Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoạch định chiến lược marketing cho công ty TNHH tân mỹ giai đoạn 2017 – 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.25 KB, 41 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp của tôi. Các kết quả trong báo cáo này là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Cao Tô Linh- người đã hướng dẫn tận tình, để tôi hoàn thiện khóa luận
này, xin cảm ơn sự dạy dỗ trong suốt quá trình học của các thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản Lý, Trường Đại
Học Bách Khoa Hà Nội.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Cô, Chú trong Công ty TNHH Tân Mỹ đã tạo điểu kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực tập tại công ty.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì cạnh tranh là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải chứng tỏ được năng lực cạnh tranh của mình trước các đối thủ cạnh tranh
khác. Để có được khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải có kế hoạch hoạch định chiến lược marketing.
Chiến lược Marketing là chiến lược chức năng, nền tảng cho việc xây dựng các chiến lược khác trong doanh
nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính… giúp cho doanh nghiệp định hướng được hoạt động
kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Tân Mỹ là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ inox thuộc ngành công nghiệp sản xuất
thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Mỹ, em
đã có cơ hội tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua quá trình tìm hiểu em đã nhận thấy
tính cạnh tranh trong ngành ngày càng tăng, số lượng các doanh nghiệp tham gia trong ngành có xu hướng
tăng lên. Do đó, vấn đề hoạch định chiến lược marketing là yêu cầu cần thiết của công ty nhằm duy trì và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Với đề tài: “Hoạch định chiến lược marketing cho Công ty TNHH Tân Mỹ giai đoạn 2017 – 2022” em
mong muốn đánh giá trung thực và chính xác thực trạng chiến lược marketing của công ty. Từ đó đưa ra một
số giải pháp hoạch định chiến lược marketing của công ty nhằm giúp công ty phát triển hơn nữa và hướng


đến mục tiêu trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung phương pháp hệ thống hóa những cơ sở lý luận về chiến lược Marketing làm tiền đề để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường hoạt động kinh doanh bồn chứa nước, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty từ đó kết hợp với định hướng, mục tiêu để hoạch định chiến lược Marketing cho Công ty
TNHH Tân Mỹ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạch định chiến lược marketing
của Công ty TNHH Tân Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động marketing và kết quả kinh doanh của công ty.
- Thời gian khảo sát, đánh giá là giai đoạn từ năm 2017 – 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng dưới sự hỗ trợ của các phần mềm Excel. Bên
cạnh đó, đề tài còn ứng dụng phương pháp ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
nguy cơ.
- Nghiên cứu bằng cách đi thực tế, phỏng vấn, phát bảng câu hỏi điều tra
- Thu thập từ sách, báo, tạp chí. Nguồn thông tin nội bộ là các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Các dữ liệu thu thập được gồm các thông tin sơ
cấp và thứ cấp.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có thể làm tài liệu khoa học cho các nghiên cứu khác về lĩnh vực kinh doanh bồn chứa nước, về
marketing và thương hiệu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bồn chứa nước có thể
tham khảo trong việc xây dựng, hoạch định chiến lược Marketing của riêng doanh nghiệp.
6. Bố cục trình bày
Bố cục trình bày của khóa luận gồm 3 chương:


Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược marketing và hoạch định chiến lược marketing trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hoạch định chiến lược marketing tại công ty TNHH
Tân Mỹ.

Chương III: Hoạch định chiến lược marketing cho công ty TNHH Tân Mỹ giai đoạn 2017 – 2022.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Marketing và chiến lược marketing
1.1.1. Khái niệm marketing
Marketing là một khái niệm giàu ý nghĩa. Marketing có thể hiểu là một loại hoạt động của con người hay là
một triết lý, quan điểm kinh doanh. Trong marketing là cả một kho khái niệm với những hàm ý sâu sắc cho
một người làm kinh doanh cũng như cho mỗi cá nhân.
Thuật ngữ marketing ra đời đầu tiên ở Mỹ, vào những năm đầu của thế kỷ XX. Nó được truyền bá sang châu
Âu, châu Á rồi tới nước ta vào cuối những năm 1980. Marketing có nguồn gốc từ thuật ngữ “market” có
nghĩa là cái chợ, thị trường. Đuôi “ing” thể hiện ý nghĩa “tiếp cận” hay “làm”. Với cách hiểu này, khi mới
được du nhập vào nước ta, từ marketing đã được chuyển thể sang tiếng Việt là làm thị trường hay tiếp thị.
Tuy nhiên, từ “tiếp thị” thường được hiểu chỉ là các nỗ lực chào hàng, bán hàng bởi cá nhân. Do đó, xu
hướng ngày nay là để nguyên không dịch sang tiếng Việt.
Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu về marketing:
• Định nghĩa của Học viện Hamiton (Mỹ): "Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa


được đưa từ người sản xuất đến người tiêu thụ"
Định nghĩa của John H. Cringhton (Úc): "Marketing là quá trình cung cấp đúng sản phẩm,



đúng kênh hay luồng hàng, đúng thời gian và vị trí"
Định nghĩa của Ủy ban các hiệp hội marketing Mỹ: "Marketing là việc tiến hành các hoạt




động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hoa và dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu dùng"
Định nghĩa của W.J.Stamton: "Marketing là toàn bộ hệ thống hoạt động kinh tế trong điều



kiện nhất định phản ánh chương trình sản xuất, lưu thông hàng hoa, giá cả hay sự biến động
của giá cả, phân phối sản phẩm và dịch vụ thoa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện tại."
Định nghĩa của một số nhà kinh tế Việt Nam: "Marketing là khoa học nghiên cứu các quy luật

cung, cầu trên thị trường và hệ thống các phương pháp, các nghệ thuật làm cho quá trình sân
xuất phù hợp với nhu cẩu và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao"
Còn nhiều định nghĩa khác về marketing, nhưng có một số nhận xét chung là:


Marketing có nội dung phong phú. Có định nghĩa nhấn mạnh nhiều ý này,
có định nghĩa lại nhấn mạnh hoặc đề cao nội dung khác.




Mỗi định nghĩa đều đúng, nhưng chỉ đúng ở một thời điểm nhất định. Vì marketing còn đang

phát triển, nên chưa có định nghĩa cuối cùng.
Tư tưởng chỉ đạo chính của marketing là:
• Coi trọng người tiêu dùng.


Doanh nghiệp chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có.




Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn. Muốn biết



thị trường và người tiêu dùng cần gì thì nhà sản xuất phải nghiên cứu thị trường cẩn thận và có
phản ứng linh hoạt.
Mục tiêu của marketing không chỉ là lợi nhuận, marketing đi liền với tổ
chức, quản lý, đòi hỏi đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.



Marketing thừa nhận lợi ích, chứ không thừa nhận sự ích kỷ.

1.1.2. Chiến lược marketing
Chiến lược marketing là một hệ thống những chính sách và biện pháp lớn nhằm triển khai và phối hợp các
mũi nhọn marketing để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp một các có hiệu quả nhất. Chiến lược marketing
thể hiện tổng quát nhất thái độ của doanh nghiệp đối với thị trường. Nó cũng thể hiện một cách tổng hợp nhất
các mối quan hệ tương hổ giữa nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Tóm lại, chiến lược
Marketing là cách mà doanh nghiệp thực hiện để đạt được mục tiêu marketing và thường liên quan tới 4P. Cụ
thể là:
• Product: các chính sách chung về nhãn hiệu sản phẩm, định vị, hủy bỏ, sữa chữa, bổ sung,


thiết kế mẫu mã, bao bì…
Place: chính sách chung về kênh và cấp dịch vụ khách hàng.




