Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

BÀI GIẢNG WORD CHÍNH TRỊ CAO ĐẲNG NGHỀ PHẦN 1: CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.17 KB, 103 trang )

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin

BÀI MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
MÔN HỌC CHÍNH TRỊ
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP
Môn học Chính trị nghiên cứu những quy luật chung nhất của hoạt
động chính trị, cơ chế tác động, những phương thức sử dụng để hiện thực
hóa những quy luật chung đó; nghiên cứu hoạt động của các đảng phái
và chính quyền, các tổ chức chính trị; các giai cấp và các mối quan hệ về
chính trị giữa các lực lượng đó của các chế độ xã hội.
Mục đích của môn học Chính trị là trang bị cho người học nhận thức
cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; đường lối, chủ trương, chính sách của ĐCS Việt Nam; về truyền
thống quý báu của dân tộc và giai cấp công nhân Việt Nam; góp phần bồi
dưỡng nhận thức tư tưởng, giáo dục niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng
và định hướng trong quá trình học tập, rèn luyện cho người học.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC CHÍNH TRỊ
Môn học Chính trị có hai chức năng cơ bản là:
Chức năng nhận thức khoa học: giúp người học hiểu biết hệ thống tri
thức về nền tảng tư tưởng của Đảng và của cách mạng, nội dung hoạt
động lãnh đạo, quản lý và xây dựng của Đảng, Nhà nước ta.
Chức năng giáo dục tư tưởng, tình cảm cách mạng: Môn học Chính trị
có chức năng giáo dục tư tưởng chính trị, tham gia vào việc giải quyết
những nhiệm vụ hiện tại; giáo dục niềm tin vào sự phát triển của cách
mạng Việt Nam, có tác dụng quan trọng đối với việc trau dồi thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, xây dựng niềm tin vào thắng lợi của
cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ đó có quyết tâm
phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng.
Nhiệm vụ nghiên cứu là: các hoạt động xây dựng chế độ và hoạt


động của hệ thống chính trị ở nước ta; nghiên cứu nền tảng tư tưởng của
Đảng và của cách mạng nước ta; cung cấp những hiểu biết cơ bản về
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối lãnh đạo của
Đảng, những truyền thống quý báu của dân tộc và của giai cấp công
nhân Việt Nam.
Người học nghề sau khi học xong môn Chính trị cần đạt được:
Về kiến thức: Nắm được nội dung cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối lãnh đạo của Đảng, những truyền thống
quý báu của dân tộc và của giai cấp công nhân Việt Nam và của Công
đoàn Việt Nam.
Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện trở thành người
lao động mới có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức tốt và năng
lực công tác, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH đất
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 1


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
nước.
Về thái độ: Có tư tưởng, tình cảm tốt đẹp; có ý thức trách nhiệm thực
hiện đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Yêu cầu cụ thể: Sử dụng kiến thức cơ bản đã biết từ các môn học
khác nhau và nắm bắt hoạt động thực tiễn của đất nước, địa phương, của
trường đào tạo nghề cho mình, của ngành nghề tương lai của mình, của
doanh nghiệp mình sẽ làm việc để liên hệ vận dụng và giải quyết công
việc trong quá trình học tập và công tác.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP

1. Phương pháp:
Phát huy tính chủ động của thầy và tính tích cực của trò. SV phải liên
hệ với thực tiễn, tự nghiên cứu, thảo luận, liên hệ thực tiễn, thảo luận tích
cực, cung cấp cho nhau các tri thức trong quá trình học tập.
Cần áp dụng các phương pháp giảng dạy và học tập tích cực để môn
học không khô khan mà thiết thực và có hiệu quả.
Có thể tổ chức cho sinh viên thảo luận, xem băng hình, phim tư liệu
lịch sử, chuyên đề thời sự hoặc tổ chức đi tham quan, nghiên cứu các
điển hình sản xuất công nghiệp, các di tích văn hóa ở địa phương.
2. Ý nghĩa học tập:
Môn Chính trị là một trong những nội dung quan trọng của đào tạo
nghề nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ giác ngộ và giáo dục
toàn diện, góp phần khắc phục những sai lầm, khuyết điểm cho người lao
động.
Nghiên cứu, học tập, nắm vững tri thức chính trị có ý nghĩa rất to lớn
trong việc giáo dục phẩm chất chính trị, lòng trung thành với lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, tính kiên
định cách mạng trước tình hình chính trị, phức tạp ở trong nước và quốc
tế, giáo dục đạo đức cách mạng.
Việc học tập chính trị có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục về truyền
thống cách mạng, về chủ nghĩa yêu nước và lòng tự hào đối với Đảng và
đối với dân tộc Việt Nam; bồi dưỡng ý chí chiến đấu cách mạng, có ý chí
biết noi gương những người đi trước, học tập và lao động thông minh,
sáng tạo, có kỷ thuật, có kỷ luật và năng suất cao.

BÀI 1
KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
Thạc sĩ Lê Đức Thọ


Trang 2


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin

I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
1. Ba bộ phận cấu thành Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa
học của C. Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V.I. Lênin; là sự kế thừa
và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực
tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản,
giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan
và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách
mạng.
Triết học Mác - Lênin là bộ phận nghiên cứu những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm hình
thành thế giới quan và phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa
học và thực tiễn cách mạng.
Kinh tế chính trị nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc
biệt là nghiên cứu quy luật kinh tế của sự phát sinh, phát triển của chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu quy luật khách quan của quá
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin có đối tượng nghiên cứu
cụ thể khác nhau nhưng đều nằm trong hệ thống lý luận khoa học thống
nhất - Đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng
nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới giải phóng con
người.


2. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin có nhiều chức năng nhưng hai chức năng quan
trọng nhất là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
Thực hiện hai chức năng này Chủ nghĩa Mác - Lênin đem lại cho con
người một thế giới quan khoa học và một phương pháp luận khoa học.
Mục đích của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trong sự
nghiệp giải phóng mình, giải phóng nhân dân lao động, tiến tới giải
phóng toàn thể nhân loại.
Ngày nay có nhiều học thuyết với lý tưởng nhân đạo về giải phóng
giai cấp, giải phóng nhân dân lao động, nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác –
Lênin mới là học thuyết khoa học nhất, chắc chắn nhất và chân chính
nhất để thực hiện lý tưởng ấy.

II. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC - LÊNIN
1. Giai đoạn C. Mác và P. Ăngghen sáng lập Chủ nghĩa Mác
(1842 - 1895)
1.1. Các tiền đề hình thành
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 3


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
- Về kinh tế - xã hội:
Chủ nghĩa Mác ra đời trong những năm 40 của thế kỷ XIX ở Tây Âu.
Đó cũng là thời kỳ CNTB đã bước sang giai đoạn mới nhờ tác động của
cách mạng công nghiệp. Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm cho

phương thức sản xuất TBCN được củng cố vững chắc.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng làm lộ rõ thêm mâu thuẫn
cơ bản vốn có của nó, đó là mâu thuẫn giữa một bên là tính chất xã hội
hóa và trình độ phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất (LLSX)
với một bên là quan hệ sản xuất (QHSX) Tư Bản chủ nghĩa (TBCN). Mâu
thuẫn này được biểu hiện về mặt xã hội, đó là mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản (GCVS) và giai cấp tư sản (GCTS). Dẫn đến 3 phong trào đấu tranh
tiêu biểu của giai cấp công nhân: Phong trào Hiến dương Anh, phong trào
đấu tranh của công nhân Lyon (Pháp), phong trào đấu tranh của công
nhân dệt Xilêdi ... Qua các phong trào đó GCVS đã ngày càng lớn mạnh,
trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và
tiến bộ xã hội
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách
quan phải có lý luận mới khoa học dẫn đường. Lý luận đó phải thoả mãn
hai yêu cầu là phải đảm bảo tính khoa học và tính cách mạng. Sự ra đời
Chủ nghĩa Mác là sự giải đáp về mặt lý luận những vấn đề thời đại đặt ra
trên lập trường của giai cấp vô sản cách mạng.
- Tiền đề về lý luận.
Tiền đề lý luận của Chủ nghĩa Mác là biểu hiện quá trình tiếp nhận có
phê phán những giá trị sâu sắc nhất trong triết học Cổ điển Đức, Kinh tế
chính trị học Anh và Chủ nghĩa xã hội - không tưởng phê phán Pháp. Với
triết học Cổ điển Đức, Mác và Ăngghen đã khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của triết học Hêghen kế thừa phương pháp biện chứng của ông.
Đồng thời, khắc phục tính siêu hình trong triết học Phoiơbắc, kế thừa chủ
nghĩa duy vật của ông.
- Tiền đề khoa học tự nhiên.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác là kết quả của sự tổng kết
những thành tựu tư tưởng của nhân loại, được chứng minh và phát triển
dựa trên những kết luận mới nhất của khoa học tự nhiên, trong đó có 3
phát minh quan trọng nhất: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng

lượng, Thuyết tiến hóa của Darwin, Học thuyết tế bào. Những phát minh
này đã góp phần bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học. Khẳng
định tính khoa học của tư duy biện chứng (thế giới vô cùng, vô tân, tự tồn
tại, tự vận động, tự chuyển hoá). Đồng thời nó tạo ra điều kiện tiền đề
cho thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng ra đời.
- Tiền đề chủ quan.
Đó chính là thiên tài về trí tuệ và chính trị của Các Mác1 và
1

