Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của sản phẩm công ty TNHH trà tâm châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.79 KB, 34 trang )

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
(song ngữ Anh- Việt)

Phân tích chiến lược kinh doanh của sản phẩm Công ty
TNHH Trà Tâm Châu.
Business strategy analysis of products of Tam Chau Tea
Company Limited

1


MỤC LỤC

............................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................2
TABLE OF CONTENT............................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................6
1. Khái quát về doanh nghiệp....................................................................................6
2. Sản phẩm xuất khẩu của Công ty..........................................................................6
3. Phân tích chiến lược thâm nhập, phát triển vào thị trường Nga.............................7
3.1 Nghiên cứu thị trường Nga..............................................................................7
3.1.1 Môi trường tự nhiên..................................................................................7
3.1.2 Môi trường chính trị.................................................................................7
3.1.3 Môi trường kinh tế....................................................................................8
3.1.4 Môi trường pháp lý...................................................................................8
3.1.5 Môi trường văn hóa..................................................................................9
3.2 Phân tích chiến lược thâm nhập thị trường:.....................................................9
3.2.1 Chiến lược sản phẩm................................................................................9
3.2.2 Chiến lược giá.........................................................................................11
3.2.3 Chiến lược xúc tiến.................................................................................15



KẾT LUẬN..........................................................................19
INTRODUCTION.................................................................19
RESEARCH OF CONTENT...................................................21
1. Overview of enterprise........................................................................................21
2. Products Export Company...................................................................................22
3. Analysis entry strategy, market development in Russia.......................................22
3.1 Russia Market Research................................................................................22
3.1.1 Natural environment...............................................................................22
3.1.2 Political Environment.............................................................................22
2


3.1.3 Economic Environment..........................................................................23
3.1.4 Regulatory environment.........................................................................23
3.1.5 Cultural environment..............................................................................24
3.2 Analysis of market entry strategies:...............................................................24
3.2.1 Product Strategy.....................................................................................24
3.2.2 Pricing strategy.......................................................................................26
3.2.3 Promotion Strategy.................................................................................30

CONCLUSION.....................................................................33
LIST OF REFERENCES........................................................34

TABLE OF CONTENT

............................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................2
TABLE OF CONTENT............................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................5

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................6
1. Khái quát về doanh nghiệp....................................................................................6
2. Sản phẩm xuất khẩu của Công ty..........................................................................6
3. Phân tích chiến lược thâm nhập, phát triển vào thị trường Nga.............................7
3.1 Nghiên cứu thị trường Nga..............................................................................7
3.1.1 Môi trường tự nhiên..................................................................................7
3.1.2 Môi trường chính trị.................................................................................7
3.1.3 Môi trường kinh tế....................................................................................8
3.1.4 Môi trường pháp lý...................................................................................8
3.1.5 Môi trường văn hóa..................................................................................9
3.2 Phân tích chiến lược thâm nhập thị trường:.....................................................9
3.2.1 Chiến lược sản phẩm................................................................................9
3


3.2.2 Chiến lược giá.........................................................................................11
3.2.3 Chiến lược xúc tiến.................................................................................15

KẾT LUẬN..........................................................................19
INTRODUCTION.................................................................19
RESEARCH OF CONTENT...................................................21
1. Overview of enterprise........................................................................................21
2. Products Export Company...................................................................................22
3. Analysis entry strategy, market development in Russia.......................................22
3.1 Russia Market Research................................................................................22
3.1.1 Natural environment...............................................................................22
3.1.2 Political Environment.............................................................................22
3.1.3 Economic Environment..........................................................................23
3.1.4 Regulatory environment.........................................................................23
3.1.5 Cultural environment..............................................................................24

3.2 Analysis of market entry strategies:...............................................................24
3.2.1 Product Strategy.....................................................................................24
3.2.2 Pricing strategy.......................................................................................26
3.2.3 Promotion Strategy.................................................................................30

CONCLUSION.....................................................................33
LIST OF REFERENCES........................................................34

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong truyền thống người Việt nói riêng cũng như của người Châu Á nói
chung, trà không chỉ là một thức uống đơn thuần mà bao hàm trong nó là cả một bề
dày văn hóa gắn liền với đời sống và sinh hoạt ngày thường của người dân. Do vậy
khi nhắc đến đất nước, văn hóa và con người Việt không thể không nhắc đến tách trà
Việt đầy dân dã nhưng lại đậm đà và đầy nồng ấm như chính con người Việt Nam.
Tuy nhiên, ngày nay khi hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển,
quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thì trà Việt
không còn có cơ hội phát triển và quảng bá rộng rãi ra thị trường, mà chỉ tập trung
một thị phần nhỏ trong thị trường trà nội địa. Trong khi đó lượng trà xuất khẩu của
nước ta phần lớn chỉ là trà nguyên liệu chưa qua chế biến, chủ yếu là xuất qua các
nước trung gian như: Anh, Đức, Đài Loan…sau đó được chế biến và đóng nhãn mác
của các nước trung gian đó để đi tiêu thụ. Sự mâu thuẫn ở đây là việc người dân trồng
chè chỉ thu được mức lợi nhuận rất ít (do giá trà nguyên liệu rất rẻ, thường là bằng 1/5
hay 1/10 giá trà đã được chế biến), ngoài ra mặc dù Việt Nam được đánh giá là nước
xuất khẩu trà lớn nhưng cả nước vẫn chưa có thương hiệu trà thật sự của riêng mình
trên thị trường thế giới. Chính vì những lý do đó , công ty Tâm Châu chúng tôi quyết
định phân tích và nghiên cứu kĩ hơn về chè, định hướng con đường thâm nhập vào thị
trường chè đã chế biến trên thế giới một cách hiệu quả và thành công hơn.


