CHƯƠNG 11
PHÒNG NGỪA RỦI RO BẰNG HỢP ĐỒNG KỲ HẠN VÀ GIAO
SAU
CHIẾN LƯỢC SPREAD VÀ CHIẾN LƯỢC MỤC TIÊU
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Danh sách nhóm:
1.
2.
Tô Thị Thuỳ Đan
Trần Thị Hằng
Mục tiêu của chương
Vì sao phải phòng ngừa rủi ro?
Tìm hiểu các khái niệm cơ bản liên quan đến phòng ngừa rủi ro
Xác định số lượng hợp đồng giao sau để phòng ngừa
Các chiến lược phòng ngừa rủi ro
Chiến lược spread, Chiến lược mục tiêu
NỘI DUNG
Các khái niệm phòng ngừa rủi ro
1
4
5
2
Xác định tỷ số phòng ngừa
3
Các chiến lược phòng ngừa
Các chiến lược spread
Các chiến lược mục tiêu
Vì sao phải
Tại sao công ty phải phòng ngừa rủi ro?
phòng ngừa rủi ro?
Có cần thiết phải tiến hành phòng ngừa hay không?
Một chương trình phòng ngừa rủi ro do công ty thực hiện thì hiệu quả hơn là do chính các cổ đông tự thực
hiện.
- Tính toán chính xác mức độ rủi ro
- Xác đinh được thời điểm phòng ngừa tốt nhất
- Xác định chính xác số lượng hợp đồng giao sau
- Chi phí giao dịch thấp hơn
Vì sao phải
phòng ngừa rủi ro?
-Ưu đãi về thuế
Giảm chi phí phá sản
Các nhà quản trị muốn bảo vệ tài sản của họ, vốn gắn chặt với hoạt động của công ty.
Phòng ngừa rủi ro một mặt làm giảm đi các khoản lỗ nhưng mặt khác chúng cũng
làm giảm đi các khoản lãi tiềm năng.
PHÒNG NGỪA VỊ THẾ BÁN VÀ VỊ THẾ MUA
Bạn đang nắm giữ một tài sản và đang lo ngại về một sự sụt giảm giá cả của tài sản
Bạn đang dự định mua một tài sản vào một ngày trong tương lai và e ngại giá tài sản tăng
=> Phòng ngừa vị thế bán _ bán trên thị trường giao sau (mua giao ngay, bán giao sau)
=> Phòng ngừa vị thế mua (phòng ngừa tiên liệu) _ mua trên thị trường giao sau (bán giao ngay, mua giao sau).
Các tình huống phòng ngừa
Điều kiện hôm nay
Rủi ro
Phòng ngừa dự kiến
Nắm giữ tài sản
Giá tài sản có thể giảm
Phòng ngừa vị thế bán
Dự định mua một tài sản
Giá tài sản có thể tăng
Phòng ngừa vị thế mua
Bán khống tài sản
Giá tài sản có thể tăng
Phòng ngừa vị thế mua
Basic = Giá giao ngay – giá sao sau
Basic
PHÒNG NGỪA RỦI RO VÀ BASIC
(S
T - S0) (lãi từ thị trường giao ngay)
+ (f0 – fT) (lãi từ thị trường giao sau)
(S
0 - ST) (lãi từ thị trường giao ngay)
+ (fT – f0) (lãi từ thị trường giao sau)
Ví dụ:
Mua tài sản giá $100 và bán giao sau giá $103
Đến thời điểm đáo hạn ST = fT =$96
Bạn bán tài sản giá $96 -> Lỗ $4
Kết thúc hđ giao sau với giá $96 -> Lãi $7
=> Lãi ròng $3
Basic
(S - S ) + (f – f )
t
0
0 t
= ( St – ft ) – ( S0 – f0 )
b0 = S0 – f0 (basic ban đầu)
= bt – b0
bt = St – ft (basic tại thời điểm t)
(S0 - St) + (ft – f0)
bT = ST – fT (basic tại thời điểm đáo hạn)
