1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, thống
công tác quản lý NSNN đã có những đổi mới căn bản và từng bước hoàn
kê, tổng hợp số liệu so sánh trong các phần trình bày về lý luận cũng như về
thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết được
thực tiễn để đánh giá các nhận định. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
những vấn đề bức thiết về KT-XH. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi thì
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại địa phương.
vẫn còn tình trạng hiệu quả sử dụng của NSNN thấp, thất thoát, lãng phí vẫn
5. Những đóng góp của đề tài
phổ biến. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý chi NSNN là một nhiệm vụ
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận cơ bản chi ngân sách nhà
bức xúc của Đảng và Nhà nước ta, nhằm nâng cao hiệu quả của NSNN,
nước, luận văn khẳng định yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
đồng thời tạo niềm tin của nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
sách nhà nước là một tất yếu khách quan.
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc Nam Trung bộ, KTXH còn nhiều khó
Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung chi và quản lý chi ngân sách
khăn, nhu cầu chi cho đầu tư để phát triển rất bức xúc và ngày càng lớn,
địa phương tại tỉnh Quảng Ngãi, đánh giá thực trạng rút ra những ưu, nhược
trong khi nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, vì vậy việc tiết kiệm, nâng cao
điểm trong quản lý chi NSĐP từ khâu lập, chấp hành và quyết toán chi
hiệu quả quản lý chi NSNN là một giải pháp cấp thiết đáp ứng cho yêu cầu
NSNN, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải pháp phù hợp với thực
phát triển.
tiễn góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nâng
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương tại tỉnh Quảng
Ngãi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về ngân sách nhà nước, công tác quản lý
cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận”, Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách và quản lý chi NSNN.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi.
chi NSNN và thực trạng về chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP
các giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công
tại tỉnh Quảng Ngãi.
tác quản lý chi NSĐP.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chƣơng 1
Đối tượng nghiên cứu là chi NSNN và công tác quản lý chi NSĐP
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSĐP tại tỉnh
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Quảng Ngãi trong giai đoạn 2006-2008, trong đó tập trung vào việc quản lý
chi NSĐP của các cơ quan chấp hành như UBND, KBNN, Tài chính các cấp
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.
ở địa phương và đơn vị dự toán các cấp của NSĐP.
1.1.1. Khái quát ngân sách nhà nƣớc
3
4
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, gắn liền
NSNN đều mang tính chất không hoàn trả; Chi NSNN có quy mô lớn, phạm
với sự ra đời của Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử
vi hoạt động rộng, nội dung chi đa dạng, nên nó tác động sâu sắc mmoij mặt
dụng quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội
của đời sống của xã hội.
dưới hình thức tiền tệ như thuế bằng tiền, vay nợ... để phục vụ cho hoạt
1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nƣớc
động của mình từ đó hình thành nền NSNN. Có nhiều quan điểm và định
Có thể xem xét nội dung của chi NSNN dưới những góc độ chủ yếu sau:
nghĩa khác nhau về NSNN, nhưng khái niệm đầy đủ về ngân sách nhà nước
Căn cứ vào mục đích sử dụng cuối cùng (theo cách này chia nội dung chi
như sau: Ngân sách nhà nước là hệ thống quan hệ kinh tế, phát sinh trong
NSNN ra làm hai nhóm: chi tích lũy và chi tiêu dùng); Căn cứ vào lĩnh vực
quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng
chi tiêu (chi đầu tư phát triển; chi hành chính, sự nghiệp như quản lý nhà
quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
nước, sự nghiệp kinh tế; y tế…); Căn cứ theo yếu tố và phương thức quản lý
1.1.2. Mô hình hệ thống ngân sách nhà nƣớc và phân cấp NSNN
NSNN (được chia thành bốn nhóm: Nhóm chi thường xuyên, nhóm chi
Hiện nay có hai mô hình phổ biến về tổ chức NSNN, đó là: Mô hình
ĐTPT, nhóm chi trả nợ và viện trợ, nhóm chi dự trữ, là các khoản chi NSNN
NSNN thống nhất và duy nhất, ở mô hình này không phân chia cấp ngân
để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước, quỹ dự trữ tài chính).
sách, ngân sách chỉ là một thực thể do Chính phủ trung ương duy nhất điều
1.2.3. Vai trò của chi NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng
hành; Mô hình NSNN được tổ chức thành hệ thống gồm một số cấp hợp
Chi NSNN cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo bộ máy nhà nhà nước
thành,mỗi cấp ngân sách là một bộ phận trong NSNN nói chung nhưng lại
tồn tại, hoạt động; Đặc trung của KTTT là chạy theo lợi nhuận vì vậy NSNN
trực thuộc một cấp chính quyền cụ thể và có tính độc lập tương đối cao
cần tập trung đảm bảo nguồn lực để nhà nước thực hiện các chức năng quản
trong hệ thống, trong đó NSTW có vai trò chủ đạo.
lý văn hóa xã hội như, Y tế văn hoá, giáo dục, … đảm bảo sự phát triển
Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết tất cả các mối quan hệ
đúng định hướng và phục vụ các nhu cầu và lợi ích cho nhân dân, nhất là
kinh tế, chính trị, xã hội giữa chính quyền trung ương và các cấp chính
nhân dân lao động; Đồng thời Chính phủ sử dụng chi NSNN để điều hành
quyền địa phương có liên quan đến hoạt động của NSNN, nhằm nâng cao
nền kinh tế và can thiệp vào thị trường để điều tiết vĩ mô, như thúc đẩy tăng
hiệu quả hoạt động của NSNN và bộ máy chính quyền các cấp.
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, an sinh xã hội…
1.2. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.3. QUẢN LÝ CHI NSNN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý chi NSNN
Chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm
1.3.1.1. Khái niệm: Quản lý chi NSNN là thiết lập và tổ chức thực hiện hệ
bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện chức năng của
thống các phương pháp và biện pháp, tác động một cách có chủ định tới việc
Nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời sống KTXH theo các nguyên tắc nhất
chi NSNN nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN.
định.