C. Mác sinh ra trong một gia đình Do Thái giàu có ở Trier, Đức. Năm 17 tuổi Mác vào Đại học
Born để học về luật. Ở đây Mác bắt đầu quan tâm đến nghiên cứu triết học và văn học. Những
năm tiếp theo, ông tiếp thu triết học vô thần của những người Hêghen cánh tả (Hêghen trẻ). C.
Mác đỗ Tiến sỹ năm 1841 với luận án mang tiêu đề: “Sự khác biệt giữa triết học tự nhiên của

Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 4


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Ph.Ăngghen2. Lần đầu tiên trong lịch sử, hai ông đã chỉ ra rằng: giai cấp
vô sản là người giải phóng mình đồng thời giải phóng cho toàn nhân loại.
Đồng thời, đó còn là tình yêu thương những người lao động; sự thông
minh; lòng dũng cảm dám hy sinh vì người lao động; sự phấn đấu không
mệt mỏi cho sự nghiệp giải phóng người lao động.
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật; nó
vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức
nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng
lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.
1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết (1842 - 1895)

Thời gian từ 1842 về trước: Mác và Ăngghen là những thanh niên đầy
nhiệt tình và lòng nhân đạo, say mê nghiên cứu triết học, nhưng chưa
thoát khỏi lập trường triết học duy tâm và lập trường dân chủ cách mạng.
C. Mác, Ph. Ăngghen và quá trình chuyển biến tư tưởng của các ông
từ CNDT và dân chủ cách mạng sang CNDV và cộng sản chủ nghĩa (1842
– 1844):
Cột mốc quan trọng cho sự chuyển biến tư tưởng của C.Mác là thời
kỳ ông làm việc ở báo sông Ranh (2-1842). Ở đó, tư tưởng dân chủ cách
mạng của ông đã chuyển sang bảo vệ quyền lợi của quần chúng nghèo
khổ, bất hạnh về chính trị và xã hội. Nhận thức những vấn đề trong hiện
thực chính trị xã hội đã khiến Mác bắt đầu có sự hồ nghi đối với triết học
Hêghen vì nó mâu thuẫn với tinh thần dân chủ cách mạng. Trong khi phê
phán Hêghen, Mác vừa tiếp đón nồng nhiệt những tư tưởng duy vật và
nhân văn của Phoi-ơ-bắc. Sự phê phán đối với triết học Hêghen, việc khái
quát những kinh nghiệm lịch sử cùng với ảnh hưởng của triết học Phoi-ơbắc đã tăng cường xu hướng duy vật trong quan điểm của Mác.
Giai đoạn 1844 - 1848: Các Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những
tinh hoa của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng để xây dựng nên
phép biện chứng duy vật. Trong “Tuyên ngôn đảng cộng sản” đã chỉ ra
quy luật vận động của lịch sử, thể hiện tư tưởng cơ bản về lý luận hình
thái kinh tế xã hội, về giai cấp và đấu tranh giai cấp. Với các quan điểm
này, Các Mác và Ph.Ăngghen đã tạo tiền đề sáng lập ra chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
Giai đoạn Mác và Ăngghen bổ sung và phát triển chủ nghĩa Mác
(1849 - 1895): Đây là giai đoạn phát triển, hoàn thiện của chủ nghĩa Mác.
Trong giai đoạn này cùng với các hoạt động thực tiễn, trên cơ sở vận
Epicurus với triết học tự nhiên của Democritus”. Sau đó C.Mác tham gia hoạt động xã hội và
nghiên cứu khoa học một cách tích cực. Thời gian này Ông đã đạt được những thành quả to lớn
về triết học, kinh tế chính trị học và cùng với Ph.Ăngghen trở thành một trong những lãnh tụ
của phong trào quốc tế vô sản.
2


Ph.Ăngghen sinh ở Barmen, Rhine Province của vương quốc Phổ. Ông là con trai trưởng của
một nhà sản xuất sợi dệt người Đức. Năm 1838, Ăngghen bắt đầu đọc các tác phẩm triết học
của Hêghen. Năm 1841, ông bắt đầu tham gia vào nhóm Hêghen trẻ và xuất bản một vài bài
trên Nhật báo sông Ranh. Ph. Ăngghen đã phát triển chủ nghĩa cộng sản cùng với C.Mác, đồng
tác giả của cuốn sách Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848). Ăngghen cũng biên tập và xuất
bản quyển II và quyển III của bộ Tư bản sau khi Mác mất.

Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 5


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử, Các Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu
một cách toàn diện phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Dựa trên
việc phát hiện ra phạm trù hàng hóa sức lao động, Các Mác đã tìm ra
nguồn gốc của giá trị thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của CNTB. Lý luận
giá trị thặng dư được Các Mác và Ph.Ăngghen trình bày toàn diện, sâu
sắc trong bộ “Tư bản”. Tư tưởng về chủ nghĩa duy vật lịch sử, về cách
mạng vô sản tiếp tục được phát triển trong tác phẩm “Phê phán cương
lĩnh Gôta” (Các Mác, 1875). Tác phẩm này trình bày những luận điểm cơ
bản của chủ nghĩa Mác về nhà nước chuyên chính vô sản, về thời kỳ quá
độ từ CNTB lên CNXH, các giai đoạn xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Những đóng góp của Mác vào kho tàng lý luận của nhân loại:
Giá trị lý luận tiêu biểu nhất mà Chủ nghĩa Mác đã sáng tạo, cống
hiến cho nhân loại trước hết là về Triết học. Triết học Mác không chỉ giải
thích mà còn vạch ra con đường, những phương tiện cải tạo thế giới bằng
con đường cách mạng. Mác viết: Triết học không chỉ nhận thức mà còn
phải cải tạo thế giới.

Việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử mà cốt lõi là học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội là một thành tựu vĩ đại của triết học Mác.
Học thuyết giá trị thặng dư vạch ra quy luật vận động kinh tế cơ bản
của CNTB, từ đó thấy rõ bản chất của CNTB; vai trò địa vị lịch sử của
CNTB trong sự phát triển của nhân loại.
Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN chỉ rõ giai cấp công nhân là
người lãnh đạo cuộc đấu tranh để xóa bỏ chế độ bóc lột và xây dựng
thành công xã hội mới.
Ngoài sáng tạo ra học thuyết lý luận, Mác – Ăngghen đã tích cực hoạt
động trong phong trào của Giai cấp công nhân. Hai ông là lãnh tụ, người
thầy vĩ đại của Giai cấp công nhân quốc tế.

2. Giai đoạn V.I. Lênin3 phát triển Chủ nghĩa Mác (1895 1924)
2.1. Sự phát triển lý luận cách mạng
Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác:
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB đã bước sang một giai đoạn
mới: CNTB độc quyền, chủ nghĩa đế quốc, là giai đoạn cao của CNTB. Bản
chất bóc lột và thống trị của CNTB ngày càng được bộc lộ rõ nét, mâu
thuẫn của CNTB trở nên gay gắt. Các nước tư bản chia nhau thị trường
thế giới và gây ra cuộc chiến tranh thế giới 1914-1918.
Tại các nước thuộc địa, cuộc đấu tranh chống CNĐQ tạo nên sự
thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản mà
trung tâm là cách mạng Tháng Mười Nga. Cách mạng vô sản đã trở thành
3

V.I. Lê-nin sinh ngày 22 tháng Tư năm 1870 ở Simbirsk (nay là Ulianovsk), mất ngày 21 tháng
Giêng 1924 ở làng Gorki gần Moskva. V.I. Lênin (1870 – 1924) là người tiếp tục sự nghiệp của C.
Mác và Ph. Ăngghen, lãnh tụ của giai cấp vô sản Nga và quốc tế, người sáng lập Đảng cộng sản
Liên Xô và Nhà nước XôViết.


Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 6


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
nhiệm vụ trực tiếp.
Sau khi Ăngghen qua đời, các phần tử cơ hội trong Quốc tế II xuyên
tạc CN Mác. Tình hình đó đòi hỏi Lênin phải tiến hành đấu tranh bảo vệ
và phát triển chủ nghĩa Mác.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên, nhất là trong
vật lý học, có một loạt phát minh khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu
hình về vật chất và vận động, gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan
trong vật lý học. Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng tình trạng khủng hoảng này
để tấn công và bác bỏ chủ nghĩa duy vật. Lênin phải tiến hành đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm và bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật.
Vai trò của V.I.Lênin:
Cống hiến vĩ đại của Lênin thể hiện ở sự nghiệp nghiên cứu một cách
sáng tạo học thuyết mác-xít áp dụng cho những điều kiện lịch sử mới, đã
cụ thể hóa nó dựa trên kinh nghiệm của các cuộc cách mạng Nga và
phong trào cách mạng thế giới sau khi Mác và Ăngghen mất.
Lênin là người đã vận dụng sáng tạo và thành công chủ nghĩa Mác
vào thực tiễn cách mạng nước Nga; Tiếp tục bổ sung và phát triển các
nguyên lý của chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới; Xây dựng thêm
các nguyên lý mới trong điều kiện Đảng Cộng sản nắm chính quyền; Làm
rõ về CNXH và lý luận về con đường đi lên CNXH trong thời đại mới.
Khi chống lại những người dân túy Nga, Lênin đã phát triển lý luận
hình thái kinh tế – xã hội của Mác, bảo vệ sự trong sáng của triết học
Mác. Khi chống chủ nghĩa duy tâm chủ quan của phái Makhơ, Lênin đã
khái quát được những thành tựu của khoa học đương thời, đưa ra định

nghĩa nổi tiếng về vật chất, khắc phục được cuộc khủng về thế giới quan
trong vật lí.
Lênin có những đóng góp vào việc phát triển phép biện chứng, lý
luận nhận thức, vấn đề nhà nước và cách mạng, vấn đề chuyên chính vô
sản, vấn đề xây dựng Đảng kiểu mới…
Chủ nghĩa Lênin là sự tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa
Mác - Lênin là một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời - đó là ngọn
cờ lý luận của loài người tiến bộ đang đấu tranh cho hòa bình, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội.
2.2. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực
Thắng lợi của cách mạng tháng Mười là một sự kiện quốc tế vĩ đại.
Đó không chỉ là thắng lợi riêng của dân tộc Nga, mà còn là thắng lợi
chung của giai cấp công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới.
Cách mạng tháng mười đã mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng tháng Mười đã đưa
CNXH từ lý luận trở thành hiện thực; đây được coi là thắng lợi đầu tiên
của Chủ nghĩa Mác – Lênin trên thực tế. Sự xuất hiện và lớn mạnh của hệ
thống XHCN đã cổ vũ mạnh mẽ cao dân tộc bị áp bức trên thế giới, vùng
dậy để đấu tranh tự giải phóng mình.
Sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917, nước Nga lâm vào nội chiến
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 7


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
1918 – 1920. Trong thời kỳ này Lênin đã thực hiện Chính sách cộng sản
thời chiến. Đó là Nhà nước trưng thu lương thực thừa của nông dân sau
khi giành lại cho họ mức ăn tối thiểu, đồng thời xoá bỏ quan hệ hàng hoá
– tiền tệ, thực hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà

nước.
Chính sách Cộng sản thời chiến đã đóng vai trò quan trọng trong
chiến thắng kẻ thù, bảo vệ được Nhà nước Xô Viết non trẻ, tuy nhiên, khi
hoà bình lập lại, chính sách Cộng sản thời chiến không còn phù hợp, nó
kìm hãm sự phát triển sản xuất. Trong bối cảnh đó chính sách Kinh tế
mới (NEP) ra đời.
Nội dung cơ bản là bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa và thay
vào đó là chế độ thuế lương thực ... Nhờ đó mà trong một thời gian ngắn
nền kinh tế quốc dân đã được khôi phục và khối liên minh công nông
đuợc củng cố.
Rất đáng tiếc là Chính sách kinh tế mới chỉ được thực hiện trong một
thời gian ngắn và sau khi Lênin qua đời, chính sách này được thay thế
bằng chính sách phát triển kinh tế với mô hình tập trung hoá, trên cơ sở
kế hoạch hoá để tiến hành công nghiệp hoá cao độ.
Mô hình Chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới:
Năm 1924, V.I. Lênin mất. Từ đó Liên Xô chuyển dần sang xây dựng
CNXH theo mô hình kế hoạch hóa tập trung. Mô hình đó có những đặc
trưng cơ bản sau:
- Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu dưới hai hình thức: toàn dân và tập thể;
- Việc sản xuất cái gì, như thế nào, phân phối cho ai, giá cả như thế
nào được quyết định từ nhà nước và mang tính pháp lệnh;
- Phân phối mang tính chất bình quân và trực tiếp bằng hiện vật là
chủ yếu, xem nhẹ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ;
- Nhà nước quản lý bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, xem nhẹ
các biện pháp kinh tế.
Trong điều kiện Liên Xô bị các nước tư bản bao vây, mô hình đó đã có
vai trò to lớn trong việc huy động sức người, sức của vào sự nghiệp xây
dựng đất nước. Chỉ trong một thời gian ngắn, Liên Xô đã thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, tạo ra một nền công nghiệp hiện đại.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN ra đời bao gồm các
nước Liên Xô, Cộng hoà Dân chủ Đức, Bungari, Ba Lan, Hunggari,
Rumani, Tiệp Khắc, Anbani, Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên, Cu Ba, Việt
Nam. Năm 1960, tại Mátcơva, Hội nghị 81 Đảng cộng sản và công nhân
của các nước trên thế giới đã tuyên bố và khẳng định: “Đặc điểm chủ yếu
của thời đại chúng ta là hệ thống XHCN đang trở thành nhân tố quyết
định sự phát triển của xã hội loài người”.
2.3. Những thành tựu của Chủ nghĩa xã hội hiện thực
Lần đầu tiên trong lịch sử loài người đã đưa nhân dân lao động từ
những người nô lệ, làm thuê, trở thành những người làm chủ đất nước.
Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 8


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Trong chiến tranh thế giới thứ hai Liên Xô đã giữ vai trò quan trọng cứu
loài người khỏi thảm họa phát xít.
Về kinh tế các nước đã giành được nhiều thành tựu to lớn làm thay
đổi bộ mặt của hệ thống xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô đã từ một
nước nông nghiệp trong một thời gian ngắn đã trở thành một nước “siêu
cường” của thế giới.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng lớn mạnh, hệ thống các nước xã
hội chủ nghĩa đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào đấu tranh
vì hoà bình, tiến bộ trên thế giới, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh của những
thế lực phản động.

III. CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN TỪ 1924 ĐẾN NAY
1. Vận dụng và phát triển lý luận xây dựng CNXH (1924 1991)

Từ năm 1924 đến nay, Chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết lý luận
với vai trò là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của các
Đảng cộng sản trên thế giới trong đấu tranh cách mạng và xây dựng
CNXH.
Các hội nghị quốc tế và các cuộc gặp gỡ của lãnh tụ các Đảng cộng
sản các nước đã thường xuyên trao đổi kinh nghiệm vận dụng sáng tạo
Chủ nghĩa Mác – Lênin vào xây dựng CNXH và đấu tranh cách mạng
trong điều kiện đặc thù của từng nước.
Trên cơ sở những nguyên lý lý luận phổ biến và cơ bản của Chủ nghĩa
Mác – Lênin, các Đảng cộng sản và công nhân từng nước vận dụng sáng
tạo và cụ thể hóa những quy luật chung và đặc thù, đề ra những nhiệm
vụ cụ thể của cách mạng nước mình để bổ sung và làm phong phú, phát
triển lý luận mới. Đó là biểu hiện sáng tạo và sức sống mới về mặt thực
tiễn của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Qua hai mươi năm xây dựng CNXH (1921 - 1941), Liên Xô đã đạt
được những thành tựu hết sức to lớn. Nền kinh tế Liên Xô vững mạnh, trở
thành một cường quốc trên thế giới. Những thắng lợi đó làm cho Liên Xô
thành một cường quốc, văn hóa, khoa học tiên tiến, quốc phòng vững
mạnh là trụ cột của các lực lượng cách mạng và thành trì của hòa bình
thế giới.
Từ sau Chiến tranh thế giới lần II, lý luận và kinh nghiệm xây dựng
CNXH đã được vận dụng ở tất cả các nước XHCN. Hệ thống XHCN trên thế
giới phát triển mạnh. Tác động mạnh mẽ của hệ thống XHCN và phong
trào cách mạng thế giới góp phần vào thắng lợi của phong trào giải
phóng dân tộc ở Châu Á, Phi, Mỹ Latinh những năm 60 và cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước ở Việt Nam năm 1975.
Lịch sử xã hội loài người không đi theo con đường thẳng và phong
trào cách mạng cũng không tránh khỏi sai lầm, thất bại hay những thời
kỳ thoái trào. Bắt đầu từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX, Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đi vào thời kỳ khủng hoảng. Từ tháng

4 năm 1989 trở đi, sự đổ vỡ diễn ra liên tiếp ở các nước Đông Âu. Chỉ
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 9


