Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Trình bày bản chất của viral marketing và khả năng ứng dụng cách thức marketing này đối với các sản phẩmdịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.51 KB, 28 trang )

QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI
1. Hãy trình bày bản chất của Marketing trong thế kỷ 21.
2. Hãy lấy một sản phẩm hay dịch vụ nào đó của Anh/Chị làm ví dụ và tiến
hành phân tích nhu cầu tiêu dùng, hành vi tiêu dùng của khách hàng đối
với chính sản phẩm hay dịch vụ đó.
3. Trình bày bản chất của Viral Marketing và khả năng ứng dụng cách
thức marketing này đối với các sản phẩm/dịch vụ của Anh/Chị.
1. Please present the essence of Marketing in the 21st Century.
2. Take a product or service if you as examples and analysis of consumer demand,
consumer behavior of customers for the product or service.
3. Presented nature of Viral Marketing and the applicability of this method for
marketing products/services of you.

1


MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................5
1. Bản chất của Marketing trong thế kỷ 21................................................................5
2. Phân tích nhu cầu tiêu dùng, hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm
sữa tắm Double Rich.................................................................................................6
2.1 Nhận thức........................................................................................................6
2.2 Cảm xúc..........................................................................................................7
2.3 Hành vi............................................................................................................7
2.4 Hành vi của người tiêu dùng...........................................................................9
3. Bản chất của Viral Marketing và khả năng ứng dụng cách thức marketing này đối
với các sản phẩm sữa tắm Double Rich...................................................................10


3.1 Bản chất của Viral Marketing........................................................................10
3.2 Khả năng ứng dụng cách thức marketing này đối với các sản phẩm sữa tắm
Double Rich........................................................................................................12

KẾT LUẬN..........................................................................16
..........................................................................................16
..........................................................................................16
INTRODUCTION................................................................16
RESEARCH OF CONTENT...................................................17
1. Nature of Marketing in the 21st Century.............................................................17
2. Analysis of consumer demand, consumer behavior of customers for Double Rich
milk bath products...................................................................................................19
2.1 Perception......................................................................................................19
2.2 Emotions.......................................................................................................20
2.3 Behavior........................................................................................................20
2


2.4 Consumer Behavior.......................................................................................22
3. Nature of Viral Marketing and the ability to apply this marketing method for
Double Rich milk bath products..............................................................................22
3.1 Nature of Viral Marketing.............................................................................22
3.2 Applicability of this marketing method for Double Rich milk bath products 25

CONCLUSION.....................................................................28
..........................................................................................28

3



LỜI MỞ ĐẦU
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh
cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng,
về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh.
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh
quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ, những đạo luật
mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng
ngày càng giảm sút. “Các công ty đang phải chạy đua với nhau trên một tuyến đường
với những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích, không có chiến
thắng vĩnh cửu. Họ buộc phải không ngừng chạy đua và hy vọng là mình đang chạy
theo đúng hướng mà công chúng mong muốn”.
Marketing là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có
liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới
người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển
thị trường. Marketing còn áp dụng trong nhiều lĩnh vực xã hội. Philip Kotler đã viết: “
Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu marketing. Khi bán
một chiếc máy bay, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho mục đích từ thiện, hay
tuyên truyền một ý tưởng, chúng ta đã làm marketing... Kiến thức về marketing cho
phép xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù là mua kem đánh răng,
một con gà đông lạnh, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ô tô... Marketing đụng
chạm đến lợi ích của mỗi người chúng ta trong suốt cả cuộc đời”.
Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người tiêu
dùng. Vì thế, hững người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong muốn
của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà người tiêu
dùng có thể thanh toán được. Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, marketing liên
quan đến nhiều lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng
nhãn hiệu, hoạt động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội,
lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và
lựa chọn người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu
marketing, hoạch định và bảo hành sản phẩm.


4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Bản chất của Marketing trong thế kỷ 21
Ngày nay Marketing không chỉ được áp dụng trong lĩnh vực kinh tế mà còn
được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác như: Chính trị, Xã hội... Nó được
hiểu như là một công cụ quản lý hữu hiệu cho các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vậy Marketing là gì? Cho tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về
Marketing, mỗi quan điểm đều phản ảnh nhưỡng đặc trưng nào đó của Marketing.
Theo quan niệm đơn giản của người Việt Nam, Marketing được hiểu là “Công
việc tiếp thị” hay “Làm thị trường”. Với cách nhìn nhận như vậy, thuật ngữ Marketing
được “Việt Nam hoá” và đông đảo người tiêu dùng có thể hiểu được phạm trù và hoạt
động của Marketing. Tuy nhiên cũng không ít những hiểu lầm phát sinh từ các quan
niệm sai về Marketing.
Theo quan điểm cổ điển, Marketing được coi là hoạt động của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hoá hay là hoạt động để đưa hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Định nghĩa này phản ánh rất chính xác nội dung của hoạt động
Marketing khi nó mới bắt đầu xuất hiện. Nhưng nếu quan niệm rằng Marketing chỉ có
như vậy thì chưa đủ. Marketing không chỉ có ở khâu tiêu thụ, mà hơn thế nữa nó xuất
hiện và phải được tiến hành ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất hàng hoá.
Philip Kotler một học giả nổi tiếng người Mỹ đả khẳng định trong cuốn sách
Marketing rằng, nếu chúng ta nhìn thấy Marketing chỉ là vấn đề tiêu thụ thì có nghĩa
là mới thấy phần nổi của “núi băng” Marketing mà chưa thấy phần chìm của nó đâu
cả.
Theo quan niệm hiện đại, Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ
chức, bao gồm việc quản lý toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ việc phát hiện ra nhu cầu thị trường về một hàng hoá nào đó đến việc tổ

chức sản xuất ra những hàng hoá dịch vụ phù hợp với nhu cầu đó và đến việc tổ chức
phân phối, rồi bán chúng nhằm thoả mản tối đa những nhu cầu được phát hiện ra để
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Với cách nhìn nhận như thế này cho phép chúng ta
hình dung rõ nét và tổng quát của Marketing trong điều kiện kinh doanh hiện đại.