5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Khái quát về doanh nghiệp
- Trụ sở chính: 11 – Kim Đồng – P.2 – Thị xã Bảo Lộc – Lâm Đồng
- Thương hiệu : Tâm Châu
- Ý nghĩa của biểu tượng (logo): T và C tượng trưng cho Tea & Coffee là ngành
nghề kinh doanh chính; và biểu trưng cho tên của hai sáng lập viên; Vòng tròn thể
hiện khối thống nhất và sự đồng thuận.
- Điện thoại: 063.3864566 – Fax: 063.3862234
- Email:
- Website: www.tamchau.com
- Ngày thành lập: 04/05/1999
- Ngành nghề kinh doanh: thu mua chế biến trà - cà phê, sản xuất nông nghiệp,
hàng nông sản thực phẩm, cơ khí chế tạo máy chế biến trà - cà phê; trồng, chế biến,
kinh doanh và xuất khẩu các loại nông lâm, thổ sản: chè, cà phê, rau quả; kinh doanh
hàng thủ công mỹ nghệ, dịch vụ ăn uống,...
- Thị trường: thị trường nội địa với mặt hàng phong phú: trà xanh, trà đen, trà
ướp hương, trà nguyên chất không ướp hương.
- Vốn điều lệ: 200.000.000.000 (Hai trăm tỷ đồng)
- Triết lý kinh doanh: Lấy chữ tín và sự hài lòng của khách hàng làm hàng đầu.
Tên Tâm Châu mang ý nghĩa “Tấm lòng trong sáng”, “Tâm sáng như ngọc”.
- Định hướng phát triển của Công ty: Tiếp tục xây dựng và phát triển thương
hiệu trà Tâm Châu :
+ Mở rộng thị trường cho trà đen ở thị trường Nga.
+ Dây chuyền sản xuất trà đen: gồm các công đoạn sơ chế, tinh chế, đóng gói.
- Công nghệ: công nghệ ướp hương truyền thống Việt Nam, Nhật, Hàn Quốc.
- Công suất : 1.200 tấn/năm

- Sản phẩm chính: trà đen ướp hương ( chủ yếu cho xuất khẩu), trà xanh, trà
xanh ướp hương.
2. Sản phẩm xuất khẩu của Công ty
Trà đen ướp hương với 3 loại chính là trà lài, trà sen và trà ướp hương hoa
hồng là sản phẩm xuất khẩu chính và chủ lực của doanh nghiệp trong thời gian đầu
6


thâm nhập thị trường Nga. Ngoài hai sản phẩm ướp theo hương truyền thống là Trà
Sen và Trà Lài thì còn có them một sản phẩm thăm dò thị trường của doanh nghiệp là
Trà Đen ướp hương hoa hồng, một xu hướng đang được ưa chuộng tại Nga.
Trong thời gian gần đây, mối quan hệ Việt – Nga ngày càng diễn ra theo chiều
hướng tốt đẹp với những chính sách cải thiện và ưu đãi được khuyến khích phát triển
hơn. Mặt khác, theo số liệu được cập nhật, Nga là một trong những thị trường lớn và
tiêu thụ trà nhiều nhất thế giới với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1kg
chè/người/năm, có thể coi Nga như một thị trường đầy tiềm năng trong việc xuất khẩu
mặt hàng Trà, đặc biệt là Trà Đen do xu hướng tiêu thụ mặt hàng này cao nhất trong tỷ
trọng xuất khẩu. Mặt khác, Trà Đen cũng dễ bảo quản và tốt cho sức khỏe hơn nên
được chấp nhận ở một mức độ nào đó cũng dễ dàng hơn so với các loại Trà khác.
3. Phân tích chiến lược thâm nhập, phát triển vào thị trường Nga
3.1 Nghiên cứu thị trường Nga
3.1.1 Môi trường tự nhiên
Lãnh thổ trải dài trên cả hai châu lục châu Á và châu Âu, phần lớn dân số cũng
như mọi hoạt động kinh tế, chính trị đều tập trung ở phần lãnh thổ phía châu Âu.
Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm ướt thuộc Nga nằm
ở Châu Âu, khí hậu mùa Đông đa dạng mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở
Siberia, khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ biển Bắc
cực. Đồng bằng rộng lớn với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng thực vật lớn
và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía Bắc.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu mỏ, khí ga

thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc…
3.1.2 Môi trường chính trị
Sau nhiều cải cách quan trọng được thực hiện ở các luật thuế, ngân hàng, lao
động và luật đất đai. Các thành quả này làm tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư
cũng như doanh nghiệp vào nước Nga. Biến nước Nga trở thành môi trường đầu tư
hấp dẫn cho những nhà đầu tư nước ngoài. Môi trường luật pháp, chính sách của Nga
đang thay đổi điều chỉnh tích cực theo hướng tự do hoá thương mại và hội nhập kinh
tế quốc tế, kèm theo việc giảm thuế quan và hài hoà các thủ tục hành chính, do vậy
môi trường kinh doanh ở Nga chắc chắn ngày càng minh bạch, thông thoáng và công
bằng hơn, sẽ tạo nhiều cơ hội cho công ty chúng tôi xuất khẩu trà sang Nga.
7


