Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Xây dựng phim thí nghiệm ''đo cảm ứng từ của từ trường trái đất'' và nghiên cứu sử dụng vào dạy học về từ trường ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 55 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>trờng đại học vinhkhoa vật lý</small></b>

---Xây dựng phim thí nghiệm "Đo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất" và nghiên cứu sử dụng vào

dạy học về từ trờng ở trờng THpt

<b>Khoá luận tốt nghiệp</b>

chuyên ngành: lý luận và phơng pháp dạy học vật lý

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Phú, ngời đã tận tình hớng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Vật lý, các giảng viên Khoa Vật lý, bạn bè và ngời thân trong thời gian qua đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành khóa luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Vì khóa luận thực hiện trong thời gian ngắn và do năng lực bản thân còn hạn chế nên chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi sai sót. Tơi mong rằng khóa luận này sẽ nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp từ phía các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.

<i><b> Vinh, 5/2010</b></i>

<b> Hồng Cơng Viêng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 6

4 Giả thuyết khoa học 6

5 Nhiệm vụ nghiên cøu……….. 6 <b>Ch¬ng 1 </b>– C¬ së khoa häc sư dụng video clip làm ph<b> Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm phơng tiện dạy học(PTDH) trong dạy häc vËt lý ë trêng trung häc phỉ th«ng.</b> 1.1 Phơng tiện dạy học vật lý THPT... 8

1.1.1 Khái niệm và phân loại...

9 1.1.2 Chức năng của phơng tiện dạy học... 9

1.1.3 Một số điểm cần lu ý khi sử dụng

1.3.2 Các trờng hợp sử dụng phim học tËp... 17

1.3.3 Lỵi Ých cđa viƯc sư dơng phim häc tập...

17 1.3.4 Phơng pháp sử dụng phim học tập... 18

1.4 KÕt luËn ch¬ng 1... 20

<b>Ch¬ng 2 </b>– C¬ së khoa học sử dụng video clip làm ph<b> Xây dựng video clip thí nghiệm Đo cảm ứng từ của từ tr</b>Đo cảm ứng từ của từ tr <b>-ờng Trái Đất và sử dụng vào dạy học Vật lý.</b> và sử dụng vào dạy học Vật lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1 Nội dung của chơng “Từ trờng” – Vật lý 11 – Nâng cao 19 2.2 Các thí nghiệm, thực hành sử dụng trong 2.3.2 Đo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất... 23

2.4 Thí nghiệm đo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất với bộ 2.5 Xây dựng video clip thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ

trờng Trái Đất”... 38 2.6 Thiết kế phơng án dạy học với video clip đã xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Mở đầu

<b>1. Lí do chọn đề tài</b>

Vật lý là một mơn thực nghiệm vì thế thí nghiệm là một phơng tiện dạy học quan trọng.

- Thí nghiệm là phơng tiện trực quan nhất trong dạy học vật lý (kĩ năng quan sát, mơ tả và giải thích sự kiện).

- Mỗi thí nghiệm có thể sử dụng nhiều lần, ở nhiều chức năng khác nhau. Nhng ở nớc ta việc áp dụng phơng tiện dạy học này còn có nhiều hạn chế do gặp phải những khó khăn sau:

+ Thiết bị thí nghiệm còn thiếu

+ Thiết bị Việt Nam sản xuất khơng đảm bảo độ chính xác cao đặc biệt là các thiết bị đo.

+ Thí nghiệm khảo sát định lợng chiếm khá nhiều thời gian dẫn đến khơng hồn thành kế hoạch bài học.

+ Phòng học bộ mơn cha có, triển khai thí nghiệm cịn nhiều khó khăn nên vẫn cịn đang dạy học chay.

Vì thế trong nhng năm gần đây các thiết bị thí nghiệm hiện đại (nh dao động kí điện tử, máy tính, máy chiếu, máy chiếu vật thể…) đã đ) đã đợc đa vào sử dụng rộng rãi. Hầu hết các trờng THPT đều đã có phịng máy chiếu.

Và video clip dạy học là một trong những phơng tiện nh thế. Ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của phơng tiện này:

- Nó có thể xem nh một quyển sách giáo khoa, ta chỉ việc xây dựng một lần rồi sau đó chỉ việc đa ra sử dụng.

- Nó đảm bảo tính trực quan cao (đáp ứng yêu cầu trong DHVL đã nêu ở trên).

- Đây là cơ sở cho các bài giảng điện tử.

Trong những năm gần đây mạng Internet ở nớc ta phát triển rất mạnh mẽ. Nhu cầu tìm kiếm tài liệu trên mạng của các em học sinh là rất cao. Vì thế ta có thể xây dựng các video clip rồi đa lên mạng để làm tài liệu cho học sinh về nhà học là điều rất cần thiết (Các video có thể xây dựng nh: Phim thí nghiệm, video về các hiện tợng tự nhiên, video một bài học, hay phơng pháp dạy một bài tập nào đó…) đã đ).

Phim thí nghiệm có tính trực quan rất cao. Mà trong bài thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trKhảo sát từ trờng Trái Đất” và sử dụng vào dạy học Vật lý., do hãng Leybold, Cộng hòa liên bang Đức sản xuất, có ghép nối máy tính việc triển khai gặp nhiều khó khăn, thiết bị khá đắt tiền, nếu tiến hành thí nghiệm thì tốn rất nhiều thời gian.

Với những lí do trên và với sự giúp đỡ, hớng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Phú tôi đã chọn đề tài "Xây dựng phim thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trĐo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất” và sử dụng vào dạy học Vật lý. và nghiên cứu sử dụng vào dạy học về từ trờng ở trờng THPT” và sử dụng vào dạy học Vật lý..

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Xây dựng phim thí nghiệm "Đo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất" và nghiên cứu DHVL chơng “Đo cảm ứng từ của từ trTừ trờng” và sử dụng vào dạy học Vật lý. và chơng “Đo cảm ứng từ của từ trCảm ứng điện từ” và sử dụng vào dạy học Vật lý., Vật lý 11-Nâng cao góp phần nâng cao chất lợng dạy học vật lý ở trờng THPT.

<b>3. Giả thuyết khoa học</b>

- Có thể đề xuất một số phơng án dạy học đảm bảo tính khoa học và tính s phạm với phim thí nghiệm vào dạy học chơng "Từ trờng" và “Đo cảm ứng từ của từ trCảm ứng điện từ” và sử dụng vào dạy học Vật lý., vật lý 11-nâng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Có thể nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, tăng cờng chất lợng dạy học khi sử dụng bài thí nghiệm "Xác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất" dạy học chơng “Đo cảm ứng từ của từ trTừ trờng” và sử dụng vào dạy học Vật lý., Vật lý 11 - Nâng cao

<b>4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>a) Đối tợng: </b></i>

- Thí nghiệm bài thực hành "Xác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất"

- Phim khoa học và học sinh phổ thông.

<i><b>b) Phạm vi nghiên cứu: chơng “Đo cảm ứng từ của từ trTừ trờng” và sử dụng vào dạy học Vật lý. và “Đo cảm ứng từ của từ trCảm ứng điện từ” và sử dụng vào dạy học Vật lý., Vật lý </b></i>

11-Nâng cao.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

- Tìm hiểu vai trị, chức năng của thí nghiệm

- Tìm hiểu cơ sở lí luận của phim khoa học nh một phơng tiện dạy học. - Tìm hiểu cơ sở lí của phim vào dạy học ở trờng THPT.

- Nghiên cứu mục tiêu SGK chơng "Từ trờng", vật lý 11 - nâng cao.

- Lắp ráp thí nghiệm với bài thí nghiệm "Khảo sát từ trờng Trái Đất" của hãng Leybold sản xuất. So sánh với bộ thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trXác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất” và sử dụng vào dạy học Vật lý. do Việt Nam sản xuất trang bị cho các trờng phổ thông.