5


Marketing có mặt ở tất cả các khâu từ chổ tìm kiếm phát hiện nhu cầu thị trường và
kết thúc ở chổ đáp ứng thoả mãn tốt nhất những nhu cầu đó.
Theo quan điểm tổng hợp chung nhất và khái quát nhất trong cuốn
“Marketing căn bản” của tác giả Phillip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của
con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
Với định nghĩa này, chúng ta có thể hình dung được điều cốt lõi nhất của Marketing
và mở rộng hơn nữa có thể thấy rằng Marketing còn có mặt ở nhiều lĩnh vực khác của
đời sống xã hội.
2. Phân tích nhu cầu tiêu dùng, hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản
phẩm sữa tắm Double Rich
Tiến vào Việt Nam với tư cách là dầu gội Hàn Quốc đầu tiên có mặt tại thị
trường đầy tiềm năng này, DOUBLE RICH như một làn gió mới len lõi vào tâm trí
của người tiêu dùng Việt Nam nhờ màu sắc chai nổi bật_ màu đỏ tươi, hương thơm
đặc trưng & quyến rũ, thương hiệu DOUBLE RICH đã nhanh chóng có được chỗ
đứng trên thị trường.
2.1 Nhận thức
Thành phần nhận thức của khách hàng tiêu dùng đã được xem xét trên nhiều
giác độ như : nhận biết nhãn hiệu, sử dụng nhãn hiệu, kiến thức về sản phẩm, niềm tin
về nhãn hiệu, thái độ của khách hàng tiêu dùng đối với sản phẩm. Trên phương diện
nhận biết và sử dụng nhãn hiệu, ta thấy, khách hàng tiêu dùng biết đến nhiều loại nhãn
hiệu sữa tắm khác nhau (khoảng 24 nhãn hiệu sữa tắm các loại), bình quân mỗi khách
hàng biết đến 3.46 nhãn hiệu. Ngoài Double Rich là nhãn hiệu chính đang dùng,

khách hàng biết đến Dove, Lux, Enchanteur nhiều nhất.
Mặc dù hiện nay đang dùng Double Rich là chính, một số khách hàng còn dùng
song song với một số nhãn hiệu khác như Dove, Lux và Enchanteur. Khách hàng
trước khi chọn Double Rich làm nhãn hiệu chính hiện tại, đã từng chọn nhiều sản
phẩm khác làm nhãn hiệu chính trong quá khứ. Trong đó chủ yếu là Dove, Lux
Enchanteur. Khách hàng tìm đến Double Rich vì nhãn hiệu cũ có những nhược điểm
như : làm da bị nhờn, làm khô da,... Nhưng bên cạnh đó, Double Rich cũng có những
ưu điểm để thu hút khách hàng như : có quảng cáo hay/ấn tượng, có mùi thơm phù
hợp với mong đợi của khách hàng. Thăm dò nhãn hiệu khách hàng dự định dùng trong
tương lai, cho thấy có khoảng 23% dự định chuyển sang sử dụng nhãn hiệu khác. Sau
6


khi lựa chọn Double Rich làm nhãn hiệu chính thì khách hàng nhận thấy Double Rich
có những nhược điểm so với các sản phẩm khác là không thơm lâu, có sự thay đổi về
chất lượng. Đặc biệt, trong số khách hàng chuyển nhãn hiệu từ thường dùng nhất
trước đây sang Double Rich có một số khách hàng chuyển sang với lý do là: muốn
dùng thử/đổi nhãn hiệu. Nhưng một số khách hàng cũng rời bỏ Double Rich sang
dùng nhãn hiệu mới trong tương lai cũng vì : muốn dùng thử/đổi nhãn hiệu.
Khách hàng đánh giá Double Rich tương đối cao, tuy vậy nhãn hiệu này vẫn
còn có khoảng cách so với mong đợi của khách hàng ở các thuộc tính : làm trắng da,
làm sáng da, diệt khuẩn. Để đo kiến thức sản phẩm, ta có thể tóm gọn trong 7 thành
phần là : Hương thơm, làm sạch, làm mịn da, làm trắng da, nuôi dưỡng da, giữ ẩm và
thuộc tính đặc biệt. Khách hàng chủ yếu tin rằng : sản phẩm không làm da nhờn sau
khi tắm, có chất lượng tốt, có hương thơm được nhiều người ưa thích và Double Rich
là loại sữa tắm giữ ẩm.
2.2 Cảm xúc
Thành phần cảm xúc được đo bằng thang đo gồm 5 tiêu chí do Holbrook sử
dụng. Thang đo này cho kết quả phù hợp để đo cảm xúc của khách hàng. Tiêu chí đầu
tiên - “thích”, cho thấy khách hàng thích sản phẩm, và thích vì sản phẩm có mùi, làm

da không nhờn, thơm lâu, làm mịn da,... Tiêu chí thứ hai -“tốt”, khách hàng đánh giá
Double Rich là sản phẩm tốt, vì giữ ẩm, không gây hại cho da, không làm da nhờn,...
Ở tiêu chí thứ ba -“đẹp/xấu”, khách hàng đánh giá là đẹp, nhưng cũng có một tỉ lệ nhỏ
không cho rằng Double Rich là đẹp. Khách hàng xem sản phẩm đẹp vì sản phẩm có:
chai vừa tay, dễ cầm, màu sắc đẹp, bao bì đẹp... Những khách hàng xem Double Rich
xấu ở điểm: mẫu mã không có gì đặc biệt, màu sắc không nổi bật... Tiêu chí thứ tư,
đánh giá mức độ “hài lòng” của khách hàng, cho kết quả tốt là: khách hàng hài lòng
về sản phẩm. Chủ yếu khách hàng hài lòng với mùi hương (dễ chịu), sản phẩm giúp
làm mịn da, làm mát da ... Tiêu chí cuối cùng, đánh giá mức độ “ưa chuộng” của
khách hàng, Chỉ khoảng 62% khách hàng chuộng sản phẩm. Nguyên nhân khách hàng
chuộng là: sản phẩm có mùi hương dễ chịu, sản phẩm có được lòng tin của nhiều
người, có giá cả hợp lý.
2.3 Hành vi
Trong giai đoạn tìm kiếm thông tin, khách hàng thường tiếp cận các kênh
truyền thông chính là: truyền hình, báo chí. Truyền thanh cũng được khách hàng nghe,
7


nhưng chưa nhiều. Đặc biệt có sự xuất hiện của Internet. Các kênh truyền hình thường
được xem là HTV7, HTV9 và VTV3.
Khách hàng thích xem các chương trình phim truyện, ca nhạc. Đặc biệt có một
số chương trình được khách hàng nhớ và nêu rõ tên chương trình như: Vui để học,
Hành trình văn hóa, Chiếc nón kỳ diệu... Thời gian xem truyền hình chủ yếu từ 20h00
trở đi. Về báo chí, các loại báo khách hàng thường đọc là: báo Phụ Nữ, báo Tuổi Trẻ
và báo Sài Gòn Tiếp Thị. Thường khách hàng đọc các số báo ra vào các ngày thứ Hai,
thứ Tư và thứ Sáu.
Đài truyền thanh tuy không được nghe nhiều, nhưng cũng có khoảng 30% đáp
viên cho biết họ có nghe đài phát thanh. Kênh truyền thanh được ưa chuộng nhất là:
kênh FM Tp.HCM, FM Việt Nam và FM Bình Dương. Khách hàng nghe đài chủ yếu
ở các chương trình Ca nhạc, Thời sự. Thời gian nghe đài thường là vào buổi tối từ