= ( S0 – f0 ) – ( St – ft )
Lúc đó, kết thúc vị thế tại thời điểm t
= b0 – bt
=> Rủi ro basic
Loại phòng ngừa
Lợi ích từ
Sẽ xảy ra nếu
Phòng ngừa vị thế bán
Basic mở rộng
Giá giao ngay tăng nhanh hơn giá giao sau
Giá giao ngay giảm chậm hơn giá giao sau
Giá giao ngay tăng và giá giao sau giảm
Phòng ngừa vị thế mua
Basic thu hẹp
Giá giao ngay tăng chậm hơn giá giao sau
Giá giao ngay giảm nhiều hơn giá giao sau
Giá giao ngay giảm và giá giao sau tăng
Phòng ngừa vàng
Ngày 30/3 : S0= $1,387.15
b0= -1.45
VÍ DỤ:
f0= $1,388.60/ounce
Nhà giao dịch nắm giữ 100ounce
=> trị giá : 100* 1,387.15 = $ 138,715
ST = $1,408.50
Lãi trên thị trường giao ngay: 100 * ( $1,408.50 - $1,387.15) = $2135
Lãi trên thị trường giao sau : - 100 * ( $1,408.50 - $1,388.60) = -$1990
Lãi ròng: -1990 + 2135 = $145
Nếu chúng ta kết thúc vị thế trước thời gian đáo hạn
Ngày 5/5 St = $1,377.52
bt = 1,377.52- 1,387.63 = -1.11
ft = $ 1,387.63
Lãi trên thị trường giao ngay: 100 * ($1,377.52- $1,387.15) = -$963
Lãi trên hợp đồng giao sau: -100 * ($1,378.63-$1,388.60) = $997
Lãi ròng : $997 -$963 = $34
Hành vi của basic
Hình 11.1 : Basic của một hợp đồng giao sau tháng 9 chỉ số S&P 500 từ ngày 22/09/2006 đến ngày 18/09/2008
Basic ban đầu rất biến động nhưng lại dần tiến về 0 vào ngày đáo hạn.
Những nguy cơ của phòng ngừa rủi ro
Phòng ngừa chéo
•
Phòng ngừa chéo có nguồn gốc từ rủi ro basic tăng thêm do tài sản được phòng ngừa không
tương thích với tài sản cơ sở trên hợp đồng giao sau.
Rủi ro số lượng
•
Rủi ro số lượng là sự không chắc chắn về lượng tài sản cơ sở có rủi ro. Rủi ro này phát sinh
khi người phòng ngừa không biết số lượng tài sản cơ sở mà người phòng ngừa sẽ sở hữu hoặc
trả nợ là bao nhiêu trong một ngày trong tương lai.
4
3.
1.
• Vị thế bán hay vị thế mua
2.
• Chọn số lượng hợp đồng
• Chọn thời gian đáo hạn
• Chọn tài sản cơ sở
Chọn hợp đồng
Hợp đồng giao sau được dùng cho hoạt động phòng ngừa phải có tính thanh khoản. Tài sản cơ sở của hợp đồng
giao sau phải có mối tương quan cao với tài sản được phòng ngừa.
Đôi khi phòng ngừa rủi ro tốt nhất được thực hiện bằng cách sử dụng nhiều hơn một hợp đồng giao sau hàng hoá.
Ví dụ : Phòng ngừa vị thế xăng máy bay sẽ hiệu quả hơn khi kết hợp cả hai hợp đồng giao sau dầu và giao sau dầu
thô.
Người phòng ngừa rủi ro nên chọn một hợp đồng đáo hạn càng sớm càng tốt nhưng phải sau ngày kết thúc phòng
ngừa rủi ro.
Vị thế bán hay vị thế mua
Quyết định thực hiện vị thế mua hay bán đòi hỏi phải xác định dạng thị trường di chuyển sẽ tạo ra kết quả lỗ trong thị trường giao ngay.
