Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

văn học lớp 10 chủ đề mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.79 KB, 7 trang )

TRƯỜNG THPT CƯMGAR
TỔ NGỮ VĂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CẤU TRÚC VÀ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 10
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2013 – 2014
I. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA (gồm 2 phần)
Phần 1. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết đoạn văn nghị luận xã hội ngắn về một tư tưởng đạo lí, một vấn
đề xã hội
Phần 2. Nghị luận văn học
Vận dụng kỹ năng đọc -hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học về tác phẩm, đoạn trích:
Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu).
Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi).
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ).
Tình cảnh lẻ loi của chinh phụ (Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch).
Trao duyên (Nguyễn Du).
Chí khí anh hùng (Nguyễn Du).
II. HÌNH THỨC – THỜI GIAN KIỂM TRA:
Hình thức: Tự luận.
Thời gian: 90 phút.
Số câu 2.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ
Các mức độ đánh giá
MỨC ĐỘ

Tổng

CÁC BỘ PHẬN


Câu 1: NLXH
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
- Nghị luận về một hiện tượng XH.
Câu 2: Nghị luận văn học
- Phú sông Bạch Đằng.
- Đại cáo bình Ngô.
- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên .
- Tình cảnh lẻ loi của chinh phụ.
-Trao duyên
-Chí khí anh hùng.

Số câu: 1
Số điểm: 3,0

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Xác định đúng vấn đề nghị luận

Các luận điểm

Bàn luận, đánh giá, nâng
cao , mở rộng vấn đề

0,5
Nêu vấn đề, bố cục bài văn, khái
quát tác giả- tác phẩm, thuộc văn

bản hoặc dẫn chứng…

0,5
Nắm dược những
kiến thức cơ bản
về tác giả, đoạn
trích.

2,0
Bàn luận, đánh giá, nâng
cao , mở rộng vấn đề

3,0

2,0

3,0

7,0

2,5

5,0

10,0

Số câu: 1
Số điểm: 6,0

TỔNG


2,0
2,5

IV. NỘI DUNG ÔN TẬP:

NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

1. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
2. Đoạn trích “Trao duyên”
3. Đoạn trích “Chí khí anh hùng”
4. Tác phẩm “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”
5. Đoạn trích ( đoạn 1 + 2) trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô
6. Phú sông Bạch Đằng.


Gợi ý một số dạng đề và dàn ý cơ bản:
Đề 1: Phân tích diễn biến tâm trạng, tình cảnh của người chinh phụ trong đoạn trích “Tình cảnh
lẻ loi của người chinh phụ” (trích Chinh phụ ngâm) của tác giả Đặng Trần Côn.
Dàn ý cơ bản:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích.
- Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra).
Thân bài:
Tâm trạng của người chinh phụ đã sống dậy một cách tài tình qua nghệ thuật thể hiện của tác giả:
Đoạn 1: Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ.
(Dạo hiên vắng…bóng người khá thương)
+ Nỗi cô đơn được thể hiện qua hành động lặp đi lặp lại của người chinh phụ: Nhớ chồng, mong ngóng,
hết đứng lại ngồi, hết đi ngoài hiên rồi lại vào trong phòng, cuốn rèm lên để trông tin chim thước báo rồi
lại rủ rèm xuống mà “ngoài rèm thước chẳng mách tin”. Sự lặp lại của hành động diễn tả thời gian trôi