20h00 trở đi và buổi sáng từ 7h00 đến 8h00. Kết quả về hình thức thông tin có ảnh
hưởng đến quyết định mua cho thấy, các hình thức quảng cáo qua phương tiện truyền
thông như báo đài có tác động lớn đến việc chọn mua sản phẩm của khách hàng. Một
hoạt động khác cũng giúp khách hàng tìm đến sản phẩm và được khách hàng đánh giá
quan trọng là gửi mẫu để khách hàng dùng thử.
Về quảng cáo, khách hàng cho rằng họ muốn xem những quảng cáo có tính
trung thực, mẫu quảng cáo phải nêu đầy đủ thông tin về sản phẩm một cách rõ ràng dễ
hiểu và mẫu quảng cáo phải gây ấn tượng. Kết quả khảo sát về tiêu chí để khách hàng
chọn mua sản phẩm theo ba tiêu chí là: sản phẩm phải quen thuộc, an toàn, khi sử
dụng thấy đáng giá tiền bỏ ra và không bị mất mùi. Có sự thay đổi về tiêu chí chọn
sản phẩm theo độ tuổi, độ tuổi từ 20-24 tuổi có xu hướng quan tâm đến thuộc tính
không mất mùi nhanh, độ tuổi 25-29 quan tâm đến nhãn hiệu có được đúng mùi
hương mà họ thích không, và độ tuổi 30-35 quan tâm đến việc sử dụng có đáng giá
với đồng tiền bỏ ra không? Siêu thị là địa điểm mà khách hàng thường đến để mua sản
phẩm nhất. Khách hàng ra quyết định mua dựa trên cảm tính/sự ưa thích của mình là
chính. Đồng thời họ cũng có xu hướng ngửi thử kiểm tra sản phẩm và dựa trên vẻ bên
ngoài của sản phẩm.
Các khách hàng ở độ tuổi từ 20 đến 24 và từ 30 đến 35 có xu hướng mua theo
cảm tính/ sự ưa thích nhiều hơn. Khách hàng có độ tuổi từ 25 đến 29 thiên về kiểm tra
sản phẩm trước khi mua hơn. Quyết định mua sản phẩm của các khách hàng thuộc
8


tầng lớp kinh tế giàu nhất (loại A+) có thiên về việc thể hiện phong cách/tính cách của
mình hơn. Quyết định mua của các khách hàng ở tầng lớp giàu (loại A và loại B) thiên
về dạng ra quyết định dựa trên một số cảm tính/ sự ưa thích của họ hơn. Riêng khách
hàng ở tầng lớp trung (loại C) có xu hướng kiểm tra sản phẩm/dựa trên vẻ bề ngoài
sản phẩm trước khi mua.
Về hành vi sau khi mua của khách hàng, có thể chia làm 4 nhóm hành vi là:
trung thành, than phiền nội bộ, than phiền bên ngoài và chuyển đổi. Khách hàng trung

thành thường khen sản phẩm, giới thiệu người khác mua, yêu cầu người thân trong gia
đình mua, chọn những sản phẩm khác có cùng nhãn hiệu để mua. Và đặc biệt là họ
sẵn sàng chi trả thêm để mua. Khách hàng than phiền nội bộ có xu hướng than phiền
với người thân, hoặc không làm gì cả. Khách hàng than phiền ra bên ngoài có xu
hướng than phiền đến nhà sản xuất và có xu hướng than phiền thông qua các cơ quan
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhóm khách hàng chuyển đổi có đặc tính là khi gặp
sản phẩm có chất lượng kém họ sẽ chuyển sang một sản phẩm khác có thể cùng nhãn
hiệu hoặc có thể khác nhãn hiệu, với khả năng chuyển sang sản phẩm khác nhãn hiệu
cao hơn.
2.4 Hành vi của người tiêu dùng
Từ những thông tin thu thập được về nhận thức, cảm xúc và hành vi của khách
hàng tiêu dùng, chúng ta có thể vận dụng để phục vụ cho việc lập kế hoạch tiếp thị
chiến lược. Các nhà tiếp thị có thể tác động vào thành phần cảm xúc nhằm đạt được
cảm tình của khách hàng, khơi gợi những tình cảm tích cực về nhãn hiệu.
Hoặc có thể tác động vào thành phần nhận thức vào kiến thức về sản phẩm của
khách hàng, nhằm giúp khách hàng kiến thức để so sánh giữa các nhãn hiệu, qua đó
cung cấp những thông tin về những ưu điểm, những lợi thế của nhãn hiệu của mình.
Các nhà tiếp thị cũng có thể tác động vào thành phần hành vi, đưa sản phẩm đến nơi
khách hàng thường mua nhất, lựa chọn kênh truyền thông thích hợp nhất, thời gian
khách hàng thường tiếp cận kênh truyền thông,... Hoặc các nhà tiếp thị cũng có thể kết
hợp để tác động từ hai đến toàn bộ các thành phần này.
Trong phạm vi nghiên cứu này là cho sản phẩm Double Rich, các nhà tiếp thị
của sản phẩm khi thực hiện tác động đến thành phần nhận thức có thể thực hiện các
hoạt động nhằm nâng cao các thuộc tính mà khách hàng đánh giá là còn có khoảng
cách so với mong đợi của khách hàng là: làm trắng da, diệt khuẩn,... Để tác động đến
9


thành phần cảm xúc, các nhà tiếp thị cũng cần quan tâm đến mẫu mã hơn, đa dạng hóa
các mùi hương để phục vụ yêu cầu về mùi hương của nhiều loại khách hàng khác