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
trong vòng 2 năm, đến tháng 9 năm 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và sáu nước Đông Âu đã bị sụp đổ hoàn toàn. Sự đổ vỡ cũng diễn ra ở
Mông Cổ, Anbani, Nam tư.
Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm thuộc về mô hình phát triển
của chủ nghĩa xã hội Xôviết. Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp dẫn đến
sự sụp đổ:
Một là, trong cải tổ Đảng Cộng sản Liên Xô đã mắc những sai lầm rất
nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó là đường lối
hữu khuynh, cơ hội và xét lại, thể hiện trước hết ở những người lãnh đạo
cao nhất.
Hai là, chủ nghĩa đế quốc đã can thiệp toàn diện, vừa tinh vi, vừa
trắng trợn, thực hiện được “diễn biến hòa bình” trong nội bộ Liên Xô và
các nước Đông Âu.
Tóm lại, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc cùng với sự phản bội từ
bên trong là nguyên nhân trực tiếp làm Liên Xô sụp đổ. Hai nguyên nhân
này quyện chặt vào nhau, tác động cùng chiều, tạo nên lực cộng hưởng
rất mạnh và nhanh như một cơn lốc chính trị trực tiếp phá hoại ngôi nhà
của chủ nghĩa xã hội. Tất nhiên, xét cho cùng chính bọn cơ hội, xét lại và
phản bội, sự mất cảnh giác trong hàng ngũ những người cộng sản đã tạo
cơ hội bằng vàng cho chủ nghĩa đế quốc “chiến thắng mà không cần
chiến tranh”.
Trong tình hình CNXH trì trệ và khủng hoảng do sai lầm của mô hình
cũ thì cải tổ, cải cách mở cửa, đổi mới là tất yếu để thoát khỏi khủng

hoảng, đưa đất nước vào thời kỳ phát triển mới. Nhưng vấn đề là ở chỗ,
cải cách dựa trên nguyên tắc nào? Bằng phương pháp nào để vừa giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa đạt được hiệu quả kinh tế xã hội
cao. Bài học của Liên Xô và Đông Âu có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho
những người Cộng sản ở các nước xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi
mới hiện nay.

2. Đổi mới xây dựng CNXH từ sau năm 1991
Sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ. CNXH thế giới
không còn tồn tại với tư cách một hệ thống. Các nước XHCN còn lại đã
tiến hành đổi mới.
Ngày nay, công cuộc đổi mới xây dựng CNXH giành nhiều thắng lợi.
Các Đảng cộng sản và xu hướng cách mạng tả khuynh trong phong trào
cách mạng thế giới đang tiếp tục bổ sung, phát triển phong phú chủ
nghĩa Mác – Lênin trong điều kiện mới, làm cho học thuyết này có thêm
sức sống mới, thực chất và năng động hơn, đi sâu vào thực tiễn cách
mạng thế giới.
Ở Trung Quốc, sau một thời gian dài hiện đại hoá không ổn định, đã
từng bước gây ra những hậu quả tiêu cực, làm chậm bước tiến của Trung
Quốc mà sau này, khi tiến hành cải cách và mở cửa, Đảng Cộng sản
Trung Quốc đã đánh giá lại với tinh thần phê phán. Cải cách và mở cửa
đã thu được thành tựu, đảm bảo cho CNXH tồn tại và phát triển.
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 10


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Việt Nam, sau khi đất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH, những
sai lầm chủ quan duy ý chí, không tôn trọng quy luật khách quan, duy trì

quá lâu mô hình và cơ chế cũ đã đưa đến khủng hoảng kinh tế - xã hội,
lạm phát nghiêm trọng. Để đưa nước ta thoát khỏi tình trạng đó, Đảng và
nhân dân ta tiến hành công cuộc đổi mới nhằm xây dựng CNXH một cách
có hiệu quả hơn. Thành công trong sự nghiệp cải cách và đổi mới đã
khẳng định tính uư việt và sức sống của CNXH, tính đúng đắn của đuờng
lối đổi mới.
Trong số các nước Mỹ Latinh hiện nay, nhiều nước tuyên bố đi lên
CNXH. Từ năm 2005, Tổng thống Vênêzuêla Hugo Chavez nhiều lần công
khai mục tiêu của cuộc cách mạng ở Vênêzuêla là đưa đất nuớc đi lên
“CNXH”. Trong bài phát biểu ngày 3 tháng 12 năm 2006, ngay sau khi tái
đắc cử, Tổng thống Hugo Chavez đã một lần nữa khẳng định: “Vênêzuêla
sẽ tiếp tục con đuờng đi lên CNXH thế kỷ XXI”.
Êcuađo và Nicaragoa cũng tuyên bố lựa chọn con đường XHCN. Sự
xuất hiện của “chủ nghĩa xã hội Mỹ Latinh thế kỷ XXI” còn điểm này,
điểm khác phải tiếp tục nghiên cứu và theo dõi, nhưng rõ ràng những
biểu hiện đó đã và đang thể hiện sự tác động sâu xa và sức sống mãnh
liệt của CNXH hiện thực đối với các dân tộc Mỹ Latinh, thể hiện bước tiến
mới của CNXH trên thế giới. Đó là một thực tế lịch sử chứng minh cho sức
sống và khả năng phát triển của CNXH, củng cố niềm tin vào lý tuởng
cộng sản chủ nghĩa.
Nhìn chung, CNXH đang ở giai đoạn khó khăn, gay go chưa từng có.
Cuộc đấu tranh để bảo vệ và phát triển CNXH đang diễn ra quyết liệt.
Nhưng CNXH nhất định sẽ vượt qua được thử thách, tiếp tục tíên lên theo
quy luật vận động và phát triển của lịch sử.
Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, nhu cầu học tập và nghiên cứu phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn là một nhu cầu cấp thiết trong quá trình
xây dựng và phát triển xã hội chủ nghĩa trong thời đại mới (nhằm xây
dựng đường lối phát triển nền kinh tế-xã hội, xây dựng và bồi dưỡng nhân
sinh quan cách mạng, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức của con người trong
tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa …)

Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân và các đảng cộng
sản các nước vẫn kiên trì việc học tập, nghiên cứu và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin như là một vũ khí lý luận nhằm chống lại chủ nghĩa tư
bản.
Trong những năm gần đây, ở một số quốc gia tư bản chủ nghĩa thuộc
các nước đang phát triển như Vênêzuêla, Bôlôvia, … việc học tập và
nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin đang trở thành một nhu cầu cần thiết
trong việc xác định đường lối phát triển theo khuynh hướng xã hội chủ
nghĩa của mình.
Ở Việt Nam, Chủ nghĩa Mác – Lênin cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh
giữ vai trò là nền tảng tư tưởng khoa học của toàn bộ quá trình cách
mạng Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, ĐCSVN tiếp tục khẳng định:
“phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 11


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”; phải “vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động
của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận,
giải quyết đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra”.
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác – Lênin là những quan điểm cơ
bản, nền tảng và có tính chân lý khoa học bền vững của CN Mác- Lênin.
Bởi vậy, sinh viên học tập CN Mác – Lênin là để:
- Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối cách mạng của ĐCSVN; nhận thức sâu sắc các quan điểm,
đường lối cách mạng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta
từ cơ sở nền tảng của nó là những nguyên lý cơ bản của CN Mác – Lênin

được vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam.
- Xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh
quan cách mạng, xây dựng niềm tin và lý tưởng cách mạng; vận dụng
sáng tạo nó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện tư
tưởng và đạo đức, đáp ứng yêu cầu của con người Việt Nam trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

NỘI DUNG THẢO LUẬN
1. Vì sao nói sự ra đời của Chủ nghĩa Mác là một cuộc cách mạng
trong lịch sử tư tưởng nhân loại?
2. Tìm hiểu vai trò của CN Mác- Lênin với thực tiễn cách mạng Việt
Nam? Vì sao trong công cuộc đổi mới hiện nay, chúng ta phải kiên trì CN
Mác - Lênin?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Chủ nghĩa Mác – Lênin là gì?
a. Chủ nghĩa Mác - Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa
học của C. Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V.I. Lênin
b. Là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại,
trên cơ sở thực tiễn của thời đại
c. Là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân
dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp
luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
d. Tất cả đều đúng
Câu 2: Chủ nghĩa Mác – Lênin có những chức năng nào?
a. Chức năng thế giới quan và bản thể luận
b. Chức năng thế giới quan và nhận thức luận
c. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận
d. Chức năng bản thể luận và nhận thức luận
Câu 3: Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời vào thời gian nào?
a. Những năm 20 của thế kỷ XIX

b. Những năm 30 của thế kỷ XIX
c. Những năm 40 của thế kỷ XIX
d. Những năm 50 của thế kỷ XIX
Câu 4: Chủ nghĩa Mác – Lênin được sáng lập và phát triển bởi
những đại biểu nào?
a. Các Mác
b. Ph. Ăngghen
c. V.I. Lênin
d. Các Mác; Ph. Ăngghen và V.I. Lênin
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 12