1.3.1.2. Đặc điểm: chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán;
Chi NSNN có các đặc điểm: Chi NSNN là một trong những công cụ để
quản lý chi NSNNsử dụng một hệ thống tổng hợp các biện pháp, các biện
nhà nước thực hiện chức năng quản lý KTXH; Hầu hết các khoản chi của
pháp này tác động vào đối tượng quản lý; Hiệu quả của công tác quản lý chi
5
6
NSNN được xem xét trên quan điểm biện chứng, quan điểm toàn diện kết
thường xuyên đối chiếu, theo dõi số dư để để có kế hoạch chi tiêu; Các
hợp phân tích và số học.
khoản chi NSNN được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào chỉ được
1.3.1.3. Nguyên tắc: chi NSNN phải đảm bảo yêu cầu cân đối của NS; phải
thực hiện trong niên độ năm đó, trường hợp đặc biệt phải được cấp có thẩm
gắn với chính sách kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn;
quyền quyết định; định kỳ, các đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức công tác
phải đảm bảo tính minh bạch, công khai; phải cân đối hài hoà giữa ngành,
kiểm kê, kế toán theo đúng chế độ kế toán và theo mục lục NSNN.
địa phương; phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; phải là động
-Kiểm soát chi NSNN: Tất cả các khoản chi NSNN đều phải được kiểm
lực tác động đòn bẩy thu hút các nguồn lực của các thành phần kinh tế.
tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán qua KBNN. KBNN chỉ
1.3.2. Nội dung quản lý chi NSNN
thực hiện chi trả và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có
Hoạt động chi NSNN thông thường gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp
đầy đủ các điều kiện: đã có trong dự toán chi Nhà nước được giao; đúng
hành dự toán, quyết toán NSNN. Vì vậy thực chất của quản lý chi NSNN là
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan có thẩm quyền quy
quá trình tổ chức quản lý thực hiện tốt 3 khâu trên.
định; đã được cơ quan tài chính, hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN
1.3.2.1. Quản lý đối với khâu lập dự toán chi ngân sách: Khâu này có 3
hoặc người có thẩm quyền ủy quyền chuẩn chi; có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
công đoạn đó là lập, phân bổ và thẩm định dự toán. Công tác lý chi ở khâu
thanh toán.
lnày chủ yếu là việc các chủ thể quản lý xem xét, rà soát, thẩm định dự toán
Nội dung kiếm soát: Kiểm soát đối chiếu các khoản chi so với dự toán
của các đơn vị thông qua kiểm soát tuân thủ các quy định của Luật NSNN
ngân sách được thẩm định; Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ,
và định mức phân bổ ngân sách, các chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao:
chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi; Kiểm tra tính tuân thủ các
như biên chế, số học sinh, dân số… các chế độ chính sách, tiêu chuẩn định
chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN hiện hành của các khoản chi (Đối
mức của chế độ tài chính hiện hành, việc bố trí khoản dự phòng chi, phân
với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn đinh mức thì căn cứ vào dự
bổ cho các đơn vị trực thuộc...Qua đó có thể cắt giảm, điều chỉnh những nội
toán NSNN đã duyệt để kiểm soát chi). KBNN từ chối chi trả, thanh
dung chi không phù hợp, trên nguyên tắc vừa đảm bảo phát huy hiệu quả
toán các khoản chi không đủ điều kiện chi.
kinh phí NSNN vừa đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ của các đơn vị.
Kết thúc qua trình chấp hành dự toán chi NSNN là việc các khoản chi
1.3.2.2. Quản lý đối với khâu chấp hành dự toán chi ngân sách: Nội dung
đã được bố trí trong dự toán được chi trả theo các mục tiêu và nhiệm vụ đã
gồm quản lý công tác cấp phát, kế toán, kiểm soát chi NSNN.
đặt ra, đảm bảo đúng chế độ tài chính hiện hành.
-Cấp phát kinh phí: Việc cấp phát kinh phí chỉ thực hiện khi đã có trong
1.3.2.3. Quản lý đối với khâu quyết toán chi NSNN: Nội dung gồm lập, xét
dự toán NSNN được giao và tùy theo tính chất của từng nội dung chi mà cấp
duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán và thanh tra, kiểm toán tình hình sử
phát thông qua các phương thức: Hạn mức kinh phí; Lệnh chi tiền; Ghi thu -
dụng ngân sách.
ghi chi; thông báo dự toán.
-Lập, xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán: Đây là việc quản lý công
-Đối với công tác kế toán: Đảm bảo nguyên tắc mọi khoản chi NSNN
tác tổ chức thực hiện khóa sổ, đối chiếu, tổng hợp lập báo cáo quyết toán.
điều được ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác vào sổ sách kế toán;
Tổng hợp, xem xét, kiểm tra việc tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu lập
7
8
báo cáo quyết toán, kiểm tra tính tuân thủ tiêu chuẩn, định mức chế độ tài
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NSĐP TỈNH QUẢNG NGÃI
chính hiện hành của các khoản chi. Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội
chi NSNN được thực hiện từ dưới lên (từ các đơn vị trực tiếp chi NSNN)
2.1.2. Lợi thế và khó khăn chủ yếu tác động đến phát triển KT-XH tỉnh
đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới và
Quảng Ngãi
tổng hợp gửi cơ quan tài chính; cơ quan Tài chính thẩm định quyết toán của
2.1.2.1. Lợi thế: Ở trung điểm của đất nước, có khu kinh tế Dung Quất, có
đơn vị dự toán cấp I và quyết toán của ngân sách cấp dưới, tổng hợp quyết
các Cảng nước sâu và Nhà máy Lọc dầu, đây là nhà máy lọc dầu đầu tiên
toán ngân sách cấp mình báo cáo UBND xem xét phê chuẩn và trình HDNN
của đất nước nên có lợi thế trong việc thu hút các nhà máy chế bến các sản
cùng cấp chuẩn y.
phẩm sau dầu và phát triển công nghiệp nặng., thuận lợi trong việc xuất
-Thanh tra, kiểm toán tình hình sử dụng ngân sách nhà nước: Đây là
nhập, khẩu.
một biện pháp nhằm phòng ngừa và răng đe để đảm bảo tính tuân thủ trong
2.1.2.2. Khó khăn: Có 6 huyện miền núi nằm trong diện các huyện nghèo
việc sử dụng NSNN và đây cũng là cơ sở để nâng cao chất lượng, tính chuẩn
nhất nước, trình độ dân trí thấp, địa hình rất phức tạp, dân cư không tập
xác quyết toán của các cấp ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho HĐND xem
trung. Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, thường xuyên bị lũ lụt, nguồn
xét chuẩn y quyết toán chi của cấp ngân sách của cấp mình.
nhân lực còn thiếu và yếu chưa đáp được cho yêu cầu phát triển trong giai
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
đoạn hiện nay.