Phải thiết lập vị thế trên hợp đồng giao sau hoặc kỳ hạn để tạo ra khoản sinh lợi trong khi vị thế giao ngay rơi vào tình trạng lỗ
PP1: yêu cầu nhận dạng kịch bản xấu nhất rồi sau đó thiết lập vị thế giao sau hoặc kỳ hạn tạo ra lãi nếu kịch bản xấu nhất xảy ra.
PP2: yêu cầu thực hiện vị thế giao sau hoặc kỳ hạn ngược lại với giao dịch giao ngay hiện tại.
PP3: xác định các giao dịch giao ngay sẽ được thực hiện khi việc phòng ngừa kết thúc. Các giao dịch giao sau hoặc kỳ hạn sẽ là nghịch
lại với các giao dịch giao ngay này.
Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị trường
Yêu cầu ký quỹ chiếm một tỷ trọng không đáng kể so với quy mô của vị thế phòng ngừa.
Nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
3. XÁC ĐỊNH TỶ SỐ PHÒNG NGỪA
Tỷ số phòng ngừa là số lượng hợp đồng giao sau mà một người cần sử dụng để phòng ngừa độ nhạy cảm cụ thể nào đó trên thị
trường giao ngay.
Khoản lãi (lỗ) trên HĐ giao sau phải tương thích với khoản lỗ (lãi) trên HĐ giao ngay.
Tiền lãi phòng ngừa vị thế bán:
: thay đổi trong giá giao ngay
: thay đổi trong giá giao sau
Nf : Số lượng hợp đồng giao sau
=0 => Nf = -
= + . Nf
TỶ SỐ PHÒNG NGỪA THEO PHƯƠNG SAI TỐI THIỂU
Mục tiêu là tối thiểu hóa rủi ro
Theo Jonhson (1960) và Stein (1961)
Tiền lãi phòng ngừa vị thế bán:
= + . Nf
= + . + 2. .
Phương sai của tiền lãi là
Số lượng hợp đồng giao sau tối ưu:
- =-.
TỶ SỐ PHÒNG NGỪA THEO ĐỘ NHẠY CẢM CỦA GIÁ
Kolb
Xác định Nf để tối thiểu sự thay đổi trong giá trị danh mục trái phiếu đối với một sự thay đổi nhỏ trong lãi suất.
Giá của trái phiếu
và Chiang (1981)
B=
B: Giá của trái phiếu
CPt :Lượng tiền thanh toán cho lãi coupon và vốn gốc
Vòng đời điều chỉnh
DURB : vòng đời trái phiếu
yB : Tỷ suất sinh lợi đáo hạn
Vòng đời là bình quân gia quyền của thời gian mỗi lần thanh toán và được cụ thể hoá thành đơn vị thời gian.
Vòng đời điều chỉnh đo lường thay đổi giá trái phiếu được điều chỉnh theo mức độ của tỷ suất sinh lợi
MDB = -
Công
thức của :
= - ()
Mà
=>
MDB -
= - ()
MDf -
Beta tỷ suất sinh lợi
Trong đó:
PVBPB là hiện giá thay đổi điểm cơ bản của trái phiếu (= )
PVBPf là hiện giá thay đổi trong điểm cơ bản của hợp đồng giao sau (= )
Chúng ta giả định rằng TSSL trái phiếu thay đổi tuyến tính với TSSL hàm ý trên
= - (beta TSSL)
hợp đồng giao sau => beta TSSL =1
= - ()
Phòng ngừa rủi ro hợp đồng giao sau chỉ số cổ phiếu
= - ()
: Hiệp phương sai giữa rs và rf
: Phương sai của rf
Phòng ngừa rủi ro theo phương sai tối thiểu cho ra các hợp đồng giao sau chỉ số cổ phiếu có tính đến beta của danh mục cổ phiếu.
= - ()
Trong chương này chúng ta giả định beta bằng 1
4. CÁC CHIẾN LƯỢC PHÒNG NGỪA
4.1 PHÒNG NGỪA TIỀN TỆ
4.2 PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT DÀI
4.3 PHÒNG NGỪA CỔ PHẾU
HẠN VÀ TRUNG HẠN