3.1.3 Môi trường kinh tế
Kể từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1998 tới năm 2007, Nga duy trì sự tăng
trưởng kinh tế hàng năm và đã cải thiện được vị trí trong lĩnh vực tài chính quốc tế .
Năm 2009 được đánh giá là năm nặng nề nhất cho nền kinh tế LB Nga, song
Chính phủ Nga vẫn đưa ra những dự báo lạc quan về triển vọng phát triển kinh tế - xã
hội của nước này trong năm 2009 và 2010.
Năm 2014, nói về một trong những điểm yếu của kinh tế Nga là việc ứng dụng
khoa học, công nghệ còn bất cập, Thủ tướng Nga nhấn mạnh: “Nước Nga cần phải có
những quy chuẩn công nghệ tiên tiến nhất và phải làm cho con đường đi từ dự án đến
việc khánh thành một công trình mới, khai trương một nhà máy, xí nghiệp, công
xưởng mới được rút ngắn nhất.”
3.1.4 Môi trường pháp lý
Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu chè gồm : Bộ phát
triển Kinh tế và Thương mại Nga, Bộ Nông nghiệp, Tổng cục Hải quan Nga, Uỷ ban
tiêu chuẩn quốc gia Nga.
Liên Bang Nga áp dụng hệ thống “Giấy bảo đảm” và “ Giấy chứng nhận tiêu
chuẩn” do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và Bộ Nông nghiệp Nga cấp, để làm thủ

tục thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu chè vào thị trường Nga.
Liên Bang Nga cũng chấp thuận nhập khẩu chè theo khu vực gửi hàng, nhập
khẩu chè qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đến các phương thức
thanh toán đặc biệt như : hàng đổi hàng, thanh toán ứng trước, thuê mua (Leasing), ký
phiếu. Các quy định của Liên Bang Nga về thủ tục nhập khẩu chè:
Quy định về nhãn mác, bao bì :
+ Các lô hàng chè vận chuyển tới Nga phải được ghi nhãn mác bằng tiếng Nga,
được đóng gói theo khối lượng thể tích hoặc trọng lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ
thưa, hoặc hàng rời chở container tuỳ theo hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu (chè đóng bao trọng lượng 60kg , chè đóng gói dưới 3 kg, chè phải
đóng bằng màng mỏng trong chân không hoặc bằng túi giấy nếu với trọng lượng từ
50-250g)
+ Bao bì bên ngoài phải có mác của người gửi hàng, mác của cảng và cần được
đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng ngoại thương cũng như phải được ghi
trên bao bì bên ngoài lô hàng.
8


+ Bao bì sản phẩm chè phải có nhãn sinh thái, xuất xứ chè, chủng loại chè,
dạng sản phẩm chè theo hệ thống tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu chuẩn Nga.
+ Giấy chứng nhận tiêu chuẩn: các nhà xuất khẩu chè khi đưa hàng vào thị
trường Nga phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định, và giấy chứng nhận vệ
sinh thực phẩm của chè phải do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp. Các
giấy chứng nhận này bắt buộc phải có khi làm thủ tục thông quan chè xuất khẩu vào
nước Nga.
3.1.5 Môi trường văn hóa
Chè là một loại đồ uống thông dụng nhất của người Nga ( 98% dân số Nga sử
dụng ), chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loại đồ uống được ưa chuộng nhất với
những tác dụng ưu việt như chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ. Chè là loại đồ uống duy nhất

được chính phủ Nga đưa vào danh mục các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, được đưa
vào dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên tai.
Là xứ lạnh nên người Nga không uống trà kiểu nhâm nhi như người châu Á.
Tại Nga, truyền thống uống trà gắn liền với ấm Samovar. Đây là loại bình lớn được
thiết kế rất đẹp đẽ, chứa hơn một lít nước sôi ở độ cao. Thời tiết lạnh lẽo gần như
quanh năm, nên uống nóng với viên đường hoặc kẹo. Người Nga thường uống trà đen
(hương vị gần giống như trà Lipton), trong những cái ly thật to (khoảng 100 – 200
ml). Mùa đông Nga buốt giá, uống trà nóng gần như là một nhu cầu cấn thiết, vì với
người Nga thì trà có tác dụng giữ ấm cơ thể nhất là tim. Bởi vậy trong mọi nhà tại
Nga, hầu như trong chiếc bình đặc biệt Samovar luôn đầy nước trà.
Thị trường Nga ưa chuộng và nhập khẩu chè chủ yếu từ Ấn Độ, Srilanka,
Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia. Thị hiếu tiêu dùng chè của người Nga rất đa dạng.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3000 loại nhãn hiệu chè khác nhau (chè xanh và chè
chế biến).Trong đó người Nga tiêu dùng trên 1000 loại chè cá nhãn hiệu khác nhau.
Chè đen là loại chè tiêu dùng phổ biến nhất và truyền thống ở Nga chiếm tới 90 %
tổng lượng chè tiêu dùng.
3.2 Phân tích chiến lược thâm nhập thị trường:
3.2.1 Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm trà đen được ướp với 100% hương liệu tự nhiên gồm có hương sen,
hương lài và hương hoa hồng. Các quy trình chế biến, công nghệ sản xuất, thời gian
9