đi triền miên, nhàm chán…
+ Nỗi cô đơn còn được thể hiện qua sự lặp lại đều đặn của thời gian chờ đợi: ngày đằng đẵng, tối buồn
buồn, đêm gà gáy, ngày bóng hòe. Tất cả trôi đi đơn điệu trong vòng tròn của sự thương nhớ, chờ đợi.
+ Đặc biệt nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya ; vẫn chỉ là
“Một mình mình biết, một mình mình hay”.Nghệ thuật khắc họa nội tâm qua ngoại cảnh cũng là một thế
mạnh của Chinh phụ ngâm. Người chinh phụ đối diện với ngọn đèn khi đêm tối cô quạnh và khát khao
sự đồng cảm chia sẻ. Đèn đã cạn, ngọn đèn đã thành hoa lửa mà vẫn vò võ một bóng người in hình vào
bức rèm kia. Nàng muốn giãi bày tâm sự,nàng tin rằng chỉ có đèn biết tâm trạng của mình.Nhưng rồi
nàng lại phủ nhận, đèn có biết cũng như không biết, bởi đèn làm sao chia sẻ được tấm lòng này. Do vậy
nỗi đau trong lòng chỉ riêng mình thiếp chịu.(liên hệ tâm trạng Thúy Kiều tong đoạn trích “Thúc Sinh từ
biệt Thúy Kiều”.
Đoạn 2: Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên.
(Gà eo óc…phím loan ngại chùng)
+ Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước
thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ “đằng đẵng như niên”.Nỗi nhớ nhung làm cảm giác
thời gian trở nên lê thê vô cùng tận. Nỗi cô đơn còn được thể hiện qua sự lặp lại đều đặn của thời gian
chờ đợi: ngày đằng đẵng, tối buồn buồn, đêm gà gáy, ngày bóng hòe. Tất cả trôi đi đơn điệu trong vòng
tròn của sự thương nhớ, chờ đợi.
+ Nội tâm của người chinh phụ còn được thể hiện qua những hành động gắng gượng thoát khỏi sự bủa
vây của cảm giác cô đơn: “Hương gượng đốt…ngại chùng”.
Nàng cố gắng quay trở về với nếp cũ duy trì một đời sống bình thường: đốt hương, soi gương, đánh
đàn, nhưng việc gì cũng chỉ là “gượng”. Sầu chẳng những không giải tỏa được mà còn nặng nề hơn.
Mọi cố gắng đều không thể xóa được sự chi phối của nỗi nhớ. Tất cả đều chỉ có một mối quan tâm, lo
lắng duy nhất hướng về người chinh phu và khao khát tình vợ chồng sum họp như loan phượng có đôi,
như sắt cầm réo rắt.
Đoạn 3:Tám câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu
(Lòng này gửi gió đông…mưa phun)
+ Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng –gửi lòng mình đến non Yên- mong được chồng
thấu hiểu, sẻ chia. Những điệp từ vừa biểu đạt không gian, vừa biểu đạt thời gian, vừa mênh mang
không gì đo đếm được của nỗi nhớ trong lòng người chinh phụ (thăm thẳm, đau đáu, thiết tha).



+ Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian là quá lớn. Nỗi nhớ tràn ra
không gian, rồi lại lặn vào nội tâm, cuối cùng để lại một cảm giác đau đớn.
=> Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật, ngôn từ chọn lọc, nhiều
biện pháp tu từ…đoạn trích đã ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia
lìa ; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.
Kết bài:
-Khả năng dồi dào của thể thơ lục bát, đặc biệt khả năng thể hiện một cách sâu sắc và tinh tế tâm
trạng của nhân vật trữ tình.
- Qua việc cực tả nỗi buồn đau, thất vọng của người chinh phụ trong cảnh chờ đợi vô vọng, tác
giả nói lên nỗi oán ghét chiến tranh phi nghĩa, khao khát hạnh phúc lứa đôi.
Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích “Trao duyên”.
Dàn ý cơ bản:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích.
- Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra).
Thân bài:
Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
( “Cậy em em có chịu lời…phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”)
+Kiều nhờ cậy Vân, lời nhờ cậy có sắc thái khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa). Lời xưng hô của Kiều
vừa như trông cậy, vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.
+Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ.
Cách nói của Kiều thể hiện sự thông minh khôn khéo, qua đó thể hiện tài năng bậc thầy trong việc
sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du.
+Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng
dằng nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này: Kiều đang mâu
thuẫn giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình.
Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ...thiếp đã phụ chàng từ đây)

+ Dự cảm về cái chết cứ trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau
đớn,Kiều hướng về người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.
+ Từ chỗ nói với em Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu; từ giọng đau đớn chuyển thành
tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.
=>Với nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến nội tâm nhân vật và ngôn ngữ độc thoại sinh động, đoạn
trích Trao duyên đã ánh lên vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình yêu tan
vỡ và sự hy sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.
Kết bài:
- Tài năng xuất sắc của Nguyễn Du trong việc khám phá và thể hiện quy luật nội tâm sâu sắc của con
người.
- Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều, qua đó
thấy được cái nhìn hiện thực và nhân đạo của Nguyễn Du.
Đề 3: Phân tích khát vọng và lí tưởng anh hùng của Từ Hải trong đoạn trích “Chí khí anh
hùng”trích “Truyện Kiêu” của Nguyễn Du (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2).
Dàn ý cơ bản:
Mở bài:


- Giới thiệu về sự sáng tạo của N.Du qua Truyện Kiều( sáng tạo về mặt nội dung / nghệ thuật)
- Vị trí và chủ đề đoạn trích.
Thân bài:
- Từ Hải là người có chí lớn, có khát vọng , khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một
sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi:
“Nửa năm……………………thẳng rong”:
+ “Trượng phu”:chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng. N.Du gọi Từ Hải là bậc trượng phu với
hàm nghĩa khâm phục ,ca ngợi.
+ “thoắt”: nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ: cách nghĩ, cách xử sự của Từ Hải cũng khác
thường và dứt khoát.
+ “động lòng bốn phương”: chí làm trai “ nam, bắc, đông, tây”…tung hoành thiên hạ. Đó cũng
là lí tưởng người anh hùng thời trung đại, không bị ràng buộc bởi vợ con gia đình, muốn tung hoành

trong không gian rộng lớn, quyết mưu cầu sự nghiệp phi thường. “Trông vời………….thẳng rong.”.Từ
Hải muốn một thân xây dựng cơ đồ.
-> Hình ảnh Từ Hải được đặt trong không gian vũ trụ, trời đất -> người vũ trụ =>Từ Hải là người anh
hùng.
- Lí tưởng anh hùng của Từ Hải:
+ Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả.
+ Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để
sánh với người anh hùng “Từ rằng……………….thường tình”.
+ Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công “Bao giờ ……………………….nghi gia”.
+ Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công. “Đành lòng………………vội gì”.
+ “Quyết lời…….đi”:thái độ cử chỉ dứt khoát, không chần chừ, do dự, không để tình cảm yếu đuối
lung lạc, cản bước.
+ “Gió mây………khơi”: hình ảnh “chim bằng”lướt theo gió mây trên biển khơi bát ngát là hình ảnh ẩn
dụ tượng trưng về người anh hùng lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ. Đó
chính là ước mơ của N.Du- ước mơ con người và công lí gửi vào nhân vật lãng mạn Từ Hải.
=>Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ; trong đó,
hai phương diện ước lệ và cảm hứng vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau.
Kết bài:
- Lí tưởng của anh hùng Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du
- Suy nghĩ của bản thân về nhân vật, tác phẩm.
Đề 4: Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên( trích
Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.
Dàn ý cơ bản:
MB: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Truyền kì mạn lục và chuyện chức phán sự đền Tản Viên.
TB: Triển khai
Tử Văn là người cương trực, yêu chính nghĩa: Ngô Tử Văn là người rất khảng khái, “ thấy sự tà gian thì
không thể chịu được” nên đã đốt đền, trừ hại cho dân; sẵn sàng nhận chức phán sự đền Tản Viên để thực
hiện công lí.
Tử Văn là người dũng cảm, kiên cường: không run sợ trước hồn ma tướng giặc họ Thôi; chàng vạch mặt
hung thần; cãi lại quỷ và tên hung thần, dùng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường để tâu trình

Diêm Vương,…
Tử Văn là người giàu tinh thần dân tộc: Đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tướng giặc, làm sáng tỏ
nỗi oan và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt.


↔ Chiến thắng Ngô Tử Văn – một kẻ sĩ nước Việt- là sự khẳng định chân lí chính sẽ thắng tà và thể
hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết tâm đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa.
KB: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, nêu ngụ ý của tác phẩm( vạch trần bản
chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc; phơi bày thực trạng bất công , thối nát của xã hội dương
thời và nhắn nhủ phải đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí).
Đề 5: Phân tích đoạn 2 trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô của Nguyễn trãi để thấy rõ tội ác của
giặc Minh đối với nhân dân ta
Dàn ý cơ bản:
MB: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô và nội dung đoạn trích.
TB: Triển khai
Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic:
Tác giả chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh
+ Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh ( việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một
nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa, mượn gió bẻ măng)
+ Âm mưu muốn thôn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu.
Tác giả vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh
+ Thu thuế khóa nặng nề.
+ Vơ vét sản vật, bắt chim trả
+ Ép người làm những việc nguy hiểm ( dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng,…).
Tác giả tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc.
+ Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội ( nướng dân đen,
vùi con đỏ,…)
+ Hủy hoại cả môi trường sống ( Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ)
↔ Đây là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh
KB: Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, nêu chủ đề của đoạn trích.