nhau hơn. Các nhà tiếp thị nên giới thiệu sản phẩm của mình ở các siêu thị nhiều hơn,
có những chương trình gửi mẫu dùng thử để có thu hút khách hàng.
Trong việc lựa chọn kênh truyền thông thì nên chọn các kênh truyền hình
HTV7, HTV9 và VTV3, và gửi đến khách hàng những mẫu quảng cáo trung thực, gây
ấn tượng. Double Rich cũng nên phân khúc theo các độ tuổi, theo tầng lớp để có
những sản phẩm phù hợp cho phân khúc. Chẳng hạn như: có sản phẩm phục vụ cho
những người thuộc thành phần có chi tiêu lớn (loại A+) (là những người cần đến
những sản phẩm thể hiện bản thân họ) ...
3. Bản chất của Viral Marketing và khả năng ứng dụng cách thức marketing này
đối với các sản phẩm sữa tắm Double Rich
3.1 Bản chất của Viral Marketing
Sự bùng nổ thông tin khiến các thương hiệu gặp khó khăn khi thu hút người
tiêu dùng và các nhà quảng cáo đang tìm đến con đường mới: tạo chiến dịch được cư
dân mạng tự tay phát tán như hiệu ứng lây lan của virus.
Người sử dụng hiện nay có thể tắt banner trên trình duyệt, bỏ qua những trang
tiếp thị trên báo giấy và chuyển kênh khi gặp quảng cáo trên TV. Để thành công viral
marketing, các chuyên gia quảng cáo phải thực hiện được chiến dịch hấp dẫn đến mức
người xem không những không bỏ qua mà còn chia sẻ cho bạn bè dưới các hình thức
truyền miệng, phát tán qua blog, mạng xã hội, tin nhắn nhanh, e-mail...
Thuật ngữ viral marketing được giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh
doanh Harvard (Mỹ) nhắc đến trong bài báo The Virus of Marketing (Quảng cáo kiểu
virus) trên tạp chí Fast Company vào tháng 12/1996. Thuật ngữ này sau đó được phổ
biến rộng hơn nhờ Tim Draper và Steve Jurvetson, sáng lập công ty Draper Fisher
Jurvetson, vào năm 1997.
Viral marketing mô tả chiến thuật khuyến khích lan truyền nội dung tiếp thị đến
những người khác. Thông điệp truyền tải có thể là một video clip, truyện vui, flash
game, e-book, phần mềm, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Các nhà nghiên
cứu nhận thấy trung bình mỗi người có hơn 10 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối
quan hệ xã hội và 500-1.500 các quan hệ lỏng lẻo khác. Vì vậy, các nhà kinh tế đánh
giá viral marketing như một giải pháp mới cho ngành tiếp thị trước sự phổ biến của

10


YouTube và trào lưu chia sẻ video trực tuyến. Để đạt được hiệu quả cao và tránh cảm
giác đang xem quảng cáo, người thực hiện chiến dịch phải xây dựng nội dung thật tự
nhiên, hài hước, chứa đựng những điều ngạc nhiên, thú vị khiến người xem thích thú
đến mức muốn gửi ngay cho bạn bè. Những chiến dịch này có thể gây ra nhiều phản
ứng trái chiều với đủ những khen - chê, thán phục - nghi ngờ nhưng vẫn đạt được mục
đích ban đầu: càng nhiều người biết đến thương hiệu càng tốt.
Giữa năm ngoái, clip về cú nhảy thần sầu của Bruno Kammerl đã thu hút 1,4
triệu lượt xem trên YouTube trong chưa đầy 1 tuần. Cộng đồng mạng sôi sục trước câu
hỏi: "Liệu Kammerl có thể nhảy xa đến thế không?". Sau đó vài ngày, logo của
Microsoft xuất hiện trên website của Kammerl và công ty truyền thông MRM ở Đức
thừa nhận đây chỉ là một chiến dịch viral marketing được dàn dựng chu đáo nhằm
quảng bá cho Microsoft Office Project 2007. Việc thực hiện các chương trình
marketing - đã tung ra clip độc đáo: một người đang quay video bằng smartphone thì
điện thoại bỗng nhiên biến mất nhưng anh này vẫn tiếp tục ghi hình và đố người xem
anh ta đã làm thế nào. Lập tức, chương trình thu hút đông đảo người tham gia giải đố.
Hoặc công ty chuyên sản xuất máy xay sinh tố Blendtec giờ đây đã nổi tiếng
với cả giới công nghệ, đặc biệt là người sử dụng sản phẩm Appe, qua chiến dịch Will
it Blend - gây sốc cho người xem khi xay nát iPhone, iPad... rồi quay video và tung
lên mạng. Tuy nhiên, cộng đồng tham gia viral marketing ở Việt Nam còn rất hiếm.
Để phát triển và tìm kiếm những tài năng mới trong lĩnh vực này, một cuộc thi mang
tên The Viral Challenge đã xuất hiện vào tháng 11/2010 do 2 công ty Eduwise và
Climax Interactive phối hợp tổ chức và Viện đào tạo BMG, ngân hàng ACB tài trợ.
Cuộc thi dự kiến sẽ kéo dài từ tháng 11/2010 đến tháng 1/2011. Đội giành chiến thắng
sẽ nhận được những phần thưởng như tiền mặt, học bổng về marketing ứng dụng và
digital marketing của trung tâm BMG và cơ hội được tuyển dụng vào ngân hàng ACB.
Viral marketing là gì? Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông
tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với

tốc độ cấp số nhân. Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức
quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về
sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral
Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội
dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo
11


hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các
chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một
thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần. Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral
Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của
mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng
tác “đôi bên cùng có lợi”…
Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ
thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự
nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus,
tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính. Biện pháp Marketing này có
thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet.
Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người
truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình.
Viral Marketing là một hình thức Marketing áp dụng trên một cộng đồng xã hội
đang hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một mục
tiêu trong kinh doanh nào đó. Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện
tượng trong xã hội bằng cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một
cách "tự nguyện". Thông điệp chuyển tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui,
Flash game, ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Cho đến nay thì
chưa có ai tổng kết có bao nhiêu loại hình Viral Marketing.
3.2 Khả năng ứng dụng cách thức marketing này đối với các sản phẩm sữa tắm
Double Rich