sấy ủ sao hương đều được sản xuất trên dây chuyền hiện đại được giám sát theo dõi
trên từng công đoạn. Cùng với phương pháp ướp truyền thống mang lại cho sản phẩm
những nét đặc trưng riêng.
Khoảng 80% những búp trà loại một tôm hai lá và phải hái nhanh, nhẹ nhàng,
không để búp bị nhàu nát. Loại trà ngon là sau khi sao phải còn lại một lượng nước
nhất định từ 5-7%. Trà hái xong không ướp hương ngay mà phải để trong chum đất,
trên ủ lá chuối, để từ 2-3 năm nhằm làm giảm độ chát và để cánh trà phồng lên hút

được nhiều hương.
Hoa sen phải hái trước lúc bình minh. Bông sen còn đẫm sương được tách lấy
phần hạt gạo rồi rải đều, cứ một lớp trà một lớp gạo sen, một cân trà ướp hương sen
cần có 800-1000 bông sen. Sau cùng phủ một lớp giấy bản. Ướp như vậy liên tục 5-6
lần, mỗi lần ướp xong lại sấy khô rồi mới ướp tiếp. Vì thế một ấm trà sen có thể uống
hàng chục tuần trà.
Sản phẩm trà lài tuy cũng không kém phần công phu, đòi hỏi khâu ướp phải tỉ
mỉ trong từng công đoạn. Trà để ướp lài nhất định phải là trà sạch mọc tự nhiên,
không bón hóa chất, cánh đều to để có thể thấm được nhiều hương. Hoa lài được sử
dụng là lài quế, tuy hoa đơn, cánh mỏng, bông nhỏ nhưng rất thơm. Cứ một lớp trà lại
rắc một lớp hoa lài, rồi lại một lớp trà, một lớp hoa ướp. Trong khoảng 18 đến 24
tiếng, chè đã ngậm hết hương hoa khiến cánh từ màu trắng đục chuyển sang trong
suốt, lúc này mới đem trà sàng để loại bỏ hoa lài. Trà được cho vào một chiếc túi
chống ẩm để giữ cả hương lài lẫn hương trà, rồi đem sấy cho đến khi trà khô, hương
lài quyện vào trà thì bỏ ra và coi như xong một lần ướp. Công đoạn bao gồm bốn lần
như vậy.
Còn trà hoa hồng được làm từ những búp hồng thật nhỏ được phơi khô. Sản
phẩm được theo dõi giám sát từ lúc nguyên liệu nhập kho cho đến khi sản phẩm được
đưa ra thị trường. Nguyên liệu được mua tại Thị xã Bảo Lộc (Lâm Đồng) trên một
vùng tập trung, đảm bảo mức dư lượng thuốc trừ sâu trong trà không vượt quá mức
cho phép, chú trọng nâng cao chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Kho bảo quản
hàng đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, không ẩm ướt. Mẫu mã, bao bì, vỏ hộp màu
đúng với mẫu đã đăng kí, có giấy kiểm tra chất lượng, ngày sản xuất hạn sử dụng.
Nhãn hiệu hàng hoá ghi rõ nội dung tên hàng, chất phụ gia, nhà sản xuất, địa chỉ, nước
xuất khẩu, trọng lượng, phương pháp bảo quản, chú ý khi sử dụng. Thị trường Nga
10


đang rất chuộng các loại trà đóng gói giá tuy cao nhưng có hương vị phù hợp và tiện
dụng. Tiêu thụ trà gói ở Nga ngày càng tăng cao và trong những năm tới sẽ chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng lượng tiêu thụ trà ở Nga. Do đó ngay từ đầu công ty quyết định
đưa vào thị trường dòng sản phẩm đóng hộp với kích cỡ 100g và 250g.
3.2.2 Chiến lược giá
a) Các yếu tố ảnh hưởng:
* Mức thu nhập của người dân: Euromonitor International cho biết năm 2008
Nga là thị trường tiêu dùng lớn thứ 11 thế giới và chỉ đến năm 2020 có thể vượt lên
xếp vị trí thứ 5. Theo các số liệu thống kê, trong hai năm 2007 và 2008 chi tiêu của
người tiêu dùng Nga tăng 10,9%; trung bình thu nhập sau thuế trên đầu người tăng
80% từ năm 2003 đến năm 2008 và đạt 6.522 đô la Mỹ vào năm 2008. Tạp chí TIME
cũng dự báo tăng trưởng kinh tế của Nga trong 5 năm tới ở mức 15%. Dự báo thu
nhập của người tiêu dùng Nga năm 2009 có thể tăng gấp 3,6 lần sẽ khiến Nga trở
thành thị trường lớn có giá cả hấp dẫn nhất trên thế giới". Riêng về mặt hàng chè, Nga
có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng. Ngay từ những tháng đầu năm 2015, tại thị
trường này, người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang tiêu dùng các
sản phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè chế biến đặc biệt
với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1 ki lô gam chè/người/năm.
* Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát những năm gần đây chỉ ở mức 6,1%. Tình hình lạm
phát tại Nga trong năm nay vẫn sẽ giữ được các thông số như dự báo trước đây, mặc
dù có một số nguy cơ gây ra lạm phát. Tuy nhiên, chính phủ Nga tin rằng tình hình
lạm phát nói chung vẫn sẽ giữ được các thông số như dự đoán. Trước đó, Bộ Phát
triển Kinh tế Nga thông cáo, không ngoại trừ trong tháng Tám sẽ xảy ra hiện tượng
giảm phát, nhưng dự báo về lạm phát trong năm nay vào khoảng 6% cho đến lúc này
không có gì thay đổi. Theo Cơ quan Thống kê Liên bang (Rosstat), lạm phát ở Nga
trong khoảng thời gian từ ngày 24/7 đến ngày 30/7 là 0,1%. Tuần cuối cùng trong
tháng Bảy đã ghi nhận có sự gia tăng đáng kể trong giá cả các mặt hàng, trong đó có
tiền dịch vụ nhà ở, tiền điện, nước và sưởi ấm.
* Các loại thuế: Nga áp dụng cả thuế nhập khẩu phần trăm và thuế phi phần
trăm đối với chè nhập khẩu. Tuy nhiên, Chính phủ đang có những điều chỉnh mức
thuế nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa cơ cấu thuế và giảm mức thuế tối thiểu. Mức
qui định đối với các sản phẩm chè có xuất xứ từ Việt Nam như sau:

11


- Trước tháng 4 năm 1996: Thuế suất cơ sở đối với chè đen, chè xanh ( hàng rời
hay hàng đóng gói dưới 3 kg) là 20%, mức thuế ưu đãi bằng 50% mức cơ sở. VAT là
18%.
- Giai đoạn tháng 5 năm 1996 đến tháng 12 năm 2000: thuế suất cơ sở chè đen,
chè xanh là 20%, ưu đãi bằng 75% mức cơ sở, VAT 18%.
- Giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 tới hiện nay: thuế suất cơ sở là 10%,
ưu đãi 75% và VAT 18%
Ngoài ra, biểu giá chè tại Nga còn chịu tác động của 5 yếu tố sau:
- Biến động giá chè trên thị trường thế giới do tính thời vụ và do hiện tượng
đầu cơ.
- Sự tăng trưởng nhu cầu nhanh (10-12%) và xu hướng tiêu dùng trà gói, chè
chất lượng cao tăng nhanh là yếu tố hàng đầu tác động đến sự tăng giá chè tại Nga,
nhất là chè gói, chè chất lượng cao dẫn đến phân hóa nhu cầu và sự biến thiên giá chè:
giá chè gói, chè chất lượng cao đắt gấp 2 lần chè rời và chè bình dân.
- Dự trữ Quốc gia của Nga về mặt hàng chè.
- Hiện tượng đầu cơ tích trữ chè của một số thành phần cũng gây nên sự méo
mó về cung cầu và giá chè.
- Những hạn chế đến từ phương thức thanh toán của các doanh nghiệp nhập
khẩu chè của Nga, không cạnh tranh so với một số nước nhập khẩu mạnh khác.
Trong giai đoạn 2010-2015, nhập khẩu chè đen của Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn
lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là 3%. Tuy nhiên, mức tiêu thụ chè
đen (loại chè chiếm gần 80% mức tiêu thụ hàng năm) sẽ trong xu hướng suy giảm. Tỷ
lệ chè xanh, chè hoa quả, chè làm từ các loại cây thảo mộc sẽ có xu hướng gia tăng.
b) Định hướng chiến lược giá:
Việt Nam hiện là nước đứng thứ 5 về diện tích trồng và sản lượng chè xuất
khẩu. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2014 xuất khẩu chè của Việt
Nam đạt 133,9 nghìn tấn, trị giá 204 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng

2,02% về trị giá.

12


XUẤT KHẨU CHÈ

ĐVT

Giá

Nước
Cửa khẩu
Mã GH
Russian
Chè đen loại PF1
tấn $1,550.00
Cảng Hải Phòng FOB
Federation
Russian
Chè xanh OPA Std.1162
kg
$2.50
Cảng Hải Phòng FOB
Federation
Russian
Chè đen OPA ( Mới 100%) kg
$1.87
Cảng Hải Phòng FOB
Federation

