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trị quan trọng,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đó chính là phát triển con người tồn diện
cả về thể lực, trí lực, kỹ năng, phẩm chất.
Trong luật giáo dục năm 2005 đã nêu rõ mục tiêu giáo dục: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Từ tất cả những quan điểm, chủ trương của Đảng, chích sách của Nhà nước,
chúng ta thấy rằng nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực là đưa con người đạt đến được
những giá trị mới phù hợp với đặc điểm văn hóa và đáp ứng được những yêu cầu mới
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần
phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với quy luật. Vì vậy đề tài:
“Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào chiến lược phát triển nguồn
nhân lực ở việt nam hiện nay” là hết sức cần thiết để định hướng cho chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của nước ta hiện nay.


2

CHƯƠNG 1: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Hình thái kinh tế - xã hội:
1.1.1. Tiền đề xuất phát để xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
Nghiên cứu về xã hội, Marx xuất phát từ cuộc sống của con người hiện thực.
Marx nhận thấy, trong tất cả các hoạt động của con người, hoạt động sản xuất vật
chất giữ vai trò quyết định. Xuất phát từ hoạt động này, Marx phân tích các mối quan
hệ giữa các lĩnh vực trong đời sống và phát hiện ra những quy luật chi phối sự vận
động và phát triển của xã hợi. Từ đó, Ơng khái quát nên học thuyết Hình thái kinh tế
– xã hội
1.1.2. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế – xã hội là phạm trù dùng để chỉ một xã hội trọn vẹn trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể; có những quan hệ sản xuất bị trình độ của lực lượng sản
xuất quy định, những quan hệ sản xuất này tạo nên kết cấu kinh tế (cơ sở hạ tầng) của
xã hội và trên nó được xây dựng nên một kiến trúc thượng tầng.
1.2. Các khái niệm:
1.2.1. Phương thức sản xuất (PTSX):
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định. Phương
thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những

giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Sự thay
thế kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển
của xã hội loài người từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có "quan hệ song trùng": một mặt là quan hệ giữa
người với tự nhiên, biểu hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa người
với người, tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa
lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng
1.2.2. Lực lượng sản xuất (LLSX):
Lực lượng sản xuất là toàn bộ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. Lực
lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp sức lao động của mình với tư liệu
sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên,
làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
Vậy, lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trong
đó "lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao
động". Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh
và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao
động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Công cụ lao động là yếu tố cực kỳ quan trọng vì công cụ lao động quyết định
năng suất lao động và biểu hiện khả năng chinh phục giới tự nhiên của con người.
Công cụ lao động do con người sáng tạo ra, nó là những vật đóng vai trò trung gian
truyền tải sức của người lao động vào những vật khác trong q trình sản xuất. Cơng


3

cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Cùng với q trình tích luỹ

kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động khơng
ngừng được cải tiến và hồn thiện. Chính sự cải tiến và hồn thiện khơng ngừng cơng
cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân
sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của cơng cụ lao động là thước đo
trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh
tế trong lịch sử.
Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to
lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên
nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành
"lực lượng sản xuất trực tiếp". Sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại khơng
cịn chỉ là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Có thể nói: khoa
học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
Tất cả các yếu tố của LLSX ln biến đổi theo chiều hướng hồn thiện. LLSX
là yếu tố động mang tính cách mạng.
1.2.3. Quan hệ sản xuất (QHSX):
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, quan hệ quản lý và phân công lao động, quan hệ trong phân phối sản phẩm.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách
quan trong q trình sản xuất, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
C.Mác viết: "Trong sản xuất, người ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên. Người ta
không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt
động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có
những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau; và quan hệ của họ với giới tự nhiên,
tức là việc sản xuất"
Các quan hệ của QHSX có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó quan hệ sở
hữu TLSX giữ vai trò quyết định đối với 2 quan hệ còn lại. Người nào nắm TLSX sẽ
có quyền quản lý và phân cơng lao động (có quyền lực) và phân phối sản phẩm (có
quyền lợi). Mất TLSX thì mất quyền lực, mất quyền lợi.

- QH sở hữu TLSX : có hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở
hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà trong đó tư
liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít người, cịn đại đa số khơng có hoặc có
rất ít tư liệu sản xuất. Do đó, quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất và
trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột. Sở hữu cơng
cộng là loại hình sở hữu mà trong đó tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của
mỗi cộng đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa người với người trong mỗi cộng đồng là quan
hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
- QH quản lý và phân công lao động: trực tiếp tác động đến quá trình sản
xuất, đến việc tổ chức, điều khiển q trình sản xuất. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm quá trình sản xuất. QH quản lý và phân công lao động do quan hệ sở hữu quyết


4

định và nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu. Tuy nhiên có trường hợp, quan hệ tổ
chức và quản lý khơng thích ứng với quan hệ sở hữu, làm biến dạng quan hệ sở hữu.
- QH phân phối sản phẩm: mặc dù do quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
và QH quản lý và phân công lao động chi phối, song nó kích thích trực tiếp đến lợi
ích của con người, nên nó tác động đến thái độ của con người trong lao động sản xuất,
và do đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.
QHSX ít thay đổi, nó là yếu tố tĩnh mang tính bảo thủ.
1.2.4. Cơ sở hạ tầng (CSHT):
CSHT là toàn bộ những QHSX tạo nên kết cấu kinh tế của XH. Tồn tại 3 loại
QHSX trong 1 XH:
- QHSX thống trị : QHSX của XH đương thời.
- QHSX tàn dư : QHSX còn tồn tại của XH cũ (XH trước đó).
- QHSX mầm mống : QHSX mầm mống cho XH mới (XH tiếp theo)
Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối
các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội.

Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất
thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất
mầm mống cũng có vai trị nhất định.
1.2.5. Kiến trúc thượng tầng (KTTT):
KTTT là hệ tư tưởng của XH và thiết chế tương ứng của hệ tư tưởng ấy.
- Hệ tư tưởng thể hiện qua các học thuyết, lý luận (vd : học thuyết : chính
trị, pháp quyền, tơn giáo, khoa học…)
- Thiết chế tương ứng : là tổ chức và những phương tiện vật chất mà các
tổ chức sử dụng để thực hiện hệ tư tưởng (vd : thiết chế tương ứng học thuyết chính
trị, pháp quyền : Nhà nước ; thiết chế tương ứng tôn giáo : giáo hội ; thiết chế tương
ứng khoa học : các viện, trung tâm nghiên cứu)
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động
phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình
thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với
cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ
sở hạ tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp
với nó.
Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, trong đó,
nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã
hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị
của mình về tất cả các mặt của đời sống xã hội.
1.3. Quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng,
tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.


5


Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh
phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sản xuất
biểu hiện ở trình độ của cơng cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động
của con người, trình độ tổ chức và phân cơng lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất.
Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất.
Trong lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên
tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên cơng cụ thủ cơng, phân cơng lao động kém
phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới
trình độ cơ khí, hiện đại, phân cơng lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất
có tính chất xã hội hóa.
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan
hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ
phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó,
quan hệ sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự
phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan
hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc
đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người
trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng
dụng khoa học và công nghệ, v.v. và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời,
lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất.

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là quy luật phổ biến tác động trong tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế,
phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thuỷ, qua chế độ chiếm hữu
nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là
do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất
1.4. Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
1.4.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng
thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trị quyết định đối
với kiến trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết thể
hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng
với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết


6

định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến
trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v. đều trực tiếp hay
gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện
ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo.
Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc
thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức
trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thơng qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng
tầng.

Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất
phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng
cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật, v.v.. Trong kiến trúc
thượng tầng, có những yếu tố thay đổi chậm như tơn giáo, nghệ thuật, v.v. hoặc có
những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay
đổi đó phải thơng qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
1.4.2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trị khác nhau, có cách thức tác động
khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối
với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.
Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
v.v. cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại,
nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến
cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trị quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến
trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay
cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới
tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.
1.5. Ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù hình thái kinh tế - xã hội:
1.5.1. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự
nhiên:
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt khơng ngừng tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã
hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy


7

luật xã hội khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái
kinh tế - xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm
thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến
trúc thượng tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay
thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Q trình đó diễn ra một
cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã hội
phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung của nhân
loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy
luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền
thống văn hóa, về điều kiện quốc tế, v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân
loại hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét độc đáo riêng trong lịch sử
phát triển của mình. Có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội
từ thấp đến cao; nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh
tế - xã hội nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một q trình lịch sử
- tự nhiên chứ khơng phải theo ý muốn chủ quan.
Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn
ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều
kiện nhất định, một hoặc một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định
1.5.2. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra: sản xuất vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Cho nên,
không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ quan của con người để giải thích

các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất.
Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá
nhân, mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định các
quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Điều
đó cho thấy, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích một cách sâu sắc
các mặt của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Đặc biệt phải đi sâu
phân tích về quan hệ sản xuất thì mới có thể hiểu một cách đúng đắn về đời sống xã
hội. Chính quan hệ sản xuất cũng là tiêu chuẩn khách quan để phân kỳ lịch sử một
cách đúng đắn, khoa học.
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên,
tức diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan. Cho
nên, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận
động phát triển của xã hội.
1.6. Vai trò con người trong lực lượng sản xuất:
1.6.1. Khái niệm con người:
Phạm trù con người đã được nghiên cứu trong nhiều giai đoạn lịch sử phát triển
của nhân loại từ khi nền triết học ra đời. Từ triết học phương Đông (Ấn Độ, Trung


8

Quốc) đến nền triết học phương Tây (từ Cổ đại Hy Lạp trải qua giai đoạn Trung cổ,
Phục hưng và Cận đại) đều có nhiều nghiên cứu và có những định nghĩa riêng về con
người và bản chất của con người. Nhìn chung những vấn đề triết học về con người
luôn là một nội dung lớn trong lịch sử triết học nhân loại. Đó là những vấn đề: Con
người là gì? Bản tính, bản chất con người? Mối quan hệ giữa con người và thế giới?
Con người có thể làm gì để giải phóng mình, đạt tới tự do?....
Trong đó quan niệm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con
người xuất phát từ giác độ khái quát nhất, đứng trên lập trường duy vật biện chứng