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Câu 5: Đối tượng nghiên cứu của triết học là:
A. Những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
B. Những vấn đề của xã hội, tự nhiên.
C. Những quy luật của thế giới khách quan
D. Những vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội, con người; quan hệ của
con người nói chung, tư duy của con người nói riêng với thế giới xung
quanh.
Câu 6: Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của Các Mác và
Ph.Ăngghen ở giai đoạn 1844 - 1848:
A. Tiếp tục hoàn thành các tác phẩm triết học nhằm phê phán tôn giáo.
B. Hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
C. Nghiên cứu về vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức.
D. Hoàn thành bộ Tư bản
Câu 7: Những yêu cầu học tập nghiên cứu những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin?
A. Cần phải theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết những quan điểm cơ
bản của chủ nghĩa Mác- Lênin với thực tiễn của đất nước và thời đại.
B. Học tập nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
cần phải hiểu đúng tinh thần,thực chất của nó, tránh bệnh kinh viện, giáo
điều trong quá trình học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lí cơ
bản đó trong thực tiễn.
C. Học tập nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
trong mối quan hệ với các nguyên lí khác, mỗi bộ phận cấu thành trong
mối quan hệ với các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống nhất
phong phú và nhất quán của chủ nghĩa Mác - Lênin đồng thời cũ cần
nhận thức các nguyên lí đó trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân
loại.
D. Tất cả đều đúng
Câu 8: Tiền đề lý luận của sự ra đời chủ nghĩa Mác? Chọn câu trả
lời đúng.
A. Chủ nghĩa duy vật triết học của Phoiơbắc, Kinh tế học Anh, Chủ nghĩa
xã hội không tưởng Pháp.
B. Triết học biện chứng của Hêghen, Kinh tế chính trị cổ điển Anh, tư
tưởng xã hội chủ nghĩa của Pháp.
C. Kinh tế học của Anh, Chủ nghĩa xã hội Pháp, Triết học cổ điển Đức
D. Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị cổ điển Anh, Chủ nghĩa xã hội
không tưởng.
Câu 9: Sự phân biệt giữa triết học và các khoa học cụ thể là ở
chỗ:
A. Triết học nghiên cứu các quy luật chung nhất, phổ biến nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy. Các môn khoa học cụ thể nghiên cứu các quy
luật đặc thù của những lĩnh vực cụ thể trong tự nhiên, hoặc trong xã hội
hoặc trong tư duy
B. Triết học thuộc lĩnh vực thế giới quan, các khoa học cụ thể thuộc lĩnh

vực phương pháp luận
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 13


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
C. Chân lý trong triết học là tuyệt đối, chân lý trong các môn khoa học là
tương đối
D. Triết học thuộc lĩnh vực của cái vô hạn, các môn khoa học cụ thể thuộc
lĩnh vực của cái hữu hạn
Câu 10: Bộ phận nào không thuộc Chủ nghĩa Mác – Lênin?
A. Triết học Mác – Lênin
B. Kinh tế chính trị Mác –
Lênin
C. Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
D. Chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu 11: Chủ nghĩa Mác ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội
nào?
A. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mới xuất hiện
B. Chủ nghĩa tư bản đã phát triển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc
C. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã trở thành phương thức sản
xuất thống trị
D. Tất cả đều đúng
Câu 12: Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời của Chủ nghĩa
Mác – Lênin là gì?
A. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đuợc củng cố và phát triển
B. Giai cấp vô sản ra đời và trở thành lực lượng chính trị - xã hội độc lập
C. Giai cấp tư sản đã trở nên bảo thủ
D. Tất cả đều đúng

Câu 13: Đâu là nguồn gốc lý luận của Chủ nghĩa Mác?
A. Triết học cổ điển Đức
B. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
C. Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phấn Pháp và Anh
D. Tất cả đều đúng
Câu 14: Đâu là nguồn gốc lý luận trực tiếp của Chủ nghĩa Mác?
A. Triết học Khai sáng Pháp
B.Triết học cổ điển Đức
C. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
D/.Triết học Hy Lạp cổ đại
Câu 15: Bộ phận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm hình thành thế
giới quan và phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa
học và thực tiễn cách mạng là:
A. Kinh tế chính trị Mác – Lênin
B. Triết học Mác – Lênin
C. Đường lối cách mạng của ĐCSVN
D. Tư tưởng Hồ Chí
Minh
Câu 16: Bộ phận nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội,
đặc biệt là nghiên cứu quy luật kinh tế của sự phát sinh, phát
triển của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa là:
A. Kinh tế chính trị Mác – Lênin
B. Triết học Mác – Lênin
C. Đường lối cách mạng của ĐCSVN
D. Tư tưởng Hồ Chí
Minh
Câu 17: Bộ phận nghiên cứu quy luật khách quan của quá trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa

tư bản lên chủ nghĩa xã hội là:
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 14


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
A. Kinh tế chính trị Mác – Lênin
B. Triết học Mác – Lênin
C. Chủ nghĩa xã hội khoa học
D. Tư tưởng Hồ Chí
Minh
Câu 18: Tác phẩm nào đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa Mác –
Lênin?
A. Hệ tư tưởng Đức
B. Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh
C. Tuyên ngôn Đảng cộng sản
D. Những nguyên lý của Chủ nghĩa
cộng sản
Câu 19: Đâu là phát minh của khoa học tự nhiên làm cơ sở khoa
học tự nhiên cho sự ra đời tư duy biện chứng duy vật đầu thế kỷ
XIX?
A. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng B. Lý thuyết tế bào
C. Lý thuyết tiến hoá
D. Tất cả đều đúng
Câu 20: Về mặt triết học, định luật bào toàn và chuyển hoá năng
lượng chứng minh cho quan điểm nào?
A. Quan điểm siêu hình phủ nhận sự vận động
B. Quan điểm duy tâm phủ nhận sự vận động là khách quan
C. Quan điểm biện chứng duy vật thừa nhận sự chuyển hoá lẫn nhau của

giới tự nhiên vô cơ
D. Tất cả đều đúng
Câu 21: Phát minh nào trong khoa học tự nhiên nữa đầu thế kỷ
XIX vạch ra sự thống nhất giữa thế giới động vật và thực vật?
A. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng B. Lý thuyết tế bào
C. Lý thuyết tiến hoá
D. Tất cả đều đúng
Câu 22: Phát minh nào trong khoa học tự nhiên nữa đầu thế kỷ
XIX vạch ra nguồn gốc tự nhiên của con người, chống lại quan
điểm tôn giáo?
A. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng B. Lý thuyết tế bào
C. Lý thuyết tiến hoá
D. Tất cả đều đúng
Câu 23: Ba phát minh trong khoa học tự nhiên: Định luật bảo
toàn và chuyển hoá năng lượng; Lý thuyết tiến hoá; Lý thuyết tế
bào chứng minh thế giới vật chất có tính chất gì?
A. Tính chất tách rời tĩnh tại của thế giới vật chất
B. Tính chất biện chứng của sự vận động và phát triển
C. Tính chất không tồn tại của thế giới vật chất
D. Tất cả đều đúng
Câu 24: Ba phát minh trong khoa học tự nhiên: Định luật bảo
toàn và chuyển hoá năng lượng; Lý thuyết tiến hoá; Lý thuyết tế
bào đã cung cấp cơ sở khoa học cho sự phát triển cái gì?
A. Phát triển phương pháp tư duy siêu hình
B. Phát triển phép biện chứng tự phát
C. Phát triển tính thần bí của phép biện chứng duy tâm
D. Phát triển tư duy biện chứng tách khỏi tính tự phát thời cổ đại và thoát
khỏi cái vỏ thần bí của phép biện chứng duy tâm
Câu 25: V.I. Lênin bổ sung và phát triển Chủ nghĩa Mác trong
điều kiện nào?

Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 15


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
A. Chủ nghĩa tư bản thế giới chưa ra đời
B. Chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh
C. Chủ nghĩa tư bản độc quyền
D. Chủ nghĩa tư bản đã diệt vong
Câu 26: Chính sách kinh tế mới ở Nga đầu thế kỷ XX do ai đề
xuất?
A. Plêkhanốp
B. V.I. Lênin
C. Xtalin
D. Pultin
Câu 27: Những cống hiến của V.I.Lênin đối với chủ nghĩa Mác?
A. Phê phán, khắc phục và chống lại những qua điểm sai lầm xuất hiện
trong thời đại đế quốc: chủ nghĩa xét lại chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa duy
tâm vật lý học, bệnh ấu trĩ tả khuynh trong triết học, chủ nghĩa giáo
điều ...
B. Hiện thực hóa lý luận chủ nghĩa Mác bằng sự thắng lợi của Cách mạng
tháng 10 Nga.
C. Bổ sung và hoàn chỉnh về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề lý
luận về cách mạng vô sản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, lý luận về
nhà nước chuyên chính vô sản, chính sách kinh tế mới…
D. Tất cả đều đúng
Câu 28: Sự kiện xã hội nào lần đầu tiên đã chứng minh tính hiện
thực của chủ nghĩa Mác - Lênin trong lịch sử?