* Tại Nga: Xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm của mặt hàng nông sản, giá chè
xuất khẩu vào các thời kì khác nhau trong năm sẽ khác nhau do việc sản xuất chè
mang tính thời vụ phụ thuộc vào thời tiết nên chất lượng chè thay đổi. Nhằm khắc
phục tình trạng này, doanh nghiệp đưa ra chính sách giá ổn định để tạo niềm tin ở thị
trường xuất khẩu. Với mức thu nhập của người dân vào hàng trung bình khá của thế
giới và dù ngành hàng sản phẩm chè cao cấp đang dần được ưa chuộng thì doanh
nghiệp vẫn hướng tới dòng sản phẩm có giá bình dân, phù hợp với phần đông dân số
Nga – nơi mà mặt chè được xếp vào danh mục hàng tiêu dùng thiết yếu. Trên thực tế,
giá chè của Việt Nam nói chung vẫn chiếm ưu thế về sức cạnh tranh ( chỉ bằng khoảng
60-80% giá chè có chất lượng tương tự ở Nga), phát huy điều đó sẽ tạo tiền đề tốt cho
việc thâm nhập và trụ vững ở thị trường. Xét một cách toàn diện, chính sách định giá
thâm nhập vẫn phù hợp hơn cả, nhất là trong bối cảnh khi tình hình lạm phát của Nga
gia tăng, mức thu nhập của người dân có xu hướng thuyên giảm như hiện nay. Với
chính sách này, tin tưởng việc áp dụng sẽ mang lại hiệu ứng khả quan, gia tăng nhu
cầu đối với sản phẩm, tạo được một chổ đứng trong thị trường.
* Tương quan giá trong nước và xuất khẩu sang Nga: Nga và Việt Nam tuy có
mối quan hệ giao hảo từ lâu đời nhưng về vị trí địa lí lại cách xa nhau, điều này ảnh
hưởng tới chi phí vận chuyển hàng hóa giữa hai bên. Cộng với sự áp đặt mức thuế cao
đối với mặt hàng chè và khả năng sẵn sàng chấp nhận của khách hàng Nga nên giá sản
phẩm chè tại hai thị trường là khác nhau.
Chiến lược phân phối:
Để có được những bước tiến trong quá trình thâm nhập và tạo dựng thương
hiệu của mình trên thị trường Nga, điều quan trọng nhất là cần phải có một hệ thống
kênh phân phối thật hiệu quả. Ngay từ bước chuẩn bị ban đầu, chúng ta cần phải thu
thập và đánh giá các thông tin cũng như những nhận định về thị trường Nga về những
thông tin mà chúng ta đã có trước đó, về cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin
13


liên lạc, điện, nước…) có tạo được thuận lợi hay khó khăn gì khi chúng ta đầu tư ở đó;

những rào cản trong việc phân phối sản phẩm của chúng ta đến tay người tiêu dùng;
đồng thời cần phải xác định và đưa ra kế hoạch về kênh phân phối sản phẩm mình sao
cho hiệu quả và chi phí mức hợp lý nhất.
Khi xét đến yếu tố giao thông vận tải, có thể thấy hệ thống giao thông vận tải
của Nga tương đối phát triển với các hệ thống đường ống dẫn khí, đường cao tốc và
tàu thủy hết sức tiện lợi. Riêng thủ đô Matxcova được coi là một trong những thành
phố có hệ thống giao thông đô thị tốt nhất hiện nay trên thế giới. Hệ thống đường bộ
bao gồm đường vòng tròn trong và đường vòng tròn lớn, cắt qua nó là các đường phố,
đại lộ. Ngoài ra còn các hệ thống đường tàu điện, xe điện, tàu lửa. Số lần ùn tắc giao
thông trong một năm tại thành phố Moskva nhỏ hơn số lượng ùn tắc giao thông trong
một ngày tại một phường của thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, có 4 sân bay quốc tế chính phục vụ Matxcova là:Sheremetyevo-2,
Domodedovo, Bykovo, Vnukovo. Trong đó chỉ riêng sân bay Sheremetyevo-2 và
Domodedovo đã phục vụ hàng năm khoảng hơn 25 triệu lượt khách quốc tế đến nơi
này. Chính vì vậy đây là điều kiện thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa trong thủ
đô khi ta đặt đại lý phân phối chính tại đây, vì như vậy sẽ dễ dàng bao quát hết địa bàn
toàn toàn thành phố.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân tích hệ thống kênh phân phối. Có thể thấy
rằng Matxcova rất thuận tiện cho việc đặt trụ sở hoạt động chính của công ty trong
việc phân phối sản phẩm trà đen ( dân số đông, hệ thống giao thông vận tải và cơ sở
hạ tầng thuận lợi), tuy nhiên cần phải lưu ý đến khó khăn trong quá trình cấp giấy
phép kinh doanh cũng như đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để thâm nhập vào thành phố
này. Bởi vì theo thống kê của các chuyên gia ngân hàng thế giới trong thời gian gần
đây thì ở Matxcơva nhà doanh nghiệp phải chạy vòng quanh 54 cơ quan để có thể
thành lập được doanh nghiệp của mình. Thậm chí xét về buôn bán quốc tế việc làm
thủ tục xuất, nhập khẩu mất 36 ngày chậm hơn nhiều so với ở các thành phố khác.
( như Kazan, Petrozavodsk, Rostov trên sông Đông Tomsk).
Nên xem xét các kênh phân phối sao cho phù hợp nhất tùy vào từng thị trường
cũng như từng loại sản phẩm khi quyết định xuất khẩu trà đen sang thị trường Nga và
đặt trụ sở chính cũng như tập trung chiến lược phân phối chính tại Matxcova.