- Khơi gợi cảm xúc: Bất cứ một sản phẩm nào không hề khiến bạn biểu cảm thì
không bao giờ có thể viral được, bởi khi cảm xúc được bộc lộ ra, mọi người xung
quanh mới chú ý tới. Do vậy, chẳng cần biết cảm xúc ấy là tích cực hay tiêu cực, hãy
làm cho chúng được bộc lộ ra khi mọi người xem “sản phẩm” của bạn. Các cảm xúc
khiến nội dung được viral thường bao gồm: sự tức giận, sự lo lắng, sự thích thú, nỗi sợ
hãi và sự lãng mạn, bạn có thể tìm hiểu rõ hơn về cách khéo léo áp dụng đưa các cảm
xúc này vào chiến dịch tại đây. Hãy nhớ rằng, viral marketing phát triển hoàn toàn dựa
trên cảm xúc con người.
- Nội dung phải thú vị và hữu dụng: Nội dung hữu dụng ở đây có nghĩa là, nội
dung ấy có giá trị khiến đa số user chia sẻ tới cộng đồng. Bạn hãy để ý xem các mẹo
12


cứu chữa nhanh những người bị đột quỵ, hay phải làm gì nếu như bạn bị đau tim bất
ngờ được hàng nghìn lượt chia sẻ. Vậy, làm cách nào để tạo ra những content hữu
dụng? Câu trả lời là, hãy tự trả lời xem nội dung ấy có khiến độc giả muốn chia sẻ hay
không? Bởi, nếu họ sử dụng chúng và thu được thành quả bất ngờ, họ chắc chắn sẽ
nhớ tới bạn. Không những vậy, content thú vị sẽ khiến người xem hào hứng. Để tạo ra
sự thú vị, hãy tạo sự khác biệt bằng cách làm một điều gì đó thật bất ngờ. Bạn có nhớ
video Giày tốt style đã làm mưa làm gió trên cộng đồng mạng xã hội Việt Nam suốt
một thời gian không? Đó chính là yếu tố bất ngờ - và video này chính là một trong
những quảng cáo viral cực kì hiệu quả .
- Đơn giản: Đơn giản là chìa khóa thành công trong viral marketing. Trong tự
nhiên, virus lan truyền rất nhanh dựa vào đặc tính nhân bản dễ dàng của chúng, và
điều đó cũng đúng đối với chiến lược viral marketing. Dự án của bạn- dù đó là một
video hay website sắp ra mắt- thì cũng chỉ là công cụ chứa thông điệp mà thôi. Đó là
lý do tại sao cần phải giữ ý tưởng ấy thật đơn giản và độc đáo. Con người chỉ chia sẻ
những thứ mà họ cảm thấy có giá trị, do vậy, hãy để dự án của mình xứng đáng được
sẻ chia.
- Hãy quảng cáo một cách khéo léo: Một trong những sai lầm lớn nhất mà các

công ty thường mắc, đó là, họ nghĩ rằng viral marketing chỉ là quảng cáo mọi người
chia sẻ cho nhau. Trên thực tế, viral marketing nên là một câu chuyện hay hơn là việc
thô thiển chèn tên thương hiệu bạn vào bất cứ nơi nào có thể, người dùng sẽ cảm thấy
khó chịu, và dĩ nhiên họ không bao giờ muốn chia sẻ sự khó chịu đó cho bạn bè của
họ. Bạn có nhớ quảng cáo Neptune làm mưa làm gió trên Facebook và TV dạo Tết
không? Đó là một ví dụ điển hình về sử dụng câu chuyện cảm động để viral sản phẩm.
- Nội dung Viral trọng tâm: Nếu nghĩ rằng, có nội dung hay thì viral là điều tất
yếu - bạn hoàn toàn mắc sai lầm. Việc bạn phải làm là tạo ra bước đệm để chính user
viral nó. Hãy xem những lưu ý dưới đây của chúng tôi để có những gợi ý cho chiến
dịch viral của bạn:
+ Kết hợp viral marketing với các hình thức marketing khác như Marketing qua
mạng xã hội. Post chúng lên Facebook. Facebook có khả năng tăng traffic hơn bất kỳ
trang mạng xã hội nào khác, gấp 7 lần so với Twitter, đặc biệt là với lượng người dùng
Facebook lớn. Pinterest đứng ở vị trí thứ 12 trong việc đẩy một lượng lớn traffic từ
site tới viral content. Do đó, nếu bạn làm một Infographic, hãy thêm Pinterest button.
13


Tối ưu hóa việc chia sẻ: bằng cách thêm nút share, với đoạn text hoàn hảo, hashtag có
thể tùy chỉnh,...giúp người xem dễ dàng trong việc sử dụng social media.
+ Comment: là yếu tố quan trọng trong việc kết nối người nghe. Bạn phải chấp
nhận cả 2 thái cực, thích thú hay tức giận với content, trong comment của mình. Xóa
comment từ những kẻ cố ý đả kích, hay các comment lạc chủ đề là điều nên làm;
nhưng xóa comment của người có ý kiến tiêu cực là không thể chấp nhận được.
+ Marketing với nền tảng Mobile: Nếu muốn được viral, thiết kế của “sản
phẩm” ấy phải thân thiện với di động. Có tới 1 trong 5 khách hàng sở hữu cho mình
một chiếc mobile. Hơn nửa số ấy có iPhones.
+ Tương tác trên Website: Sử dụng một website Q&A để bạn có thể post nội
dung lên, và trả lời các câu hỏi có liên quan. Các site hay dùng là: Yahoo! Answers và
LinkedIn. Carrie Peterson, Social Media Director,Internet Marketing Inc.

+ Marketing qua Blog: Hãy liên hệ với các blog phù hợp với nội dung của bạn,
và content của bạn thích hợp với độc giả của blog đó, điều này sẽ cho phép bạn có khả
năng được viral cao hơn.
- Tạo một danh sách những người yêu thích content mà bạn đang viral. Hãy
chia sẻ nội dung của họ trước đó, như một cách để tạo sự “có đi có lại”. Hãy nhắc tất
cả mọi người về ngày ra mắt, bởi theo tính toán, với tốc độ lan truyền theo cấp số
nhân như vậy thì content của bạn sẽ nhanh chóng được viral.
- Tiếp cận với những người có tầm ảnh hưởng. Bạn nên biết rằng, một dòng
tweet của người nổi tiếng trên Twitter là yếu tố mang lại lượng view “khủng” cho các
video marketing trên Youtube. Hay việc được các influencer có lượng fan lớn đề cập
đến trong status của họ khiến tốc độ share tăng nhanh chóng mặt bởi sự hưởng ứng
của các fan. Ngoài ra, lợi dụng một tên tuổi có tiếng trong ngành, bằng cách phỏng
vấn hay bằng cách nào đó để họ tham gia chiến dịch sẽ rất có lợi cho những khách
hàng đã có tương tác nhất định với công ty của người nổi tiếng đó, và content của bạn
sẽ thú vị hơn rất nhiều. Tiếp cận với những người có tầm ảnh hưởng chính là vũ khí
chiến lược của Marketing
- Đừng giới hạn quyền truy cập. Để một chiến dịch được viral, nó phải được tự
do. Tự do ở đây có nghĩa là: không đòi hỏi mọi người phải đăng ký mới được trở
thành thành viên, hay mới được download hoặc nhập mã “unlock” codes,...Viral
marketing nên được “phơi bày” để tất cả mọi người đều dễ dàng nhìn thấy.
14