làm cơ sở phương pháp luận cho việc giải quyết những vấn đề khác của con người.
Theo quan điểm của Mác, trước hết con người là một thể thống nhất giữa mặt
sinh vật và mặt xã hội.
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng
thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố
xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là giới tự nhiên.
Cũng do đó, bản tính tự nhiên của con người bao hàm trong nó tất cả bản tính sinh
học, tính lồi của nó. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định
sự tồn tại của con người. Vì vậy, có thể nói: Giới tự nhiên là "thân thể vô cơ của con
người"; con người là một bộ phận của tự nhiên; là kết quả của quá trình phát triển và
tiến hố lâu dài của mơi trường tự nhiên.
Tuy nhiên, điều cần khẳng định rằng, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy
nhất quy định bản chất con người. Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người
với thế giới loài vật là phương diện xã hội của nó. Thơng qua hoạt động lao động sản
xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình;
hình thành và phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao
động là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người, đồng thời hình
thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của
con người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau, nhưng thống
nhất với nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật về sự phù hợp cơ thể với
môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, về di truyền, biến dị, tiến hóa... quy định
phương diện sinh học của con người. Hệ thống các quy luật tâm lý ý thức hình thành
và vận động trên nền tảng sinh học của con người như hình thành tình cảm, khát vọng,
niềm tin, ý chí. Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người với
người.
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong
đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội. Mối quan hệ sinh học và
xã hội là cơ sở để hình thành hệ thống các nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong

đời sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở; nhu cầu tái sản xuất xã hội; nhu cầu tình
cảm; nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ các giá trị tinh thần.
Với phương pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt
sinh học và mặt xã hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong mỗi con


9

người là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã
hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con người với loài vật.
Để nhấn mạnh mặt xã hội của con người Mác đã nêu trong Luận cương về
Feuerbach: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồ những
quan hệ xã hội”.
Trong đời sống con người xét trên cả ba phương diện: quan hệ với tự nhiên,
quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó,
suy đến cùng, đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là
quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng
mực liên quan đến con người.
Trong đời sống thực tế khơng có một cá nhân nào có thể tự đáp ứng được đầy
đủ nhu cầu của bản thân cũng như không thể lao động một cách độc lập tuyệt đối để
sản xuất ra của cải vật chất mà phải liên kết lại với nhau, phân công lao động và phân
phối sản phẩm cho nhau. Từ đó hình thành các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh và chi
phối hoạt động, hành vi của con người. Điều này có nghĩa là khơng có con người trừu
tượng, thốt ly mọi điều kiện, hồn cảnh lịch sử xã hội. Con người ln luôn cụ thể,
xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ.
Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại;
quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...) con người mới bộc lộ

toàn bộ bản chất xã hội của mình.
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Khơng có thế giới tự nhiên,
khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm
của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh.
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động
vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của
lịch sử xã hội. Con người, thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú
thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. Trong
q trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản
phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con
người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người,
vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.
Khơng có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với
điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho hồn
cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hồn cảnh đó chính là tồn bộ mơi
trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo khuynh hướng phát triển nhằm
đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thơng
qua đó, con người tiếp nhận hồn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn
cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành


10

vi con người, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật nhận
thức hướng con người tới hoạt động vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa
con người và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người
1.6.2. Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết định lực lượng sản xuất:
Sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên và cơ bản của con người. Đó là q trình

con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào tự nhiên, tạo ra những của
cải vật chất nhằm phục vụ nhu cầu của bản thân mình và phát triển xã hội. Để tiến
hành sản xuất, con người phải sử dụng những tư liệu sản xuất như đối tượng lao động,
công cụ lao động và những điều kiện vật chất khác.
Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất thì con người đóng vai trị quyết định
trong q trình sản xuất. V.I.Lênin coi "lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể
nhân loại là công nhân, là người lao động". Công cụ lao động, phương tiện lao động,
đối tượng lao động nếu khơng có con người tác động vào thì tất cả các yếu tố này đều
trở nên vô nghĩa. C.Mác đã khẳng định: “Một cái máy khơng dùng vào q trình lao
động chỉ là một cái máy vơ ích. Ngồi ra, nó cịn bị hư hỏng do sức mạnh hủy hoại
của sự trao đổi chất của tự nhiên. Sắt thì han rỉ, gỗ thì bị mục. Sợi khơng dùng để dệt
hoặc đan thì chỉ là một số bơng bị hỏng”.
Với tính cách là một bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất, người lao động
là những người có khả năng lao động, nghĩa là phải có cả sức mạnh cơ bắp và sức
mạnh trí tuệ. Điều đó tạo nên sức mạnh tổng hợp cho con người. Đó là sức mạnh thể
chất và trí tuệ - những yếu tố tạo nên khả năng lao động của con người. Ngoài ra,
người lao động cũng cần phải có kinh nghiệm, những kĩ năng, kĩ xảo trong lao động.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, trước hết con người đem nhập vào các yếu
tố của lực lượng sản xuất sức mạnh cơ bắp của mình. Tuy nhiên, nếu chỉ tiến hành
sản xuất bằng sức mạnh thuần túy của cơ thể thì con người sẽ khơng bao giờ tiến xa
hơn động vật. Vì con người là một sinh vật xã hội nên ngoài sức mạnh cơ bắp, khi
tham gia vào quá trình sản xuất, con người cịn có cả trí tuệ và tồn bộ hoạt động tâm
sinh lý và ý thức của họ. Sức mạnh cơ bắp của con người trong lực lượng sản xuất
được điều khiển bằng trí tuệ nên nó trở nên khéo léo, linh hoạt, uyển chuyển, năng
động khiến con người trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất. Trong quá
trình sản xuất thì sức mạnh và kỹ năng lao động của con người không ngừng được
tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con người càng ngày càng phát triển. Do đó con người
khơng chỉ biết sử dụng những cơng cụ lao động sẵn có mà ln tạo ra những công cụ
lao động mới nhằm tăng thêm hiệu quả trong lao động sản xuất. Ngoài ra con người
cịn ln biết cải tạo đối tượng lao động, nếu như trong thời kỳ lực lượng sản xuất