Công tác quản lý chi ngân sách chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, với
2.1.3. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn và chi NSĐP
mức độ khác nhau, Luận văn tập trung trình bày các nhân tố trọng tâm như:
2.1.3.1. Thu ngân sách trên địa bàn:Tổng thu cân đối NSNN trên địa bàn
Cơ chế quản lý tài chính sẽ tạo hành lang pháp lý và là công cụ điều phối các
năm 2006 là 1.055,394 tỷ đồng, năm 2007 là 1.305,378 tỷ đồng và năm
nguồn lực…, Trình độ của cán bộ quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến việc đề ra
2008 là 1.562,296 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 20%.
biện pháp quản lý; Sự phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý
2.1.3.2. Chi ngân sách địa phương
chi NSNN; Ý thức chấp hành của các đối tượng; Sự phối hợp trong các cơ
Trên cơ sở nguồn thu trên địa bàn, trợ cấp của NSTW và các nguồn lực
quan của hệ thống tài chính trong việc thực hiện quản lý chi NSNN và sự
khác, tỉnh đã bố trí chi NSĐP năm 2006 là 2.452,113 tỷ đồng, năm 2007 là
phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, thực hiện và tham gia
2.919,695 tỷ đồng và năm 2008 là 3.674,648 tỷ đồng, cơ cấu chi NSNN
quản lý NSNN. Qua đó ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để
chuyển dịch theo hướng tăng chi cho ĐTPT và an sinh xã hội.
có thể chọn giải pháp thích hợp với từng đơn vị để đạt mục tiêu.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSĐP
2.2.1. Tổ chức quản lý ngân sách tỉnh Quảng Ngãi
Chƣơng II
Tổ chức quản lý NSĐP tỉnh Quảng Ngãi gồm có NS tỉnh, NS các đơn vị
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
dự toán cấp I của NS tỉnh, NS của các đơn vị dự toán trực thuộc; NS các
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
huyện, NS các đơn vị dự toán cấp I của NS huyện, NS của các đơn vị dự
toán trực thuộc; NS các xã thị trấn.
9
2.2.2. Về phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
Địa phương đã ban hành quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp
ngân sách theo hướng phân cấp mạnh cho cấp dưới nên đã tạo sử chủ động
10
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSĐP TẠI TỈNH
QUẢNG NGÃI
Luận văn đã nêu được thực trạng, viện dẫn các số liệu, qua đó phân tích,
trong việc điều hành NS để thực hiện nhiệm vụ của các cấp chính quyền.
đánh giá công tác quản lý chi NSĐP của tỉnh Quảng Ngãi như sau:
2.2.3. Về thực trạng quản lý chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý chi ngân sách:
2.2.3.1. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong khâu lập dự toán
Công tác quản lý chi ngân sách ở các khâu lập, chấp hành và quyết toán
Công tác quản lý trong khâu lập dự toán chi NS (gồm hướng dẫn, phân
NSNN trong thời gian vừa qua tại các cấp ngân sách của tỉnh Quảng Ngãi đã
bổ và giao, thẩm định dự toán) đã đạt những thành quả nhất định nên đã tạo
có những thành tựu nhất định, từng bước nâng dần ý thức tuân thủ các quy
sự chủ động trong việc điều hành và phục vụ nhiệm vụ cho các đơn vị. Tuy
định về quản lý tài chính trong việc sử dụng kinh phí NSNN, đảm bảo công
nhiên chất lượng công tác quản lý lập dự toán chi chưa cao nên hàng năm
khai, dân chủ và minh bạch, tạo điều kiện cho việc điều hành ngân sách có
phải điều chỉnh, bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ.
hiệu quả nên từng bước đảm bảo phục vụ nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế, giải
2.2.3.2. Quản lý chấp hành dự toán chi NSĐP tại tỉnh Quảng ngãi
quyết lao đồng việc làm phục vụ cho phát triển KT-XH của địa phương.
Đây là quá trình tự kiểm tra quản lý tại đơn vị dự toán, kiểm tra kiểm
soát của cơ quan tài chính và KBNN, trong quản lý chi tiêu vẫn còn tình
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
2.3.2.1. Trong cơ cấu chi ngân sách
trạng giải ngân chậm, chuyển nguồn hàng năm quá cao, công tác kiểm soát
Cơ cấu chi NSNN cho XDCB trong tổng chi NSĐP hàng năm đều tăng
của BNNN còn dàn trải không có trọng tâm nên hiệu quả quản lý chưa cao,
và chiếm tỷ lệ cao là không phù hợp (năm 2006 chiếm 40%, năm 2007
công tác giao quyền tự chủ không đồng bộ và việc huy động các thành phần
chiếm 44,3%, năm, 2008 chiếm 50,7%) dẫn đến chi thường xuyên nhất là
kinh tế đầu tư phát triển dịch vụ công rất kém, nên tạo áp lực cho NS rất lớn.
duy tu, bảo dưỡng và chi cho các hoạt động sự nghiệp.
Còn buông lỏng quản lý và kiểm soát các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách.