Price: chính sách chung về giá cần được tuân theo đối với từng nhóm sản phẩm cho từng phân



khúc thị trường.
Promotion: chính sách chung về truyền thông, các hoạt động tiếp xúc khách hàng như là:

quảng cáo, đội ngũ bán hàng, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng..
1.1.3. Vai trò của chiến lược marketing
- Là một chiến lược chức năng, nó được xem là một nền tảng có tính định hướng cho việc xây dựng các chiến
lược chức năng khác trong doanh nghiệp.
- Chiến lược marketing vạch ra những nét lớn trong hoạt động marketing của doanh nghiệp, nhờ đó một đơn
vị kinh doanh hy vọng đạt được các mục tiêu marketing của mình.
1.2. Các loại chiến lược marketing
- Theo cách tiếp cận sản phẩm – thị trường: Gồm có chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược mở rộng
thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm.
- Theo cách tiếp cận cạnh tranh: Gồm có chiến lược của người dẫn đầu thị trường, chiến lược của người
thách thức thị trường, chiến lược của người đi theo thị trường, chiến lược của người lấp chỗ trống thị trường.
- Theo cách tiếp cận marketing – mix: Gồm có chiến lược marketing không phân biệt, chiến lược
marketing phân biệt, chiến lược marketing tập trung.
1.3. Tiến trình hoạch định chiến lược marketing.
Hoạch định chiến lược marketing là một tiến trình quản trị, nhằm phát triển và duy trì sự thích nghi chiến
lược giữa một bên là các mục, mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp và bên kia là các cơ hội marketing đầy
biến động.


Bước 1: Nghiên cứu môi trường marketing
Bước 2: Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược marketing
Bước 3: Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu

Bước 4: Định vị sản phẩm
Bước 5: Xây dựng các chiến lược marketing hỗn hợp
1.3.1. Nghiên cứu môi trường marketing
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố của môi trường vĩ mô sẽ mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội và thách thức. Do đó, thông
qua việc đánh giá các yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp sẽ dự báo và có thể ứng
phó tốt hơn với những thay đổi của môi trường. Các yếu tố của môi trường vĩ mô cần phân tích đó là:
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân , như: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế, cán cân xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, tỷ giá, thu nhập bình quân đầu người,… Các yếu
tố này vận động biến đổi có thể gây nên thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải
có các biện pháp thích ứng.
- Môi trường văn hóa, xã hội:
Văn hoá là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi được một tập
thể giữ gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của
cộng đồng và dưới tác động của các nền văn hoá khác. Hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng sâu
sắc của nền văn hoá của dân tộc họ. Nói cách khác, các yếu tố văn hoá có tác động lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần hiểu biết môi trường văn hoá mà họ đang kinh doanh để
làm cho hoạt động marketing của họ phù hợp với môi trường văn hoá đó.
- Môi trường chính trị, pháp luật:
Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường
chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ
quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước, có thể cản trở hoặc tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
hoạt động marketing của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học và công nghệ:
Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra
các thách thức mới cho các doanh nghiệp. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các nhà quản trị marketing phải
luôn theo dõi sự biến đổi của công nghệ mới, đầu tư phát triển công nghệ mới để giữ vị trí tiên phong trên thị
trường.
- Môi trường tự nhiên:

Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường... có ảnh hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy ảnh
hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Hiện nay, tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu trong sản
xuất, chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguyên liệu thay
thế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần có thái độ tích cực để bảo vệ môi trường sống của con người.
1.3.1.2. Môi trường ngành
- Khách hàng:
Doanh nghiệp phân tích khách hàng để hiểu rõ được nhu cầu, hành vi mua sắm của họ để xây dựng được
chiến lược marketing cũng như có những quyết định phù hợp.


- Đối thủ cạnh tranh:
Ngày nay trong kinh doanh, các doanh nghiệp chỉ mới hiểu được các khách hàng của mình thôi là chưa đủ để
thành công. Họ còn phải am hiểu về các đối thủ cạnh tranh của mình nữa, để có thể hoạch định các chiến
lược marketing cạnh tranh có hiệu quả.
Những người làm marketing cần biết rõ năm vấn đề về đối thủ cạnh tranh:
+ Những ai là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp?
+ Chiến lược của họ như thế nào?
+ Mục tiêu của họ là gì?
+ Các điểm mạnh và điểm yếu của họ như thế nào?
+ Cách thức phản ứng của họ ra sao?
- Nhà cung ứng
Đây là lực lượng có ảnh hưởng tới doanh nghiệp và được coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng
giá bán hoặc thay đổi chất lượng các sản phẩm đầu vào mà họ cung cấp cho doanh nghiệp. Do đó để hạn chế
bớt những áp lực cạnh tranh không đáng có các doanh nghiệp, cần thiết lập được các mối quan hệ bền chặt
với các nhà cung ứng bằng nhiều hình thức như tặng quà, thường xuyên thăm hỏi, tăng tiền hoa hồng cho các
nhà cung ứng và kí những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu dài hạn với giá cả ổn định.
1.3.1.3. Xác định cơ hội và thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
SWOT là viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội),Threats
(thách thức).

Strengths: là thế mạnh của doanh nghiệp. Là tổng hợp tất cả các thuộc tính, các yếu tố bên trong làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Strengths thường trả lời câu hỏi: Lợi thế
của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người
khác thấy được ở mình là gì?
Weaknesses: là những điểm yếu của doanh nghiệp, là tất cả những thuộc tính làm suy giảm tiềm lực của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Weaknesses thường trả lời các câu hỏi: Có thể cải thiện điều gi?
Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề cả bên trong và cả bên ngoài.
Opportunities: là thời cơ của doanh nghiệp, là những thay đổi, những yếu tố mới xuất hiện trên thị trường
tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp. Opportunities thường trả lời cho các câu hỏi: Cơ hội tốt đang ở
đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị
trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới
lĩnh vực hoạt động của công ty.
Threats: là nguy cơ của doanh nghiệp, là những đe dọa nguy hiểm, bất ngờ xảy ra sẽ gây thiệt hại, tổn thất
hoặc mang lại tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Threats thường trả lời cho các câu
hỏi: Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?Những đòi hỏi đặc thù về công việc,
về sản phẩm hay dịch vụ có gì thay đổi không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty không?...Các
phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
SWOT không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà
còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình
một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định
chiến lược của doanh nghiệp.