còn thấp kém, con người chủ yếu sử dụng các đối tượng lao động sẵn có trong tự
nhiên, khi nền sản xuất ngày càng phát triển, trình độ của lực lượng sản xuất ngày
càng tang cao thì đối tượng lao động ngày càng được mở rộng và hơn hẳn đối tượng
sẵn có trong tự nhiên. Điều đó chứng tỏ con người vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là chủ
thể sử dụng mọi yếu tố của quá trình sản xuất. Với tư cách chủ thể các quan hệ sản
xuất, bằng hoạt động thực tiễn cách mạng của mình tạo lập nên quan hệ sản xuất mới,
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Theo đó, tạo nên bước phát triển mới
của phương thức sản xuất và của xã hội. Trong các cuộc cách mạng xã hội, con người


11

ln đứng ở vị trí trung tâm, là lực lượng tiến hành cuộc đấu tranh đưa xã hội sang
một giai đoạn phát triển mới, tiến bộ hơn. Đó chính là vai trị tích cực của nhân tố
con người trong phát triển lịch sử thơng qua q trình thay thế hợp quy luật hình thái
kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn.
Trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác của sự phát triển xã hội, con
người đóng vai trị nguồn lực trọng yếu nhất. Hơn thế, còn là nguồn lực vơ tận, có thể
khai thác khơng bao giờ cạn. Như chúng ta đã biết, sự phát triển xã hội luôn cần đến
một hệ thống các nguồn lực khác nhau, như tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động,...
Trong đó, con người thể hiện như một nguồn tài nguyên quý giá nhất. Các nguồn lực
vật chất ngoài con người đương nhiên là cần thiết cho sự phát triển, song chúng là
những nguồn lực hữu hạn, nghĩa là có thể bị cạn kiệt và một số trong đó là khơng thể
tái tạo được. Hơn nữa, chúng cũng chỉ thực sự phát huy giá trị khi được kết hợp với
nguồn lực con người. Trong khi đó, nguồn lực con người có những tiềm năng nổi trội
hơn hẳn. Đặc biệt, trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh
như ngày nay, trí tuệ được coi là nguồn tài ngun vơ hạn. Đồng thời, lao động trí tuệ
của con người có ảnh hưởng quyết định đối với năng suất, chất lượng lao động và do
vậy, con người trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất đối với sự phát triển bền
vững.

Như vậy, có thể thấy nhân tố con người đóng vai trò cực kỳ to lớn trong lịch sử
phát triển của nhân loại. Trong toàn bộ các nhân tố hợp thành lực lượng sản xuất, con
người ln đứng ở vị trí trung tâm, là động lực cơ bản, quan trọng nhất và đóng vai
trị quyết định lực lượng sản xuất.
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Tính tất yếu khách quan và nội dung cơng nghiệp hóa(CNH), hiện đại hóa
(HĐH) của Việt Nam trong thời kỳ q độ:
2.1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa(CNH), hiện đại hóa (HĐH):
Theo nghĩa chung, khái qt nhất, cơng nghiệp hố là q trình biến một nước
có nền kinh tế lạc hậu thành một nước có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về cơng
nghiệp hố vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan
niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q
trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện
đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở nước ta
hiện nay phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hố và hiện đại hố trong
q trình phát triển. Q trình ấy khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng nghiệp mà cịn
phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng nghành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền
kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại. Q trình ấy khơng chỉ


12

tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hố, tin học hố mà cịn sử dụng kết
hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào

hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
2.1.2. Tính tất yếu của CNH – HĐH:
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật
tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố
vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (cơng nghệ)
tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu xã hội.
Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là
sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật;
tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị.
Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói cơ sở
vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương
thức sản xuất đó.
Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ
nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc trưng của cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại cơng nghiệp cơ khí hố.
Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao hơn chủ
nghĩa tư bản - đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: trình độ
kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học và cơng nghệ
hiện đại.
Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền cơng
nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình
độ khoa học và cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống
trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan,
một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thơng qua cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Đối với các nước q độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã có cơng
nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản tiến bộ đến đâu cũng chỉ là

những tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước này phải thực hiện
quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản
xuất; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ
vào sản xuất; hình thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ
chức, sắp xếp lại nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp lý, hiệu quả
hơn.
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ
đầu, từ khơng đến có, từ gốc đến ngọn thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi
bước tiến của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một bước tăng cường cơ sở