2.3.2.2. Trong công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN
2.2.3.3 Quản lý quyết toán chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi
-Việc xây dựng dự toán hàng năm của các đơn vị chưa kịp thời, chất
Gồm công tác khóa sổ, lập báo cáo quyết toán, xét duyệt, thẩm tra,
lượng chưa cao, chỉ chú trong đến kiểm soát đầu vào mà chưa chú trọng đến
thanh tra, kiểm toán, trong thời gian qua địa phương đã tổ chức thực hiện
đầu ra và hiệu quả. Việc phân bổ dự toán của cơ quan Tài chính các cấp cho
dần đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn tình trạng báo cáo quyết toán thiếu
các đơn vị vẫn phần nào còn mang tính cảm tính ấn định và bình quân, nên
thuyết minh, công tác xét duyệt và thẩm định quyết toán của cơ quan chủ
hàng năm phải bổ sung dự toán (năm 2006 là45.771triệu đồng, năm 2007 là
quản và tài chính không đầy đủ, không kịp thời, quyết toán ngân sách địa
43.350 triệu đồng, năm 2008 là 36.807 triệu đồng).
phương dựa trên số liệu cấp phát, không dựa vào số liệu thẩm định quyết
-Tiêu chí “biên chế” là một trong những tiêu chí chính để phân bổ kinh
toán nên chất lượng báo cáo quyết toán chi ngân sách địa phương chưa cao,
phí cho sự nghiệp giáo dục và y tế, nên các đơn vị đều muốn tăng biên chế
chưa chuẩn xác. Công tác quyết toán dự án hoàn thành chưa được chú trọng.
để được tăng kinh phí, khi nhà nước có chính sách mới thay đổi về định mức
11
giáo viên và định mức về Y bác sĩ thì biên chế tăng đột biến nhưng ngân
sách thì năm trong thời kỳ ổn định nên không có nguồn để bố trí.
12
-Trong ĐTXDCB việc bố trí vốn vẫn còn dàn trải chưa được khắc phục,
chất lượng của công tác thẩm định kết quả đấu thầu không cao vẫn còn tình
-Phân bổ dự toán chi ĐTPT cho khoa học công nghệ năm 2009 thấp
trạng thông thầu trong đấu thầu (cụ thể trong năm 2009, Bộ Giao thông vận
hơn dự toán của Bộ Tài chính giao là 58,898 tỷ đồng, dự phòng chi ngân
tải đã huỷ kết quả đấu thầu của 16 dự án địa phương làm chủ đầu tư, Bộ bố
sách thấp hơn dự toán của Bộ Tài chính giao cho tỉnh là 12,99 tỷ đồng là
trí vốn /trong tổng số 32 dự án vi phạm trong cả nước);cơ chế thanh toán
không đúng quy định của Luật NSNN.
vốn đầu tư chưa được cụ thể hóa để phù hợp với tình hình của địa phương;
-Phân bổ dự toán chi cao hơn nguồn NSĐP hưởng, dẫn đến phải tạm
công tác giám sát, đánh giá đầu tư quan tâm chưa đúng mức; chất lượng
ứng vốn từ KBNN nhưng nguồn vốn tạm ứng này không phải bố trí để đẩy
công tác tư vấn thiết kế còn yếu. Vì vậy dẫn đến hiệu quả nguồn vốn đầu tư
nhanh các dự án trọng điểm mà đưa vào nguồn cân đối để chi, vì vậy rất bị
chưa cao.
động trong việc điều hành (Năm 2006 vượt là 70 tỷ đồng, năm 2007 vượt
130 tỷ đồng, năm 2008 vượt 424,53 tỷ đồng, năm 2009 vượt 560 tỷ đồng).
-Chưa có tiêu chí, thước đo kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị
được giao quyền tự chủ tài chính, nên chưa đánh giá chính xác hiệu quả sử
-Các huyện miền núi đã được trung ương bố trí vốn thực hiện chương
dụng kinh phí của NSNN. Việc triển khai thực hiện Nghị định 43/NĐ-CP
trình theo Nghị quyết 30a để đầu tư, nhưng tỉnh vẫn phân bổ vốn từ NSĐP
cho các đơn vị chưa toàn diện việc giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ,
để đầu tư (theo tiêu chí như quy định tại Quyết định 23/2007/QĐ-UBND
biên chế, tổ chức bộ máy chưa triệt để.
ngày 13/8/2007 của UBND tỉnh) là không phù hợp sẽ dẫn đến trùng lắp
-Việc thực hiện xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao,
hoặc không tranh thu được vốn của trung ương.
giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế và môi trường triển khai chậm, vì vậy áp lực
2.2.2.3. Trong việc chấp hành dự toán chi ngân sách
về kinh phí hoạt động sự nghiệp đè nặng lên NSNN.
-Các đơn vị dự toán phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc chậm,
nên rất khó cho việc kiểm soát chi của KBNN.
-Bộ máy quản lý ngân sách xã trong thời gian vừa qua tuy đã tập trung
đạo tạo nhưng đến nay vẫn thiếu và yếu.
-Thu ngân sách trên địa bàn không đủ để cân đối chi hàng năm phải tạm
-Việc kiểm soát chi của KBNN đã đạt được kết quả khả quan nhưng đối
ứng vốn nhàn rỗi của KBNN nhưng số chi chuyển nguồn hàng năm quá cao
với các đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính còn nặng tính thủ tục và
(năm 2006 là 632 tỷ đồng, năm 2007 là 639 tỷ đồng năm 2008 là 793 tỷ
hình thức, kiểm soát chi ở hầu hết các nội dung chi, quyền hạn thực sự của
đồng), điều này thể hiện sự tổ chức thực hiện, giải ngân và điều hành ngân
người chuẩn chi trong việc quyết định chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ chưa
sách của địa phương hiệu quả chưa cao.
thật sự “tự chủ”.
-Việc xây dựng dự toán chi thường xuyên chưa chuẩn xác, nên hàng
năm phải bổ sung ngoài dự toán nhiều làm cho các đơn vị bị động trong việc
thực hiện nhiệm vụ và tạo ra “cơ chế xin, cho” dễ dẫn đến tiêu cực.
-Một số định mức, tiêu chuẩn quá lạc hậu nhưng các cơ quan chưa có sự
phối hợp để kịp thời trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh.
2.2.2.4. Về quyết toán chi ngân sách nhà nước
-Các đơn vị dự toán của các cấp ngân sách lập báo cáo quyết toán chất
lượng còn thấp. Việc tổ chức thẩm tra quyết toán của các đơn vị dự toán cấp
I cho các đơn vị trực thuộc và cơ quan tài chính cho các đơn vị dự toán cấp
I, không đầy đủ, không kịp thời, chất lượng chưa cao.