15


KẾT LUẬN
Theo thời gian, có rất nhiều doanh nghiệp ra đời nhưng lại có nhiều doanh
nghiệp bị phá sản rút khỏi thị trường, tại sao như vậy, có phải vì họ không cố gắng mà
đã không thành công hay không, hay vì họ đã không làm đúng nguyên tắc cơ bản

trong kinh doanh dẫn đến người tiêu dùng không biết và không bỏ tiền ra để mua sản
phẩm của họ. Cũng là doanh nghiệp với sự khởi đầu khó khăn, thế nhưng tại sao nhiều
doanh nghiệp trong nước và trên thế giới lại thành công và đứng vững lâu bền trên thị
trường, một câu hỏi mà hầu như doanh nghiệp nào cũng trăn trở và muốn tìm thấy câu
trả lời chính xác.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng tốt, giá bán hợp lý, thế
nhưng sản phẩm của họ bán không chạy, doanh số không tăng trưởng, trong khi sản
phẩm của các hãng khác thua kém về chất lượng, giá cả lại cao hơn nhưng tốc độ tăng
trưởng rất tốt, vậy tại sao lại như thế? mẫu chốt là cái gì? Khi tham gia thị trường,
doanh nghiệp luôn gắn liền với một nhiệm vụ cao cả đó là thực hiện công tác
marketing. Nhưng để làm tốt nhiệm vụ này, trước hết doanh nghiệp phải hiểu được
một cách thấu đáo marketing là gì, nhiệm vụ của nó ra sao, doanh nghiệp phải cạnh
tranh thế nào để nhanh chóng thành công và bền vững. Nhiều doanh nghiệp không
hiểu được tầm quan trọng của marketing, không hiểu được cần làm những gì và làm
như thế nào và rút cuộc lại thất bại và phải rút lui khỏi thị trường. Nhiều hãng trên thế
giới, sản phẩm của họ đã chạm vào sở thích và thói quen mua sắm của khách hàng và
trở nên nổi tiếng là vì họ đã biết và làm đúng nhiệm vụ marketing, họ thành công vì có
chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Những kinh nghiệm của họ cũng là bài học cho các
doanh nghiệp khác khi tham gia thị trường.
.
INTRODUCTION

To succeed in business, the business and the business need of detailed knowledge
about the market, about the needs and wants of customers, about the art of business
conduct.
16


Today, businesses must operate in a fiercely competitive environment and rapid
changes in science - technology, these new laws, policies and manage new

commercial customer loyalty customers increasingly diminished. "Companies are
racing with each other on a track with signposts and rules always change, no
destination route, no permanent victory. They must constantly race and hope that he is
running in the right direction that the public wants. "
Marketing is a science research business activities related directly to the flow of goods
transport - from the place of production services to consumers, to take the necessary
effective measures to protect , maintain and develop markets. Marketing also applied
in many social areas. Philip Kotler wrote: "In today's complex world, all of us have to
understand marketing. When selling an aircraft, finding work, raising money for
charity, or propagate an idea, we have to do the marketing,etc,... Knowledge of
marketing allow wiser management positions in the consumer, either buy toothpaste, a
frozen chicken, a computer or a car,etc,... Marketing touched on the interests of each
of us in a lifetime ".
Marketing impose very strongly to beliefs and lifestyles of consumers. Therefore,
dealers heartedly sought to satisfy the needs of consumers desire, creating products
and services at prices that consumers may pay it. Range very widely used marketing
and marketing related to many fields such as price formation, storage, packaging,
branding,

operations

and

sales

management,

credit,

transportation,


social

responsibility, choice of retail, consumer analysis, wholesale operations, retail,
evaluation and selection of industrial buyers, advertising, social relations, marketing
research, planning and product warranty.

RESEARCH OF CONTENT
1. Nature of Marketing in the 21st Century
Marketing today is not only applied in the economic field but also be widely applied
in various fields such as politics, society,etc,... It is understood as an effective

17


management tool for businesses conducting industrial production and business
activities.
So, What is Marketing? So far there are many different views about marketing, each
point reflects certain soil characteristics of Marketing.
According to the simple notion of Vietnam, Marketing is understood as "marketing" or
"How the market." With this perspective, the term Marketing is "Vietnam reform" and
many consumers can understand the categories of marketing and operations. However,
many misunderstandings arise from misconceptions about marketing.
According to the classical view, Marketing is considered the operation of enterprises
in the field of consumption of goods or activities to take goods from the producer to
the consumer place. This definition reflects very accurately the content of the new
marketing activities as it began to appear. But if the notion that only such marketing is
not enough. Marketing not only in consumption, which moreover it appear and must
be carried out at all stages of the process of remanufactured goods. Philip Kotler a
renowned American scholar asserted in the book Marketing that, if we see just a

matter of marketing, it means consumers can see the visible part of the "icebergs"
Marketing which are not part of your show it anywhere.
According to modern concepts, Marketing is company management functions of the
organization, including comprehensive management of production and business
activities of enterprises, from the discovery of market demand for a certain
commodity the organization that produce goods and services that fit the needs and to
the organization of distribution, and then sell them to satisfy the maximum demand
was discovered to achieve maximum business efficiency. With perspectives like this
allows us to visualize the overall clarity and Marketing business in modern conditions.
Marketing is present in all stages from persons seeking discovery to market demand
and end in place to meet the best satisfies those needs.
According to general opinion most common and most generalizations in "Basic
Marketing" by Philip Kotler: "Marketing is a form of human activity in order to
satisfy the needs and wants of them through exchanges". With this definition, we can
imagine what the core of Marketing and further expansion can see that Marketing was
present in many other areas of social life.