- Xây dựng kịch bản phim, dựng phim. - Thiết kế bài giảng với phim đã xây dựng.

- Thực nghiệm s phạm: Thử nghiệm dạy học bài giảng thiết kế ở trờng phổ thông khi thực tập s phạm

- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các phơng án dạy học đã thiết kế với phim thí nghiệm đã xây dựng.

<b>6. Phơng pháp nghiên cứu</b>

- Phơng pháp tra cứu: đọc sách, tìm hiểu các tài liệu liên quan.

- Phơng pháp điều tra: thu thập các số liệu, hiện tợng từ đó nêu ra vấn đề cần nghiên cứu, thu thập các ý kiến đánh giá hiệu quả của phơng án đề ra.

- Phơng pháp thực nghiệm: dùng các thí nghiệm vật lý.

- Phơng pháp thực nghiệm s phạm: để đánh giá hiệu quả của phơng án đề ra.

- Phơng pháp thống kê: xử lý số liệu.

<b>7. Kết quả nghiên cứu</b>

- Lắp ráp tiến hành thành cơng các thí nghiệm đo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất với bộ thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trKhảo sát từ trờng” và sử dụng vào dạy học Vật lý. do hãng Leybold CHLB Đức sản xuất – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Trang bị cho phong VLĐC – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Khoa Vật lý, Đại học Vinh và thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trXác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất” và sử dụng vào dạy học Vật lý. với bộ thí nghiệm do Việt Nam sản xuất trang bị cho các trờng THPT.

- Xây dựng phim thí nghiệm nói trên dài 18 phút 53 giây, dùng làm t liệu số hóa cho việc thiết kế bài giảng điện tử dạy học nội dung trong chơng trình Vật lý 11 THPT Nâng cao.

- Đề xuất phơng án sử dụng phim thí nghiệm đã xây dựng đợc vào dạy học nội dung cảu chơng “Đo cảm ứng từ của từ trTừ trờng” và sử dụng vào dạy học Vật lý., “Đo cảm ứng từ của từ trCảm ứng điện từ” và sử dụng vào dạy học Vật lý., Vật lý 11 THPT - Nâng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>NộI DUNG</b>

<b>Chơng 1</b>

<b>Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm PTDH trong dạy học vật lý ở trờng THPT.</b>

<b>1.1.Phơng tiện dạy học vật lý</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm và phân loại PTDH</b></i>

- “Đo cảm ứng từ của từ trPhơng tiện dạy học là phơng tiện vật chất do giáo viên hoặc (và) học sinh sử dụng dới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học, tạo điều kiện cần thiết nhằm đạt đợc mục đích dạy học” và sử dụng vào dạy học Vật lý..

Việc phân loại PTDH có thể dựa trên nhiều dấu hiệu và có nhiều cách phân loại PTDH Vật lý THPT. Nếu phân loại theo lịch sử phát triển thì PTDH đ-ợc chia làm 2 loại:

* Các phơng tiện dạy học truyền thống

Đây là những phơng tiện đợc sử dụng rộng rãi trong dạy học Vật lý ở nớc ta. - Các tại liệu in: sách giáo khoa, sách bài tập, sách hớng dẫn thí nghiệm

và các tài liệu tham khảo khác.

- Các vật thật trong đời sống kĩ thuật. * Phơng tiện dạy học hiện đại

Trong những năm gần đây các phơng tiên dạy học hiện đại ngày càng đợc đ-a và sử dụng rộng rãi trong dạy học Vật lý. Đặc biệt việc sử dụng máy tính là một phơng tiện hỗ trợ trong dạy học hay nh một máy đo vạn năng.

Các phơng tiện hiện đại dùng trong dạy học Vật lý nh:

- Phim học tập: đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim học tập trên vơ tuyến truyền hình, phim video…) đã đ

- Các phần mềm máy tính mô phỏng, minh họa các hiện tợng vật lý, quá trình vật lý, luyện tập cho học sinh giải bài tập và giải quyết vấn đề trên máy vi tính hoặc để tiến hành các thí nghiệm hiện đại, trong đó máy tính nh một máy đo, xứ lý kết quả thí nghiệm.

Ta nhận thấy rằng các phơng tiện dạy học vật lý là rất đa dạng và phong phú. Các thí nghiệm dùng cho thí nghiệm giáo viên và học sinh giữ vị trí hàng đầu thể hiện đặc thù của vật lý là môn khoa học thực nghiệm. Vai trị của chúng khơng hề giảm sút mặc dù các phơng tiện nghe nhìn ngày càng đợc sử dụng rộng rãi.

<b>1.1.2. Chức năng của PTDH</b>

Chức năng chủ yếu của PTDH là tạo điều kiện cho học sinh nắm vững chính xác, sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách. Để thâu tóm đầy đủ hơn chức năng của PTDH thì ngời ta xét trên nhiều ph-ơng diện khác nhau: trên cơ sở của các quan điểm của lí luận về PTDH, của lí luận dạy học đại cơng, lí luận dạy học bộ mơn của tâm lí học học tập.

<i>a) Các chức năng của PTDH theo quan điểm của lí luận dạy học</i>

1. PTDH dợc sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học. Quá trình dạy học bao gồm 5 giai đoạn:

- Củng cố kiến thức xuất phát, tạo động cơ học tập, hứng thú học tập. - Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.

- Củng cố, ôn tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Tổng quát, hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng. - Kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng.

<i>* Sử dụng PTDH để củng cố trình độ xuất phát cho học sinh, tạo động cơ họctập và hứng thú nhận thức cho học sinh:</i>

Có thể sử dụng các thí nghiệm đơn giản, có tính chất nghịch lý để tạo tình huống có vấn đề.

Tính tị mò của học sinh sẽ đợc khêu gợi khi sử dụng các PTDH để chỉ ra các hiện tợng, quá trình vật lý mới mẻ mà học sinh khơng nhìn thấy trong cuộc sống hằng ngày.

<i>* Sử dụng PTDH để hình thành kiến thức kĩ năng mới:</i>

Các PTDH: thiết bị thí nghiệm, mơ hình, tranh ảnh, sách giáo khoa, phim khoa học, phim học tập, phần mềm máy tính…) đã đ ợc sử dụng nhiều để để cung đ cấp các cứ liệu thực nghiệm nhằm khái quát hóa hoặc kiểm chứng các định luật vật lý, moo phỏng các hiện tợng, q trình vật lý vi mơ, đề cập các ứng dụng của các kiến thức vật lý trong đời sống kĩ thuật.

Cần sử dụng các thiết bị thí nghiệm thực hành ngay trong khâu nghiên cứu tài liệu mới để tăng cờng hoạt động tự lực và rèn luyện kĩ năng thí nghiệm của học sinh.

<i>* Sử dụng PTDH có thể đợc sử dụng một cách đa dạng trong q trình củngcố (ơn tập đào sâu, mở rộng, hệ thống hóa) kiến thức, kĩ năng của học sinh:</i>

Cần sử dụng các phơng tiện dạy học: các dụng cụ thí nghiệm dơn giản,các thiết bị thí nghiệm thực hành, các mơ hình, các chơng trình phần mềm máy tính, các chơng trình ơn tập trên vơ tuyến truyền hình cha đợc sử dụng khi nghên cứu tài liệu mới

Các vật thật trong đời sống cũng có thể dùng nh sự vận dụng các kiến thức đã học ở khâu củn cố.

<i>* PTDH đợc sử dụng để kiển tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng mà học sinh đãthu:</i>

Cha đợc khai thác sử dụng đầy đủ trong dạy học vật lý ở trờng phổ thông. Việc kiểm tra kiến thức của học sinh mới chỉ thông qua các bài tập định tính và định lợng.

2. PTDH góp phần phát triển năng lực nhận thức cho học sinh

Đợc thể hiện rõ nhất trong việc tổ chức cho học sinh tiến hành các thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm thức hành. Học sinh phải thực hiện một loạt các hoạt động trí tuệ - thực tiễn nh: lập phơng án, kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm, thu nhận và xử lý kết quả thí nghiệm (bằng số và bằng đồ thị), tính tốn sai số, xét ngun nhân của sai số. Góp phần hình thành phẩm chất của nhân cách học sinh.