13

vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và
góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
2.1.3. Tác dụng của CNH – HĐH:
Thực hiện đúng đắn quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác
dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,
tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà
nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều
việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con người
trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình
độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an

ninh; bảo đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải
thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức
thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa với lực lượng sản xuất. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã
hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó có
tác dụng, ý nghĩa quan trọng và tồn diện. Vì vậy, Đảng ta xác định: "Phát triển lực
lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện đại ... là nhiệm vụ trung
tâm".
2.1.4. Nội dung CNH – HĐH ở Việt Nam:
- Thực hiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất:
Nước ta đang định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu phải được tiến hành bằng cách
mạng khoa học và công nghệ. Cố nhiên, trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ và điều kiện cơ cấu kinh tế mở, cuộc cách mạng
khoa học và cơng nghệ ở nước ta có thể và cần phải bao hàm các cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ mà thế giới đã, đang trải qua.
Từ bối cảnh đó, vị trí của cuộc cách mạng này phải được xác định là "then chốt"
và khoa học và công nghệ phải được xác định là một "quốc sách", một "động lực"
cần đem toàn lực lượng để nắm lấy và phát triển nó.
Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ ở nước ta hiện nay có thể khái quát
gồm hai nội dung chủ yếu sau:
 Một là, xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
để dựa vào đó mà trang bị cơng nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
 Hai là, tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những
thành tựu mới của khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những
hình thức, bước đi, quy mơ thích hợp.



14

Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học và công nghệ, chúng ta cần chú
ý:

 Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
 Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay
vịng nhanh, giữ được nghề truyền thống; kết hợp công nghệ cũ, công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại.
 Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công
nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện
tiết kiệm, hiệu quả.
 Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy mơ vừa
và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội
 Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý:
Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nước trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế
tối ưu (hợp lý). Xây dựng một cơ cấu kinh tế được gọi là tối ưu khi nó đáp ứng được
các yêu cầu sau:
 Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật
kinh tế và xu hướng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
 Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng, công nghiệp và dịch vụ phải
tăng dần về tỷ trọng.
 Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang
diễn ra như vũ bão trên thế giới.
 Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành,
các địa phương, các thành phần kinh tế.

 Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng tồn cầu
hố kinh tế, do vậy, cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là "cơ cấu mở".
Cơ cấu nói trên ở nước ta trong thời kỳ quá độ được thực hiện theo phương
châm là: Kết hợp cơng nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn, tiên
tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách
lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở nước ta; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ
yếu, có tính đến quy mơ lớn nhưng phải là quy mơ hợp lý và có điều kiện; giữ được
nhịp độ (tốc độ) phát triển hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh
tế và các vùng trong nền kinh tế...
 Tiến hành phân công lại lao động xã hội:
Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa trong q trình cơng nghiệp hố tất yếu phải phân cơng lại lao động xã
hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên mơn hóa lao động, tức là chun mơn
hóa sản xuất giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong nền
kinh tế quốc dân. Phân công lao động xã hội có tác dụng rất to lớn. Nó là đòn bẩy của


15

sự phát triển công nghệ và năng suất lao động; cùng với cách mạng khoa học và cơng
nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phân công lại lao động xã hội
phải tuân thủ các q trình có tính quy luật sau:
 Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số
tuyệt đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
 Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động
giản đơn trong tổng lao động xã hội.
 Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ)
tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Ở nước ta, phương hướng phân công lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai

trên cả hai địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển
theo chiều sâu.
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay:
- Dân số: dân số Việt Nam đến năm 2017 là trên 95 triệu người, đứng thứ 14
thế giới, Dân số phân bố khơng đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Dân cư Việt
Nam phần đông vẫn cịn là cư dân nơng thơn (khoảng 66% - năm 2015). Trình độ học
vấn của dân cư ở mức khá; tuổi thọ trung bình tăng khá nhanh (năm 2015 đạt 73,3
tuổi).
- Lao động: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở nước ta tính đến năm 2015
khoảng 53.984.200 người; hàng năm trung bình có khoảng 1 triệu thanh niên bước
vào tuổi lao động. Thể lực và tầm vóc của nguồn nhân lực đã được cải thiện và từng
bước được nâng cao, tuy nhiên so với các nước trong khu vực (Nhật Bản, Thái Lan,
Singapore, Trung Quốc,..) nói chung thấp hơn cả về chiều cao trung bình, sức bền,
sức dẻo dai. Lao động Việt Nam được đánh giá là thông minh, khéo léo, cần cù, tuy
nhiên ý thức kỷ luật, năng lực làm việc theo nhóm,… cịn nhiều hạn chế.
- Đào tạo: Số lượng nhân lực được tuyển để đào tạo ở các cấp tăng nhanh.
Điều này có thể được xem như là một thành tựu quan trọng trong lĩnh vực đào tạo
nhân lực. Theo số liệu thống kê sơ bộ năm 2015, số sinh viên đại học và cao đẳng là
2.118.500 người, số tốt nghiệp là 353.600 người; số học sinh các trường trung cấp là
315.000 người. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự
phân bố theo vùng, miền, địa phương,… chưa đồng nhất, chưa thực sự phù hợp với
nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội.
- Về trình độ chun mơn kỹ thuật: tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong toàn bộ
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tính sơ bộ đến năm 2015 là 19,9%, trong đó ở
thành thị là 36,3%, tỷ lệ này ở khu vực nơng thơn là 12,6%, phân theo giới tính tỷ lệ
này là 22,4% đối với nam và 17,3% đối với nữ; tỷ lệ nhân lực được đào tạo trình độ
cao (từ đại học trở lên) trong tổng số lao động qua đào tạo ngày càng tăng (năm 2013
là 6,9%, năm 2012 là 7,6%, sơ bộ năm 2015 là 8,5% )
- Sử dụng nhân lực: Lực lượng lao động đã được thu hút vào làm việc trong
nền kinh tế là khá cao. Tính sơ bộ đến năm 2015: tỷ lệ thất nghiệp là 2,33% (trong đó