18


2. Analysis of consumer demand, consumer behavior of customers for Double
Rich milk bath products
Vietnam entered as the first Korean shampoos available in this potential market,
DOUBLE RICH like a fresh breeze crept into the minds of consumers Vietnam thanks
floating bottle color red bat_ fresh, unique scent & charm, DOUBLE RICH brand has
quickly gained a foothold on the market.
2.1 Perception
Composition of customer perception consumers have been considered on many
perspective such as brand awareness, brand use, product knowledge and beliefs about
the brand, customer attitudes toward consumption product. In terms of awareness and

use of the brand, we see, customer-known brands variety of different washes (about 24
brands of shower gel type), an average of 3.46 per customer known labels brand.
Apart Double Rich is the main trademark is used, customers know to Dove, Lux,
Enchanteur most.
Although currently use Double Rich is key, some customers still used in parallel with
a number of other brands such as Dove, Lux and Enchanteur. Customers choose
Double Rich made before the current label, had chosen many other products as key
brand in the past. Which mainly Dove, Lux Enchanteur. Double Rich clients coming
for old brands has disadvantages such as oily skin, dry skin,,etc,... But besides that,
Double Rich also has advantages to attract customers, such as ads or/ impression,
scented matching customer expectations. Probe mark the preferred customers in the
future, shows that about 23% intend to switch to other brands. After choosing Double
Rich made major brands, customers can find Double Rich disadvantages compared to
other products is not fragrant long, a change in quality. In particular, among customers
to switch brands from the most commonly used previously to Double Rich have some
customers switch to the reason is: wanting to try/change brands.
Customers rated Double Rich relatively high, however, this brand still has gap with
customer expectations in the attributes: skin whitening, skin lightening and
disinfectants. To measure product knowledge, we can encapsulate in seven
components are: aroma, clean, smooth skin, skin whitening, skin nourishing,
moisturizing and special attributes. Principal customers believe that the product does
not make oily skin after bathing, good quality, have the aroma is more preferred and
19


Double Rich is moisturizing gel. But some customers to use Double Rich left the new
brands in the future as well: like to try/change brands.
2.2 Emotions
Emotional component is measured by the scale of five criteria used by Holbrook. This
scale for matches to measure the customer's feelings. The first criterion - "likes",

shows that customers like the product, and love for the smell, not greasy skin, fragrant
long, smooth skin,,etc,... The second criterion - "good" customer evaluation product
Double Rich is good, because moisture which is not harmful to the skin, not as
oily,etc,... In the third set of criteria - "beautiful/ugly", customers rated as beautiful,
but also has a small percentage of Double Rich is not that nice. Customers see
beautiful products because products have: just hand bottle, easy to hold, beautiful
colors, beautiful packaging,etc,... Customers rated Double Rich look bad in point:
models nothing special, no striking colors,etc,... Criteria fourth assess the level of
"satisfied" customers, good results are: customer satisfaction product. Mostly
customers are satisfied with the scent (pleasant), the product helps to smooth skin,
cools the skin,etc,... The last criteria, assessing the "preferred" customers, only about
62% of customers Popular products. Customers like causes are: products have a
pleasant scent, the product has the trust of many people, with reasonable prices.
2.3 Behavior
During the search phase information, customers often approach the communication
channels are: TV, newspapers. Radio also listen to customers, but not much.
Especially with the advent of the Internet. These channels often considered HTV7,
HTV9 and VTV3.
Customers like to see the feature film program, music. Especially with some client
program memory and name the program as: Fun for learning, cultural journey, magic
hat,etc,... Time watching TV from 20h00 onwards primarily. On the press, the
customers often read newspapers is: Newspaper Women, Youth newspaper and Saigon
Marketing. Customers often read the newspaper out on the day of Monday,
Wednesday and Friday.
Radio but have not heard much, but about 30% of respondents said they had heard the
radio. Popular radio channels are: Channel FM HCMC, Vietnam FM and FM Binh
Duong. Customers radio programs primarily in Music, Current Events. Listening
20



times are usually in the evening from 20h00 onwards and in the morning from 7h00 to
8h00. Results in the form of information affect purchasing decision shows that other
forms of advertising through the media as the media have a major impact on the
choice of the customer to buy the product. Another activity also helps customers find
products and customer evaluation is important to send samples to customers for trial
use.
Regarding advertising, customers said they want to see ads with honesty,
advertisements must include adequate information on the product clearly
understandable and advertisements to impress. Survey results on selected criteria to
customers purchasing products in three criteria are: the product must be familiar, safe,
find worthwhile use money and not lose the smell. There is a change in the product
selection criteria by age, between the ages of 20-24 years old tend to attribute noninterest loss of smell quickly, ages 25-29 interested in brands get the right scent they
like it, and ages 30-35 interested in the use of copper is worth the money it?
Supermarkets are often places where customers come to buy particular products.
Customers purchasing decisions based on emotional/her preference is key. They also
tend to sniff test and rely on the appearance of the product.
Customers in age from 20 to 24 and from 30 to 35 tend to buy on emotions / the more
preferred. Customers aged between 25 and 29 are inclined to test the product before
buying more. Product purchasing decisions of customers of the richest economic
classes (A+) have inclined to express style/her personality more. Purchasing decisions
of customers in the wealthy class (type A and type B) inclined to form a decision
based on some emotional / their preference more. Private customers in the middle
class (type C) tends to test the product / appearance based on the product before
purchase.
After buying behavior of customers, can be divided into four groups of acts are:
loyalty, internal complaints, grievances outside and converting. Loyal customers often
compliment of products, introduce others to buy, ask the family purchase, choose the
products with the same brand to buy. And especially that they are willing to pay more
to buy. Internal customers complain tend to complain with relatives, or do nothing.
Customers complained to the outside tend to complain to the manufacturer and tend to

complain through the agency to protect the interests of consumers. Customer
21


conversion group is characterized as having poor quality products they will switch to
other products may be co-branded or other marks, with the ability to switch to other
products the higher marks.
2.4 Consumer Behavior
From the information collected about the cognitive, emotional and behavioral
consumer customers, we can apply to serve the planned marketing strategy. Marketers
can affect the emotional component for achieving customer affection, evoke positive
feelings about the brand.
Or may impact on cognitive component in knowledge about the products of our
customers, to help customers to compare knowledge between brands, thereby
providing information on the advantages, the advantages of its brands. Marketers can
also impact on the component behavior, bring products to which customers most often
purchase, choose the most appropriate communication channels, customer time
normally accessible communication channels,etc,... Or marketers can also combine to
impact from two to all components.
Within the scope of this study is for Double Rich products, the marketing of the
product when making an impact on cognitive component can perform the operation in
order to enhance the attributes which customers rated as distance compared to
expectations of customers are: whitening, antibacterial,,etc,... to impact the emotional
component, marketers also need to consider more designs, diversifying scent to serve
the requirements of the scent of different types of customers more. Marketers should
introduce its products in more supermarkets, there are programs to send samples to try
to attract customers.
In the selection of communication channels should be selected HTV7 channels, HTV9
and VTV3, and sent to the ad customer honesty, impress. Double Rich segment should
also follow the age, according to the class to have the right product for the segment.