3. PTDH đem lại hiểu quả về mặt xúc cảm

Việc sử dụng các PTDH (thiết bị thí nghiệm, mơ hình, tranh ảnh, phim video, phần mềm máy tính…) đã đ) đem lại hiểu quả về mặt xúc cảm, do có những đặc điểm bề ngồi (hình dạng, màu sắc), bố trí đẹp về mặt thẩm mỹ, cách thức gây tác động đến học sinh (tiếng động, màu sắc), do các hiện tợng, quá trình vật lý đang diễn ra trái với dự đoán của học sinh hoặc học sinh khơng nhìn thấy hằng ngày.

4. Nhiều PTDH hợp thức hóa đợc q trình lĩnh hội kiến thức của học sinh nh: mơ hình tháo lắp, máy tính đợc sử dụng nh các thiết bị thu nhận và xử lý các kết quả thí nghiệm…) đã đ

5. PTDH cũng góp phần vào việc phát triển tối u nhân cách từng học sinh Sử dụng PTDH để phân hóa học sinh thơng qua việc lựa chọn các PTDH, việc đặt ra các nhiệm vụ khác nhau cho các loại đối tợng học sinh tiến hành các thí nghiệm, khi làm việc với SGK, việc giúp đỡ học sinh yếu nhiều hơn trong quá trình học sinh làm thí nghiệm, giải bài tập, giải quyết vấn đề học tập trên máy vi tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>b) Theo quan điểm của tâm lý học tập</i>

Theo tâm lý học học tâp thì hoạt động nhận thức của học sinh có thể diễn ra trên các bình diện khác nhau: bình diện hành động đối tợng – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph thực tiễn, bình diện trực quan trực tiếp, bình diện trực quan gián tiếp và bình diện nhận thức khái niệm – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph ngơn ngữ, trong đó vai trị của ngơn ngữ tăng dần và vai trò trực quan giảm dần.

Ta thấy rằng: việc sử dụng PTDH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của học sinh trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan gián tiếp.

Hành động đối tợng - thực tiễn

- Các thí nghiệm trực diện của học sinh Trực quan trực tiếp - Các vật thật, các ảnh chụp

- Các thí nghiệm biểu diện của giáo viên

1. Bình diện trực quan trực quan trực tiếp

PTDH tạo điều kiện cho quá trình hoạt động nhận thức của học sinh trên bình diện này, nghĩa là trên cơ sở tri giác trực tiếp các sự kiện cảm tính – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph cụ thể. Việc sử dụng các vật thật trong đời sống và trong kĩ thuật, các bức ảnh chụp, phim học tập quay các ảnh thật, các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên gây hiệu quả đối với hoạt động nhận thức của học sinh trên bình diện này.

2. Bình diện trực quan gián tiếp

Đây là bình diện cao hơn, PTDH cũng tạo điều kiện cho hoạt đọng nhận thức của học sinh trên bình diện này.

Nghĩa là dự vào những biểu tợng về các sự kiện cảm tính – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph cụ thể mà học sinh đã tri giác trớc đó hoặc dựa trên sự trừu tợng hóa các sự kiện này. Các thí nghiệm mơ hình, các phim mơ phỏng, các phần mềm máy tính mơ phỏng các hiện tợng q trình vật lý, các mơ hình vật chất, các hình vẽ, sơ đồ trong sách giáo khoa, trên giấy là sự trừu tợng hóa các sự kiện cảm tính – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph cụ thể, tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức của học sinh trên bình diện này.

3. Bình diện hành động đối tợng – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph thực tiễn

PTDH (đặc biệt là các thiết bị thí nghiệm trự diện dùng cho thí nghiệm của học sinh) tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình làm việc trực tiếp với chúng tiến hành các hoạt động trí tuệ - thực tiễn trên bình diện này.

4. Bình diện nhận thức khái niệm – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph ngôn ngữ

PTDH (sách giáo khoa, sách bài tập, các phần mềm máy tính dùng cho việc ơn tập …) đã đ) cũng tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhận thức trên bình diện này, nghĩa là hoạt động nhận thức đợc tiến hành trên cơ sở các khái niệm, các kết luận tổng quát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Học sinh chỉ có thể nắm vững sâu sắc, chính xác, bền vững và vận dụng đ-ợc các kiến thức, nếu nh trong quá trình học tập, hoạt động nhận thức của học sinh diễn ra trên nhiều bình diện khác nhau. Trong quá trình học tập, hoạt động nhận thức của học sinh trên các bình diện khác nhau diễn ra khơng theo một trình tự cứng nhắc mà thâm nhập vào nhau.

Thực tiễn dạy học vật lý ở trờng phổ phông hiện nay cho thấy: hoạt động nhận thức của học sinh thờng chi trên bình diện nhận thức khái niệm – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph ngôn ngữ hoặc diễn ra quá nhanh đến bình diện này. Các bình diện thấp hơn của hoạt động nhận thức của học sinh cha đợc đa vào hoặc đa vào nhng quá ít. Tiềm năng của TDH trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh cha đợc khai thác đầy đủ.

<b>1.1.3. Một số điểm cần lu ý khi sử dụng PTDH</b>

Để nâng cao hiểu quả sử dụng PTDH cần lu ý một số điểm sau:

<i><b>* Đúng lúc</b></i>

- Đa PTDH vào lúc cần thiết, lúc học sinh muốn đợc quan sát, lúc tâm lý học sinh chuẩn bị đợc sẵn sàng nhờ trớc đó giáo viên đã dẫn dắt.

- PTDH đợc đa vào đúng lúc nội dung và phơng pháp của bài giảng.

- PTDH trớc khi đợc đa ra phải cất dấu để không làm phân tán t tởng của học sinh khi học bài.

<i><b>* Đúng chỗ</b></i>

- Bố trí thí nghiệm sao cho tồn bộ lớp có thể quan sát đợc rõ ràng, giúp học sinh có thể dùng đợc nhiều giác quan để tiếp thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.

- Vị trí trình bày PTDH phải đảm bảo yêu cầu chung và riêng của nó về ph-ơng tiện chiếu sáng, thơng gió và yêu cầu kĩ thuật riêng biệt.

- Bố trí chỗ cất giấu trớc và sau khi làm để không làm phân tán t tởng của học sinh.

<i><b>* Đủ cờng độ</b></i>

- Từng loại phơng tiện đợc sử dụng có mức độ khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn PTDH hoặc dùng lặp lại một PTDH nhiều lần trong một bài giảng thì hiểu quả của nó sẽ giảm sút.

- Trong khi dạy học, cần sử dụng nhiều hình thức làm việc khác nhau, nhờ đó có thể lơi cuốn học sinh vào những điều mới lạ, hấp dẫn làm cho họ duy trì đợc sự chú ý theo dõi nghe giảng ở mức độ cao.

<b>1.2. Máy vi tính</b>

Với việc cơng nghệ thơng tin phát triển, máy tính đã trở thành một phần không thể thiếu đợc trong thời đại ngày nay. Máy vi tính đã có mặt trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống: trong sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, trong giáo dục, vui chơi giải trí …) đã đChúng ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của máy vi tính.