1.3.2. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược marketing
1.3.2.1. Nhiệm vụ doanh nghiệp
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là mục đích hoạt động chính của doanh nghiệp nhằm phân biệt đặc trưng của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành kinh doanh. Nhiệm vụ chiến lược của doanh
nghiệp bao gồm các nguyên tắc kinh doanh, mục đích, triết lý và tôn chỉ hoạt động hoặc các quan điểm của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, thậm chí trong suốt cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Nội dung cơ bản của nhiệm vụ bao gồm việc xác định ngành kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp; công bố
các mục tiêu phát triển chủ đạo và triết lý hay tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Mục tiêu chiến lược marketing
Thực chất của các mục tiêu chiến lược là một cái đích hoặc một kết quả nào đó mà doanh nghiệp mong muốn
đạt được trong một thời kỳ.
Trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp, bước xác định các mục tiêu chiến lược là
khâu mở đầu và rất quan trọng. Bởi vì có xác định được các mục tiêu chiến lược một cách đúng đắn và hợp
lý mới có định hướng chỉ đạo cho các giai đoạn tiếp sau của tiến trình chiến lược.
Đó là những mục tiêu chủ yếu sau:
- Mục tiêu tăng trưởng: khi doanh nghiệp chọn mục tiêu tăng trưởng nhanh thì chiến lược marketing phải
nhằm vào mở rộng quy mô toàn thị trường và tăng thị phần của doanh nghiệp bằng nhiều giải pháp như thu
hút khách hàng, khác biệt hóa và tìm công cụ mới của sản phẩm.
- Mục tiêu cạnh tranh: khi doanh nghiệp chọn mục tiêu cạnh tranh thì chiến lược marketing của doanh nghiệp
có mục tiêu giành thêm thị phần nào đó từ đối thủ. Doanh nghiệp sẽ sử dụng những lợi thế chi phí thấp, khả
năng cung cấp sản phẩm có giá trị cao hơn so với giá cả để có thể tấn công vào các đối thủ nhằm giành được
lợi thế cạnh tranh.
- Mục tiêu an toàn: khi doanh nghiệp chọn lựa mục tiêu tăng trưởng ổn định thì chiến lược marketing của
doanh nghiệp có mục tiêu bảo vệ thị phần hiện có, cảnh giác trước sự tấn công của đối thủ cạnh tranh. Để bảo
vệ thị trưởng doanh nghiệp có thể lựa chọn vận dụng bốn chiến lược đối đầu, chiến lược quấy nhiễu.
Do nhiều yếu tố như công nghệ mới, quy định mới của Nhà nước, những đòi hỏi, yêu sách của các đối tượng
hữu quan khác nhau nên các mục tiêu chiến lược cũng có thể bị lỗi thời do đó doanh nghiệp cần phải có
những thay đổi và điều chỉnh cần thiết cho phù hợp với điều kiện hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.3.3.1. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành các nhóm dựa trên các khác biệt về nhu
cầu, tính cách và hành vi.
Sự cần thiết của việc phân đoạn thị trường thể hiện ở các quan điểm sau:
- Theo quan điểm của các nhà marketing, một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp là am hiểu
nhu cầu, mong muốn của khách hàng để có thể phục vụ họ một cách tốt nhất. Việc phân đoạn thị trường tạo
thuận lợi trong việc nghiên cứu đầy đủ hơn với mức độ tin cậy tốt hơn về các khách hàng mà doanh nghiệp

muốn phục vụ.
- Doanh nghiệp tác động đến khách hàng thông qua việc định vị sản phẩm, thiết lập các chính sách marketing
và triển khai các chương trình marketing. Các nỗ lực marketing này sẽ trở nên có hiệu quả và thích hợp khi
doanh nghiệp xác định được các khách hàng của mình.


- Việc phân đoạn thị trường giúp cho doanh nghiệp có khả năng sử dụng các yếu tố nguồn lực để đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Hơn nữa nếu điều kiện khả năng cho phép, việc đáp ứng cho một số phân đoạn nào đó có thể
không bằng các đối thủ cạnh tranh.
- Sự cần thiết của việc phân đoạn thị trường còn thể hiện ở chỗ nó phù hợp với quan điểm kinh doanh hiện
đại là thiết lập hệ thống sản xuất định hướng vào khách hàng.
- Việc phân đoạn giúp doanh nghiệp có điều kiện tốt hơn trong việc nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu
các đối thủ cạnh tranh, làm cơ sở định vị và thiết lập các chính sách marketing hiệu quả hơn.
Có thể phân khúc thị trường căn cứ theo các tiêu thức sau:
- Phân đoạn theo tiêu thức địa lý: quốc gia, lãnh thổ, vùng, khu vực nông thôn, thành thị, khu vực khí hậu,…
- Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, gia đình, tình
trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội,…
- Tâm lý học: thái độ, động cơ mua hàng, lối sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn hóa.
- Hành vi tiêu dùng: lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lượng, tỷ lệ sử dụng,…
1.3.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Lựa chọn thị trường mục tiêu bao gồm đánh giá và lựa chọn một hoặc một số phân đoạn mà các yêu cầu về
giá trị của sản phẩm phù hợp với khả năng của tổ chức.
Các công ty thường chỉ quan tâm đến số người hoặc tổ chức trên cặp thị trường/ sản phẩm mà không cần
quan tâm là có bao nhiêu phân đoạn được lựa chọn để nhắm mục tiêu. Doanh nghiệp có thể quyết định nhắm
vào một hoặc một vài phân đoạn để đạt được sức mạnh và các lợi thế trong chuyên môn hóa.
Để đánh giá được các phân đoạn thị trường, ta có thể sử dụng ba tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Quy mô và sự tăng trưởng:
Nhằm đo lường tầm vóc cùng sự phát triển của thị trường để doanh nghiệp xét xem có phù hợp với nguồn lực
của mình hay không. Một phân đoạn thị trường được coi là hiệu quả nếu nó có đủ tầm cỡ để bù đắp lại những
nỗ lực marketing không chỉ hiện tại mà cả tương lai của doanh nghiệp.

- Độ hấp dẫn của thị trường: Nhằm đo lường tiềm năng sinh lời của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh,
đo lường cường độ cạnh tranh cũng như kênh phân phối hiện có của doanh nghiệp trên vùng thị trường này.
- Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp:
Mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp cũng là các yếu tố cần xem xét để đánh giá độ hấp dẫn của một đoạn
thị trường.Vì vậy, cần xem xét năng lực quản lý, tài chính, nhân lực, công nghệ,… của doanh nghiệp để xét
xem có phù hợp với thị trường hay không.
Sau khi đã có những đánh giá nhất định thì doanh nghiệp cần lựa chọn ra một hoặc một vài thị trường để theo
đuổi.
Nếu công ty tham gia nhiều thị trường một lúc trong khi khả năng hạn chế, họ sẽ phân tán năng lực và làm
suy yếu khả năng cạnh tranh của công ty.
1.3.4. Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp sao cho nó có
thể chiếm được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành định vị để xác định các lợi thế cạnh tranh về sản phẩm so với đối thủ, nhằm
xây dựng chiến lược marketing có khả năng tạo ra nhiều lợi thế hơn cho doanh nghiệp, trong việc thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cũng như góp phần thành đạt các mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp một cách hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần xác định vị trí nhãn hiệu sản phẩm so với các nhãn hiệu
cạnh tranh, có nghĩa là tạo ra sự đánh giá, nhìn nhận và phân biệt rõ ràng của khách hàng về nhãn hiệu của


doanh nghiệp, những lợi thế của sản phẩm trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng so với các sản phẩm cạnh
tranh.
Chiến lược định vị bao gồm:
- Định vị theo thuộc tính của sản phẩm
- Định vị theo lợi ích của sản phẩm
- Định vị theo công dụng của sản phẩm
- Định vị theo người sử dụng
- Định vị bằng cách so sánh trực tiếp với một đối thủ cạnh tranh
- Định vị theo loại sản phẩm
Các bước tiến hành định vị sản phẩm:


- Xác định vị trí của các sản phẩm cạnh tranh hiện hành theo các tiêu chuẩn đánh giá của khách hàng.
- Căn cứ vào tiềm lực của công ty để chọn chiến lược cạnh tranh.
- Xây dựng hệ thống Marketing mix phù hợp với chiến lược được lựa chọn.
1.3.5. Xây dựng các chiến lược marketing hỗn hợp
1.3.5.1. Chiến lược về sản phẩm (Product)
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược marketing, là yếu tố cơ bản đầu tiên mà doanh nghiệp
quyết định tung ra thị trường mục tiêu để phù hợp với khách hàng tiềm năng có khả năng tiêu thụ. Chỉ khi
hình thành chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng đảm bảo đáp ứng những sản phẩm mà
thị trường yêu cầu. Chính sách sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu chiến lược kinh
doanh như lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Chiến lược về sản phẩm gồm có:
- Chiến lược ổn định chủng loại sản phẩm: doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường bằng chính sách các sản phẩm
truyền thống vốn có
- Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: doanh nghiệp thực hiện mở rộng thị trường, khai thác triệt để khách
hàng tiềm năng, tạo ra nhiều loại sản phẩm có cùng giá trị sử dụng song có những đặc điểm khác nhau về
màu sắc, kích thước, bao gói…
- Chiến lược thu hẹp sản phẩm: doanh nghiệp loại bỏ một loại sản phẩm có hiệu quả thấp, lạc hậu so với nhu
cầu, tập trung một số sản phẩm chủ lực.
- Chiến lược sản phẩm hiện có - thị trường hiện có.
- Chiến lược sản phẩm hiện có - thị trường mới.
- Chiến lược sản phẩm cải tiến - thị trường hiện có.
- Chiến lược sản phẩm cải tiến - thị trường mới.
1.3.5.2. Chiến lược về giá cả (Price)
Trong kinh doanh giá cả là một công cụ có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp cần sử dụng một cách khoa
học để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh. Giá cả có tầm quan trọng rất lớn.
- Đối với khách hàng: là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác.
- Đối với doanh nghiệp: giá cả là vũ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết định doanh số và lợi nhuận; gián
tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến chương trình marketing chung.
- Tầm vĩ mô: giá cả là người chỉ đạo hệ thống kinh tế, có ảnh hưởng đến sự phân phối các yếu tố sản xuất;

lạm phát, lãi suất ngân hàng. Trên thị trường hiện nay, ngoài cạnh tranh bằng giá cả còn có cạnh tranh dựa
vào chất lượng, bằng dịch vụ... nhưng giá cả vẫn đóng một vai trò quan trọng. Hàng hóa sẽ không tiêu thụ
được nếu giá cả không được người tiêu dùng chấp nhận. Người tiêu dùng luôn luôn quan tâm đến giá cả hàng


hóa, do vậy các định một chính sách giá đúng có vai trò sống còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Các quyết
định về giá cả có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải
định ra các mức giá trên cơ sở các mục tiêu đã được xác định rõ ràng tùy theo các giai đoạn trong chu kỳ
sống sản phẩm, các nguồn lực của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp, tính chất cạnh tranh trên thị trường
để đưa ra các mục tiêu định giá phù hợp.
Các chính sách giá gồm:
- Định giá theo giá thị trường: là chính sách định giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản
phẩm đó. Doanh nghiệp cần tăng cường tiếp thị, giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Chính sách này giúp
doanh nghiệp tạo áp lực cạnh tranh trên thị trường.
- Chính sách định giá thấp (cao): là chính sách định giá bán sản phẩm thấp (cao) hơn giá thị trường. Chính
sách giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trường (thu hồi vốn nhanh, gia tăng lợi nhuận).
- Chính sách ổn định giá: là chính sách không thay đổi mức giá sản phẩm ngay cả khi cung – cầu thay đổi
trong các thời kỳ, thời điểm khác nhau, trên thị trường khác nhau. Chính sách giúp doanh nghiệp thâm nhập,
giữ vững và mở rộng thị trường.
- Chính sách bán phá giá: là chính sách định giá thấp hơn với mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro. Áp dụng trong
trường hợp sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, lạc hậu,…
1.3.5.3. Chiến lược về phân phối (Place)
Chiến lược phân phối có liên kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và chiến lược giá. Phân phối là toàn bộ
công việc để đưa một sản phẩm/dịch vụ từ nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng có nhu cầu, bảo đảm về
thời gian, số lượng, chủng loại, kiểu dáng, màu sắc, chất lượng… mà người tiêu dùng mong muốn. Phân phối
là cầu nối giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng: đúng sản phẩm, thời điểm, địa điểm, đúng
kênh, luồng hàng.
Phân loại kênh phân phối:
- Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp bán sản phẩm qua nhiều trung gian thương mại ở mỗi cấp độ phân phối.
- Phân phối duy nhất (đặc quyền): doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung gian thương mại duy nhất.

- Phân phối chọn lọc: doanh nghiệp bán sản phẩm qua một số trung gian thương mại được chọn lọc theo
những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ phân phối.
1.3.5.4. Chiến lược về xúc tiến (Promotion)
Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm hàng hóa cùng loại với sản phẩm của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy phải có các hoạt động xúc tiến hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ
như vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ sản phẩm dễ dàng hơn.
Các công cụ xúc tiến:
- Quảng cáo: quảng cáo được biết đến như là công cụ tốt nhất và phổ biến nhất trong các hình thức của chiêu
thị bởi vì tính lan rộng khắp nơi của nó. Mục đích của quảng cáo là để tăng cường khả năng tiêu thụ, thu hút
sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm, thúc đẩy nhanh chóng quá trình bán sản phẩm, giới thiệu sản
phẩm mới đưa ra thị trường. Quảng cáo phải có tính nghệ thuật, phải kích thích nhu cầu. Điều quan trọng là
quảng cáo phải thiết thực và phù hợp với mọi người. Các doanh nghiệp phải tính toán chi phí quảng cáo,
đồng thời dự đoán được hiệu quả của quảng cáo đem lại.
- Marketing trực tiếp - chào hàng cá nhân: Chào hàng trực tiếp cá nhân là sự thông đạt riêng lẻ. Hình thức
này đòi hỏi tốn nhân lực, nhân viên cần phải có kỹ năng chuyên nghiệp, chi phí và thời gian nhiều.Tuy nhiên,
chào hàng trực tiếp cá nhân rất thuận lợi và linh hoạt, thuyết phục trực tiếp và hiệu quả. Những công cụ chào
hàng chủ yếu:


+ Marketing bằng Catalog qua bưu điện tiếp cận khách hàng triển vọng.
+ Marketing bằng thư trực tiếp: thư chào hàng, băng ghi âm, ghi hình, đĩa mềm quảng cáo.
+ Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động, phát thông điệp đã ghi hay chuyển cho tổng
đài để giải đáp.
+ Marketing đáp ứng trực tiếp trên TV, radio, tạp chí báo chí: có kênh truyền hình riêng để giới thiệu sản
phẩm, bán hàng và dịch vụ cho tất cả các loại sản phẩm.
- Khuyến mãi: Khuyến mãi được định nghĩa như là những hoạt động marketing nhằm cung cấp giá trị thêm
và khuyến khích đến lực lượng bán hàng, các nhà phân phối, khách hàng và kích thích ngay đến sản lượng
bán ra. Các hoạt động thúc đẩy bán hàng được phân ra thành 3 loại, nhằm tác động vào 3 đối tượng khác
nhau, các hoạt động này sẽ thu hút khách hàng, khích lệ việc mua hàng, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp.