13
14
-Nguồn thu đơn vị được để lại chi và sau đó ghi thu, ghi chi vào NSNN
(như phí, lệ phí, viện phí, học phí…) hàng năm rất lớn (năm 2006 là
chính tại các đơn vị còn yếu, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã ở các huyện miền
núi, các đơn vị dự toán cấp III.
164.978 triệu đồng; năm 2007 là 149.937 triệu đồng, năm 2008 là 253.546
-Các thủ tục hành chính còn rườm rà, một số các quy định của chế độ
triệu đồng) nhưng cơ quan tài chính không thẩm định quyết toán trước khi
kiểm soát, thanh toán vốn hiện tại đã bộc lộ những hạn chế làm giảm hiệu
tổng hợp vào báo cáo quyết toán NSĐP làm cho chất lượng quyết toán
quả và khả năng kiểm soát của KBNN.
-Công tác phối kết hợp giữa cơ quan Tài chính, KBNN, các đơn vị sử
không cao.
-Việc quyết toán dự án hoàn thành trong một thời gian dài chưa được
dụng NSNN, các đơn vị chưa thực sự chấp hành tốt; Công tác quản lý điều
hành ở đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài chính cũng như sự chỉ đạo
chú trọng, cụ thể
CHỈ
Năm
Năm
Năm
TIÊU
2006
2007
2008
của Uỷ ban nhân dân các cấp chưa được đồng bộ và hiệu quả chưa cao.
Chƣơng III
1-D.A đã lập QT nhưng chưa thẩm tra
-Số dự án
-Tổng mức kinh phí(triệu đồng)
219
262
150
163.761
216.542
272.471
338
341
386
(k.t. dõi)
(k. theo dõi)
1.019.703
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI NSĐP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
2-D.A đã hoàn thành nhưng chưa lập QT
-Số dự án
-Tổng mức kinh phí (triệu đồng)
2.4. NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRÊN
-Cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý tài chính về chi tiêu ngân sách
còn chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, còn lạc hậu.
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Các mục tiêu phát triển
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Quảng Ngãi là phấn đấu đạt tốc độ
-Thời gian các đơn vị sử dụng ngân sách lập từ khi được phân bổ, lập dự
tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
toán để gửi cho các cơ quan chức năng thẩm định quá ngắn. Công tác phân
hướng công nghiệp hoá, tạo nền tảng để trở thành tỉnh công nghiệp - dịch vụ
tích và dự báo chưa được chú trọng,KT-XH của địa phương trong thời gian
vào năm 2020, đưa Quảng Ngãi lên vị trí cao về phát triển trong số các tỉnh
qua bíên động khó lường, giá cả không ổn định.
thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
-Cơ sở vật chất sử dụng cho công tác tổ chức dự báo và lập dự toán chưa
được quan tâm thích đáng, cơ sở dữ liệu rất hạn chế.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu phát triển kinh tế
-Trách nhiệm của kế toán, của người chuẩn chi chưa được đề cao, và
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân 14% giai đoạn 2011-
chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý tài
2015; và khoảng 12-13%/năm giai đoạn 2016-2020 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
đạt khoảng 85 - 90% vào năm 2015 và trên 90% năm 2020.
15
16
b. Mục tiêu phát triển xã hội đến năm 2020
dự toán hàng năm gắn với xây dựng khuôn khổ tài chính trung hạn để tăng
c. Mục tiêu phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng.
tính dự báo và tính chủ động trong xây dựng kế hoạch phát triển và bố trí
d. Mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
nguồn lực ngân sách một cách hợp lý và hiệu quả.
3.2. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
3.3.1.2. Đối với việc lập và phân bổ dự toán chi NSNN
NGÂN SÁCH
Để thực hiện mục tiêu trên, tỉnh Quảng Ngãi điều hành và quản lý chi
NSĐP trên quan điểm như sau:
- Chính sách động viên tài chính hợp lý nhằm giải phóng triệt để và khơi
thông các nguồn lực trong xã hội tạo sự bình đảng trong cạnh tranh, tăng
tính hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Tiếp tục quán triệt để nâng cao nhận thức cho các đối tượng điều hành
và chuẩn chi ngân sách; xây dựng kế hoạch trung dài hạn phù hợp với chiến
lượt phát triển của ngành, địa phương để chủ động xây dựng dự toán; nâng
cao tính tuân thủ về qua trình, tiêu chuẩn định mức, biểu mẫu thuyết minh
trong việc lập dự toán.
Thời gian để thực hiện việc phân bổ dự toán quá ngắn (tỉnh trước ngày
- Bố trí cơ cấu chi ngân sách hợp lý, đẩy mạnh việc giao quyền tự tài
10/12, huyện trước 20/12, xã phân bổ trước 31/12, các đơn vị dự toán phải
chính và xã hội hoá trên các lĩnh vực. Tập trung cho đầu tư phát triển nguồn
phân bổ cho các đơn vị trực thuộc trước 31/12) đơn vị rất bị động trong việc
nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng để phục vụ cho yêu cầu phát triển của Khu
lập dự toán nên chất lượng không cao. Để khắc phục tình trạng trên đơn vị
Kinh tế Dung Quất, cho các công trình trọng điểm….
cần căn cứ và dự toán và tình hình thực hiện năm trước, chủ động xây dựng
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý tài chính nhà
dự toán chi có thứ tự ưu tiên, sau khi nhận dự toán do cấp trên giao thì chỉ rà
nước, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, tăng cường
soát điều chỉnh lại cho phù hợp với mức kinh phí được giao, như vậy thì mới
công tác thanh tra, kiểm tra.
