Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

MỘT số nội DUNG CHỦ yếu của CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ cải CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ nước GIAI đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.47 KB, 13 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

Số: 348/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Long An, ngày 30

tháng 01 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Long An

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 của Chính phủ về
việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị tại văn bản số 10/SNV-CCHC ngày 09/01/2012 của Giám
đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Long An.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này đạt


hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Vụ CCHC -Bộ Nội vụ;
- CQTT phía Nam Bộ Nội vụ;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- P. CCHC (Sở Nội vụ);
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH

(Đã

ký) Đỗ Hữu Lâm


2

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Long An, ngày 30 tháng 01 năm 2012


CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 348/QĐ-UBND
ngày 30/01/2012 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và trên
cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010 của tỉnh.
UBND tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN
2011-2020:
1. Mục tiêu:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch, giảm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc
thực hiện thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ,
pháp quyền trong hoạt động điều hành của UBND và của các cơ quan hành chính
nhà nước; bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị,
đạo đức, trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phục vụ nhân dân.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
- Có trên 80% sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về sự phục
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Trong đó, giai đoạn 2011-2015 có trên
70% sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước.
- Có trên 80% sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về dịch vụ

của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Trong đó, giai đoạn 2011 2015 có trên 60% sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đối với dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.


3

- Có 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trao đổi công việc. Trong đó giai đoạn
2011 - 2015 có 60% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành
chính nhà nước dưới dạng điện tử và 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp
huyện trở lên có Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy
đủ thông tin theo quy định; cung cấp các loại dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2
và 3 tới cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Có 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức
theo vị trí việc làm, trong đó, giai đoạn 2011 - 2015 là 50% ; trên 80% công chức
cấp xã đạt chuẩn theo chức danh quy định.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN
2011-2020:
1. Nhiệm vụ:
a) Cải cách thể chế:
- Rà soát, xây dựng và triển khai Chương trình hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên cơ sở Hiến pháp và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan có thẩm quyền, tránh chồng chéo, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp,
đồng bộ, cụ thể và tính khả thi khi áp dụng thực hiện.
- Tiếp tục rà soát, tham gia tích cực trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thể chế, cơ chế, chính sách. Kịp thời triển khai, tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND và các cơ

quan hành chính nhà nước các cấp.
- Triển khai thống nhất các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
lấy ý kiến của nhân dân trước khi ban hành các chủ trương, chính sách quan trọng,
nâng cao vai trò giám sát của nhân dân đối với các hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước.
b) Cải cách thủ tục hành chính:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan trực tiếp tới cá nhân, tổ
chức và doanh nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành
chính theo quy định hiện hành.
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính giữa các
cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan


4

hành chính nhà nước nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh, tạo điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền
vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở
hữu nhà ở; y tế; giáo dục; lao động; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn.
- Công khai, minh bạch tất cả các loại thủ tục hành chính; thực hiện thống
nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành
chính tại cơ quan hành chính nhà nước; cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
- Xác định yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp; rà soát và cắt giảm mạnh những thủ tục hành chính không cần thiết, không
hợp lý, hợp pháp; công khai các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc

thực hiện.
- Tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về
các quy định hành chính để hỗ trợ trong việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
cho tổ chức và cá nhân.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
- Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
hiện có của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, kể cả
các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ sót hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao cho các đơn
vị dịch vụ công đảm nhận những việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên
thực hiện hoặc có thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao.
- Định kỳ tổng kết, đánh giá tổ chức và chất lượng hoạt động của HđND,
UBND các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; đồng thời, đề
cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của các cấp, các ngành.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước;
thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tập trung tại Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Sở (đối với
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh) và thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện (đối với UBND cấp huyện) để đến năm 2020, đạt được sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp về sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà
nước theo chỉ tiêu đề ra.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, nhất là trong các lĩnh
vực y tế, giáo dục, để đến năm 2020, đạt được sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và


