ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT NUÔI MOINA
I.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1. Phân loại
Ngành
Ngành phụ
Lớp
Bộ
Bộ phụ
Họ
Giống
: Arthropoda
: Mandibulata
: Crustacea
: Phylopoda
: Cladocera
: Daphnidae
: Daphnia
: Moina
Họ Daphniidae: góc sau mặt lưng của carapace kết thúc bằng góc tù hoặc gai nhọn,
5 đôi chân ngực, ở con đực đôi chân ngực đầu tiên có móc, bụng ở con cái có các đầu
bịt kín ở mặt lưng dành cho buồng phôi, ephippium rất phát triển trong đó có 1 hoặc 2
trứng, thích hợp nhất trong nước tỉnh.
Họ moinidae: có 5 đôi chân ngực dạng lá, ở con đực đôi chân thứ nhất không có
nhánh ngoài, phần bụng ở con cái không có các đầu bịt kín ở mặt lưng nhưng đôi khi
có phần nhô ra của giáp đầu ngực giống đế chân ngựa, con đực với 2 râu A2 dài, hầu
hết các loài không có mắt đơn, ephippium rõ rệt với 1 hoặc 2 trứng nghỉ, trôi nổi, thích
hợp nhất trong các thủy vực tuần hoàn.
2. Sinh học
2.1. Hình thái
Kích cở của daphnia trưởng thành có thể khác nhau tùy theo điều kiện sống. Khi
thức ăn dồi dào, chúng sinh sản liên tục, con trưởng thành có thể dài carapace gấp 2
lần con mới thành thục. Hình dạng đầu của daphnia có thể thay đổi khác nhau tùy vào
điều kiện của môi trường
Daphnia gồm có 3 phần:
Đầu: có chủy, đôi râu cảm giác A2 phân nhánh và phân đốt, ở con đực đôi râu
này còn dùng để bắt con cái trong lúc bắt cặp.
Ngực: mang 5-6 đôi chân ngực dạng thùy hoặc lá, thực hiện chức năng hô hấp,
tạo dòng nước lấy thức ăn và vận động.
Bụng: mang đuôi bụng có vuốt nhọn có chức năng là sạch khoang cơ thể.
Phần chính của cơ thể nằm trong lớp vỏ giáp, tuy nhiên các phần trong thân có
thể nhìn thấy rõ ràng qua lớp vỏ, tim đập và ngay cả màu sắc của thức ăn chứa trong
ống tiêu hóa củng có thể nhìn thấy.
Mắt to của daphnia có khã năng phân biệt được sáng, tối.
Màu sắc của daphnia quyết định bởi thức ăn chúng ăn vào cơ thể.
2.2. Phân bố
Trong tự nhiên quần thể Moina và Daphnia xuất hiện với mật độ cao ở các thủy
vực như ao, hồ, mương, rảnh… Chúng đặc biệt phát triển ở những vũng nước đọng có
điều kiện thích hợp với nguồn thức ăn phong phú trong thời gian ngắn. Daphnia: Phân
bố chủ yếu ở vùng ôn đới, cận nhiệt đới, phát triển mạnh ở thủy vực nghèo chất dinh
dưỡng. Moina: Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, chủ yếu ở nước ngọt, phát triển
mạnh ở những thủy vực giàu chất hữu cơ đang phân hủy, nước trung tính hoặc hơi
kiềm.
2.3. Sinh sản
Moina có thể sinh sản bằng hai hình thức:
sinh sản đơn tính và sinh sản hữu tính. Dưới
điều kiện thích hợp, trong quần thể moina chỉ
xuất hiện con cái với hình thức sinh sản đơn
tính. Một con Moina có thể sản xuất hơn 100
trứng/lứa, mỗi lứa cách nhau từ 2,5-3 ngày.
Một con cái có thể đẻ 25 lần trong suốt cuộc
đời của chúng.
Ở điều kiên môi trường bất lợi, con đực
xuất hiện và sinh sản hữu tính bắt đầu, tạo ra
trứng tiềm sinh tương tự như trứng artemia.
Điều kiện chuyển đổi từ sinh sản vô tính sang
hữu tính là việc cắt giảm nguồn thức ăn, kéo theo nhiều trứng được tạo ra.
3. Dinh dưỡng và thức ăn
Thức ăn: ăn lọc không chọn lọc nên có thể giàu hóa dinh dưỡng, thức ăn là tảo lục,
lam, vi khuẩn, mùn bả hữu cơ. Moina ăn các loại vi khuẩn men bia, vi tảo và mùn bả
hữu cơ (thói rửa). Vi khuẩn và nấm men có giá trị dinh dưỡng cao và Moina phát triển
nhanh nhất khi lượng vi khuẩn, men bia và vi tảo dồi giàu.