A. Công xã Pari
B. Cách mạng Tháng Mười Nga
1917
C. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam D. Chiến tranh thế giới
lần thứ II
Câu 29: Mở đầu thời đại hiện nay được đánh dấu bằng sự kiện
lịch sử quan trọng nào?
A. Cách mạng tư sản Pháp 1789; B. Công xã Pari 1871;
C. Cách mạng tháng Mười Nga 1917 D. Kết thúc chiến tranh thế giới Hai
1945
Câu 30: Mục đích học tập, nghiên cứu những nguyên lí cơ bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin ở nước ta hiện nay là gì?
A. Xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng
sáng tạo những nguyên lí đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
B. Giúp sinh viên hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam
C. Xây dựng niềm tin lý tưởng cho sinh viên
D. Tất cả đều đúng
Câu 31: Thế giới quan của con người là gì?
A. Quan điểm, cách nhìn về các sự vật cụ thể
B. Toàn bộ những quan niệm về cuộc sống của con người và loài người
C. Quan niệm về vị trí của con người trong thế giới vật chất
D. Toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con
người trong cuộc sống
Câu 32: Một cách chung nhất, người ta gọi phương tiện, cách
thức, con đường để đạt tới mục đích đặt ra là gì?
A. Giải pháp
B. Phương hướng
C. Công cụ
D. Phương
pháp

Câu 33: Chọn phương án thích hợp điền vào chỗ trống: “... là
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 16


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
phương pháp xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ
ràng buộc, tác động qua lại lẫn nhau và phát triển không ngừng”
A. Phương pháp luận biện chứng
B. Phương pháp hình thức
C. Phương pháp lịch sử
D. Phương pháp luận
siêu hình
Câu 34: Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác – Lênin là một tất yếu
lịch sử vì:
A. Nó khác về chất so với hệ thống triết học trước đó
B. Nó trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp vô sản
C. Nó trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung cần thiết cho
sự phát triển của các khoa học
D. Nó không những là sự phản ánh thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn cách
mạnh của giai cấp công nhân, mà còn là sự phát triển hợp lôgíc của lịch
sử tư tưởng nhân loại
Câu 35: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, hệ thống XHCN bị khủng
hoảng và rơi vào giai đoạn thoái trào. Tuy nhiên, hiện nay tư
tưởng XHCN vẫn tồn tại trên phạm vi toàn cầu, quyết tâm xây
dựng thành công CNXH vẫn được khẳng định ở nhiều quốc gia và
chiều hướng đi theo con đường XHCN vẫn lan rộng ở đâu?
A. Một số nước khu vực Mỹ - Latinh
B. Các nước SNG

C. Các nước ASEAN
D. Các nước Bắc Âu
Câu 36: Phương pháp luận biện chứng là phương pháp:
A. Xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa
chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng
B. Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại
trong trạng thái cô lập, không vận động không phát triển, áp dụng một
cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác
C. Chỉ nhìn thấy những vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua
lại giữa những vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà
không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong của chúng
D. Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận
động của chúng, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng
Câu 37: Đặc điểm chính trị của thế giới nữa cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX là gì?
A. Toàn cầu hóa
B. Chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc và thường xuyên
tiến hành những cuộc chiến tranh giành thuộc địa
C. CNTB tiến hành cuộc chiến tranh thế giới II để phân chia thị trường thế
giới
D. Tất cả đều sai
Câu 38: Chọn phương án thích hợp điền vào chỗ trống: “... là
phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái cô lập,
tĩnh tại không liên hệ, không phát triển”.
A. Phương pháp luận lôgic
B. Phương pháp luận biện chứng
C. Phương pháp luận siêu hình
D. Phương pháp thống kê
Câu 39: Trên lĩnh vực xã hội, hoạt động nào là cơ sở chủ yếu nhất
Thạc sĩ Lê Đức Thọ


Trang 17


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác?
A. Sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản.
B. Sự phát triển của các ngành khoa học xã hội
C. Thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân.
D. Tất cả đều đúng
Câu 40: Tại sao nói hệ tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin là
đúng đắn nhất, tiến bộ nhất và khoa học nhất?
A. Vì hệ tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin là kết quả của sự tổng kết xã
hội trên cơ sở kế thừa toàn bộ di sản tư tưởng của nhân loại, nên nó phản
ánh đầy đủ và đúng đắn nhất các mối quan hệ vật chất của xã hội ở các
giai đoạn của lịch sử xã hội loài người
B. Vì hệ tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiếng nào của một giai cấp
tiến bộ và cách mạng nhất trong lịch sử nhân loại đó là giai cấp vô sản và
nhân dân lao động
C. Vì hệ tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin là vũ khí sắc bén cho phong
trào đấu tranh của giai cấp vô sản và nhân dân lao động vì mục đích giải
phóng sự nô dịch giai cấp, xoá bỏ tình trành phân chia giai cấp trong xã
hội, xoá bỏ sự áp bức bóc lột, sự bất công và bất bình đẳng trong xã hội
và do đó giải phóng con người
D. Tất cả đều đúng

BÀI 2
NHỮNG NGUYÊN LÝ VÀ QUI LUẬT CƠ BẢN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT KHOA HỌC

1. Các phương thức tồn tại của vật chất
1.1. Bản chất của thế giới
Theo Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại"4; bởi vì việc giải
quyết vấn đề này là cơ sở và xuất phát điểm để giải quyết các vấn đề
khác của triết học. Đồng thời sẽ là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế
giới quan của các triết gia và các học thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa vật
chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào? Mặt thứ hai: ý thức con ngời có thể phản ánh trung thực thế giới
khách quan hay không? Nghĩa là con ngời có khả năng nhận thức hay
không?
Đây là vấn đề cơ bản của triết học vì: Vật chất và ý thức là hai phạm
trù rộng nhất, bao quát toàn bộ các sự vật hiện tượng trong thế giới, triết
học muốn tìm ra các quy luật của thế giới phải nghiên cứu các sự vật
hiện tượng, vì thế phải phải nghiên cứu hai phạm trù này.
Việc giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết các vấn đề triết học
4

C. Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.403.

Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 18


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
khác và là cơ sở để phân chia các nhà triết học thành các trường phái,
trào lưu triết học khác nhau. Trong lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại

từ thời cổ đại đến nay đã có những lời giải đáp khác nhau và đối lập nhau
đối với hai câu hỏi đó. Đây là xuất phát điểm của sự khác biệt và đối lập
giữa các trường phái triết học lớn trong lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật (nhất nguyên duy vật) là một trong những trường
phái triết học lớn trong lịch sử, bao gồm trong đó toàn bộ các học thuyết
triết học được xây dựng trên lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn
đề cơ bản của triết học: cho rằng tồn tại (tự nhiên, vật chất) có trước tư
duy (tinh thần, ý thức), và quyết định ý thức. Chủ nghĩa duy vật bao gồm:
chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Chủ nghĩa duy tâm (nhất nguyên duy tâm) là trào lưu triết học cho
rằng tư duy, ý thức có trước vật chất, sinh ra và quyết định vật chất. Chủ
nghĩa duy tâm bao gồm: Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ
nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của
hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện
tượng chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân, của chủ thể. Chủ
nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
nhưng theo họ đấy là là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc
lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường mang
những tên gọi khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm triết học cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước
và sản sinh ra giới tự nhiên; như vậy là đã bằng cách này hay cách khác
thừa nhận sự sáng tạo ra thế giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các
học thuyết duy tâm làm cơ sở lý luận, luận chứng cho các quan điểm của
mình. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm triết học với
chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế giới quan tôn giáo, lòng tin là cơ sở
chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo. Còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là
sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí.
Như vậy, trong lịch sử tuy những quan điểm triết học biểu hiện đa
dạng nhưng suy cho cùng, triết học chia thành hai trường phái chính: chủ

nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử triết học cũng là lịch sử đấu
tranh của hai trường phái này. Như vậy, quan điểm của chủ nghĩa duy vật
là đúng đắn, khoa học. Nó đã đem lại cho con người niềm tin vào sức
mạnh của mình, trong việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
1.2. Định nghĩa vật chất
Quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học: Vật chất là một phạm
trù cơ bản trong triết học, vì thế mọi hệ thống triết học đều giải thích về
nó. Chủ nghĩa duy vật khẳng định sự tồn tại khách quan của vật chất, tuy
nhiên căn cứ vào trình độ kinh nghiệm hiểu biết của từng thời kỳ, từng
giai đoạn mà có các quan điểm khác nhau về vật chất.
Trong thời cổ đại, quan niệm về vật mang tính trực quan cảm tính,
thể hiện ở chỗ họ đã đồng nhất vật chất với những vật thể cụ thể, coi đó
là cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại. Ở Trung Quốc, các nhà triết học cho
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 19