Chiếc máy tính đầu tiên ra đời năm 1941. Trong quá trình phát triển, máy tính dã trải qua 4 thế hệ. Thế hệ đầu của máy tính hoạt động dựa trên hoạt động của rơ le điện cơ, thế hệ thứ hai dựa trên đèn điện tử, thế hệ thứ ba dựa trên đèn bán dẫn. Đến thế hệ tứ t hoạt động dựa trên hoạt động của các vi mạch bán dẫn. Mỗi khi chuyển sang thế hệ mới tính năng của máy tính lại đợc tăng lên, đặc biệt là nâng cao tốc đọ tính và bộ nhớ. Đồng thời máy tính cũng giảm nhỏ về kích th-ớc, khối lợng và giá tiền. Đến nay máy tính đã rất gọn nhẹ và có tốc độ tính rất cao (hiện nay máy tính có tốc độ lên tới hơn 700MHz), kích thớc bộ nhớ rất nhỏ nhng dung lợng rất lớn (trên 256MB). Vì vậy máy tính ngày nay gọi là máy vi tính (Microcomputer).

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>1.2.1 Các chức năng cơ bản của MVT</b></i>

Máy vi tính đợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống vì nó có nhiều chức năng u việt sau:

- MVT là thiết bị có thể tạo nên, lu trữ trong máy và hiển thị lại trên màn hình một khối lợng thông tin vô cùng lớn. Việc lu trữ và tìm kiếm thơng tin trên MVT cũng rất đơn giản, nhanh chóng, chính xác. Hơn nữa việc trao đổi thơng tin đợc tực hiện một cách dễ dàng dựa vào mạng Internet.

- MVT có khả năng tính tốn và xử lý cực nhanh. Với khối lợng vô cùng lớn các phép tính với độ chính xác cao mà các máy tính hiện tại khơng bao giờ thực hiện đợc. Vì thế MVT có thể đợc sử dụng nh là một cơng cụ để tính tốn với độ chính xác cao và rất nhanh chóng.

- MVT có thể biến đổi một cách nhanh chóng, chính xác các dữ liệu đã thu thập đợc, cho ra các kết quả đợc hiển thị dới dạng chuẩn nh: bảng, biểu đồ, đồ thị …) đã đ, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu.

- MVT có thể ghép nối với các thiết bị khác để tạo thành một thiết bị mới có chất lợng cao hơn thiết bị cũ. Chức năng này đợc sử dụng trong việc nghiên cứu khoa học, sản xuất ở các nớc phát triển.

- Nhờ các phần mềm cài đặt trong MVT có thể điều khiển hồn tồn tự động các quá trình theo chơng trình đã đặt sẵn.

<i><b>1.2.2 Sử dụng MVT trong dạy học vật lý</b></i>

Hiện nay MVT đã đợc đa vào sử dụng rộng rãi trong dạy học ở trờng phổ thông đặc biệt là trong dạy học vật lý. MVT đợc sử dụng trong dạy học vật vật lý chủ yếu trong các lĩnh quan trọng sau:

- Mô phỏng các đối tợng vật lý. - Hỗ trợ việc xây dựng các mơ hình. - Hỗ trợ các thí ngiệm vật lý.

- Hỗ trợ cho việc phân tích băng video ghi các quá trình vật lý thực. Do MVT là thiết bị đa phơng tiện có thể ghép nối với các thiết bị hiện đại khác trong nghiên cứu vật lý và có tính năng hết sức u việt trong việc thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu cũng nh trình bày các kết quả x lý một cách tự động và cực kì nhanh chóng, chính xác nên đợc sử dụng rất thành công trong lĩnh vực nêu trên, góp phần giải quyết những khó khăn mà các phơng tiện trớc nó khơng giải quyết đợc trọn vẹn.

<i>a) Sử dụng MVT trong việc mô phỏng các đối tợng nghiên cứu của vật lý</i>

Việc mô phỏng các hiện tợng quá trình vật lý nhờ MVT theo quan điểm của tâm lý học hiện đại là một phơng pháp dạy học. Đợc thực hiện nhờ các nhiệm vụ sau:

- Mô phỏng minh họa một cách trực quan và chính xác các hiện tợng, q trình vật lý

Các hiện tợng trong tự nhiên không phải khi nào cũng đều dễ quan sát. Có những q trình xảy ra trong tự nhiên không thể quan sát bằng mắt thờng để xác định các đạ lợng cần thiết vì diễn biến của quá trình xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm. Điều đó gây khó khăn cho việc tìm ra quy kuaatj của chúng. Các quá trình nh: chuyển động rơi, chuyển động ném ngang của vật, dao động điều hòa, dao động điện, q trình phân rã hạt nhân, phóng xạ…) đã đ Vì vậy phải sử dụng MVT để mơ phỏng các q trình đó, nghĩa là làm cho các q trình đó nhanh lên hay chậm đi, dừng lại từng giai đoạn để nghiên cứu dễ dàng.

- Mô phỏng các hiện tợng, q trình vật lý qua đó tìm ra kiến thức mới MVT có thể tạo điều kiện để đi sâu vào và tim ra các mối quan hệ có tính quy luật của các hiện tợng và q trình vật lý. Do MVT có chức năng u việt trong việc tính tốn và xử lý số liệu. Nhờ đó mà tạo ra các khả năng mới trong tính tốn: khả năng rút ngắn thời gian tính tốn, thời gian tim ra lời giải. Nhờ các

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

phần mềm (Turbo Passcan, Exel…) đã đ) giúp giáo viên và học sinh tính tốn một cách nhanh chóng và tơng đối mỹ mãn các tính tốn lý thuyết. Thêm vào đó MVT cịn có thể hiển thị các kết quả tính tốn, xử lý số liệu dới nhiều dạng trực quan khác nhau, tạo điều kiện cho học sinh dễ phát hiện ra các mối quan hệ chứa đựng trong đó.

<i>b) Sử dụng MVT để hỗ trợ việc xây dựng các mơ hình tốn học (đồ thị,biểu thức, phơng trình) của các hiện tợng quá trình vật lý</i>

Khi nghiên cứu các hiện tợng quá trình vật lý mới, ngời ta tiến hành quan sát, đo đạc, thu thập phân tích, xử lý số liệu để đi tới nhận thức đợc các quy luật chi phối chúng. Đầu tiên ngời ta thử xem các hiện tợng hay q trình vật lý có tn theo các quy luật đã biết không. Nếu các hiện tợng, quá trình đang nghiên cứu khơng tn theo những quy luật đã biết, thờng là những hiện tợng hay quá trình phức tạp thì phải thử đa ra hay xây dựng một mơ hình tốn học mới (đồ thị, biểu thức, phơng trình) sao cho có thể giải thích đợc các kết quả quan sát, đo đạc đã thu thập trong quá trình nghiên cứu là việc hết sức cần thiết.

Các bớc trong việc xây dựng mơ hình tốn học nhờ MVT: - Quan sát hiện tợng, quá trình vật lý cần nghiên cứu

Quan sát tỉ mỉ hiện tợng, quá trình cần khảo sát và tiến hành các phép đo, thu thập số liệu, biểu thị số liệu dới dạng bảng hay đồ thị. Cần phải tiến hành nhiều lần để cho kết quả chính xác.

- Đa ra giả thiết về các mối liên hệ có tính quy luật của các đại l ợng vật lý trong hiện tợng và quá trinh đó.

- Kiểm tra giả thiết (mơ hình tốn học)

Sau khi đa ra giả thiết (mơ hình) việc kiểm tra giả thiết là đúng hay sai là điều khó khăn, khơng dễ dàng gì.

Tuy nhiên, hiện nay khó khăn đó có thể đợc giải quyết với sự giúp đỡ của MVT và các phần mềm. Nhờ MVT việc tính tốn đối chiếu kết quả tính tốn với các kết quả quan sát trong thực nghiệm có thể tiến hành dễ dàng.

<i>c) Sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm vật lý</i>

Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, các thiết bị thí nghiệm hiện đại đã đợc đa vào sử dụng trong dạ học vật lý. Đặc biệt là các thiết bị có ghép nối máy tính, mà ở đây MVT đợc xem nh là một máy đo vạn năng.