4. Giá trị dinh dưỡng
Phụ thuộc và thành phần thức ăn
Là loài nước ngọt nên chứa rất ít HUFA
Giàu đạm(50-70%TLK)
Chứa nhiều enzyme tiêu hóa rất cần thiết cho cá con
II.
KỸ THUẬT NUÔI MOINA
1. Điều kiện môi trường sống
1.1.
Nhiệt độ
Moina phân bố chủ yếu ở nước ngọt xuất hiện với mật độ cao ở các ao, hồ, vũng
nước, dòng chảy chậm và đầm lầy nơi có nhiều chất hữu cơ. Chúng đặc biệt tập trung
ở những vùng nước ấm nơi có đầy đủ điều kiện để chúng phát triển. Ở vùng nhiệt
đới, Moina (họ Moinidae) có khuynh hướng phát triển phong phú thay thế Daphnia
ở vùng ôn đới
1.2.
Oxy
Moina hoàn toàn thích nghi với nguồn nước kém chất lượng. Chúng có thể sống
nơi nồng độ O-xy hoà tan từ 0 cho đến bão hoà. Moina đặc biệt thích nghi với sự
biến đổi của nồng độ O-xy và thường sinh sôi với số lượng lớn trong môi trường
nước ô nhiễm ở cống rãnh. Chúng có thể sống sót trong môi trường nghèo O-xy nhờ
khả năng tổng hợp hemoglobin. Sự hình thành hemoglobin dựa trên mức độ O-xy
hoà tan trong nước. Hemoglobin có lẽ cũng phát sinh bởi nhiệt độ cao và mật độ
moina.
Mật độ thả: 20 - 100 ct/l (trung bình 25 ct/l); sục khí nhẹ, không sục khí có bọt
quá nhuyễn.
Các yếu tố môi trường thích hợp: Ánh sáng: 50 - 80% ánh sáng tự nhiên, hàm
lượng oxy từ 3-3.5mg/lít, PH 7-8, DO 3-3.5mg/L, nhiệt độ 26-30oC, Độ cứng 150200mg/L, NH3 0.2mg/L. Hằng ngày, có thể thay từ 20-25% lượng nước nuôi, tránh
cho ăn quá nhiều sẽ làm ô nhiễm nước và tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát
triển.
Moina thích ánh sáng trung bình, tập trung trên mặt nước vào lúc sáng sớm hay
trong những ngày âm u.
1.3.
Độ mặn
Độ mặn là yếu tố quan trọng giới hạn sự phân bố của Cladocera. Đây là nhóm có
khoảng chịu đựng độ mặn rộng nhưng từng loài riêng biệt thích nghi khoảng độ mặn
tương đối hẹp. Có loài có thể tìm thấy từ vùng nước ngọt đến vùng nước có độ mặn
32‰ hoặc cao hơn.
VD: Moina được tìm thấy trong hồ có độ mặn lên đến 39‰
Moina được tìm thấy chủ yếu trong vùng nước kiềm hoặc trung tính. Moina thích
nghi được với môi trường nước có lượng phù sa cao. Moina rất nhạy cảm với các
chất hóa học (như thuốc trừ sâu) và kim loại (như đồng, kẽm là những chất thường
xuất hiện trong nước máy), bột giặt, chất tẩy và những chất độc hại khác trong nguồn
nước nên thường chỉ thị cho môi trường có hay không có các chất hóa học và kim
loại.
1.4.
Dòng chảy
Dòng chảy trong bể nuôi giúp gia tăng sự sinh sản ở Moina
Moina đạt tốc độ phát triển quần thể cao nhất khi dòng chảy chậm với tốc độ
khoảng 10cm/phút
Hướng dòng chảy không ảnh hưởng đến quần thể Moina.
1.5.
Ánh sáng
Những bể nuôi Moina nên có khuếch tán ánh sáng và tạo bóng râm trên bề mặt
để tạo điều kiện nuôi thuận lợi nhất.
Việc giảm cường độ ánh sáng mặt trời 50-80% là lý tưởng cho hệ thống gây
nuôi Moina
1.6.
Hàm lượng NH3
NH3 cao ảnh hưởng đến tính đa dạng và mật độ của Cladocera
Moina chịu được hàm lượng NH3 từ 30-50ppm
Nhờ vào khả năng sống trong điều kiện NH3 nên Moina có thể sống trong môi
trường ô nhiễm cao
Tốc độ tăng trưởng quần thể sẽ giảm theo sự tăng lên của nồng độ NH3
Ở các mô hình nuôi sinh khối. chúng có thể phát triển ở mật độ cao và ít bị
nhiễm tạp
1.7.