thành thị là 3,37%, nơng thơn là 1,82%), tỷ lệ thiếu việc làm là 1,89% (trong đó thành
thị là 0,84%, nơng thơn là 2,39%).


16

- Năng suất lao động có xu hướng ngày càng tăng: Theo cách tính năng suất
lao động đo bằng tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá hiện hành chia cho tổng
số người làm việc bình quân trong 01 năm, năng suất lao động năm 2005 là 21,4 triệu
đồng/người, năm 2010 là 44,0 triệu đồng/người, năm 2012 là 63,1 triệu đồng/người,
năm 2013 là 68,7 triệu đồng/người, năm 2015 là 79.4 triệu đồng/người.
Đội ngũ nhân lực có trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp khá đã được
thu hút và phát huy hiệu quả lao động cao ở một số ngành, lĩnh vực như bưu chính
viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, sản xuất ơ tơ, xe máy, đóng tàu, cơng nghiệp năng
lượng, y tế, giáo dục,… và xuất khẩu lao động. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày
càng tăng về số lượng và cải thiện về kiến thức, kỹ năng kinh doanh, từng bước tiếp
cận trình độ quốc tế.
2.3 Những hạn chế của nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay:
Để thực hiện thành công những nội dung của CNH – HĐH đất nước thì nguồn
lực con người có vai trị hết sức quan trọng. Nói đến nguồn lực con người là nói đến
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vấn đề
này đối với nguồn nhân lực nước ta hiện nay còn một số hạn chế:
- Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng,
miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa thực sự phù hợp với nhu cầu sử dụng của
xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Tỷ lệ lao động làm việc cho
các ngành cần tăng tốc phát triển giai đoạn 2011 – 2020 phục vụ cơng cuộc cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước như: Công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ,
y tế, giáo dục – đào tạo…chỉ chiếm xấp xỉ 1% mỗi ngành, trong khi có tới 44% lao
động làm việc trong khu nông – lâm – ngư nghiệp hoặc lao động giản đơn.
- Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn rất thiếu so

với nhu cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, nhất là để
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như nâng cấp vị thế của Việt Nam trong
chuỗi giá trị đó. Chất lượng và chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực chỉ đạt lần lượt là
3,79/10 điểm (xếp thứ 11/12 nước Châu Á theo bảng xếp hạng của WB); tỷ lệ lao
động chưa qua đào tạo nghề chiếm gần 85% (thành thị 70%, nông thôn 91%); đa số
doanh nghiệp sử dụng lao động (82% – WB) chưa hài lòng về chất lượng lao động,
nhất là kỹ năng làm việc của người lao động.
- Số lao động có trình độ chun mơn, kỹ thuật, thậm chí nhóm có trình độ
chun mơn cao có khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về năng lực
thực hành và khả năng thích nghi trong mơi trường cạnh tranh cơng nghiệp; vẫn cần
có thời gian bổ sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiệu quả. Điều này là do cơ
cấu đào tạo nguồn nhân lực không hợp lý, theo số liệu thống kê cho thấy số lượng
sinh viên đại học, cao đẳng cao hơn rất nhiều so với học sinh trung cấp và dạy nghề
dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
- Khả năng làm việc theo nhóm, tính chun nghiệp, năng lực sử dụng ngoại
ngữ là công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực cịn rất hạn chế. Trong mơi
trường làm việc có yếu tố nước ngồi, ngoại ngữ, hiểu biết văn hố thế giới ln là
điểm yếu của lao động Việt Nam.


17

- Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức cơng dân, ý
thức văn hố cơng nghiệp, kỷ luật lao động của một bộ phận đáng kể người lao động
chưa cao.
- Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.
Mặt khác, đáng lo ngại là năng suất lao động của Việt Nam có xu hướng tăng chậm
hơn so với các nước đang phát triển trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia.
2.4 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nước ta hiện nay:

Đại hội IX (2001) của Đảng nêu rõ: “đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH”, đồng thời
khẳng định phương hướng: “Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về
phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ
sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại; từng bước phát triển kinh tế tri
thức”.
Đại hội X (2006) thể hiện rõ quyết tâm phấn đấu để giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu; tập trung đổi mới toàn diện
giáo dục và đào tạo, chấn hưng giáo dục để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao.
Đại hội XI (2011) của Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó
khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao”. Đại hội xác định: “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”
Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) xác định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong mười ba định hướng phát triển lớn để
hiện thực hoá mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nội dung quan điểm của Đại hội là bước phát triển mới trong tư
duy lý luận của Đảng ta về giáo dục và đào tạo.
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Đại hội XII đề ra mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo là: “ Phấn đấu trong những
năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Từ sau Đại hội XI của Đảng, Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt Chiến

lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. Với mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực như sau:
- Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 là đưa
nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền
vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh


18

của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong
đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới.
- Mục tiêu cụ thể:
 Nhân lực Việt Nam có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển tồn
diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động,
chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích
ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động trong mơi trường sống và làm việc.
 Nhân lực quản lý hành chính nhà nước chuyên nghiệp đáp ứng những
yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN trong thế giới hội nhập và biến đổi nhanh.
 Xây dựng được đội ngũ nhân lực khoa học và cơng nghệ, đặc biệt là
nhóm chun gia đầu ngành có trình độ chun mơn - kỹ thuật tương đương các nước
tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất
những giải pháp khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển
của đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và công nghệ trên thế giới.
 Xây dựng được đội ngũ doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp
chun nghiệp, có bản lĩnh, thơng thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo
các doanh nghiệp Việt Nam và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong
nền kinh tế thế giới.
 Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp,
có năng lực ứng xử, (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật

lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức cơng dân …) và tính năng
động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động trong xã hội
công nghiệp.
 Xây dựng nhân lực Việt Nam có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng
miền hợp lý. Cùng với việc tập trung phát triển nhân lực trình độ cao đạt trình độ
quốc tế, tăng cường phát triển nhân lực các cấp trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển
của các vùng, miền, địa phương.
 Xây dựng được xã hội học tập, đảm bảo cho tất cả các cơng dân Việt
Nam có cơ hội bình đẳng trong học tập, đào tạo, thực hiện mục tiêu: Học để làm
người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập; học để có nghề, có việc làm hiệu quả; học để
làm cho mình và người khác hạnh phúc; học để góp phần phát triển đất nước và nhân
loại.
 Xây dựng được hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực tiên tiến, hiện đại,
đa dạng, cơ cấu ngành nghề đồng bộ, đa cấp, năng động, liên thông giữa các cấp và
các ngành đào tạo trong nước và quốc tế, phân bố rộng khắp trên cả nước, góp phần
hình thành xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân.
Để đạt được những mục tiêu trên cần phải tập trung thực hiện:
- Phát triển nhân lực trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
2011-2020 phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người, phát triển nhân lực là
khâu đột phá để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.


19

- Phát triển nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các địa
phương. Do đó, phải tiến hành quy hoạch phát triển nhân lực của các ngành và các
địa phương thời kỳ 2011-2020, tạo cơ sở để đảm bảo cân đối nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội các địa phương và đất nước.
- Phát triển nhân lực toàn diện, gồm những yếu tố thể lực, tri thức, kỹ năng,
hành vi và ý thức chính trị, xã hội theo u cầu phát triển tồn diện con người và phát

triển đất nước bền vững. Phát triển nhân lực phải có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng
phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Trong từng thời kỳ nhất
định, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và đặc điểm bối cảnh quốc
tế, phải tập trung giải quyết những vấn đề cốt yếu có tác động quyết định đến sự phát
triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội.
- Phương thức nhân lực Việt Nam phải đảm bảo tính thời đại. Trình độ kiến
thức, kỹ năng làm việc của nhân lực Việt Nam phải tiếp cận trình độ các nước tiên
tiến ở khu vực, một số mặt tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên thế giới.
- Phát triển nhân lực phải kết hợp hài hịa đảm bảo cơng bằng và lợi ích quốc
gia với sử dụng cơ chế và những công cụ của kinh tế thị trường trong phát triển và sử
dụng nhân lực. Đặc biệt, phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt động
theo cơ chế đào tạo theo nhu cầu của xã hội và thị trường lao động, nhất là các ngành
trọng điểm.
- Phát triển nhân lực là sự nghiệp, là trách nhiệm của toàn xã hội. Đẩy mạnh
xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao. Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô, định hướng, dẫn dắt bằng hệ thống khung khổ pháp lý
và chính sách khuyến khích phát triển nhân lực, thực hiện các chương trình phổ cập
giáo dục bắt buộc, hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện công bằng xã hội
trong phát triển nhân lực, hỗ trợ phát triển các nhóm nhân lực đặc thù, nhất là đối với
những đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm dân cư dễ bị
tổn thương (người tàn tật, người nghèo, cận nghèo, nông dân chuyển đổi việc làm
…). Mỗi cơng dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào
phát triển nhân lực. Thu hút doanh nghiệp tham gia mạnh vào phát triển nhân lực.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực, trong đó tập
trung ưu tiên xây dựng các cơ sở đào tạo đạt trình độ quốc tế và đào tạo đội ngũ
chuyên gia đầu ngành, các nhóm nhân lực trình độ cao trong các ngành trọng điểm
đạt trình độ của các nước tiên tiến.
Muốn thực hiện được những quan điểm này thì phải tạo sự đổi mới nhận thức
về việc phát triển và sử dụng nhân lực. Phải làm cho tất cả các cấp, các ngành từ trung
ương đến địa phương phải thấy rõ vai trò quyết định của nguồn lực con người đối với

sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội. Phải thấy rõ được mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất quyết định quan
hệ sản xuất. Muốn thực hiện CNH – HĐH thì khơng thể sử dụng nguồn nhân lực có
trình độ thấp kém cả về trí tuệ lẫn thể chất. Từ đó có thể thấy được tầm quan trọng
của việc phải xây dựng một xã hội học tập, sự cần thiết phải cải thiện giống nòi, đảm
bảo dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe tồn diện cho người dân.