Để hỗ trợ các thí nghiệm vật lý thì máy tính cần đợc ghép nối với các thiết bị thí nghiệm. Sơ đồ ghép nối theo nguyên tắc sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Theo sơ đồ này, việc thu thập các số liệu về đối tợng nghiên cứu đợc đảm nhiệm qua bộ phận có tên là “Đo cảm ứng từ của từ trbộ cảm biến” và sử dụng vào dạy học Vật lý.. Nguyên tắc làm việc của bộ cảm biến này nh sau: trong bộ cảm biến các tơng tác của đối tợng đo lên bộ cảm biến dới các dạng khác nhau nh cơ, nhiệt, điện, từ, quan,…) đã đ đều đợc chuyển thành tín hiệu điện. Mỗi bộ phận cảm biến có một chức năng riêng. Vì vậy với một phép đo khác nhau mà ngời ta dùng các bộ cảm biến khác nhau. Ví dụ: để đo lực ta dùng bộ cảm biến lực (Force Sensor); để xác định vị trí và thời điểm tơng ứng của vật ngời ta dùng bộ cảm biến chuyển động (Motion Sensor); để xác định hiệu điện thế giữa hai điểm ngời ta dùng bộ cảm biến

Sau khi tín hiệu điện đợc hình thành tại bộ cảm biến nó sẽ đợc chuyển qua dây dẫn đến bộ phận tiếp theo trong hệ thống có tên là “Đo cảm ứng từ của từ trthiết bị ghép tơng thích” và sử dụng vào dạy học Vật lý.. Tại đây tín hiệu sẽ đợc số hóa một cách hợp lý để đa vào MVT. Các tín hiệu đợc số hóa này coi là cơ sở dữ liệu và có thể lu trữ lâu dài trong MVT. Đối vớ việc số hóa tín hiệu từ bộ cảm biến chuyển tới, ngời ta thờng chế tạo một bộ ghép tơng thích có thể số hóa nhiều tín hiệu điện của nhiều loại bộ cảm biến nh: chuyển động, gia tốc, lực, áp suất, nhiệt độ, âm, ánh sáng, điện…) đã đ Các bộ ghép tơng thích này có thể đợc lắp vào trong MVT hoặc ở ngồi.

Để các bộ tơng thích này có thể hoạt động sau khi đã ghép với MVT, cần phải có một phần mềm cài đặt. Phần mềm này đợc cung cấp lèm theo bộ ghép t-ơng thích.

Sau khi tín hiệu đã đợc số hóa, có thể sử dụng MVT đã cài đặt phần mềm thích hợp để tính tốn, xử lý theo mục đích nghiên cứu. Ví dụ nh vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của các đại lợng và xử lý tính tốn.

Nh vậy, sau khi đã tính tốn xử lý xong, tất cả các kết quả đều có thể hiện thị dới dạng số, biểu bảng, đồ thị trên màn hình MVT hoặc in ra giấy hoặc lu trữ lại trong MVT.

Sử dụng MVT hỗ trợ các thiết bị thí nghiệm vật lý địi hỏi các thiết bị thí nghiệm khá đắt tiền nên hiện nay các thiết bị này mới đợc trạng bi ở một số ít

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Một trong những ứng dụng hết sức quan trọng của MVT trong dạy học vật lý là hỗ trợ cho việc phân tích băng video ghi các hiện tợng quá trình vật lý cần nghiên cứu.

Các giai đoạn sử dụng MVT để hỗ trợ việc sử dụng các băng ghi hình trong nghiên cứu các quá trình vật lý:

- Quan sát quá trình vật lý cần nghiên cứu

Các quá trình vật lý đợc quay lại đợc đa vào MVT để nghiên cứu một cách tỉ mỷ. Nhờ các chức năng của phần mêm trong MVT, trớc hết ta có thể cho hình chuyển động thực, sau đố có thể cho nó chuyển động chậm lại, hoặc nhanh lên chuyển động từng giai đoạn có thể đứng yên tùy theo mục đích nghiên cứu.

- Xác định tọa độ tơng ứng của vật chuyển động

Nhờ phần mềm ta có thể đặt trục tọa độ một cách thích hợp vào màn hình trong đó đang có hình ảnh của q trình chuyển động cần nghiên cứu. Có thể dùng chuột để xác định tọa độ và thời điểm tơng ứng của vật.

- Lập bảng số liệu về quan hệ giữa tọa độ và thời gian chuyển động

Số liệu quan trong nhất khi xét chuyển động của vật là bảng số liệu về mối quan hệ giữa tọa độ (x) và thời gian (t), đồng thời với việc vẽ đồ thị tơng ứng nhờ phần mềm đã cài đặt.

- Phân tích, xử lý số liệu và trình bày kết quả của việc phân tích, xử lý này Dự vào bảng số liệu cũng nh đồ thị về tọa độ và thời gian, ngời nghiên cứu sẽ dự đoán xem liệu quá trình vật lý đang nghiên cứu tuân theo các quy luật nào. Tất cả việc phân tích xử lý đều đợc thực hiện bởi phần mềm. Và các kết quả này đợc trình bày một cách chính xác đẹp đẽ trên màn hình dới dạng đồ thị hay bảng.

- Rút ra các quy luật của quá trình nghiên cứu

Là một trong những mục đích quan trọng nhất của quá trình nghiên cứu.

<b>1.3 Phim học tập</b>

<i><b><small>1.3.1 Các loại phim học tập</small></b></i>

Phim học tập đợc sử dụng trong dạy học vật lý gồm:

<i>a) Phim đèn chiếu: về đối tợng của vật lý học, về các phơng pháp đo trong</i>

vật lý, “Đo cảm ứng từ của từ trcác loại động cơ nhiệt” và sử dụng vào dạy học Vật lý., về sản xuất và truyền tải điện năng, về cầu vòng và các ứng dụng của vật lý hạt nhân, “Đo cảm ứng từ của từ trthiên văn và du hành vũ trụ” và sử dụng vào dạy học Vật lý..

<i>b) Phim chiếu bóng bao gồm phim quay các cảnh thật và phim hoạt hình:</i>

phim về buồng sơng Uynxon, về cuyển động Braono, về sự dẫn điện trong chất

- Việc sử dụng máy phát băng hình hoặc máy thu băng hình dễ dàng hơn so với việc sử dụng máy quay phim nhựa, giá thành cuốn băng hoặc đĩa củng rẻ hơn. Vì vậy giáo viên có thể tự quay băng hình hoặc tự sao băng hoặc ghi ra đĩa CD.

- MVT đã đợc trang bị cho các trờng phổ thông, nội dung của các cuốn băng hoặc đĩa CD ghi hình các q trình vật lý thực cũng có thể đợc phân tích nhờ một số thiết bị ghép nối với MVT và phần mềm tơng ứng. Nh vậy ta có thể cho hình đứng n nên các giai đoạn trong hiện tợng vật lý có thể dùng lại ở bất kì thời điểm nào, tạo điều kiện cho học sing quan sát dễ dàng hơn.

<i><b><small>1.3.2 Các trờng hợp sử dụng phim học tập</small></b></i>

- Khi nghiên cứu các đề tài khơng thể làm thí nghiệm do các thiết bị thí nghiệm q cồng kềnh, phức tạp đắt tiền, khơng an tồn (thí nghiệm Stecno về chuyển động của các phân tử khí, thí nghiệm Miliken xác định điện tích nguyên tố, các thí nghiệm về tia X, thí nghiệm về từ trờng Trái Đất của hạnh Leybold…) đã đ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Khi nghiên cứu các đối tợng vật lý không thể quan sát đo đạc trực tiếp đ-ợc do chúng quá nhỏ hoặc chúng quá to (khi nghiên cứu câu trúc của các chất, nghiên cứu về sự truyền âm...).

- Khi nghiên cứu các quá trình vật lý xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm. Những trờng hợp này có thể sử dụng phim video đã đợc quay và co chúng chạy với tốc độ mong muốn (VD: sự biến dạng của 2 quả cầu do va chạm đàn hồi, sự rơi tự do, hiện tợng khuếch tán trong vật rắn…) đã đ).