5

doanh nghiệp về dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công đối với các lĩnh vực này theo

chỉ tiêu đề ra.
d) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây
dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm để đến
năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý,
đảm bảo trình độ và năng lực thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân
trong thời kỳ mới.
- Triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của
Trung ương về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
kể cả chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù
hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức; thực hiện từ tỉnh
đến cơ sở việc thi tuyển, thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh để bổ nhiệm
vào ngạch, vào các vị trí quản lý, lãnh đạo từ giám đốc sở và tương đương trở
xuống.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ,
nâng cao chất lượng việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những cán bộ,
công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với
nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức và có chế tài nghiêm đối với các hành vi vi phạm về pháp luật, kỷ luật,
đạo đức công vụ...
- Chỉ đạo sâu sát nội dung đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo các hình thức: hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự;
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối
thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng bắt buộc hàng năm.
- Triển khai, thực hiện tốt chế độ, chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã
hội và ưu đãi người có công theo quy định của Trung ương và chính sách của địa
phương.

e) Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở điều chỉnh mức giao, cách thức giao kinh phí
tự chủ và kinh phí không tự chủ phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng của ngân
sách; khuyến khích tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và
phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công


6

nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; thực hiện đồng bộ chính sách đào
tạo, đãi ngộ, thu hút nhân tài.
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến
tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế mà thay bằng việc cấp ngân
sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, kiểm soát chất lượng đầu ra, chi
theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển
giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao, du lịch;
đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công; đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập
theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch; chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục,
đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh.
f. Hiện đại hóa hành chính:
- Tiếp tục phát triển và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đối với cơ
quan hành chính các cấp, từng bước kết nối, liên thông trong công tác chỉ đạo điều
hành, trao đổi công việc nhanh chóng, giảm chi phí, tăng hiệu suất làm việc, tạo
môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, chuẩn bị các
điều kiện, xây dựng lộ trình thích hợp để tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng dữ liệu điện tử trong hoạt động, giao dịch của cơ quan hành

chính nhà nước; giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong thực
hiện giao dịch với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt là trong hoạt động
dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công. Đến năm 2020,
giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh trao đổi văn bản, tài liệu chính
thức dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng thư
điện tử trao đổi công việc đạt được chỉ tiêu đề ra.
- Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh, cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết; các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 3 cho tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường
mạng từ tỉnh đến huyện; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong
giao dịch giữa cơ quan hành chính đối với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đáp
ứng yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính; đồng thời, xây dựng hệ thống tiếp
nhận ý kiến của người dân trên môi trường mạng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ
quan hành chính nhà nước và tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã theo lộ trình nhắm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công sở; chú trọng công tác
xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo
diện tích, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
2. Các giải pháp:


7

- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong việc thực hiện công tác
cải cách hành chính; quán triệt cán bộ, công chức, đảng viên về nhận thức cải cách
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, hiểu đúng, đầy đủ ý nghĩa thiết thực
của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của tỉnh và cụ thể hóa
thực hiện ở ngành mình, cấp mình; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình

này trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực; cụ thể hóa Chương trình của tỉnh bằng
việc xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn, từng lĩnh vực; phân rõ trách
nhiệm thực hiện của từng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; đồng
thời, tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở thực hiện; tiếp tục đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc trong hoạt động,
giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước, nhất là các lĩnh vực liên quan đến
công tác cải cách hành chính nhà nước đối với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện cải cách
hành chính. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả; tiếp tục rà soát về chức danh, tiêu chuẩn
ứng với vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị
làm cơ sở cho việc tinh giản tổ chức và biên chế; tăng cường sự công khai, minh
bạch, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; thực
hiện chính sách đãi ngộ, động viên, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và loại bỏ, bãi miễn đối với cán bộ, công chức, viên
chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật và mất uy tín với nhân dân.
- Bố trí cán bộ, công chức đủ trình độ, năng lực, tiếp cận, am hiểu công việc
để trực tiếp theo dõi, tổng hợp và tham mưu thực hiện công tác cải cách hành
chính ở các ngành, các cấp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo
quy định đối với đội ngũ cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính trong tỉnh.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp công tác chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ
quan hành chính nhà nước trong thực hiện cải cách hành chinh. Tăng cường công
tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để kịp thời có những giải
pháp thích hợp nhằm củng cố và đẩy mạnh việc thực hiện công tác cải cách hành
chính; áp dụng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của tỉnh để đánh
giá sát tình hình thực tế về công tác chỉ đạo, điều hành và kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính ở các ngành, các cấp. Qua đó, căn cứ vào kết quả đánh giá
và chỉ số thực hiện công tác cải cách hành chính để xét thi đua, khen thưởng và bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