14


Có thể dựa vào 2 chiến lược chính tập trung vào 2 hướng. Thứ nhất, theo
hướng truyền thống, đó là thành lập một đại lý phân phối chính với sự cố vấn của
chuyên gia Marketing và Nghiên cứu thị trường, với nhân viên phần lớn là người bản
xứ ( như vậy họ có thể hiểu được phong cách, tác phong của người dân, khuyến khích
bán hàng hiệu quả hơn thông qua những chính sách khuyến khích bán hàng với chiết
khấu và hoa hồng cho nhà phân phối). Chính đại lý phân phối này sẽ trực tiếp đưa ra
kế hoạch phân phối của mình cũng như việc quản lý trực tiếp nhân viên bán hàng
thông qua những chương trình chung do Phòng Kế hoạch và đầu tư Tâm Châu trực
tiếp đưa ra. Đồng thời nếu việc kinh doanh cần thiết mở rộng và được phía công ty
chính chấp nhận thì đại lý này sẽ trực tiếp nắm quyền kiểm tra, giám sát, khuyến
khích các hoạt động bán hàng của các đại lý cấp thấp hơn. Riêng Đại lý phân phối
chính ngoài việc hưởng lương của công ty chính còn nhận được chiết khấu bán hàng
cũng như định mức hoa hồng nhằm khuyến khích tăng doanh số bán hàng và mở rộng
thị trường tiêu thụ trà ở Matxcova.
Thứ hai, đó là việc tiếp cận và phân phố nhãn hiệu trà theo hướng hiện đại.
Nguyên nhân chính là trong thời gian gần đây, số lượng người dùng Internet toàn cầu
đã tăng. Dẫn đầu xu hướng tăng trưởng này phải kể đến Ấn Độ, Trung Quốc và Nga.
Trong đó Nga đạt mức tăng trưởng người dùng Internet mới 21% và hiện đã có 59
triệu người dùng. Trong đó, Matxcova có tỷ lệ người dùng Internet nhiều nhất, chiếm
khoảng 57%. Chính vì vậy có thể kết hợp quảng cáo và bán trà trực tiếp trên mạng
thông qua các trang web bán hàng. Và quảng cáo trên những trang web yêu thích mà
khách hàng ghé thăm nhiều nhất. Nhằm tiếp cận đến lượng khách hàng tiềm năng này.
3.2.3 Chiến lược xúc tiến
Tất cả các hoạt động nhằm kích thích sự ham muốn sử dụng sản phẩm của
khách hàng tiềm năng, liên quan đến việc truyền đạt thông tin về sản phẩm và doanh
nghiệp đến công chúng. Nhóm khách hàng doanh nghiệp hướng đến là những con

người thuộc tầng lớp trung lưu của xã hội Nga.
Trước khi đưa ra một chiến lược cụ thể, chúng ta cần xem xét các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến thông điệp và hoạt động xúc tiến sản phẩm của doanh nghiệp mình.
* Pháp lý: Yếu tố này báo cho chúng ta biết cần tránh những yều cầu gì mà
luật pháp Nga cấm, để không vi phạm. Vì một khi vi phạm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
sản phẩm.
15


* Văn hóa: Yếu tố văn hóa luôn tồn tại, gắn liền với mỗi con người nói chung
và người Nga nói riêng, vì thế nếu thông điệp mà ta đưa đến khách hàng mục tiêu trái
với thuần phong mỹ tục, với bản sắc của họ( dù vô tình) cũng sẽ có tác động tiêu cực
đến sản phẩm của doanh nghiệp mình. Khi tung ra các chiến lược nhằm đưa các sản
phẩm đến tay người tiêu dung Nga, cần quan tâm đến yếu tố này.
* Hệ thống thông tin đại chúng: Tùy thuộc vào mức độ phổ biến của phương
tiện thông tin như thế nào, doanh nghiệp sẽ có những cách lựa chọn tốt nhất để đưa
thông tin sản phẩm đến được với khách hàng. (Ví dụ: ở một số nơi, phương tiện thông
tin còn hạn chế, nếu ta chọn quảng bá trên truyền hình, hay radio thì thật sự là một
chiến lược thất bại.)
- Trong những năm tới lượng người sử dụng internet băng thông lớn ở Nga
đăng có xu hướng gia tăng, đó là một yếu tố thuận lợi cho doanh nghiệp khi chọn cách
truyền đạt thông tin sản phẩm qua thương mại điện tử, vửa giảm được chi phí cho
doanh nghiệp, lại có lợi ích.
Một khía cạnh khác cần nói đến ở đây, dù thông tin đã được truyền đi, thì vẫn
có những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả truyền đạt thông đến khách hàng.
* Rào cản văn hóa: Có những nét văn hóa, mà vô tình đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả thông tin doanh nghiệp muốn truyền đạt.
Ví dụ:
-Trong một quảng cáo trên truyền hình, có đoạn một người đàn ông đang nói
chuyện điện thoại trên đường, một tay cho vào túi quần, ở Nga cho đó là hành động

khiếm nhã. Như vậy đoạn quảng cáo này sẽ gây phản cảm đến thông tin sản phẩm đó.
- Ở Nga, tất cả thư từ của bạn nên được viết bằng tiếng Nga, điều này sẽ cho
phép những lá thư của bạn được nhận và đọc nhanh chóng. Trong hầu hết các văn
phòng, người nhận thường mở thư từ của họ, chứ không phải là những nhân viên hành
chính; cho nên thư từ có thể bị chậm trễ. Vì thế nên đi thẳng vào vấn đề chính trong
thư giao dịch và các tài liệu có liên quan.
Một số nét văn hóa người Nga mà doanh nghiệp khi thực hiện các chiến lược
xúc tiến cần chú ý: Gặp mặt giữa nam giới, khi bắt tay nên chặt nhưng không nên lắc
quá mạnh. Trường hợp một bên là nữ thì thời gian bắt tay không nên kéo dài. Khi ở
nhà hàng không nên treo áo khoác đằng sau ghế vì nó được hiểu là sự lăng mạ. Hãy