- Khi ngiên cứu những hiện tợng xảy ra ở những nơi, nhữn thời điểm không thể quan sát đợc trực tiếp (VD: trong các động cơ, sự hình thành dải Plasma…) đã đ)

- Khi nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của vật lý (nguyên tắc hoạt động, câu tạo của máy đo, các máy phức tạp, các dây chuyền sản xuất, nguyên tắc hoạt động của nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên tử…) đã đ)

- Phim học tập cịn đợc sử dụng khi trình bày lịch sử phát triwwnr của một vấn đề vật lý, một phát minh khoa học và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật…) đã đ

<i><b>1.3.3 Lợi ích của việc sử dụng phim học tập</b></i>

- Phim học tập thu nhận thế giớ tự nhiên vào lớp học, xóa bỏ những hạn hẹp về không gian của lớp học và về mặt thời gian của giờ học.

- Học sinh có thể quan sát với tốc độ mong muốn hoặc có thể dừng lại khi mong muốn, để học sinh quan sát rõ ràng các hiện tợng, các quá trình vật lý đã đợc phóng đại thu nhỏ, làm cho học sinh có những biểu tợng đúng đắn về chúng.

- Việc sử dụng khả năng của sự đồ họa, kết hợp hài hòa với các tín hiệu âm thanh và sự thuyết minh phm không những tạo ở học sinh những biểu tợng tốt hơn về đối tợng nghiên cứu mà còn làm tăng trực quan và hiệu quả xúc cảm của PTDH.

- Phim học tập có thể sử dụng trong tất cả các quá trình của quá trình dạy học (tạo động cơ học tập, đề xuất vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu kiến thức mới, củng cố), ở lớp học và ngoài lớp học, trong và ngồi giờ học chính khóa.

<i><b>1.3.4 Phơng pháp sử dụng phim học tập trong dạy học vật lý</b></i>

a) Giáo viên cần căn cứ vào mục đích sử dụng, nội dung cuốn phim để định ra biện pháp s phạm thích hợp nhằm làm tăng hiệu quả của cuốn phim đối với học sinh.

b) Các giai đoạn làm việc chủ yếu của giáo viên với phim học tập:

- Đặt kế hoạch sử dụng phim trong kế hoạch dạy học (sử dụng lúc nào? Nhằm đạt đợc mục đích gì?).

- Các cơng việc chuẩn bi của học sinh trớc khi sử dụng phim

Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ ôn tập ở nhà những kiến thức cần thiết để hiêu đợc nội dung phim. Nêu đợc mục đích sử dụng phim.

Trớc khi chiếu phim, để định hớng sự chú ý của học sinh vào nội dung của cuốn phim, giáo viên cần giao những nhiệm vụ cho học sinh hoàn thành sau khi xem phim.

- trong khi học sinh xem phim, giáo viên cần quan sát để đa ra những gợi ý nhỏ để hớng sự chú ý của học sinh vào nội dung của phim.

- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phim học tập

Sau khi cho học sinh xem phim cần cho học sinh giải lao ngắn để học sinh có thể suy nghĩ lại những cái đã xem, đã nghe.

Việc đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phim có thể ngay sau khi chiếu phim hoặc ở các giờ học sau.

Hiệu quả sử dụng phim cần đợc đánh giá thông qua sự trả lời của học sinh qua các câu hỏi nêu ra lúc đầu.

<b>1.4 Kết luận chơng 1</b>

Trong chơng này tôi đã trình bày cơ sở khoa học của việc sử dụng phim thí nghiệm vào dạy học Vật lý nh một phơng tiện trực quan ở trơng phổ thông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Đây là cơ sở khoa học để tôi xây dựng phim thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trĐo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất” và sử dụng vào dạy học Vật lý. và đề xuất phơng án sử dụng vào dạy học Vật lý ở trờng phổ thông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chơng 2</b>

<b>Xây dựng phim thí nghiệm </b>

<b>“Đo cảm ứng từ của từ trờng trái đất”và sử dụng Vào dạy học </b>

<b>2.1 Nội dung của chơng Từ tr</b>“Đo cảm ứng từ của từ tr <b>ờng , Vật lý 11 </b>” và sử dụng vào dạy học Vật lý. – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph<b> Nâng cao</b>

Trong chơng này trình bày những vấn đề về lực từ tác dụng lên một đoạn dây mang dòng điện thẳng, lực từ tác dụng lên một hạt mang điện chuyển động (lực Lo-ren-xơ), quy tắc bàn tay trái xác định chiều của lực từ, từ trờng của dòng điện thẳng, dòng điện tròn, dòng điện trong ống dây và các quy tắc xác định chiều của các đờng sức từ trong các trờng hợp trên.

Ta có thể trực quan hóa nội dung của chơng bằng grap 1

<b>2.2 Các thí nghiệm, thực hành dùng trong chơng</b>

a) Các thí nghiệm trong chơng

- Thí nghiệm Ơ-xtet về tơng tác giữa nam châm và dịng điện. - Thí nghiệm về từ phổ của nam châm và dịng điện.

- Thí nghiệm về xác định phơng, chiều của lực từ. - Thí nghiệm khảo sát định luật Am-pe.

- Thí nghiệm về tơng tác của hai dịng điện.

- Thí nghiệm về chuyển động của electron trong từ trờng.

- Thí nghiệm khảo sát chuyển động của khung dây trong từ trờng. b) Bài thực hành của chơng

Bài thực hành: Xác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất.

<b>2.3 Từ trờng Trái Đất</b>

Đây là nội dung hoàn tồn mới của Vật lý 11, chơng trình Nâng cao.

<i><b>2.3.1 Các đơn vị kiến thức của bài học</b></i>

Từ tr ờng Trái Đất

Sơ đồ 1: Cấu trúc lôgic ch ơng “Đo cảm ứng từ của từ trTừ tr ờng” và sử dụng vào dạy học Vật lý., Vật lý 11 - Nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>a) Độ từ thiên</i>

Các đờng sức từ của từ trờng Trái Đất nằm trên mặt đất gọi là kinh tuyến từ.

Ta biết rằng kim nam châm của la bàn không chỉ đúng mà lệch khỏi ph-ơng Bắc – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Nam địa lý. Điều đó chứng tỏ kinh tuyến từ và kinh tuyến địa lý không hồn tồn trùng nhau.

Góc lệch giữa kinh tuyến từ và kinh tuyến địa lý gọi là độ từ thiên (hay góc từ thiên), kí hiệu là D.

Quy ớc: độ từ thiên ứng với cực Bắc của kim la bàn lệch sang Đông là độ từ thiên dơng, ngợc là độ từ thiên âm.

ở Việt Nam, độ từ thiên rất nhỏ và có giá trị âm. Các giá trị đo đợc vài nơi nh sau: Vinh (Nghệ An) <small>0012'</small>

<i><small>D</small></i> . Có thể nói ở Việt Nam kim la bàn chỉ khá đúng phơng Bắc – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Nam địa lý.

Tuy nhiên trên mặt đất cũng có những nơi có độ từ thiên rất lớn, chẳng hạn tại đảo Grin-len <i><small>D</small></i><small>600</small>

<i>b) Độ từ khuynh</i>

Một kim la bàn có trục quay nằm ngang đi qua trọng tâm ta thấy lim lệch khỏi phơng nằm ngang.

Ngời ta gọi là bàn có kim nam châm nh vừa mô tả là la bàn từ khuynh. (Loại la bàn mà ta thờng gặp là la bàn từ thiên).

Góc hợp bởi kim nam châm của la bàn từ khuynh và mặt phẳng nằm ngang là độ từ khuynh hay góc từ khuynh, kí hiệu là I.

ở Bác bán cầu, cực Bắc của kim nam châm nằm ở phía dới mặt phẳng ngang, ngời ta quy ớc đó là độ từ khuynh dơng. Ngợc lại ở nam bán cầu, cực Bắc của kim nam châm nằm phía trên mặt phẳng ngang, đợc quy ớc độ từ khuynh âm.