+ Khuyến mại (consumer promotion) - nhằm tác động vào người tiêu dùng như là tặng hàng mẫu, phiếu
thưởng, trả lại tiền, bán hàng đại hạ giá, phần thưởng,…
+ Khuyến mãi (trade promotion) - nhằm tác động vào các thành phần tham gia trong dây chuyền phân phối
(các nhà bán buôn, các đại lý, các nhà bán lẻ) như là trợ cấp mua, quà miễn phí, trợ cấp bằng hàng, quảng cáo
hợp tác, thi đua doanh số,….
+ Lực lượng bán hàng (sales force) - nhằm tác động vào lực lượng nhân viên bán hàng của chính doanh
nghiệp như tiền thưởng, thi đua, so sánh doanh số.
- Tuyên truyền/ quan hệ công chúng: Công chúng là các nhóm người có quan tâm ảnh hưởng thực tại hay
tiềm ẩn đến khả năng doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của mình. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác
tuyên truyền và quan hệ để thông đạt và thu phục khách hàng. Tuyên truyền là các hoạt động để thông tin cho
công chúng biết về những ưu điểm của sản phẩm và doanh nghiệp, có tính chất thuyết phục cao vì các mẫu
tin thời sự mang tính khách quan hơn đối với khách hàng. Các công cụ tuyên truyền chủ yếu:
+ Xuất bản ấn phẩm hay các tư liệu truyền thông: báo cáo năm, bài báo, phim tư liệu, bản tin và các tạp chí
đăng tải các thông đạt từ công ty
+ Các sự kiện: hội nghị, họp báo, hội thảo chuyên đề, triển lãm, lễ kỷ niệm,…
+ Tin tức mang tính chất tuyên truyền cho công ty một cách khách quan (giám đốc giỏi, công nhân trình độ
tay nghề cao, được công nhận tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất)
+ Bài nói chuyện trước đám đông, hội nghị khách hàng, nhà phân phối.
+ Hoạt động công ích: ủng hộ, giúp đỡ, cứu tế, xây dựng công trình phúc lợi công cộng
+ Phương tiện nhận dạng để thu hút sự chú ý: logo in trên sách, văn phòng phẩm, bảng hiệu, quần áo đồng
phục.
- Bán hàng cá nhân: Đây là hình thức truyền thông người đến người, người bán cố gắng thúc đẩy và thuyết
phục khách hàng tương lai mua sản phẩm hay dịch vụ của công ty hay thực hiện các ý tưởng. Không giống
như quảng cáo, bán hàng cá nhân đòi hỏi phải có sự tiếp xúc giữa người mua và người bán thậm chí là cả mặt
đối mặt hay thông qua các phương tiện giao tiếp như điện thoại.
Mục đích của việc bán hàng cá nhân không chỉ đơn thuần nhằm bán được món hàng mà còn bao hàm nhiều
mục đích khác. Ví dụ như thu thập thông tin về nhu cầu, giúp khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm, quan
hệ, phục vụ tốt để lưu giữ khách hàng.



1.3.5.5. Chiến lược về con người (People)
Nguồn nhân lực là bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những
thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp), tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến
thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực: là hệ thống các triết lý, chính sách và các hoạt động chức năng về thu hút, đào tạophát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn người lao
động.
Chức năng:
- Thu hút nguồn nhân lực đảm bảo đủ số lượng và chất lượng của nhân viên.
- Đào tạo và phát triển nhân lực: đảm bảo kỹ năng, trình độ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân viên, đào
tạo kỹ năng thực hành nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
- Duy trì nguồn nhân lực: xây dựng hệ thống lương bổng, chính sách về thưởng, kỷ luật và phúc lợi xã hội
cho nhân viên.
1.3.5.6. Chiến lược về quy trình (Process)
Quy trình là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ.Vì đặc tính của dịch vụ là trừu tượng.Vì vậy,
quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng và nối kết giữa các công đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ. Ngoài
ra, quy trình dịch vụ còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng và điều này
tạo ra giá trị lớn, chẳng hạn một khách hàng không thể đợi hàng chục phút để mua được phần thức ăn
nhanh…
1.3.5.7. Chiến lược về cơ sở vật chất hữu hình (Physical evidence)
Là một yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Đặc điểm của dịch vụ là sự trừu tượng nên
khách hàng thường phải tìm các yếu tố “hữu hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá.
1.3.5.6. Ngân sách marketing
Thước đo chi tiêu thường được dùng là tỷ lệ phần trăm chi tiêu marketing trên tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Tỷ lệ phần trăm này dao động phụ thuộc vào loại hình sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Hơn thế, tỷ lệ này cũng thay đổi theo từng nhóm ngành và thường cao hơn ở những doanh nghiệp đang giới
thiệu sản phẩm/thương hiệu mới hoặc tái định vị các thương hiệu có đến khu vực hoặc thị trường mới.
Kết luận chương 1
Chương này giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của chiến lược marketing, các khái niệm, vai trò, tầm quan trọng
của chiến lược marketing, quy trình hoạch định chiến lược marketing. Quy trình hoạch định chiến lược
marketing có nhiều bước, nhưng các bước phải ăn khớp và hỗ trợ lẫn nhau để có được bản kế hoạch

marketing hoàn chỉnh nhất. Công tác nghiên cứu được sự hỗ trợ của mô hình SWOT giúp phân tích môi
trường cạnh tranh. Trên cơ sở lý luận của chương 1 chúng ta sẽ có cái nhìn đầu tiên cũng như hình dung rõ
hơn các chương sau đây.


Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hoạch định chiến lược marketing tại công ty
TNHH Tân Mỹ
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Tân Mỹ

Văn phòng công ty: 116 Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội
Nhà máy công ty: Khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai – Hà Nội
Tel: 0438778523
Fax: 0435576557
Website: www.tanmygroup.com.vn
Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty TNHH Tân Mỹ ban đầu là công ty chuyên kinh doanh mặt hàng về bồn chứa nước với số công nhân
viên trong công ty là 35 người. Trong đó nhân viên quản lý 7 người. Thấy được xu hướng phát triển và lợi
nhuận cao từ mặt hàng cao cấp này các thành viên của công ty quyết định chuyên sâu vào mặt hàng chứa
nước Inox bằng việc thành lập công ty TNHH Tân Mỹ vào ngày 26 tháng 5 năm 1999 theo quyết định số
4372 - GP/TLDN với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là vừa sản xuất vừa kinh doanh mặt hàng bồn
chứa nước Inox
Sau khi được thành lập công ty TNHH Tân Mỹ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 1999.
Là một doanh nghiệp trẻ, quy mô nhỏ với số vốn ban đầu là: 600.000.000 đồng. Năm 2003 để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh công ty đã nâng thêm vốn điều lệ lên 5.400.000.000 đồng, mua thêm máy móc thiết
bị, tuyển dụng thêm lao động tìm được nhiều nguồn cung cấp nguyên liệu cho công ty.
Sang năm 2008, công ty tiếp tục bổ sung vốn, nhập khẩu trực tiếp nguyên liệu từ nước ngoài, thuê thêm
2000m² làm mặt bằng làm nhà xưởng, tuyển dụng và đào tạo chính quy, trình độ tay nghề cao, tiếp tục đầu tư
thêm máy móc thiết bị nên chất lượng sản phẩm tốt, doanh thu lớn.

Đến đầu năm 2011, tổng số vốn của công ty đã đạt con số 12.400.000.000 đồng.
Trong những năm qua thực tế phát triển sản xuất kinh doanh công ty đã đánh giá khả năng phát triển và tiềm
năng của sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp được chế tạo từ Inox. Một mặt chất lượng của công ty được
đánh giá cao, giá thành hợp lý, công ty liên tục bám sát thị trường, tiếp thu ý kiến người tiêu dùng, để tạo ra
sản phẩm đáp ứng người tiêu dùng cũng như các nhu cầu của các công trình xây dựng công nghiệp, mặt khác
công ty tổ chức tốt hệ thống kinh doanh phục vụ khách hàng nhanh chóng kịp thời, chế độ bảo hành tận tình
chu đáo nên kết quả kinh doanh liên tục tăng trưởng. Qua 17 năm xây dựng và phát triển chất lượng sản
phẩm được khẳng định, uy tín trong kinh doanh không ngừng tăng lên. Mới đầu số lượng cán bộ công nhân
viên có 35 người đến nay đã tăng hơn 1000 lao động. Doanh thu hàng năm tăng, các chế độ chính sách của
người lao động ngày được đảm bảo, nâng cao. Mạng lưới phân phối, kinh doanh trải rộng khắp cả nước và