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
rằng, vật chất sinh ra là âm dương, ngũ hành; ở Ấn Độ, vật chất sinh ra
do tứ đại: Địa, Thuỷ, Hoả, Phong; ở Hi Lạp đồng nhất vật chất với những
dạng cụ thể. Tiếp nối truyền thống của thời kỳ cổ đại, các nhà triết học
cận đại đồng nhất vật chất với nguyên tử (hạt) và khối lượng (m).
Quan niệm của Ăngghen về vật chất C. Mác và Ph.Ăngghen cho rằng,
vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Thế giới
vật chất luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng, ở đâu có vật chất là
có vận động và vận động không ngừng. Trong tác phẩm “Biện chứng của
tự nhiên”, Ăngghen cho rằng, vật chất là tổng số các vật thể mà từ đó
người ta rút ra khái niệm bằng con đường trừu tượng hoá.
Quan điểm của Lênin về vật chất: Cuối thế kỷ XIX, đầu XX, khoa học

tự nhiên phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là vật lý học. Trong vật lý học đã
có nhiều phát minh làm đảo lộn quan niệm cũ về vật chất. Cụ thể là:
1895, Rơnghen (Đức) phát hiện ra tia X; 1896, Beccơren (Pháp) phát hiện
ra hiện tượng phóng xạ; 1897, Tômxơn(Anh) phát hiện ra điện tử; 1901,
Kauphman phát hiện ra hiện tượng rất quan trọng là trong quá trình vận
động, khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng; 1905 thuyết
tương đối của Anhxtanh.
Lợi dụng những thành tựu của khoa học tự nhiên, các nhà triết học tư
sản tấn công chủ nghĩa Mác, cho rằng các dạng vật chất tiêu tan, tức vật
chất mất đi vì thế cơ sở tồn tại của chủ nghĩa duy vật không còn nữa.
Trong hoàn cảnh đó, Lênin xuất hiện, bằng việc khái quát toàn bộ những
thành tựu của triết học và khoa học tự nhiên về vật chất trong lịch sử,
cùng với thiên tài của mình, Lênin đã đưa ra định nghĩa kinh điển nhằm
khắc phục tình trạng trên.
Phương pháp định nghĩa: Trong khoa học thông thường dùng phương
pháp bình thường, tức là phương pháp đem khái niệm được định nghĩa
vào trong khái niệm rộng hơn nó để tìm ra đặc trưng cơ bản. Ở đây,
Lênin dùng phương pháp đặc biệt là đem vật chất đối lập với ý thức để
chỉ ra thuộc tính cơ bản phân biệt vật chất với ý thức (thực tại khách
quan đem lại cho con người trong cảm giác).
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán”, Lênin đã định nghĩa vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Lưu ý: Vật chất được hiểu là một phạm trù triết học, phạm trù rộng
và khái quát nhất, không thể hiểu như các khái niệm vật chất thường
dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống sinh hoạt hằng
ngày. Thuật ngữ “cảm giác” được hiểu và đồng nghĩa với ý thức.
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách

quan ... và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Tất cả những gì tồn tại
khách quan không phụ thuộc vào cảm giác thì là vật chất. Lưu ý, có
những cái tồn tại thực nhưng lại phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người như tư tưởng tiểu tư sản, tình yêu, lòng căm thù. “Vật chất…đem
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 20


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh…”,. Thế giới vật chất là thế giới hiện thực sinh động,
“thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác”, nghĩa là vật
chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Vật chất không chỉ có trước, quyết định
mà còn là cơ chế tác động hình thành nên ý thức con người. vì vậy, con
người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới.
Ý nghĩa của nó với việc phát triển thế giới quan duy vật: Đã giải
quyết được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường
của chủ nghĩa duy vật biện chứng; Chống lại mọi quan điểm của chủ
nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri. Khắc phục được hạn chế của quan
điểm duy vật siêu hình. Mở đường cho khoa học phát triển, nhất là những
ngành nghiên cứu cấu trúc vi mô về vật chất; góp phần khắc phục cuộc
khủng hoảng vật lý học cuối XIX, đầu XX. Chỉ ra vật chất trong lĩnh vực
xã hội đó là tồn tại xã hội. Đưa ra phương pháp định nghĩa đặc biệt.
1.3. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất tồn tại bằng cách
vận động và sự vận động của vật chất diễn ra trong không gian và thời
gian. Vì thế, vận động, không gian và thời gian là những phạm trù gắn
liền với sự tồn tại của vật chất.
Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất tức được hiểu là một phương

thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: Vật chất chỉ tồn tại
trong vận động, bằng cách vận động, nghĩa là thông qua vận động, vật
chất biểu thị sự tồn tại của mình. Không thể có vật chất không vận động,
cũng như không thể có vận động ngoài vật chất. Các thuộc tính của vật
chất chỉ biểu hiện thông qua vận động. Các thuộc tính của vật chất chỉ
biểu hiện thông qua sự vận động.
Vận động của vật chất là vận động tự thân, do nguồn gốc bên trong
nó quy định. Vận động của vật chất không bao giờ bị mất đi chỉ chuyển
từ hình thức này sang hình thức khác.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất: Vận động là cái vốn có
của vật chất. Nghĩa là vật chất và vận động luôn gắn liền với nhau, không
do ai sinh ra và không bao giờ bị tiêu diệt.
- Vận động bao gồm năm hình thức:
+ Vận động cơ giới (di chuyển vị trí),
+ Vận động vật lý (thay đổi trạng thái vật lý), là vận động của phân
tử, của các hạt cơ bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm
thanh.
+ Vận động hóa học (thay đổi trạng thái hoá học) là sự vận động của
các nguyên tử, sự hoá hợp và phân giải của các chất.
+ Vận động sinh học vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi
chất, đồng hoá, dị hoá, sự tăng trưởng, sinh sản, tiến hoá.
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 21


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin

+ Vận động xã hội: mọi hoạt động của con người, sự thay thế các
hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao.
Trong đó vận động xã hội là hình thức vận đông cao nhất.
- Vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối
bởi vì: Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, chứ không phải
trong tất cả mọi quan hệ. Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động nhất định (vận động cơ giới). Đứng im là một trạng thái vận động
(vận dộngd trong thăng bằng)
- Khi nghiên cứu các hình thức vận động cần chú ý các nguyên tắc:
+ Các hình thức vận động khác nhau về chất, nên không được qui
hình thức vận động này vào hình thức vận động khác.
+ Các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, hình thức vận
động cao ra đời từ hình thức vận động thấp.
+ Các hình thức vận động chuyển hoá cho nhau, chúng luôn được
bảo toàn.
+ Hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp. Hình
thức vận động xã hội là cao nhất, nên nó bao hàm mọi hình thức vận
động (chú ý: không có chiều ngược lại).
- Ý nghĩa: Xác định quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật,
hiện tượng trong trạng thái vận động, biến đổi không ngừng. Đứng im chỉ
là tạm thời, tương đối. Hiểu vận động là cái vốn có của vật chất, không
do ai tạo ra và không bao giờ mất bị tiêu diệt. Chống lại các quan điểm
duy tâm siêu hình. Nắm vững các hình thức vận động của vật chất để
hiểu tính đa dạng, phong phú của vận động.
Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc
trưng bởi một hình thức vận động nhất định. Không thể qui hình thức
vận động cao về hình thức vận động thấp và ngược lại.
1.4. Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
Các quan điểm duy tâm thường phủ nhận tính khách quan của không
gian và thời gian. Họ cho rằng, không gian, thời gian là hình thức tri giác

chủ quan của con người (Kant); là yếu tố trong sự phát triển của “ý niệm
tuyệt đối” (Hêghen); là hệ thống liên kết chặt chẽ của “chuỗi cảm giác”.
Quan điểm siêu hình tuy thừa nhận không gian, thời gian tồn tại
khách quan, nhưng họ cho rằng, đó chỉ là sự tồn tại “trống rỗng”, không
gắn với vật chất vận động (Đề các tơ và Niu Tơn). Như vậy, quan điểm
siêu hình chưa thấy mối quan hệ giữa không gian và thời gian , tách rời
không gian, thời gian với vật chất, xem không gian như là cái hòm rỗng
trong đó chứa đựng vật chất.
CNDVBC cho rằng: không gian, thời gian thống nhất với nhau và với
vật chất vận động ; không gian và thời gian là thuộc tính cố hữu, là hình
thức tồn tại của vật chất vận động. Trong thế giới, không có không gian
và thời gian bên ngoài vật chất vận động, và cũng không có vật chất vận
động bên ngoài không gian và thời gian.
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 22