- Giải pháp về kinh phí:
+ Hàng năm cơ quan tài chính cân đối, đề xuất UBND cấp mình trình
HĐND cùng cấp phân bổ kinh phí đảm bảo cho các ngành, các cấp thực hiện các


8

chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định hiện hành; có
chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí đối với một số địa phương khó khăn để
triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhằm bảo đảm thực hiện
thống nhất, đồng bộ các chương trình, dự án, đề án cải cách hành chính có quy mô
cấp tỉnh.
+ Tiếp cận các nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương; khuyến khích việc huy
động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các giai đoạn của Chương trình:
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 10 năm (2011 - 2020)
của tỉnh được chia thành 02 giai đoạn:
1.1 Giai đoạn I (2011 - 2015):
Trọng tâm của giai đoạn này là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức và cải cách thủ tục hành chính. Đến năm 2015 phải đạt các mục tiêu
cụ thể gồm:
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và đảm bảo tính khả thi
trong quy trình thực hiện; thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp được cải cách theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm có đánh giá tỷ
lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp phải bỏ ra khi giải quyết thủ
tục hành chính tại mỗi cơ quan hành chính nhà nước.

- Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh không còn sự chồng chéo, bỏ sót hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn; đẩy mạnh việc phân cấp trách nhiệm, quyền hạn hợp lý cho
cơ sở theo quy định.
- Chú trọng đến chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
xác định cơ quan đầu mối và cơ quan phối hợp trong thực hiện một cửa liên thông,
bảo đảm đạt chỉ tiêu đề ra về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm đạt chỉ
tiêu đề ra về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đối với dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Về cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính
nhà nước; công chức cấp xã đạt chuẩn theo chức danh quy định; giữa các cơ quan
hành chính nhà nước trao đổi văn bản, tài liệu chính thức dưới dạng điện tử; cơ


9

quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có Cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp các loại
dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và 3 tới cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp bảo
đảm đạt chỉ tiêu đề ra. Ngoài ra, Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải kết nối được
với Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
- Triển khai thực hiện tốt việc đổi mới chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức; điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định.
1.2. Giai đoạn II (2016 - 2020):
Trên cơ sở kết quả đã đạt được ở giai đoạn I, tỉnh sẽ tiếp tục triển khai thực
hiện giai đoạn II hướng đến các mục tiêu cụ thể gồm:
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thực thi công vụ; cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm tại

các cơ quan hành chính nhà nước; thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, bảo
đảm đạt chỉ tiêu đề ra về mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đối
với các cơ quan hành chính nhà nước và dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trên lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước; chính sách cải cách tiền lương của cán bộ, công
chức, viên chức và các chế độ phụ cấp mới đạt mục tiêu theo quy định của Trung
ương vào năm 2020, trong đó chú trọng đối với đội ngũ cán bộ, công chức và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Phân công thực hiện:
a) Sở, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố:
- Trên cơ sở Chương trình tổng thể cải cách hành chính và Kế hoạch hàng
năm của UBND tỉnh, các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng
Kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương, bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh,
phù hợp với điều kiện thực tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp, cân đối bố trí ngân sách chung trong dự
toán ngân sách nhà nước đầu năm giao cho cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Chương trình, kịp thời đề xuất giải quyết
những khó khăn, vướng mắc.
b) Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
của tỉnh nói riêng và công tác cải cách hành chính nói chung.