Đề 6. Phân tích đoạn mở đầu của bài Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để thấy được những chân lí
của tác giả làm căn cứ cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo.
- Làm rõ luận đề chính nghĩa của cuộc kháng chiến.
+ Tư tưởng nhân nghĩa.
+ Tư tưởng bình đẳng dân tộc.
- Từ luận đề chính nghĩa đó, Nguyễn Trãi đã lấy để là chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai
ba nội dung tiếp theo của bài cáo.
+ Bản cáo trạng đanh thép tội ác của kẻ thù.
+ Bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Tuyên bố nền hòa bình độc lập.
(Ở phần này HS chỉ cần chỉ ra chứ không cần phân tích).
Đề 7: Hãy viết một bài văn thuyết minh để giới thiệu Chuyện chức phán sự đèn Tản Viên của
Nguyễn Dữ (Trích truyền kì mạn lục).
Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được những nội dung cơ bản:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, thể loại, xuất xứ.
- Giá trị nội dung của tác phẩm:
+ Ca ngợi nhân vật Ngô Tử Văn- một trí thức nước Việt yêu nước, dũng cảm, khảng khái, đấu
tranh chống lại gian tà bảo vệ công lí cho thổ thần nước việt.
+ Gởi gắm ước mơ công lí, thể hiện niềm tin ở chính nghĩa luôn thắng gian tà.


+ Ngụ ý của tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Kết hợp yếu tố kì ảo và hiện thực.
+ Trưng hòa các phương diện nghệ thuật từ xây dựng cốt truyện giàu kịch tính đến dẫn dắt, miêu
tả sinh động, hấp dẫn.
Đề 8: Phân tích đoạn thơ Trao duyên (Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du) để thấy được tình yêu sâu
nặng cùng nỗi đau tột đỉnh của Kiều.
Để thấy được tình yêu sâu nặng cùng nổi đau tột đỉnh của Kiều, cần đề cập đến các nội dung:
- Tình cảm cao quý chứ không phải vật chất tầm thường để con người có thể trao đổi, bán mua.

- Kiều yêu Kim Trọng nhưng đành phải đứt gánh giữa đường để làm tròn chữ hiếu. Nên trao duyên trong
tâm trạng đau đớn và bất đắc dĩ.
+ Chú ý các từ : Cậy- chịu
Hành động: lạy – thưa
+ Tâm trạng trong việc kể lại mối tình thắm thiết nhưng nhanh tan vỡ.
+ Trao lời tha thiết nhưng trao kỉ vật lại dùng dằng.
-> Tình yêu rất sâu nặng.
- Sau khi trao kỉ vật, dự cảm về cái chết trở đi trở lại nhiều lần trong Kiều.
+ Từ chỗ đối thoại với em, Kiều chuyển sang độc thoại nội tâm.
+ Từ giọng đau đớn-> tiếng khóc.
( Chú ý những từ ngữ, thành ngữ chỉ sự tan vỡ, chia lìa).
+ Tự cho mình là người mệnh bạc -> nhận mình là người phụ bạc.
Đề 9: Phân tích hình tượng người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng (Truyện KiềuNguyễn Du).
Bài cần làm nỗi rõ hình tượng Từ Hải - nhân vật có phẩm chất xuất chúng, phi thường. Là kiểu mẫu
của người anh hùng xưa để thực hiện ước mơ công lí.
- Khát vọng lên đường.
- Lí tưởng anh hùng
+ Không quyến luyến, bịn rịn,
+ Khuyên Kiều vượt lên tình cảm thường tình.
+ Hứa hẹn tương lai thành công.
Đê 10: Cảm nhận của anh (chị) về thú vui du ngoạn, xúc cảm tác giả khi đứng trước dòng sông Bạch Đằng
lịch sử qua đoạn trích sau:
Khách có kẻ:
Giương buồm giọng gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt.
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.
Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,

Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.
Bèn giữa dòng chừ buông chèo,
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao.


Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều,
Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.
Bát ngát sóng kình muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu,
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô,
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá,
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!”
(Trương Hán Siêu, Phú sông Bạch Đằng)
Đề 11: Cảm nhận về bài Phú sông Bạch Đằng?



×