Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Bài 35. Từ trường Trái Đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.22 KB, 23 trang )

Tiết 53- BÀI 35:

TỪ TRƯỜNG
TRÁI ĐẤT


1.Độ từ thiên. Độ từ khuynh
a) Độ từ thiên:
- Kinh

tuyến từ là các đường sức của từ trường Trái Đất.

- Kinh tuyến địa lí là giao tuyến giữa bề mặt Trái đất và mặt
phẳng đi qua trục quay Trái Đất.
-Vậy
Vậykinh
kinhtuyến
tuyếntừtừvàvà
kinh
kinh
tuyến
tuyến
địađịa
lí không
lí có
trùng
trùng
nhau.
nhau không ?



- Đặt

la bàn sao cho phương Bắc - Nam của la bàn trùng
với phương Bắc - Nam địa lí.
- Khi đó kim nam châm sẽ bị lệch khỏi phương Bắc Nam địa lí.
- Khái niệm độ từ thiên:
Góc lệch giữa kinh tuyến từ và kinh tuyến địa lý gọi là
độ từ thiên ( hay góc từ thiên) và được ký hiệu là D.


- Quy ước:
+ D >0 khi cực N của la bàn lệch hướng Đông.
+ D <0 khi cực N của la bàn lệch sang hướng Tây.


Độ
Trên
từ thiên
hình dương
độ từ
thiênDdương
> 0 hay
âm ?

Công dụng độ từ thiên:
- Độ từ thiên thay đổi tùy theo không gian ta đứng. Nếu ta biết độ
từ thiên nơi ta đứng, ta có thể xác định Bắc - Nam địa lý một cách
chính xác. Ví dụ: ở nước ta, độ từ thiên không quá 10 o nên Bắc la
bàn xem như gần trùng với Bắc địa lý.



b) Độ từ khuynh:
Quan sát sự định hướng kim nam châm quay tự do quanh trục
nằm ngang đi qua trọng tâm của nó, ta thấy kim lệch khỏi mặt
phẳng nằm ngang

Góc từ
khuynh


 Khái niệm độ từ khuynh:
 Góc hợp bởi kim nam châm và mặt phẳng nằm ngang gọi
là độ từ khuynh ( hay gốc từ khuynh) kí hiệu độ từ khuynh là
I.
 Quy ước : - Cực Bắc của kim nam châm ở phía dưới mặt
nằm ngang có I >0
- Ngược lại cực Bắc của kim nam châm ở phía
trên mặt nằm ngang có I <0.
ĐộTrên
từ khuynh
hình độdương
từ
khuynhI dương
> 0 hay
âm?


Công dụng: Trên Trái Đất có hai nơi, tại đó trị số độ từ khuynh
lớn nhất và bằng 90o. Lúc đó, kim nam châm vuông góc với mặt
đất. Hai nơi đó là hai từ cực. Đó chính là căn cứ để xác định các

từ cực của Trái Đất.


2. Các từ cực của Trái Đất
 Trái đất là một nam châm khổng lồ có hai địa cực được gọi là
Bắc cực và Nam cực, ngoài ra nó còn có hai từ cực.

TỪ CỰC NAM

TỪ CỰC BẮC


TỪ CỰC NAM

Chiều
Đường
đường
sức từ
sức
của
phảiTrái
đi vào
Đấtcực

Nam
chiều
vànhư
đi rathế
cực
nào? Bắc

Tại sao?

TỪ CỰC BẮC

- Cực Bắc của kim la bàn
hướng về phía Bắc cực
- Cực Nam hướng về phía
Nam cực.


 Đường sức từ trường của Trái Đất là những đường khép kín vì
vậy chiều đường sức phải đi vào cực Nam và đi ra cực Bắc.
Vậy từ cực nằm ở
Nam bán cầu gọi
là từ cực gì?

Vậy từ cực nằm ở
Bắc bán cầu gọi là
từ cực gì?

Từ cực nằm ở Nam bán cầu phải gọi
là từ cực Bắc.

Từ cực nằm ở Bắc bán cầu phải gọi
là từ cực Nam.


TỪ CỰC NAM

CácCác

kinhtừtuyến
từ
cực Trái
không
với các
Đấttrùng
có trùng
với
kinh các
tuyến
lí.của
Do
địađịa
cực
đó cácnótừkhông?
cực không

trùng vớisao?
các địa
cực.

- Các từ cực của Trái Đất không nằm yên một chổ mà di chuyển
và sự di chuyển đó diễn ra rất chậm chạp.
TỪ CỰC BẮC


3. Bão Từ:


 Khái niệm bão từ:

 Các yếu tố của từ trường Trái đất ( chẳng hạn cảm ứng
từ, độ từ thiên, độ từ khuynh…) có những biến đổi theo
thời gian. Những biến đổi này xảy ra hầu như cùng một lúc
trên qui mô hành tinh gọi là BÃO TỪ (còn gọi là bão địa
từ)
 Trong những thời kì này, kim la bàn sẽ dao động
mạnh
 Có hai loại bão từ: loại yếu và loại mạnh


 Nguyên nhân gây ra bão từ: có 2 nguyên nhân chính
 Do dòng hạt mang điện phóng ra từ gió Mặt Trời tác
dụng lên các đường cảm ứng từ của Trái Đất.
 Do có sự kết nối từ trường của Trái Đất với từ trường
của Mặt Trời.