sang các nước Trung Quốc, Lào...Tiêu chí hoạt động của công ty: “Lấy chất lượng sản phẩm, tinh thần phục
vụ khách hàng và uy tín trong kinh doanh làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sau quá trình hoạt động, công ty đã nghiên cứu cải tiến bộ máy quản lý đến nay đã tổ chức được bộ máy hoạt
động một cách gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, các phòng ban chức năng
các bộ phận phân xưởng có sự phân công trách nhiệm, nhiệm vụ một cách rõ ràng.
Công ty TNHH Tân Mỹ được tổ chức quản lý theo kiểu tham mưu trực tuyến chức năng, tức là các phòng
ban tham mưu cho giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình để giúp giám đốc đưa ra những quyết định
quản lý phù hợp với đặc điểm của công ty mình. Bộ máy quản lý của công ty có thể khái quát qua biểu đồ
sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc: là người giữ vai trò quan trọng nhất công ty, là đại diện pháp nhân hợp pháp của công ty và cũng
là người quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công
ty về mọi mặt hoạt động kinh doanh.
Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một số lĩnh vực theo phân công của Giám đốc,
đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa, bảo hành sản phẩm. Thực hiện các dịch vụ bảo trì, tư vấn,

hỗ trợ kỹ thuật.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, lập các dự án kinh doanh, tham mưu cho
Giám đốc trong tổ chức thực hiện việc cung ứng các dịch vụ quản lý và điều hành có hiệu quả đảm bảo quá
trình kinh doanh được nhanh chóng, hoàn thiện.
Phòng kế toán: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà
nước. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời về tình hình biến
động của tài sản, hàng hóa, tiền lương, tiền vốn, công nợ của công ty. Bên cạnh đó, phòng kế toán còn phải
phản ánh đầy đủ chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các đề xuất, các phương án
kinh doanh dựa vào kết quả kinh doanh của các kỳ. Đồng thời qua đó, phòng kế toán đưa ra các giải pháp


kinh doanh có hiệu quả, lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan chức năng, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
đối với Nhà nước.
Phòng kế hoạch:
+ Tham mưu và cùng Ban Giám Đốc lập kế hoạch các dự án đầu tư dài hạn hoặc ngắn hạn trong việc phát
triển của công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban khác để giúp họ lập các kế hoạch của công ty nhằm giúp cho các phòng ban đó
và toàn công ty có thể thực hiện công việc hàng tháng, hàng năm theo đúng các kế hoạch đề ra.
+ Phụ trách tốt việc hoạt động của của bộ phận xuất nhập khẩu và vật tư nhằm đảm bảo tốt việc cung cấp vật
tư cho sản xuất và phương tiện, vật chất giúp các phòng ban khác.
Ban quản lý dự án: trực tiếp quản lý và đốc thúc việc thực hiện các dự án mà phòng kế hoạch đã đưa ra.
Phòng hành chính nhân sự: có chức năng quản lý nhân sự, lưu trữ văn bản, quản lý hồ sơ, theo dõi chấm
công cho cán bộ công nhân viên.
Phòng tiếp thị: chịu trách nhiệm thu thập thông tin về khách hàng cũng như các mẫu mã sản phẩm của các
mặt hàng tương tự nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nhất.
Nhà máy sản xuất: chuyên sản xuất các mặt hàng bồn inox, bồn nhựa, chậu rửa, bình nước nóng, bình nước
nóng sử dụng năng lượng mặt trời. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm điều động hàng hoá cũng như phương tiện
chuyên chở khi khách hàng có nhu cầu mua hàng.
+ Tổ vận chuyển: bao gồm phụ xe và lái xe (cả nội và ngoại tỉnh) chuyên chở đưa sản phẩm đến các địa chỉ
theo yêu cầu của khách hàng.

Phòng hỗ trợ kinh doanh: chịu trách nhiệm bảo hành, sửa chữa, lắp đặt những sản phẩm của Công ty bán ra
khi khách hàng có yêu cầu.
Phòng phát triển thị trường: thực hiện các chính sách marketing, tìm kiếm khách hàng mới.
Các chi nhánh: thực hiện việc kinh doanh tại các tỉnh và thành phố nên chi nhánh đặt trụ sở dưới sự chỉ đạo
và kiểm soát của ban Giám đốc.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây (2014-2016) của công ty TNHH Tân Mỹ
2.2.1. Tình hình các mặt hàng của công ty
Chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí tiêu dùng và công nghiệp với các mặt hàng chính chủ
yếu hiện nay: bồn inox, bồn nhựa, chậu rửa inox, và các ngành nghề kinh doanh thiết bị xử lý nước công
nghiệp, buôn bán, sản xuất tư liệu tiêu dùng, sản xuất sản phẩm cơ khí, hàng inox. Sản phẩm được sản xuất
trên dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại nhất hiện nay với đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao
được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001– 2000 với những sản phẩm mẫu mã đẹp và
chất lượng cao giá thành hợp lý luôn được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm có chất lượng cao, Với
phương châm đặt lợi ích khách hàng lên trên và sự chăm sóc tận tình, công ty mang lại cho khách hàng lợi
ích lớn nhất. Nhưng công ty cũng xác định một yếu tố vô cùng quan trọng khác là yếu tố con người, nó chính
nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của công ty, nên việc đào tạo trình độ và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên luôn được tập trung hàng đầu.
Các sản phẩm và dịch vụ trọng yếu mà công ty đang kinh doanh
Bồn nhựa
Nguyên liệu nhựa 100% nguyên chất nhập khẩu từ Đài Loan, Nhật Bản và Châu Âu, sản phẩm sản xuất trên
dây truyền hiện đại, quản lý theo tiêu chuẩn Châu Âu Iso 9001-2000. dòng sản phẩm bồn rất phù hợp đối với
người dân sông nước rất thích hợp sử dụng loại bồn nước nhựa này bởi nó khá gọn nhẹ có thể để trên tàu
thuyền và di chuyển dễ dàng.


Đặc biệt bồn nhựa có khả năng cách nhiệt tốt, chịu va đập, không bị oxi hoá nên có thể chứa đựng được nước
giếng khoan, nước nhiễm mặn, nước nhiễm phèn…thậm chí còn có thể dùng chứa hoá chất, hay đựng thực
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Bồn nhựa đứng với nằm có kích thước giao động 300l đến 3000l,
giá giao động từ 830.000đ đến 5.430.000đ. Bồn đựng nước kiểu đứng được mọi người lựa chọn nhiều hơn
bởi vì bồn đứng có nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau, thẩm mỹ, vì thế người tiêu dùng có xu thế sử dụng

nhiều hơn bồn nằm.
Hình 2.1: Bồn nhựa đứng và nằm

Bồn inox
Bồn nước Tân Mỹ làm bằng inox SUS 304 nhập khẩu từ Châu Âu và Nhật Bản sản phẩm được sản xuất
bằng thiết bị đồng bộ của Hoa Kỳ, nên bồn có độ cứng vững và độ bền khá cao, có tính thẩm mỹ, thường
được người tiêu dùng sử dụng trong các thành phố lớn.
Bồn nước inox Tân Mỹ có 2 kiểu dáng là đứng và ngang phù hợp với các hộ gia đình và các công trình xây
dựng, dùng để chứa nước sinh hoạt. Bồn nằm và đứng có kích thước dao động từ 300l đến 6000l, giá sản
phẩm từ 1.600.000 đồng đến 15.980.000 đồng, khách hàng có thể yêu cầu công ty làm các sản phẩm có kích
thước lớn hơn theo yêu cầu, và giá cả tùy theo thỏa thuận. Riêng với bồn inox thì thể tích lớn mà khối lượng
nhỏ, để trên cao chịu nhiều tác động của thiên nhiên, vì thế tùy từng nơi mà nhu cầu sử dụng bồn đứng và
bồn nằm khác nhau, những nơi hay chịu ảnh hưởng của thiên nhiên và mưa báo thì thường sử dụng bồn nằm
vì bồn nằm chắc chắc, chịu được tác động mạnh, còn những nơi ít chịu ảnh thiên nhiên và mưa báo thì người
ta sử dụng bồn đứng vì nó có tính thẩm mỹ cao.
Hình 2.2: Bồn inox đứng và nằm