Such as: have the service for people with major spending components (A+) (who need
these products present themselves),etc,...
3. Nature of Viral Marketing and the ability to apply this marketing method for
Double Rich milk bath products
3.1 Nature of Viral Marketing

22


The explosion of information that the brand had difficulty attracting consumers and
advertisers are looking for new avenues to: create campaigns that are netizens spread
manually as the effect of the virus spreading.
Current users can disable the banner on the browser, bypassing the marketing page on
newspapers and switching channels on TV advertising to meet. To be successful viral
marketing, advertising specialists to perform campaign appealing to the viewers not
only ignore but also to share to friends in the forms of mouth, spread through blogs,
social networks , instant messaging, e-mail,etc,...
The term viral marketing is Professor Jeffrey F. Rayport at Harvard Business School
(USA) mentioned in the article The Virus of Marketing (Advertising type virus) Fast
Company magazine in December 1996. The term later popularized by Tim Draper and
Steve over Jurvetson, Draper Fisher founder Jurvetson, in 1997.
Viral marketing describes tactics encourage content marketing spread to others. The
message transmission can be a video clip, funny stories, flash games, e-books,
software, images, or simply a text. The researchers found that the average person has
over 10 intimate relationships, about 150 social relationships and 500-1500 other
loose ties. So economists assess viral marketing as a new solution for the marketing
industry before the popularity of YouTube and video sharing movement online. To
achieve high efficiency and avoid feeling watching ads, the campaign must build real
content nature, humor, contain surprises, interesting make viewers enjoy that want to
send even to friends. These campaigns can cause mixed reactions with enough merit blame, admiration - but doubt still achieve its original purpose: the more people the

better known brands.
Mid last year, the clip for yourself after the jump of Bruno Kammerl drew 1.4 million
views on YouTube in less than 1 week. Seething online community before questions:
"Does Kammerl can leap to that?". Then a few days, Microsoft's logo appeared on
websites and media companies Kammerl MRM in Germany admits this is just a viral
marketing campaign was carefully orchestrated to promote Microsoft Office Project
2007. The implementation of marketing programs - has launched a unique clip: a
video recording by a smartphone, the phone was gone, but he continued recording and
quiz viewers how he was doing. Immediately, the program attracted participants
puzzle.
23


Or companies specialized in manufacturing Blendtec blender is now famous for the
world of technology, especially the use of the APPE, through Will it Blend campaign shocked the audience when the ground-up iPhone, iPad,etc,... Then record a video and
posted online. However, viral marketing community involvement in Vietnam is still
very rare. To develop and seek new talent in the field, a contest called The Viral
Challenge has appeared in November 2010 by the two companies Eduwise and
Climax Interactive Institute jointly organized and trained BMG, banks ACB funding.
The competition is expected to last from November 2010 to January 2011. Winning
team will receive prizes such as cash, scholarship applications and digital marketing
marketing center and opportunities BMG recruited to ACB.
What is viral marketing? It is defined based on the principle of diffusion of
information, similar to how the virus is spreading from person to person with
exponential speed. Like how the spread of a virus. This form of advertising started
from a hypothetical customer always tell others about products or services that your
customers feel satisfied when using. Viral marketing describes a tactic to encourage
certain individuals to spread a marketing content, advertising to others, creating a
potential for exponential spread and impact of the message as the the virus. Such
campaigns have taken advantage in the rapid scaling to explode the message to

thousands, millions of times. But to make a campaign effective Viral Marketing is
really not easy, you need to make the "virus" of ourselves as unique, charismatic, it
must be personalized and are transmitted by the community Business "mutually
beneficial",etc, ...
Viral marketing and viral advertising are terms referring to marketing techniques that
use social networks available to impact and enhance the brand awareness of the
public, throughout the process of self-replication virus, similar to the process of selfreplicating computer virus. Marketing measures can be word of mouth or being helped
by the influence of the Internet. Marketing viral marketing phenomenon facilitates and
encourages people to spread the message of the main marketing company voluntarily
and unknowingly.
Viral Marketing is a Marketing application form on a social community exists aims to
create awareness to customers or achieve a business goal area. With this method
marketers will create a phenomenon in society by encouraging the audience to convey
24


the message in a "voluntary". The message conveyed can be a clip, jokes, flash games,
ebooks, software, pictures or simply a text. So far no one has summed it how many
types of Viral Marketing.
3.2 Applicability of this marketing method for Double Rich milk bath products
- Evoke emotion: Anyone not an empty expression makes you never can be viral,
because the emotions are revealed, people around new attention. Therefore, no need to
know that emotion is positive or negative, please do give us is revealed when people
see "Product" categories. These feelings often make viral content include: anger,
anxiety, excitement, fear and romance, you can learn more about how to skillfully
apply this put emotions the campaign here. Remember, viral marketing developed
entirely based on human emotions.
- The content must be interesting and useful: useful content here means, that valuable
content that users share to majority community. You want to look for tips fast cure
people suffering from stroke, or what to do if you suddenly have a heart attack every

thousand shares. So, how to create useful content? The answer is, let yourself see what
answer he can make readers want to share or not? Because, if they use them and the
result obtained by surprise, they will surely remember you. Not only that, interesting
content will make viewers excited. To create the fun, make a difference by doing
something unexpected. Do you remember good footwear style video was storming on
the social networking community Vietnam for a long time not? That is the element of
surprise - and this video is one of the ads are extremely effective viral.
- Simplicity: Simplicity is the key to success in viral marketing. In nature, the virus
spreads very fast based on the characteristics of their easily duplicated, and that holds
true for viral marketing strategy. Project your organization-whether it's a video or
upcoming website - it is just a tool that contains messages only. That is why the need
to keep the idea simple and unique. People just share what they feel valuable,
therefore, go to your project deserves to be shared.
- Make ads wisely: One of the biggest mistakes companies often make, that is, they
think viral marketing is just advertising for several people to share. In fact, viral
marketing should be a good story rather than crude insert your brand name in
wherever possible, users will feel uncomfortable, and of course they never wanted to
share the hard take it to their friends. Do you remember the advertising Neptune storm
25


×