Trên Trái Đất có hai nơi, tại đó giá trị của độ từ khuynh lớn nhất và bằng 90<small>0</small>. ở những nơi này kim nam châm vng góc với mặt đất. Hai nơi đó là hai cực từ. Đó chính là căn cứ để xác định các cực của Trái Đất.

ở Việt Nam độ từ khuynh tại một vài nơi có giá trị nh sau: Vĩnh Linh (Quảng Trị) I=18<small>0</small>22’; Đông Văn (Hà Giang) I=31<small>0</small>52’; tại Cà Mau I=0 tức là kim nam châm nằm song song với mặt đất.

<i>c) Các cực từ của Trái Đất</i>

Trái Đất có hai địa cực là Bắc cực và Nam cực. Ngồi ra nó cịn có hai cực từ. Cực Bắc của kim la bàn hớng về Bắc cực, cực Nam hớng về Nam cực. Điều đó có nghĩa chiều đờng chiều đờng sức từ của Trái Đất là chiều Nam – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Bắc. Vì vậy từ cực nằm ở nam bán cầu gọi là từ cực Bắc, còn từ cực ở bắc bán cầu gọi là từ cực Nam. Nhng ngay từ đầu ngời ta gọi nhầm ở bắc bán cầu là từ cực Bắc, còn ở nam bán cầu là từ cực Nam.

Ta biết rằng các đờng sức từ không trùng với các đờng kinh tuyến địa lý, điều đó chứng tỏ địa cực từ không trùng với địa cực của Trái Đất. Hiện nay từ cực Bắc ở vị độ 78<small>0</small>05’ bắc, kinh độ 69<small>0</small>01’ tây; từ cực Nam ở vị độ 78<small>0</small>05’ nam, kinh độ 110<small>0</small>09’ tây.

Bằng nghiên cứu các mẫu đá cổ thu thập trên các lục địa, đặc biệt là ở đáy biển, ngành cổ từ học nhận ra rằng các cực từ của Trái Đất không nằm yên một chỗ mà di chuyển, mặc dù sự di chuyển đó rất chậm. Hàng loạt nghiên cứu chỉ ra rằng trong quá khứ đã xảy ra hiện tợng đảo từ cực, thậm chí khơng chỉ đảo một lần mà đảo nhiều lần

<i>d) Các hiện tợng ảnh hởng tới từ trờng của Trái Đất</i>

<i>Bão từ</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Thực hiện đo đạc tại cừng một nơi thì ngời ta nhận thấy rằng các yếu tố của từ trờng Trái Đất (nh cảm ứng từ, độ từ thiên, độ từ khuynh…) đã đ) có biến đổi theo thời gian. Nếu nh các biến đổi này xảy ra hầu nh cùng một lúc trên quy mơ tồn cầu thi ta gọi là bão từ .

Bão từ hay còn gọi là bão địa từ trên Trái Đất là những thời kỳ mà kim la bàn dao động mạnh. Trên một số hành tinh khác trong hệ Mặt Trời, nhất là các hành tinh có từ quyển (nh Sao Thổ) cũng có hiện tợng tơng tự. Ngời ta chia bã từ thành hai loại là loại yếu và loại mạnh.

Nguyên nhân gây ra bão từ là do dòng hạt mang điện phóng ra từ các vụ bùng nổ trên Mặt Trời (gió Mặt Trời) tác dụng lên các đ ờng cảm ứng từ của Trái Đất.

Các quá trình đợc miêu tả nh sau: 1. Các dịng hạt mang điện phóng ra từ Mặt Trời sinh ra một từ tr ờng, có độ lớn vào khoảng 6.10<small>-9</small> tesla.

2.Từ trờng này ép lên từ tr ờng Trái Đất làm cho từ trờng nơi bị ép tăng lên.

3. Khi từ trờng Trái Đất tăng lên, từ thông sẽ biến thiên và sinh ra một

dòng điện cảm ứng chống lại sự tăng từ trờng của Trái Đất (theo định luật Lenz). 4. Dịng điện cảm ứng này có thể đạt cờng độ hàng triệu ampe chuyển động vòng quanh Trái Đất và gây ra một từ trờng rất lớn tác dụng lên từ trờng Trái Đất.

5. Hiện tợng này tiếp diễn làm cho từ trờng Trái Đất liên tục biến thiên và kim la bàn dao động mạnh.

Đa số các những cơn bão từ thờng diễn ra trong thời gian ngắn, có những cơn bão từ yếu chỉ kéo dài chừng vài ba giây. Ngợc lại, những cơn bão từ kéo dài hàng chục giờ, thậm chí là vài ngày. Khoảng cách giữa các cơn bão từ cũng khác nhau, khơng theo quy luật. Có năm chỉ có vài cơn bão, nhng cũng có năm có ba bốn chục cơn. Theo nhiều nghiên cứu thì hiện nay các cơn bão từ xuất hiện nhiều hơn và mạnh hơn, điều này cho thấy rằng Mặt Trời đang ở vào thời kỳ hoạt động rất mạnh.

Nếu hớng của từ trờng trong tầng điện ly hớng về phía Bắc, giống nh hớng của từ trờng Trái Đất, bão địa từ sẽ lớt qua hành tinh của chúng ta. Ngợc lại, nếu từ trờng hớng về phía Nam, ngợc với hớng từ trờng bảo vệ của Trái Đất, các cơn bão địa từ mạnh sẽ ảnh hởng trực tiếp tới Trái Đất. Mặc dù khí quyển Trái Đất

chặn đợc các dịng hạt năng l ợng cao đến từ Mặt Trời này (gồm electron và

proton), song các hạt đó làm xáo trộn từ trờng của hành tinh, cụ thể là quyển từ, có thể gây ra rối loạn trong liên lạc vơ tuyến hay thậm chí gây mất điện.

Thời kỳ có bão từ là thời kỳ rất nguy hiểm cho ngời có bệnh tim mạch bởi vì từ tr ờng ảnh hởng rất mạnh đến hoạt động của các cơ quan trong hệ tuần hoàn

của con ngời. Ngoài ra từ tr ờng của Trái Đất cũng giúp cho một số loài động vật thực hiện một số chức năng sống của chúng nh là chức năng định hớng do đó bão từ cũng sẽ ảnh hởng lớn đến sự sống của các loài này.

<i>e) Những dị thờng từ</i>

Ngời ta nhận thấy có những vùng mà tại đó từ trờng Trái Đất hay một phần từ trờng Trái Đất lớn hơn hay nhỏ lơn rất nhiều so với giá trị bình thờng. Hiện tợng đó gọi là những dị thờng từ. Trên Trái Đất co 8 vừng dị thờng từ, vùng dị thờng từ lớn nhất là ở bắc Xi-bia (Nga).

ảnh 2: Các điện tích từ Mặt Trời t ơng tác với từ quyển của

Trái Đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Những vùng dị thờng trên có quy mơ lục đại. Cịn có những vùng dị thờng nhỏ có diện tích chừng vài trăm kilomet vng. ở những vùng dị thờng loại này, ngời ta đã có thể tìm thấy quặng có thể khai thác đợc.

ở Việt Nam đã phát hiện dị thờng loại này tại một số nơi nh Thạch Khê (Hà Tĩnh), Nà Dụa (Cao Bằng), Tòng Bá (Hà Giang)…) đã đ Khoan thăm dò đã xác nhận đợc rằng ở độ sâu 100m tại Thạch Khê, Nà Dụa có quặng sắt.