Chậu rửa inox
Chậu rửa inox Tân Mỹ với nhiều loại khác nhau, đáp ứng nhu cầu của nhiều gia đình. Với kiểu dáng sang
trọng, thiết kế tinh xảo, chất liệu siêu bền là tiêu chí hàng đầu của công ty. Chậu rửa inox Tân Mỹ góp phần
giúp bạn thiết kế được 1 phòng bếp sang trọng và thẩm mỹ cao. Chậu rửa inox có nhiều loại với kích thước
khác nhau và giá giao động từ 210.000đ đến 790.000đ.


Hình 2.3: Chậu rửa inox 1 ngăn và 2 ngăn

Bình nước nóng Năng Lượng Mặt Trời
Bình nước nóng năng lượng mặt trời Tân Mỹ với máy làm nước nóng bằng năng lượng mặt trời, với ứng
dụng công nghệ tráng TITANIUM. Tuy máy chưa có thương hiệu trên thị trường nhưng chất lượng của máy
có thể nói là rất tốt, tiết kiệm thời gian, an toàn và tiếp kiệm chi phí với thời gian bảo hành máy lên tới 7

năm. Kích thước giao động từ 140l đến 300l, giá giao động từ 5 triệu 12,5 triệu.
Hình 2.4: Bình nước nóng TITANIUM

Bình nước nóng
Bình nước nóng GALAXY Tân Mỹ. Là bình nước nóng thế hệ mới, với những cải tiến của những người đi
sau, bình nước nóng GALAXY đã có những yêu điểm được đánh giá cao đó là hiệu quả trong sử dụng, tiết
kiệm điện. Bình nước nóng có nhiều loại khác nhau, giá thì được đánh giá tầm trung với mức giá giao động
từ 2.100.000 đồng đến 2.550.000 đồng. với mức giá này công ty đang phân khúc vào thị trường người lao
động có thu nhập trung bình và dưới trung bình.
Hình 2.5: Bình nước GALAXY


2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.2.1.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong 3 năm trở lại đây công ty TNHH Tân Mỹ đã giành được nhiều thành tựu đáng kể, hoạt động kinh
doanh của công ty có những bước tiến vượt bậc được thể hiện trong bản phân tích chỉ tiêu.


Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty TNHH Tân Mỹ

( Nguồn: phòng kế toán )
Nhận xét:
Mặc dù nền kinh tế đang ở trong tình trạng khó khăn, nhưng qua bảng số liệu ta thấy rằng tình hình kinh
doanh của công ty ngày càng có hiệu quả nhờ, việc nỗ lực tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường kinh
doanh, đa dạng hoá các phương thức bán hàng nên công ty đã dành được những thành quả:
- Tổng doanh thu năm 2014 đạt 204.735.100.706 đồng, tăng 103.232.318.805 đồng tương ứng với tỷ lệ
101,7% so với năm 2013. Tổng doanh thu năm 2015 là 342.987.250.138 đồng, tăng 118.252.149.432 đồng so
với năm 2014 tương ứng với tỉ lệ 78,36%.
- Mức lãi ròng năm 2014 là 774.670.754 đồng, tăng 67.974.096 đồng tương đương với tăng 9,62% so với

năm 2013. Năm 2015 có mức lãi ròng là 971.051.788đ tăng 196.381.034 đồng tương ứng với tăng 15,2% so
với năm 2014. Với mức lãi ròng tăng qua các năm, có thể thấy được hoạt động sản xuất của công ty rất tốt,
công ty đã làm chủ được giá nguyên vật liệu làm cho giá vốn hàng bán luôn được kiểm soát, giữ mức lãi ròng
luôn tăng qua các năm, đây có thể nói là tín hiệu rất tốt của công ty.
- Mỗi năm trung bình công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 440.458.902 đồng
- Giá vốn hàng bán năm 2014 đạt 184.987.346.646 đồng, tăng 94.469.807.787 đồng tương ứng với 104.37%
so với năm 2013. Giá vốn hàng bán năm 2015 là 318.524.825.267 đồng tăng 123.537.478.621 đồng so với
năm 2014 tương ứng với tỉ lệ tăng là 69,78%. Đạt được kết quả trên do mỗi năm công ty đa dạng hóa các mặt
hàng kinh doanh hơn nữa giá cả thị trường cũng tác động lớn giá vốn hàng bán. Tổng lợi nhuận trước và lợi
nhuận sau thuế luôn tăng chứng tỏ công ty làm ăn đang rất hiệu quả.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 so với năm 2013 cũng có sự thay đổi rõ rệt, lương của cán bộ
công nhân viên cũng được tăng lên, nếu năm 2013 là 2.000.000 đồng thì năm 2014 là 2.800.000 tăng 40%.
Thu nhập bình quân năm 2015 là 3.150.000 đồng tăng 350.000 đồng so với năm 2013 tương ứng với tăng
12,5%. Điều này khẳng định sự cố gắng của lãnh đạo công ty trong việc quan tâm đến đời sống người lao
động.


Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên chúng ta có thể thấy doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả, tình
hình tài chính của công ty ổn định hứa hẹn nhiều trong tương lai tới.


2.2.2.2.
Phân tích tình hình tài chính
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty TNHH Tân Mỹ
Đơn vị: 1000đ
STT

Chỉ tiêu

Công

thức

1

A.Tài sản

(2)+(3)

Năm 2016

Năm 2015

Năm 2014

Năm
Năm 2015
2016 và và 2014
2015

180.402.000

152.903.582

92.641.545

17,9%

Tài sản lưu
(2)
111.869.340

96.516.365
68.387.232
động
Tài sản cố
3
(3)
68.352.660
56.387.217
24.254.313
định
B.Nguồn
4
(5)+(8)
180.402.000
152.903.582
92.641.545
vốn
5
Nợ phải trả (6)+(7)
110.045.148
93.271.185
62.042.358
Nợ ngắn
6
48.319.414
43.039.322
27.235.350
hạn
7
Nợ dài hạn

61.725.734
50.231.863
34.806.990
Vốn chủ
8
70.356.852
59.632.397
30.599.187
sở hữu
9
Doanh thu
342.987.250
204.735.101
101.502.782
Giá
vốn
10
318.524.825
184.987.346
90.517.538
hàng bán
Lợi nhuận
11
971.052
774.671
706.696
ròng
Bảng 2.2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Tân Mỹ
2


Nhóm

Chỉ tiêu

2016

2015

2014

Hệ số KNTT 1,64
chung
(1) Nhóm chỉ Hệ số KNTT 2
tiêu phản ánh nhanh
2,32
khả
năng
thanh
toán
Hệ số KNTT 2,32
(KNTT)
hiện hành