đảm bảo thời gian và chất lượng dự toán.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSĐP
3.3.1.3. Đối với phân cấp và định mức phân bổ chi NSNN
TỈNH QUẢNG NGÃI
Rà soát và điều chỉnh những định mức phân bổ không hợp lý, cụ thể:
3.3.1. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ dự toán NSNN
-Đối với SN giáo dục, Y tế điều chỉnh tiêu chí “biên chế” sang tiêu chí
3.3.1.1. Đối với cân đối của NSĐP
Đây là nguyên tắc đầu tiên trong quản lý NSNN cần phải tuân thủ,
phụ, đưa tiêu chí như dân số, học sinh, giường bệnh, thành tiêu chí chính để
gắn kinh phí với nhiệm vụ của đơn vị, thúc đẩy tinh giảm biên chế.
nhưng trong những năm qua, dự toán chi ngân sách tỉnh Quảng Ngãi thường
-Việc đầu tư phát triển đô thị cần có một nguồn lực rất lớn, nhưng (định
cao hơn nguồn thu mà NSĐP được hưởng, nên rất bị động trong điều hành.
mức hiện tại chỉ 2 tỷ đồng/huyện/năm) là không phù hợp. Để giải quyết vấn
Để khắc phục địa phương cần có giải pháp khai thác tốt nguồn thu, nhất là
đề này theo tác giả thì các huyện, thành phố cần xây dựng Chương trình phát
tạo vốn từ quỹ đất, thu từ đấu giá quyền khai thác tài nguyên,…để rút ngắn
triển đô thị của địa phương mình, trình tỉnh để xem xét và bổ sung có mục
khoản cách thu, chi. Bên cạnh đó cần rà soát và xây dựng tiêu chí để xây
tiêu từ ngân sách tỉnh cho các địa phương (hoặc đưa vào là nhiệm vụ đầu tư
dựng các danh mục ĐTXDCB theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở đó bố trí danh
của tỉnh) để thực hiện, thì mới khả thi.
mục tương ứng với khả năng nguồn vốn. Đồng thời cần tiến hành việc lập
17
18
-Vốn ĐTPT của địa phương phân cấp và xây dựng tiêu chí phân bổ cho
tài liệu cho Ban Kinh tế ngân sách thẩm định phải đầy đủ thuyết minh, cơ sở
tất cả các huyện trong tỉnh, nhưng từ năm 2009 các huyện miền núi được
tính toán và phải đảm bảo thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu nếu cần thì đi
NSTW bố trí từ kinh phí của “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
kiểm tra thực tế. Đồng thời cần bố trí cán bộ đủ năng lực chuyên môn cho
vững đối với 61 huyện nghèo” để đầu tư phát triển (Năm 2009, nguồn của
cán bộ Ban kinh tế ngân sách (hoặc Ban kinh tế xã hội), thường xuyên bồi
tỉnh và TW bố trí cho các huyện miền núi bình quân khoản 140 tỷ/huyện
dưỡng và cập nhật kiến thức cho đại biểu HDND các cấp.
còn các huyện đồng bằng bình quân chỉ 20 tỷ/huyện, thành phố). Vì vậy
3.3.2 Hoàn thiện việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc
theo tác giả tỉnh cần điều chỉnh Quyết định phân bổ nguồn chi ĐTPT của địa
3.3.2.1. Đối với chi thường xuyên
phương theo hướng không phân bổ cho các huyện miền núi, đồng thời phân
Tăng cường trách nhiệm cá nhân của kế toán và người chuẩn chi trong
chênh lệch này xây dựng tiêu chí cụ thể để phân bổ tiếp cho các huyện đồng
việc quản lý và điều hành kinh phí tại đơn vị dự toán; cán bộ chuyên quản
bằng. Đối với vốn ĐTPT do tỉnh quản lý (sau khi đã đã phân cấp cho các
của cơ quan tài chính đi sát cơ sở để theo dõi, hướng dẫn kịp thời việc sử
huyện 40%) cũng đề nghị không bố trí đầu tư cho công trình trên địa bàn các
dụng kinh phí, việc tuân thủ các quy định hiện hành.
huyện miền núi, tập trung cho đồng bằng và hải đảo.
3.31.4. Đối với cơ cấu chi ngân sách
Trong giai đoạn 2006-2008 cơ cấu chi ĐTPT của tỉnh hàng năm đều
Nếu có nhiệm vụ phát sinh thì cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị rà roát
lại công việc, cắt giảm những công việc chưa thật sự cần thiết để bố trí, sau
đó mới bổ sung. Điều này sẽ tiết kiệm kinh phí và tạo ý thức trách nhiệm
tăng và chiếm cơ cấu cao (năm 2006: 40%, năm: 44,3%, năm 2008:50,7%.
của đơn vị khi lập dự toán đầu năm phải bao quát hết công việc.
Trong khi toàn quốc dự kiến giai đoạn 2006-2010 khoản 26,3%). Nên việc
3.3.2.2. Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách
bố trí chi thường xuyên gặp khó khăn, nguồn kinh phí sự nghiệp để duy tu
bảo dưởng tài sản hình thành sau đầu tư không đảm bảo. Vì vậy, theo tác
giả, trong giai đoạn đến NSĐP nên cơ cấu lại chi đầu tư phát triển chiếm
khoản 45% trong tổng chi NSĐP, tỷ trọng này khá cao so với bình quân của
- Quán triệt quan điểm việc kiểm soát chi ngân sách là trách nhiệm cả hệ
thống chính trị để tập trung giám sát, chỉ đạo, điều hành.
- Tập trung rà soát xây dựng đồng bộ và đầy đủ các định mức, tiêu chuẩn lạc
hậu, còn thiếu để làm cơ sở cho việc kiểm soát chi.
cả nước, nhưng cơ bản phù hợp với đặc thù của địa phương (vì đang tập
- KBNN cần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình độ, trách nhiệm,
trung đầu tư phát triển đô thị, và hạ tầng KKT Dung Quất). Hơn nữa trong
của đội ngủ công chức, công khai quy trình nghiệp vụ; cần phân cấp mạnh
thời gian vừa qua tình trạng đầu tư còn giàn trải, lãnh phí, thất thoát vẫn còn,
cho người chuẩn chi đối với một số khoản chi đơn giản, đơn vị chỉ lập bảng
nên nếu cơ cấu chi giảm xuống mà tổ chức triển khai đầu tư có hiệu quả sẽ
kê gửi Kho Bạc để theo dõi. Đối đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
đảm bảo cho yêu cầu phát triển của địa phương.
tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ theo tác giả KBNN căn cứ
3.3.1.5. Tăng cường công tác thẩm tra và chuẩn y dự toán của Hội đồng
đặc điểm cụ thể của từng đơn vị mà quyết định kiểm soát chi đối với những
nhân dân các cấp
nội dung chi “nhạy cảm” dễ thất thoát, cá khoản chi còn lại thì lập bảng kê
Các Ban thuộc HĐND cần tăng cường chương trình giám sát hàng năm
các vấn đề liên quan đến chi và hiệu quả chi NSNN. Cơ quan Tài chính gửi
người chuẩn chi ký và chịu trách nhiệm.