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
(tính ba chiều: chiều dài, chiều rộng và chiều cao), biểu hiện sự cùng tồn
tại và tách biệt về vị trí, quy mô cũng như trật tự phân bố của các sự vật.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt “trường tính” độ dài diễn biến, sự kế tiếp các quá trình, biểu hiện trình tự xuất hiện,
mất đi của sự vật (quá khứ, hiện tại và tương lai).
Không gian và thời gian có tính khách quan, tính vĩnh cữu và tính vô
tận. Tính vô tận của vật chất quy định tính vô cùng, vô tận của không
gian và thời gian.
Ý nghĩa phương pháp luận: Không gian, thời gian là vấn đề có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng, muốn nhận thức đúng đắn các sự vật, hiện
tượng nhất thiết phải xem xét nó trong không gian, thời gian nhất định,

phải có quan điểm lịch sử cụ thể. Phải tính đến cả quá khứ, hiện tại và
tương lai nhưng hiện tại là cái cơ bản.
1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chủ nghĩa duy vật biện chứng chứng minh rằng, bản chất của thế
giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Theo đó:
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế
giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
Trong thế giới không có gì khác hơn ngoài vật chất đang vận động. Tinh
thần chỉ có trong đầu óc con người và là thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao. Không có bằng chứng về thế giới tinh thần tồn tại
bên ngoài thế giới vật chất (Thiên đường, địa ngục, niết bàn).
Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với
nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là
những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra
và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế
giới vật chất.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh
ra và không bị mất đi. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá
trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc,
nguyên nhân và kết quả của nhau. Các hình thức và các dạng tồn tại của
vật chất và vận động có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định.
Ý thức tinh thần cũng chỉ là thuộc tính của bộ não người, do đó cũng
bị chi phối bởi quy luật của thế giới vật chất.

2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
2.1. Ý thức là gì?
Ý thức là một hiện tượng phức tạp vì thế có nhiều quan điểm khác
nhau:
CNDT xuất phát từ quan điểm cho rằng, ý thức là cái có trước nên họ

khẳng định rằng ý thức đã sản sinh ra vật chất và là nguồn gốc của mọi
sự vật, hiện tượng trong thế giới. Ví dụ, Beccoly, “sự vật là tổng hợp của
cảm giác” ..., Hêghen cho rằng “ý niệm tuyệt đối” là cái có trước “tiên
thiên” ...
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 23


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
CNDV siêu hình xuất phát từ tính chất máy móc, siêu hình nên họ
khẳng định rằng, ý thức là thuộc tính của mọi dạng vật chất. Jacob
Moleschott (1822 - 1893), nhà triết học, sinh lý học Đức, nói: “Não tiết ra
tư tưởng cũng giống như gan tiết ra mật”. Như vậy, CNDV siêu hình chưa
chỉ ra được đặc trưng riêng biệt của ý thức.
CNDVBC phê phán những sai lầm trên đây và khẳng định:
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
não con người.
+ Ý thức là toàn bộ những hoạt động tinh thần của con người, bao
gồm những tri thức, kinh nghiệm, những trạng thái tình cảm, ước muốn,
hy vọng, ý chí niềm tin… của con người trong cuộc sống, phản ánh đời
sống tin thần của mỗi cá nhân và được biểu thị bằng ngôn ngữ và khái
niệm.
+ Ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử
- xã hội, là kết quả của quá trình phản ánh thế giới hiện thực khách quan
vào trong đầu óc của con người.
+ Ý thức là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não
người.
+ Ý thức bao gồm nhiều yếu tố như tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí,
tưởng tượng ... Trong đó, tri thức là quan trọng nhất. Không có tri thức thì

tình cảm, niềm tin chỉ là mù quáng, ý chí chỉ là sự liều lĩnh. Tuy nhiên,
nếu không có tình cảm, niềm tin, ý chí thì tri thức không thể biến thành
hành động được. Tri thức có nhiều loại như tri thức về tự nhiên, về xã hội,
về con người ... và có nhiều cấp độ khác nhau như tri thức kinh nghiệm,
tri thức lý luận.
Theo chiều dọc, đời sống tinh thần con người từ trong ra ngoài: vô
thức, tiềm thức, ý thức và tự ý thức. Vô thức là hiện tượng tâm lý điều
khiển hành vi con người ngoài phạm vi của ý thức hoặc không có ý thức
điều khiển. Đó là những hiện tượng tâm lý do bản năng sinh vật chi phối,
là những thói quen lặp đi lặp lại đến mức chúng có thể diễn ra tự động
không cần có ý thức. Tiềm thức lúc đầu là ý thức, về sau chìm vào trong
tầng sâu của nội tâm và ngấm ngầm chi phối tâm lý và hành vi của con
người. Tự ý thức là ý thức về chính ý thức của chủ thể. Tự ý thức là trình
độ cao của ý thức. Nhờ có tự ý thức mà con người có thể nhận thức được
chính bản thân mình, làm chủ bản thân mình.
2.2. Nguồn gốc của ý thức
Khác với các quan điểm duy tâm đi tìm nguồn gốc của ý thức từ một
lực lượng siêu tự nhiên (ý niệm, brahman, Thượng đế, Trời …), quan điểm
duy tâm chủ quan coi ý thức là cái vốn có của con người; quan điểm duy
vật tầm thường, duy vật máy móc coi ý thức như là sản phẩm trực tiếp
của các quá trình sinh lý; quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: ý thức
là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội.
● Nguồn gốc tự nhiên: Ý thức là năng lục và hoạt động phản ánh
của não người. Não người cùng năng lực phản ánh của não người là kết
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 24


Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin

quả của quá trình tiến hoá lâu dài của tự nhiên.
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Đó là năng lực
giữ lại và tái hiện lại ở hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ
thống vật chất khác khi hai hệ thống vật chất đó tác động lẫn nhau.
Bộ não của động vật chỉ đạt đến trình độ phản xạ, bản năng, tâm lý
động vật. Bộ não người có trăm tỷ tế bào thần kinh, là khí quan vật chất
của sự phản ánh ý thức. Não người có khả năng phản ánh thế giới bằng
tư duy trừu tượng (bằng khái niệm, phán đoán, suy luận).
Phản ánh chưa phải là ý thức. Các dạng vật chất đều có thuộc tính
chung là phản ánh. Cùng với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc
tính phản ánh của chúng cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp (phản ánh vật lý, phản ánh sinh vật với các hình thức như
kích thích, cảm ứng; phản ánh tâm lý động vật; phản ánh ý thức của con
người). Phản ánh ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở não người. Bời vì, ý
thức gắn liền với một trình độ tổ chức cao của bộ não. Não động vật còn
ở trình độ thấp chỉ có bản năng, tâm lý động vật. Não người, một cấu trúc
vật chất đạt đến trình độ tổ chức cao mới có khả năng thực hiện những
thao tác nhất định của tư duy trừu tượng, như phân tích và tổng hợp, trừu
tượng khoá, khái quát hoá.
Ý thức là phạm trù triết học dùng để chỉ một thuộc tính của dạng vật
chất có tổ chức cao của bộ não người; là sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ óc người. Bộ não người là cơ quan phản ánh thế giới xung quanh
cùng sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não người là nguồn gốc tự
nhiên của ý thức.
● Nguồn gốc xã hội:
Ý thức không thể tồn tại ngoài não người; tuy nhiên, ý thức không
phải do não sinh ra. Não chỉ là cơ quan thực hiện chức năng phản ánh.
Để có ý thức phải có não người và thế giới khách quan. Ngoài ra còn phải
có những điều kiện xã hội nữa: lao động, ngôn ngữ, quan hệ giao tiếp.

- Vai trò của lao động (Lao động làm cho con người có tri thức):
+ Biến vượn thành người (hoàn thiện bộ óc, giác quan, chức năng)
+ Tác động, biến đổi tự nhiên làm cho các đối tượng tự nhiên bộc lộ
ra những thuộc tính và những mối liên hệ bên trong và được phản ánh
vào óc người.
+ Trong lao động con người phải suy nghĩ, tính toán đề ra mục đích,
tìm kiếm phương pháp và phương tiện thực hiện mục đích, đúc rút kinh
nghiệm thành công và thất bại. Đó chính là phương pháp phát triển của ý
thức.
+ Lao động tạo ra quan hệ xã hội, quan hệ giáo tiếp. Trong lao động,
con người phải có quan hệ hợp tác, trao đổi (lao động, sản phẩm lao
động). Quan hệ sản xuất là cơ sở của tất cả các quan hệ khác.
+ Lao động tạo ra ngôn ngữ. Do nhu cầu trao đổi hoạt động, con
người cần phải nói với nhau, cần phải sử dụng những khái niệm ngôn ngữ
Thạc sĩ Lê Đức Thọ

Trang 25


×