 Cơ chế hình thành bão từ:
 Các dòng hạt mang điện phóng ra từ Mặt Trời sinh ra một từ
trường, có độ lớn vào khoảng 6.10-9 tesla.
 Từ trường này ép lên từ trường Trái Đất làm cho từ trường
nơi bị ép tăng lên.
 Khi từ trường Trái Đất tăng lên, từ thông sẽ biến thiên
và sinh ra một dòng điện cảm ứng chống lại sự tăng từ
trường của Trái Đất (theo định luật Lenz).
 Dòng điện cảm ứng này có thể đạt cường độ hàng triệu
Ampe chuyển động vòng quanh Trái Đất và gây ra một từ
trường rất lớn tác dụng lên từ trường Trái Đất.
 Hiện tượng này tiếp diễn làm cho từ trường Trái Đất
liên tục biến thiên và kim la bàn dao động mạnh.



ẢNH HƯỞNG CỦA BÃO TỪ
SỨC KHỎE CON NGƯỜI
KINH TẾ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VŨ TRỤ


SỨC KHỎE CON NGƯỜI
 Khoa học đã chứng minh rằng các tế bào động vật có dư
điện tích âm bên trong màng tế bào và có dư điện tích dương ở
bên ngoài màng. Điện áp giữa 2 mặt của màng tế bào là 90mV.
Khi tế bào bị kích thích hoạt động, có sự dịch chuyển của các
điện tích qua màng tế bào, tạo ra một xung điện thế hoạt động.
Các xung điện thế này đặc biệt mạnh ở cơ tim. Vì thế, khi bão
từ xuất hiện, nó tác động đến các tế bào trong tim và não nên
ảnh hưởng đến người huyết áp cao , bệnh nhân tim mạch và
thần kinh,gây mất ngủ, đau đầu ,gãy xương


KINH TẾ
 Điện lực: Khi bão từ xuất hiện sẽ tạo ra dòng điện tròn xung
quanh Trái Đất. Dòng điện này tạo ra từ trường bổ sung vào từ trường
Trái Đất, làm biến đổi rất mạnh từ trường này. Khi từ trường Trái Đất
tăng lên, từ thông sẽ biến thiên và sinh ra dòng điện cảm ứng hàng
triệu ampe đối nghịch với dòng điện trên mặt đất, gây tê liệt hệ thống
điện.
 Bưu chính viễn thông: làm hỏng vệ tin truyền hình gây gián
đọan cho việc truyền tín hiệu của các trạm quan sát và những vệ
tinh trong quỹ đạo Trái Đất



 Hàng không: gây nhiễu sóng vô tuyến làm cho máy bay
không thể xác định được phương hướng và liên lạc với mặt đất
nên tai nạn hàng không tăng lên
 Dầu khí: vì đây là ống dẫn kim loại nên khi có bão từ, chắc
chắn xuất hiện một dòng điện cảm ứng mạnh trong đường ống
dẫn dầu, dẫn khí làm cho ống bị ăn mòn và có thể thủng


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VŨ TRỤ
 Làm cho vệ tinh truyền thông bị hư hại, tất cả mọi dữ liệu
quan trọng truyền về trái đất đều bị gián đọan, làm cho họat
động tại vài thành phố lớn tê liệt hoàn toàn


TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT ĐÃ
HÌNH THÀNH THẾ NÀO ?
Nguyên nhân gây ra
từ trường Trái Đất là
ở trong lòng Trái
Đất.

Lõi Trái Đất là lò phản ứng hạt nhân tự nhiên, tạo ra nhiệt
lượng sưởi ấm bề mặt trái đất. Lượng nhiệt này là nguyên
nhân hình thành các dòng đối lưu trong những lớp vỏ chất
lỏng của Trái Đất . Các dòng đối lưu này là nguồn gốc từ
trường của hành tinh.



Củng cố:
 Chọn những thuật ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong
các câu sau để được phát biểu đúng.
A. Góc hợp bởi kim la bàn từ thiên và kinh tuyến địa lí gọi
là………
Độ từ thiên.
B. Góc hợp bởi kim la bàn từ khuynh và mặt phẳng nằm
ngang gọi là…….
Độ từ khuynh
C. Người ta quy ước ……
D > 0 ứng với trường hợp cực Bắc
của kim la bàn từ thiên lệch về phía Đông ( so với kinh
tuyến địa lí).
D. Người ta quy ước…….
I < 0 ứng với trường hợp cực Bắc
của kim la bàn từ khuynh nằm ở phía trên mặt phẳng
nằm ngang.


CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT!



×