19
20
- Xử lý thiếu hụt tạm: Tranh thủ ứng trước trợ cấp của trung ương, tận
- Giao đầy đủ các quyền: tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ tổ chức, bộ
dụng tối đa và có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của NSĐP, chỉ ứng vốn nhàn
máy, biên chế. Nâng cao chất lượng của việc xây dựng quy chế chi tiêu nội
rỗi của của KBNN khi đã thực hiện các giải pháp trên; để khắc phục tình
bộ, xây dựng tiêu chế để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn
trạng mất cân đối thu, chi địa phương cần phải có thứ tự ưu tiên và phân kỳ
vị một cách khoa học.
cho từng dự án, từng nhiệm vụ để đảm bảo việc phát triển ổn định.
3.3.2.3. Đối với chi đầu tư phát triển
-Xây dựng Kế hoạch đầu tư trung hạn (5 năm) để chủ động trong việc
thực hiện và tránh giàn trải, phù hợp với khả năng kinh phí hàng năm.
-Trong bố trí vốn sắp xếp thứ tự ưu tiên như lập, rà soát, điều chỉnh và hoàn
thiện quy hoạch, cho công tác chuẩn bị đầu tư và đối ứng các dự án…
- Các cơ quan Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, KBNN phối hợp và theo
dõi điều chỉnh, xử lý kịp thời nhằm dẩy nhanh tiến độ, giải ngân hết vốn.
- Phương thức quản lý ngân sách truyền thống hiện nay không giải quyết
những vấn đề then chốt các mục tiêu do nhà nước đề ra. Vì vậy, theo tác giả
cần thực hiện thí điểm phương thực quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu
ra cho các lĩnh vực sau: như thực hiện việc cung cấp thuỷ lợi phí; thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải...để gắng kinh phí với việc thực hiện nhiệm vụ
và tinh gọn bộ máy.
3.3.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSĐP
3.3.3.1. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp
- Rà soát lại các tổ chức tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, gắn
-Hiện nay, việc xét duyệt và thẩm định cho các đơn vị không đảm bảo
trách nhiệm cá nhân của người giám sát công trình, người quyết định đầu tư,
về thời gian và số lượng (do khối lượng công việc nhiều, dồn vào một thời
chủ đầu về hiệu quả, chất lượng, tiến độ của dự án.
điểm), nên quyết toán chi NSĐP chưa được chuẩn xác. Vì vậy, theo tác giả
- Quản lý chặc chẽ phần vốn tạm ứng để hạn chế tình trạng các đơn vị
ứng vốn nhưng thi công chậm, hoặc sử dụng không đúng mục đích.
- Tăng cường công tác thẩm định kết quả đấu thầu nhằm ngăn ngừa tình
trạng thông thầu làm thất thoát tiền vốn của nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch, công bố và quản lý quy
hoạch để chủ động triển khai thực hiện các dự án, đồng thời thuận lợi, tiết
kiệm trong bồi thường giải phóng mặt bằng.
-Hoàn thiện cơ chế tài chính về bồi thường giải phóng mặt bằng của địa
phương một cáh thoả đáng.
thì các đơn vị nên tổ chức thẩm định quyết toán quý III, cuối năm chỉ thẩm
định quyết toán quý IV, thì mới đảm bảo thời gian và chất lượng.
-Các khoản chi theo mục tiêu, khi hoàn thành nhiệm vụ thì quyết toán
dứt điểm không chờ kết thúc năm; Đối với các khoản chi từ nguồn thu để lại
thì xét duyêt, thẩm tra và ghi thu, ghi chi và NSNN hàng quý.
-Tăng cường công tác kiểm toán, đảm báo trước khi quyết toán thông
qua Hội đồng nhân dân tỉnh phải được kiểm toán để đảm bảo tính chính xác
và trung thực của quyết toán NSĐP.
3.3.3.2. Đối với quyết toán dự án hoàn thành
3.3.2.4. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
Hiện nay, chủ đầu tư quyết toán chậm thì không bố trí vốn cho năm tiếp
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị
theo, nhưng giải pháp này khó khả thi vì ảnh hưởng đến phát triển ngành,
sự nghiệp công lập, từng bước triển khai thí điểm phương thức quản lý
địa phương. Vì vậy, địa phương cần gắng trách nhiệm cá nhân vào công tác
chi ngân sách theo kết quả đầu ra
này. Cụ thể, nếu công trình nào quyết toán chậm thì tạm thời đình chỉ nhiệm
vụ của Trưởng ban Quản lý dự án để tập trung cho công tác quyết toán, khi
21
22
quyết toán xong thì sẽ xem xét bố trí nhiệm vụ, đồng thời kiểm điểm trách
tiết kiệm chống lãng phí, phòng ngừa tham nhũng. Luận văn đã giải quyết
nhiệm cá nhân của chủ đầu tư thì mới khắc phục được tình trạng trên. Bên
được những nội dung cơ bản sau:
cạnh đó cần phải tăng cường thêm nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn
Một là, về mặt lý luận Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận
của đội ngũ cán bộ của các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư.
cơ bản liên quan về NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN. Cụ thể đề tài
3.3.4. Một số giải pháp khác
đã phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung chi của NSNN và
Tăng cường công tác giám sát, tự kiểm tra, kiểm tra, thanh tra việc sử
công tác quản lý chi NSNN.
dụng và điều hành NSNN; Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
Hai là, về mặt thực tiễn Luận văn đã nêu khái quát thực trạng quản lý
quản lý chi và điều hành ngân sách; Tăng cường cơ sở vật chất, áp dụng
chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2006 đến năm 2008, đồng thời Luận
công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, nâng cao chế độ chính sách đối
văn cũng đã phân tích một cách sâu sắc những thành tựu và tồn tại ở các khâu
với đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ làm công tác tài chính nói
lập, chấp hành và quyết toán chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi, đây là những vấn
riêng; Tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý chi ngân
đề cần phải nghiên cứu giải quyết.
sách nhằm nâng cao năng lực, tăng năng suất lao động và tinh gọn bộ máy.