10

- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và cải

cách công chức, công vụ, chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức;
tham mưu UBND tỉnh ban hành các giải pháp chỉ đạo, đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu và tăng cường kiểm tra tình
hình thực hiện công tác này ở cơ sở; hướng dẫn các Sở, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm; báo cáo định kỳ hay đột xuất về
tình hình thực hiện cải cách hành chính; hướng dẫn việc triển khai áp dụng Bộ chỉ
số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các Sở, ngành tỉnh và UBND các
huyện, thành phố; hướng dẫn thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ cải
cách hành chính ở các Sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã; chủ trì triển
khai công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành
kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình tổng thể và các nội dung
trọng tâm của công tác cải cách hành chính; dự thảo tham mưu UBND tỉnh báo
cáo tháng, quý, năm; báo cáo chuyên đề; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương; tham mưu và hướng dẫn việc thực
hiện phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện; tham mưu việc sơ
kết, tổng kết; kinh phí thực hiện công tác xét thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định các nhiệm
vụ, mục tiêu, nội dung trong dự toán kinh phí cải cách hành chính của các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan,
đơn vị.
c). Sở Tư pháp:
- Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra việc ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
việc cải cách thể chế của các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

- Chủ trì, hướng dẫn, triển khai công tác đổi mới và nâng cao chất lượng
trong quy trình tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
d). Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì, hướng dẫn, triển khai các nội dung liên quan đến cải cách thủ tục
hành chính; thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng nội dung và quy
trình; tiếp tục công bố, cập nhật thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp trên địa bàn tỉnh sau khi được sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh;


11

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục xây dựng các trang tin,
trang cải cách thủ tục hành chính, Cổng thông tin điện tử tích hợp với Cổng thông
tin điện tử của tỉnh; đồng thời, Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh phải kết nối
được với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
e) Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan
hành chính nhà nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao; triển khai thực
hiện có hiệu quả Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị số 37-TB/TW ngày
26/5/2011 về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”; đổi mới cơ chế tài
chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các cơ quan, đơn vị, gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể;
điều chỉnh cách giao và mức giao trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nước và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc dịch vụ công, sau
khi có quy định của Trung ương hướng dẫn sửa đổi Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kinh

phí cải cách hành chính của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố để tổng
hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của các cơ quan, đơn vị; đồng thời hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, quản lý,
sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí; hướng dẫn việc thu và sử dụng phí, lệ phí
trong thực hiện cải cách hành chính hàng năm.
f) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh hoặc từ ngân
sách Trung ương cho các chương trình, dự án, đề án hoặc nhiệm vụ trọng tâm về
cải cách hành chính được các cơ quan hành chính nhà nước dự toán hàng năm; chủ
trì, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) để thực hiện các chương trình, dự án, đề án hoặc
nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển
khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết số
22/2008/NQ-CP ngày 23/9/2008 của Chính phủ; phối hợp với Sở Xây dựng tiếp
tục rà soát hiện trạng trụ sở UBND cấp xã để tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư
sữa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới trụ sở UBND cấp xã theo Quyết định số
1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế


12

hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, tiếp tục triển khai ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
quyết công việc hoạt động, giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước, nhất là

các lĩnh vực liên quan đến công tác cải cách hành chính nhà nước đối với tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp; phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước và triển
khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015.
h) Sở Y tế:
Chủ trì hướng dẫn xây dựng và triển khai thực hiện phương pháp đánh giá
mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ y tế công.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì hướng dẫn xây dựng và triển khai thực hiện phương pháp đánh giá
mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ giáo dục công.
k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì thực hiện chính sách cải cách tiền lương đối với người lao động
trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có
công; phối hợp Sở Nội vụ triển khai, thực hiện chính sách cải cách tiền lương cho
cán bộ, công chức, viên chức.
l) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Tài chính, đề xuất đổi mới thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trên lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan triển khai kế
hoạch áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan hành chính nhà nước.
m) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đổi mới
cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
n) Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An:
Phối hợp Sở Nội vụ xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành
chính để tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020 của tỉnh và tổ chức tọa đàm, đối thoại, lắng nghe ý kiến phản hồi
ý kiến từ tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp về công tác cải cách hành chính nhà



13

nước của các Sở, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố và thái độ phục vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các Sở ngành tỉnh, UBND
huyện, thành phố phản ảnh bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký) Đỗ Hữu Lâm



×