Các loại hóa chất khác
Moina cực kì nhạy cảm với các loại thuốc trừ sâu (do đó nước ở các đồng lúa
thường không tìm thấy Moina)
Nhạy cảm với kim loại nặng, các loại bột giặt, chất tẩy và những chất độc hại
khác trong nguồn nước cung cấp.
2. Các mô hình nuôi Moina
2.1.
Nuôi trong bể
2.1.1. Bể nuôi
Moina có thể được nuôi trong bể có thể tích từ vài chục lít cho đến các ao đất
Bể nuôi thường sử dụng là các bể ciment, plastic, hoặc sợi thủy tinh tuy nhiên
không nên sử dụng bể bằng kim loại.
Nên chọn nơi có ánh sáng khuếch tán hoặc bóng râm, môi trường xung quanh
nên có cây hoặc mái che nhằm giảm 50-80% cường độ ánh sáng
Độ sâu mực nước không nên vượt quá 90cm, thích hợp từ 40-50cm
2.1.2. Nguồn nước
Moina rất nhạy cảm với nguồn nước bị nhiễm thuốc trừ sâu, kim loại như đồng,
kẽm (thường có trong nước giếng) hoặc nước tẩy (thường có trong nước máy.
Vì vậy người ta thường sục khí nước giếng trong 2 giờ và nước máy trong 2
ngày hoặc trung hòa chlorin bằng thiosulfat đển nước nuôi không bị nhiễm độc.
Nước suối hoặc nước mưa thu từ những vùng không bị ô nhiễm rất tốt cho việc
nuôi Moina.
2.1.3. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của Moina là từ 24-31C
Khi nhiệt độ 32C trong thời gian ngắn không ảnh hưởng đến sự phát triển của
chúng tuy nhiên ở nhiệt độ thấp sẽ làm giảm khả năng sinh sản của Moina
2.1.4. pH
pH thích hợp cho sự phát triển của Moina 7-8
Trong trường hợp pH quá cao (>9) do sự phát triển của tảo có thể ức chế khả
năng sinh sản của Moina.
2.1.5. Sục khí
Moina có khả năng chịu đựng môi trường có lượng oxy thấp tuy nhiên việc sục
khí giúp cho các hạt thức ăn lơ lửng trong môi trường và giúp cho tảo phát triển
Trong quá trình sục khí, nên hạn chế các bọt khí cực nhỏ làm cho Moina bị nổi
lên trên mặt nước
Nuôi cấy: sử dụng Moina thuần với mật độ 500 ct/L và thả sau khi sục khí vài giờ.
2.1.6. Thức ăn
Thức ăn tốt nhất cho Moina là các lại tảo như Chlorella, Scenedesmus… với
mật độ khoảng 4.5𝑥106 tb/mL
Chlorella
Scenedesmus
Nếu thiếu tảo, có thể thay bằng 50% hoặc 100% cám gạo
Ngoài ra, còn có thể sử dụng men bánh mì, bột đậu nành, tảo khô...
Cám gạo có rất nhiều ưu điểm so với các thức ăn tươi sống khác có thể mua số
lượng lớn dễ dàng, giá thành thấp, sau khi xử lý đơn giản (cà nhuyễn, tách chất
béo) có thể sử dụng trực tiếp hoặc dự trữ trong thời gian dài
1g cám gạo đã tách chất béo (chứa 18.3% chất đạm, 1.8% chất béo, 10.8% chất
xơ, giàu vitamin và khoáng) có thể cho 500 cá thể Moina ăn trong 2 ngày (mật
độ 100ct/L
2.1.7. Quản lí bể nuôi
Xác định tình trạng quần thể Moina bằng cách:
Quan sát dưới kính lúp, Moina phát triển tốt phải có ống tiêu hóa đầy, di chuyển
nhanh nhẹn.
Đếm mật độ Moina dưới kính lúp hằng ngày
Xác định độ trong của bể nuôi, nên dui trì trong khoảng 30-40 cm
Khi phát hiện bể có nhiễm ấu trùng cá, côn trùng nên tháo bỏ bể nuôi, vệ sinh,
tiệt trùng và bắt đầu mẻ muôi mới
2.1.8. Các phương pháp nuôi
Có 2 phương pháp nuôi:
Nuôi theo mẻ:
Thời gian khoảng 5-10 ngày
Thu hoạch toàn bộ
Phương pháp này hạn chế được khả năng nhiễm tạp
Nuôi bán liên tục:
Thời gian khoảng 2 tháng
Thu hoạc 1 phần (20-25%) giữ lại 1 phần
2.2.