3.4. Khảo nghiệm để kiểm chứng các giải pháp
Tiến hành lấy ý kiến thăm dò của 140 cán bộ quản lý về tài chính tại: kết
quả phần lớn các ý kiến từ phía chuyên gia đều cho rằng Giải pháp “Hoàn
thiện công tác quản lý chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi” là rất cần thiết và có
Ba là, dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá tình hình công tác quản lý chi
NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi và những quan điểm đổi mới trong quản lý chi
NSNN, Luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời kiến nghị Kiểm toán nhà nước và Bộ
Tài chính những vấn đề theo tác giả nhận thấy còn bất cập để hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN.
tính khả thi cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Quản lý chi NSNN là một vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhất là
trong công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nước ta hiện nay, đối với tỉnh Quảng
Ngãi với nguồn lực có hạn so với nhu cầu thì yêu cầu sử dụng hiệu quả
nguồn lực là một vấn đề bức xúc và có tính thời sự. Vì vậy, mục tiêu của đề
tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP tại tỉnh Quảng Ngãi”
để hoàn thiện về mặt nhận thức lý luận, cũng như tìm các giải pháp để sử
dụng nguồn NSNN một cách phù hợp, có hiệu quả tác động tích cực đến
phát triển KT-XHcủa địa phương, đồng thời quán triệt tinh thần thực hành
KIẾN NGHỊ
1. Đối với Tỉnh Quảng Ngãi
- Về việc khuyến khích xã hội hoá các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Hiện nay hoạt động sự nghiệp ở tỉnh đều do nhà nước đảm nhận, nhưng địa
phương chưa có chính sách để khuyến khích xã hội hóa. Vì vậy, theo tác giả địa
phương cần xây dựng cơ chế tài chính khuyến khích xã hội hoá để thu hút các
thành phần kinh tế bỏ vốn xây dựng và hoạt động trong các lĩnh vực trên để đáp
ứng nhu cầu của xã hội và giảm áp lực cho NSNN.
- Về việc mở rộng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất
23
24
Chính phủ đã cho phép mở rộng KKT Dung Quất từ 10.300 ha lên 45.000 ha,
NSTW phải đảm bảo nguồn để thực hiện chính sách mới do trung ương
tuy nhiên với mức đầu tư như hiện nay khoản 100 tỷ/năm thì khoản 55 năm mới
ban hành; Đề nghị phân chia nguồn thu thuế tiêu thụ đặc biệt của Nhà máu
đủ nguồn lực để đầu tư. Để giả quyết vấn đề này địa phương cần xây dựng Cơ chế
Lọc đầu giữa ngân sách trung ương và NSĐP; Về chính sách dài hạn cho cơ
tài chính ưu đãi đặc thù cho tỉnh để đầu tư mở rộng KKT Dung Quất, theo hướng
chế bồi thường, giải phóng mặt bằng; Các khoản thu viện phí, học phí không
trong những năm đầu khi Nhà máy Lọc dầu đi vào hoạt động, trung ương bổ sung
ghi thu, ghi chi vào NSNN; Nâng thời kỳ ổn định ngân sách là 5 năm; Phân
có mục tiêu nguồn thu của nhà máy lọc dầu cho Tỉnh Quảng Ngãi để đầu tư,
định trách nhiệm giữa trung ương và địa phương trong việc ban hành chế độ,
nhằm phát huy lợi thế của của Nhà máy Lọc dầu, của các Cảng nước sâu, hạ tầng
chính sách;. Cho phép bố trí dự phòng chi cho các ngành có cơ cấu chi lớn;
KCN đem lại lợi ích cho tỉnh và cho quốc gia.
Thực hiện đấu giá chọn ngân hàng để mở tài khoản của NSĐP nhằm tăng
-Về huy động nguồn lực từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản để đầu tư phát
thu và tạo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại…
triển cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
NSĐP mất cân đối, nhu cầu đầu tư lớn phải vay, mượn nhưng nguồn tài chính
Hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP là một vấn đề hết rất phức tạp,
huy động từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản chưa được địa phương chú trọng khai
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Nhưng trong quá trình nghiên cứu tác
thác. Để giải quyết vấn đề này địa phương cần:
giả gặp nhiều khó khăn như hạn chế về thời gian, tài liệu và nhận thức. Do
-Tổ chức đấu giá để chọn nhà đầu tư đối với các loại tài nguyên như thủy
điện, mỏ đất, mỏ đá, mỏ cát, sạn … ;
-Quy hoạch một số khu đô thị mới và thu hút các nhà đầu tư vào giao đất có
thu tiền để xây dựng khu đô thị mới nhằm tranh thủ nguồn vốn ngoài NSNN để
đầu tư hạ tầng, giảm áp lực NSNN, tăng thu NSNN.
-Các vị trí đất đai có lợi thế kinh doanh thương mại, dịch vụ thì tổ chức đấu
giá để thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê nhằm tăng thu cho NSNN.
-Đối với các vị trí còn lại: cần điều chỉnh lại tỷ lệ phân chia của ngân sách tỉnh
và huyện, tạo điều kiện cho Trung tâm Khai thác quỹ đất của tỉnh mở rộng hoạt
động trên địa bàn các huyện trong tỉnh.
2. Đối với Kiếm toán nhà nƣớc
Kiểm toán Nhà nước cần kiểm toán định kỳ hàng năm nhằm nâng cao
tính chính xác của quyết toán NSĐP đồng thời kịp thời chấn chỉnh các sai
phạm trong quản lý chi NSNN.
3. Đối với Bộ Tài chính
đó, tuy đã cố gắng rất nhiều, song bản Luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến góp ý, sự chỉ bảo,
hướng dẫn của Quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia kinh tế, các đồng
nghiệp để tác giả tiếp thu, nâng cao nhận thức của bản thân.
Xin trân trọng tiếp thu và cám ơn sự góp ý, chỉ bảo hướng dẫn của
Quý Thầy, Cô và các chuyên gia kinh tế, các đồng nghiệp./.