20

Mặt khác cần làm rõ sự tác động của quan hệ sản xuất đến lực lượng sản xuất.
Vì điều này nếu phù hợp sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nếu khơng phù
hợp sẽ làm kìm hãm lực lượng sản xuất. Do đó cần thiết phải nâng cao thu nhập, cải
thiện điều kiện làm việc. Sử dụng, đánh giá và đãi ngộ phải dựa trên năng lực và hiệu
quả công việc, tránh việc quá coi trọng, đề cao bằng cấp trong việc tuyển dụng và sử
dụng nguồn nhân lực. Đào tạo nhân lực phải phù hợp với nhu cầu xã hội, nhu cầu của
thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu lao động của các ngành kinh tế. Cần có những
chính sách trọng dụng và phát huy nhân tài
Cần phải vận dụng mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng để
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đào tạo phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại hình trường, đa dạng hóa các hình thức đào tạo từ đó khuyến khích tồn
xã hội đầu tư vào giáo dục, thu hút được nguồn đầu tư trong và ngoài nước giúp nâng
cao chất lượng đào tạo và tạo nhiều cơ hội cho người dân được học tập.
Tóm lại muốn phát triển nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của
cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cần phải có nền giáo dục tiên tiến,
hiện đại phát huy được tư duy sáng tạo của nguồn nhân lực hướng đến nguồn nhân
lực chất lượng cao phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
PHẦN KẾT LUẬN
Dù bất cứ thời điểm nào, giai đoạn nào thì con người luôn là yếu tố quan trọng
nhất để xây dựng một xã hội, một nhà nước. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực luôn

là điều quan trọng nhất cần được quan tâm và thực hiện.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vai trò
quyết định của nhân tố con người càng được nhấn mạnh. Muốn chuyển từ một nước
nông nghiệp thành một nước cơng nghiệp thì địi hỏi nguồn nhân lực phải đáp ứng
được yêu cầu cả trí tuệ lẫn thể chất. Một nền sản xuất cơng nghiệp địi hỏi con người
phải có đủ trí tuệ để có thể tiếp thu được khoa học kỹ thuật hiện đại, đủ kỹ năng để
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao, đủ thể lực để đáp ứng được năng suất lao
động. Từ đó vấn đề phát triển nguồn nhân lực là hết sức cần thiết và cần phải có định
hướng, chiến lược phù hợp, phải tăng cường đầu tư cho giáo dục.
Với sự lãnh đạo sáng suốt và khoa học của Đảng, với trí tuệ và phẩm chất của
con người Việt Nam, chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.


21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác – Lênin (Dùng trong các trường
Đại học, Cao đẳng), NXB Chính trị quốc gia, 2006.
2. TS.Đặng Xuân Hoan, Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Tạp
chí Cộng sản, 17/4/2015, [online]:
< />3. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2015, NXB Thống kê, 2015.
4. />5. Thủ tướng chính phủ, Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011 – 2020, Hà Nội, 19/4/2011.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI .......................2

1.1.

Hình thái kinh tế - xã hội: ...........................................................................2

1.1.1.

Tiền đề xuất phát để xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:.....2

1.1.2.

Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: ......................................................2

1.2.

Các khái niệm: .............................................................................................2

1.2.1.

Phương thức sản xuất (PTSX): ...............................................................2

1.2.2.

Lực lượng sản xuất (LLSX): ...................................................................2

1.2.3.

Quan hệ sản xuất (QHSX): .....................................................................3

1.2.4.


Cơ sở hạ tầng (CSHT): ...........................................................................4

1.2.5.

Kiến trúc thượng tầng (KTTT): ..............................................................4

1.3. Quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất: .......................................................................................................4
1.4.

Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: .....................5

1.4.1.

Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng ......5

1.4.2.

Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng .........6

1.5.

Ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù hình thái kinh tế - xã hội:.....6

1.5.1. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự
nhiên: .................................................................................................................6
1.5.2.
1.6.

Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội: ....................7


Vai trò con người trong lực lượng sản xuất: .............................................7

1.6.1.

Khái niệm con người: .............................................................................7

1.6.2.

Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết định lực lượng sản xuất: .
...............................................................................................................10

CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA .......11
2.1 Tính tất yếu khách quan và nội dung cơng nghiệp hóa(CNH), hiện đại
hóa (HĐH) của Việt Nam trong thời kỳ q độ: ..............................................11
2.1.1.

Khái niệm cơng nghiệp hóa(CNH), hiện đại hóa (HĐH): ...................11

2.1.2.

Tính tất yếu của CNH – HĐH: .............................................................12

2.1.3.

Tác dụng của CNH – HĐH: .................................................................13

2.1.4.

Nội dung CNH – HĐH ở Việt Nam: .....................................................13



2.2

Thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay: .......................................15

2.3

Những hạn chế của nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay: ...............16

2.4

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nước ta hiện nay: ......................17

PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................21


×