1,64

1,49

(2) Nhóm chỉ
tiêu phản ánh Vòng
quay

khả năng hoạt các
khoản 1,57
động
phải trả

15,9%
21,2%
17,9%
18%
12,3%
22,9%
18%
78,36%
69,78%
15,2%

65%
41%
132,5%
65%
50,3%
58%
44,3%
94,9%
101,7%
104,37%
9,62%

2016
và 2015


năm 2015
năm 2014
0%
10,1%

2

3,6%

-10,7%

3,6%

-10,7%

2,5
151
,2,42,24
2,24

2,51

31,9%
1,19


Hệ số nợ

0,61


0,61

0,67

0%

-8,9%

Tỷ suất tự tài 0,39
trợ

0,39

0,33

0%

18%

0,0051

0,0076

5,8%

-32,8%

0,013


0,023

7,7%

-43,4%

(3) Chỉ tiêu
phản ánh cơ
cấu vốn

Tỷ suất sinh 0,0054
(4) Chỉ tiêu lời trên tài
phản án khả sản
năng sinh lời
Tỷ suất sinh 0,014
lời trên vốn
chủ sở hữu

Công ty TNHH Tân Mỹ là một doanh nghiệp với 17 năm thành lập và đi vào hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất bồn đựng nước và các dụng cụ dân dụng gia đình cũng như công nghiệp, với đặc trưng của ngành sản
xuất cơ khí, nên khi tham gia vào ngành sản xuất này công ty đã đầu tư vốn ban đầu lớn, với dây chuyền máy
móc hiện đại, công nghệ vẫn ở mức cao, giá trị còn lại của tài sản cố định lớn.
- Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng nên đáng kể. Năm 2014 là 59.632.397.000đ so với năm 2013 là tăng
29.033.210.000đ tương ứng tăng 94,9%. Năm 2015 vốn chủ sở hữu của công ty là 70.356.852.000đ, so với
năm 2014 là tăng nên 10.724.455.000đ tương đương với tăng 18%, với mức tăng VCSH cho thấy công ty
đang chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tổng doanh thu năm 2014 đạt 204.735.100.706 đồng tăng 103.232.318.805 đồng tương ứng với tỷ lệ
101,7% so với năm 2013. Tổng doanh thu năm 2015 là 342.987.250.138 đồng, tăng 118.252.149.432 đồng so
với năm 2014 tương ứng với tỉ lệ 78,36%.
- Mức lãi ròng năm 2014 là 774.670.754 đồng, tăng 67.974.096 đồng tương đương với tăng 9,62% so với

năm 2013. Năm 2015 có mức lãi ròng là 971.051.788đ, tăng 196.381.034 đồng tương ứng với tăng 15,2% so
với năm 2014. Với mức lãi ròng tăng qua các năm, có thể thấy được hoạt động sản xuất của công ty rất tốt,
công ty đã làm chủ được giá nguyên vật liệu làm cho giá vốn hàng bán luôn được kiểm soát, giữ mức lãi ròng
luôn tăng qua các năm, đây có thể nói là tín hiệu rất tốt của công ty.
- Hệ số thanh toán chung của công ty tăng. Năm 2014 là 1,64 so với năm 2013 là tăng tương ứng với 10,1%.
Năm 2015 hệ số thanh toán chung là 1,64, so với năm 2014 là không đổi. Và hệ số thanh toán của công ty lớn
hơn 1. Cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty tốt.
- Khả năng thanh toán hiện thời của công ty. Năm 2014 là 2,24 so với năm 2013 thì giảm 10,7%. Năm 2015
với chỉ số mức thanh toán hiện thời là 2,32 so với năm 2014 là tăng 0,04 tương ứng với tăng 3,6%. Có thể


thấy hệ số thanh toán hiện thời của công ty lớn hơn 1, và đang có xung hướng giảm đi nhiều hơn tăng, cho
thấy công ty đang sử dụng vốn tốt hơn.
- Hệ số nợ của công ty đang có chiều hướng giảm. Năm 2014 hệ số nợ của công ty là 0,61 so với năm 2013 là
giảm 0,006 tương ứng với -8,9%. Năm 2015 hệ số nợ của công ty là 0,61 so với năm 2014 là không đổi.
- Tỷ suất tài trợ của công ty. Năm 2014 tỉ suất tự tài trợ của công ty là 0,39 so với năm 2013 là tăng 0,06
tương ứng tăng 18%. Năm 2015 tỷ suất tài trợ của công ty là 0,39 so với năm 2014 là không thay đổi, nhưng
so với năm 2013 là có xu hướng tăng. Tỷ suất tài trợ tăng lên, chứng tỏ rằng công ty Tân Mỹ ngày càng có
khả năng tự chủ tài chính hơn.
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản có xu hướng giảm. Năm 2014 tỷ suất sinh lời trên tài sản của công ty là 0,0051
so với năm 2013 là giảm 32,8%. Năm 2015 tỷ suất sinh lời trên tài sản là 0.0054 so với năm 2014 là tăng
5,8%. Như vậy có thể thấy được khả năng sử dụng vốn kinh doanh của công ty đang hiệu quả hơn, mặc dù
vẫn đang ở mức kém.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty. Năm 2014 là 0,013 so với năm 2013 là giảm 43,4%. Năm
2015 là 0,014 và so với năm 2014 là tăng tương ứng là 7,7%. Những năm trở lại đây thì công ty đã sử dụng
vốn chủ hữu tốt hơn, nhưng vẫn chưa thật sự hiệu quả.
2.3. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược marketing tại công ty
2.3.1. Môi trường marketing
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang có tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Việc gia nhập vào
hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN và việc ký kết hiệp định thương mại song phương giữa Mỹ và Việt
Nam đã tạo ra những thuận lợi lớn trong hoạt động thương mại nói cung và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam nói riêng. Khu vực đầu tư nước ngoài cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tăng thêm của cải xã hội, tăng thêm dung lượng hàng hóa.
Các yếu tố của môi trường kinh tế thường tác động trực tiếp hay gián tiếp đến bất kỳ doanh nghiệp kinh
doanh nào, kể cả công ty TNHH Tân Mỹ. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và những ảnh
hưởng mang tính toàn cầu của nó đã tác động đến nền kinh tế nói chung và các công ty nói riêng.
Môi trường tự nhiên
Nước ta là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô, khí hậu chịu ảnh hưởng nhiều từ biển với độ ẩm cao, hay chịu những trận bão ở biển. Với khí hậu như
vậy thì thường xuyên gây khó khăn cho công ty trong việc bảo quản nguyên vật liệu và máy móc cũng như
dây chuyền hoạt động của công ty.
Nghiên cứu môi trường tự nhiên của nước ta, công ty đã cho ra những sản phẩm phù hợp với nhiều miền
khác nhau, cụ thể là bồn nhựa phù hợp với người dân ven sông vì nhựa có khả năng chống chịu không bị ăn
mòn, bồn có độ cứng và độ bền khá cao nên chịu được va đập. Bồn inox là bồn thường được dùng ở các nhà
dân với thiết kế đẹp và gọn, nên đây là sản phẩm rất được ưa chuộng. Qua nghiên cứu môi trường tự nhiên,
công ty còn nghiên cứu các vùng miền để quyết định phân phối sản phẩm chiến lược như bồn nằm và bồn
đứng, bồn nằm thì phù hợp với vùng miền mà thường xuyên chịu tác động của mưa báo, bồn đứng thì thích
hợp cho nơi ít chịu ảnh hưởng mưa gió lớn và có tính thẩm mỹ cao.
Vị trí trụ sở chính của công ty là ở Hà Nội và các chi nhánh khác ở miền Bắc như ở Hải Phòng, Nghệ An,
Thanh Hóa và các tỉnh miền trung, với các chi nhánh trải dài như thế, công ty có thể cung cấp hàng hóa đến


×