Nuôi trong ao
2.2.1. Chuẩn bị ao
Đối với ao đất: Ao có diện tích từ 100-2000 m2, được tẩy dọn và sên vét bùn
đáy ao kỹ, chỉ để lại lớp bùn dày 3-5cm. Dùng đất thịt đã được phơi khô kỹ (3
ngày) trộn với vôi (0.2-0.5kg/tấn đất), rồi phủ lên đáy ao một lớp dày 5 cm. Sau
đó, lấy nước vào ao đạt 15cm.
Moina hoặc Daphnia có thể được nuôi trong ao đất có chiều sâu ít nhất 60 cm.
Phân gia cầm được bón vào ngày thứ 4 với tỉ lệ 0.4kg/ m3 để thúc đẩy sự nở
hoa của tảo. Nhưng bên cạnh đó phân hữu cơ được sử dụng nhiều hơn so với
phân vô cơ do phân hữu cơ ngoài việc cung cấp dinh dưỡng cho tảo phát triển
còn cung cấp vi khuẩn, các tế tào nấm và các chất vẫn làm thức ăn cho Moina.
Với nguồn thức ăn đa dạng này có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng của
Moina giúp cho quần thể Moina có thể phát triển cao nhất. Ngày thứ 12 mực
nước được nâng lên tới 50 cm và ao nuôi được bón phân lần thứ 2 với phân gà
(1kg/m3).
Về việc bón phân hàng tuần cần được duy trì với tỉ lệ ở mức 0.4kg phân gà /
m3. Có thề sử dụng phân bò tươi tuy nhiên nê pha loãng 10g/ L sau đó được lọc
qua sàng 100. Tuần đầu tiên cung cấp 10L phân/ngày/tấn nước. Tuần thứ 2
bón 20L/m3/3 ngày, sau đó 30L/m3/ngày trong tuần tiếp theo.
2.2.2. Cấy giống
Nên sử dụng nguồn giống từ quần thể Moina thuần, hạn chế sử dụng quần thể
đang suy tàn hoặc đang sản xuất trứng bào xác hay những quần thể có lẫn với
vật chất cá tạp dữ như ấu trùng cá...
Mật độ cấy ban đầu khoảng 25 con/L, thời gian cấy Moina và Daphnia nên sau
khi bón phân từ một tuần trở lên.
2.2.3. Chăm sóc và quản lí
Cần duy trì chất lượng nước, bón phân hàng tuần và cấp nước vào ao với tỷ lệ tới
đa 25%/ngày.
3. Giàu hóa Moina
Giá trị dinh dưỡng Moina phụ thuộc vào độ tuổi và loại thức ăn mà chúng được
nuôi. Moina trưởng thành chứa nhiều chất béo hơn Moina non, Lượng chất béo
chiếm 20 - 27% khối lượng khô ở moina cái trưởng thành và 4 - 6% ở moina
non. Hàm lượng Prôtêin ở Moina tương đối cao (chiếm 50% khối lượng khô).
Vì ăn lọc không chọn lọc nên có thể giàu hóa dinh dưỡng cho Moina. thức ăn
của Moina là tảo, vi khuẩn, mùn bã hữu cơ lơ lửng...Ta có thể giau hóa moina
bằng cách cho ăn bổ sung vi khuẩn và nấm men có giá trị dinh dưỡng cao.
Thức ăn: Tảo tươi: Gây tảo. Tảo khô, men, cám gạo, phân chuồng (0,2 - 0,5 kg
phân khô/m3). Có thể bổ sung thêm tào vào bể khi hết tảo. Tảo khô (Spirulina):
20 g/m3, cho ăn cách 2 ngày/lần. Men bánh mỳ: 20 - 30 g/m3, cho ăn tiếp 2 lần
sau 4 - 5 ngày. Cám gạo: 100 - 150 g/m3, sau 2 - 3 ngày cho ăn thêm mỗi ngày
với lượng 1 g/500 cá thể. Đây là thức ăn tiện lợi, rẻ tiền. Cám được hòa nước và
xay bằng máy xay sinh tố sau đó lọc qua lưới 60µ trước khi cho ăn. Có thể cho
ăn kết hợp các loại thức ăn trên cho moina ăn.
4. Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch:
Tắt hết sụt khí trước khi thu hoạch
Dùng lưới lọc có kích thước mắc lưới 0,05-0,15mm vớt những đám moina
nổi trên bề mặt. Cũng có thể thu hoạch bằng cách cho nước đi qua lưới lọc.
Bảo quản:
Moina thường được cho ăn tươi sống sau khi thu hoạch.
Có thể sống nhiều ngày trong nước sạch ở điều kiện lạnh.
Có thể đông lạnh trong nước 7%o, hay đông khô dự trữ.
• Lưu ý: Moina đông lạnh sẽ mất hết enzyme sau 10 phút rã đông. Toàn bộ amino
acid sẽ mất hết sau 1 giờ.