<i>f) Ngun nhân hình thành từ trờng Trái Đất</i>

Vào năm 1600, nhà vật lí ngời Anh W. Gilbert đã đa ra giả thuyết Trái Đất là một nam châm khổng lồ. Ông đã làm một quả cầu lớn bằng sắt nhiễm từ, gọi nó là "Trái Đất tí hon" và đặt các từ cực của nó ở các địa cực. Đa la bàn lại gần trái đất tí hon ơng thấy trừ ở hai cực, còn ở mọi điểm trên quả cầu, kim la bàn đều chỉ hớng Nam Bắc. Hiện nay nguyên nguyên nhân gây ra từ trờng Trái Đất cha rõ ràng. Có nhiều giả thiết đợc đa ra nhng cha có giả thiết nào có cơ sở đáng tin cậy. Mặc dù vậy hầu nh các giả thiết đều cho rằng nguyên nhân gây ra từ tr-ờng Trái Đất là ở trong lòng Trái Đất.

Năm 1940, một số nhà vật lý đã đa ra giả thuyết "Đinamơ" để giải thích nguồn gốc từ trờng của trái đất. Theo thuyết này thì từ trờng Trái đất chủ yếu đợc hình thành từ các dòng đối l u trong chất lỏng của trái đất ở độ sâu trên 3000 km. Sự khác biệt về nhiệt độ trong chất lỏng của trái đất đã làm xuất hiện các dòng

đối l u . Nếu trong nhân của trái đất có một "từ trờng ngun thuỷ" thì các dịng đối lu trên sẽ có vai trị nh một cuộn dây trong máy phát điện. Dịng điện nhờ đó đợc hình thành và chính nó đã tạo ra từ trờng cho trái đất. Tuy nhiên, thuyết vẫn còn một số điểm cha rõ ràng. Trong quá trình hình thành từ trờng trái đất, cần có "từ trờng nguyên thuỷ", nhng từ trờng này đợc hình thành từ bao giờ và bằng cách nào? Đây là một trong những tồn tại cha giải quyết đợc của các ngành khoa học về Trái Đất.

Gần đây, các nhà khoa học cho rằng ngoài từ tr ờng chính của trái đất hình thành từ lõi ngồi chiếm 98%, cịn có phần từ trờng với nguồn gốc bên ngoài trái đất chiếm 2%, phần từ trờng này lại hay biến đổi, là phần quan trọng gây ra những tác động đối với cơ thể sống.

<i><b> 2.3.2 Đo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất</b></i>

Để xác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất ta có thể sử dụng bộ thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trXác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất” và sử dụng vào dạy học Vật lý., do Việt Nam sản xuất, đợc trang bị cho các trờng THPT trên tồn quốc. Bộ thí nghiệm này đợc dùng cho bài thực hành cuối chơng “Đo cảm ứng từ của từ trTừ trờng” và sử dụng vào dạy học Vật lý. Vật lý 11 – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Nâng cao.

<i>1. Mục đích thí nghiệm</i>

- Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của la bàn tang (điện kế tang).

- Dùng la bàn tang và máy do điện đa năng để xác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất.

<i>2. Cơ sở lý thuyết</i>

Nếu đặt một kim nam châm trong lịng một cuộn dây có dịng điện thì kim nam châm sẽ chịu tác dụng đồng thời của từ trờng Trái Đất và từ trờng cuộn dây.

Kim nam châm sẽ định hớng theo chiều của từ trơng tổng hợp của từ trờng Trái Đất và từ trờng cuộn dây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

ngang của từ trờng Trái Đất ta có thể dùng la bàn tang có nguyên tắc cấu tạo và hoạt động (nh hinh vẽ), trong đó:

1 – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph I <small></small> và I : cuộn dây có dịng điện I với chiều kí hiệu nh hình vẽ.

2 – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph kim nam châm. 3 – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Thớc đo góc.

4 – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph Kim chỉ thị (gắn vng góc với kim nam châm).

<i><small>B</small></i> <sup>: Từ trờng cuộn dây.</sup>

Khi đặt mặt phẳng cuộn dây trùng với mặt phẳng kinh tuyến từ, ta

Trong đó: N là số vòng dây của cuộn dây dẫn I là cờng độ dịng điện qua cuộn dây d là đờng kính cuộn dây

<small></small> là góc quay của kim nam châm so với vị trí ban đầu cha có dịng điện qua cuộn dây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Mắc mạch điện theo sơ đồ 2

b) Tiến hành thí nghiệm

- Vặn núm xoay của chiết áp điện tử về vị trí 0.

Đặt thang đo của đồng hồ ở DCA – Cơ sở khoa học sử dụng video clip làm ph 200mA (chú ý mắc đúng cực + , -của nguồn và -của đồng hồ).

- Điều chỉnh vị trí 0 của la bàn tang.

- Điều chỉnh các vít chân đế sao cho kim đặt vị trí nằm ngang và nằm trong mặt phẳng thẳng đứng của cuộn dây.

- Vị trí “Đo cảm ứng từ của từ tr0” và sử dụng vào dạy học Vật lý. của la bàn đợc giữ nguyên trong suốt q trình thí nghiệm. - Tiến hành đo với cuộn dây 200V.

Mắc nối tiếp cuộn dây N<small>01</small>=200 vòng của la bàn tang với ampe kế, rồi nối và nguồn điện nh sơ đồ 2

- Chỉnh chiết áp nguồn từ từ cho chiết áp cho tới khi kim chỉ thị 45<small>0</small>. - Ghi giá trị dòng điện I’ vào bảng.

- Chỉnh biến áp nguồn về số 0.

- Mắc đảo lại đầu dây rồi đổi chỉều dòng điện. - Kiểm tra vị trí 0 của la bàn

- Lặp lại quy trình trên và ghi ại dịng điện I’’.

- Tính giá trị trung bình <i><small>I</small></i> <small>(</small><i><small>I</small></i><small>'</small><i><small>I</small></i> <small>'')/2</small> và <i><small>B</small><sub>T</sub></i>. Ghi kết các kết quả vào bảng

<i>5. Kết quả thí nghiệm xử lý kết quả thí nghiệm</i>

Ta thu đợc bảng số liệu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Với sai số tơng đối là 1,23 <sub>0</sub> là chấp nhận đợc (nhỏ hơn 5 )<sub>0</sub>

Sau khi tiến hành nhiều thí nghiệm với bộ thiết bị thí nghiệm tại thành phố Hà Tĩnh tôi thu đợc giá trị của từ trờng Trái Đất tại nơi khảo sát cỡ 0,041mT

Nhận xét về bộ thí nghiệm: a) Ưu điểm

- Cơ sở lý thuyết dễ hiểu.

- Thiết bị thí nghiệm gọn nhẹ, dễ dàng di chuyển.

- Thiết bị thí nghiệm khá rẻ tiền nên đợc trang bị cho các trờng THPT trong cả nớc.

- Việc tiến hành thí nghiệm khá đơn giản, học sinh có thể tự tiến hành đợc thí nghiệm.

- Rèn luyện thao tác thí nghiệm cho học sinh. b) Nhợc điểm của bộ thí nghiệm

- Việc tiến hành thí nghiệm gặp gặp một số khó khăn. Đồng hồ đo vạn năng thiếu chính xác do dịng q bé. Có sự sai lệch khi đọc góc của kim chỉ thị ở kim nam châm.

<b>2.4 Thí nghiệm đo cảm ứng từ của từ trờng Trái Đất với bộ thí nghiệm dohãng Leybold sản xuất </b>

<i><b>2.4.1 Mục đích thí ngiệm</b></i>

Xác định thành phần nằm ngang của từ trờng Trái Đất.

<i><b>2.4.2 Giới thiệu các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm</b></i>

Đây là bộ thí nghiệm “Đo cảm ứng từ của từ trKhảo sát từ trờng Trái Đất” và sử dụng vào dạy học Vật lý., do hãng Lebold, CHLB Đức sản xuất có ghép nối máy tính. Máy tính đợc xem nh một máy đo vạn năng, dùng để thu nhận và xử lý tớn hiu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm:

<b> (1) Cuộn dây Helmholtz (ảnh 11)</b>

ảnh 10: Bộ thí nghiệm Đo cảm ứng từ của từ trKhảo sát từ tr ờng và sử dụng vào dạy học VËt lý. do h·ng

</div>

×