16


treo áo ở phòng treo áo có tại tất cả các nhà hàng. Đứng tại nơi công cộng hành động
cho tay vào túi thể hiện sự khiếm nhã.
* Mức độ nhiễu thông tin: Càng nhiểu thông tin được chuyển đến khách hàng
thì mức độ nhiễu thông tin càng cao. Tất cả, doanh nghiệp lẫn đối thủ cạnh tranh, đều
muốn chuyển thông tin sản phẩm của mình đến khách hàng mục tiêu, vì vậy chọn lựa
việc truyền đạt thông tin như thế nào đến khách hàng và không bị nhiễu thông tin
nhiều là một vấn đề khá quan trọng trong xúc tiến, cần tạo sự khác biệt thông tin để
khả năng nhận được thông tin sản phẩm của khách hàng mục tiêu là cao nhất. Khi đưa
ra quyết định lựa chọn chiến lược xúc tiến sản phẩm, doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến
những yếu tố: Chủng loại sản phẩm, trình độ khách hàng, độ dài kênh phân phối và sự
phổ biến các phương tiện truyền thông; để có một chiến lược hiệu quả. Từ các yếu tố
phân tích ở trên, doanh nghiệp đã đưa ra một số công việc cụ thể sau:
Bước đầu:
+ Thương lượng, thỏa thuận với các siêu thị cho phép doanh nghiệp được trưng
bày và bán sản phẩm.
+ Tham gia các cuộc thi festival chè, triển lãm và hội chợ có sản phẩm chè tại

Nga. Thiết lập các đại diện thương mại tại Nga. Thông qua các chợ trời hoặc hợp tác
với kênh phân phối chính ở Nga hiện nay để đưa sản phẩm đến tay khách hàng.
Tiếp theo: Tạo mối quan hệ với báo chí Nga, các tờ báo ngày và báo tuần là
nguồn thông tin liên lạc hữu ích đến bất ngờ, có thể mang lại cho bạn rất nhiều khách
hàng tiềm năng. Hãy tìm tên của những người đang được hưởng chế độ khuyến mại,
những người đã giành giải thưởng, những người đã mở ra các doanh nghiệp mới. Họ
có thể trở thành khách hàng tiềm năng. Hãy gửi các bức thư cá nhân tới những người
này để họ biết những lợi ích mà họ có thể có khi mua sản phẩm của bạn. Tham gia các
sự kiện, tham gia tài trợ các chương trình từ thiện.
Học hỏi từ các đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo ở những nơi mà đối thủ của bạn
đang họat động. Khuyến mại các sản phẩm của bạn ở nơi mà đối thủ cạnh tranh của
bạn đang xúc tiến các chương trình quảng cáo. Sử dụng các quảng cáo nhỏ và đa dạng
thay vì một quảng cáo lớn. Nếu như đa phần mọi người trong cùng ngành nghề kinh
doanh với bạn quảng cáo để thu hút khách hàng, bạn cũng nên làm như thế. Nhưng kế
hoạch cho các chương trình quảng cáo với quy mô nhỏ hơn thay vì theo đuổi một kế
họach quảng cáo đồ sộ. Sự lặp đi lặp lại sẽ dễ khiến người ta nhận diện được tên sản
17


phẩm. Nếu như quảng cáo trên các trang vàng, hãy cân nhắc việc đưa nội dung quảng
cáo vào hàng tiêu đề của mỗi chỉ mục. Ngoài ra, tăng cường quan hệ đối tác chiến
lược ổn định lâu dài với các nhà nhập khẩu lớn của Nga ( Qrimi Trade, Princes Nuri,
Princess Gita, Princess Kandy, Princess Java,...) để liên kết mở rộng mạng lưới phân
phối trà tại thị trường Nga. Phát huy tối đa năng lực và vai trò kết nối, giao dịch của
người Việt Nam đang buôn bán tại các chợ trời, kiot ở các đô thị lớn của Nga để thiết
lập và mở rộng mạng lưới phân phối.

18



KẾT LUẬN
Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình thành dựa vào các thông
tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và được lựa chọn theo một tiến trình mang
tính khoa học. Đồng thời, trong quá trình quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn
luôn giám sát những biến động của môi trường kinh doanh và điều chỉnh chiến lược
khi cần thiết. Vì vậy, quản trị chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp luôn có chiến lược tốt,
thích nghi với môi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh môi trường ngày
càng phức tạp, thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Với nhu cầu sử dụng Trà lớn nhất thế giới trong những năm gần đây, Nga đã
trở thành một thị trường tiêu thụ Trà mang lại lợi nhuận kinh doanh cao đối với các
doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp có chủ động tiếp cận với thị trường lớn này một
cách nghiêm túc hay làm ăn theo kiểu chụp giựt như trước kia hay không phụ thuộc
vào những chủ trương, chiến lược khuyến khích xuất khẩu của Chính Phủ.
Nhưng điều quan trọng nhất là việc doanh nghiệp đòi hỏi phải có mục tiêu và
định hướng thị trường đúng đắn cho mình. Trong tương lai gần đến năm 2010 có rất
nhiều cơ hội và thách thức mở ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam, chính
vì vậy hoạt động xuất khẩu chè vào thị trường Nga cần phải được thúc đẩy hơn nữa .
Để từ đó không những có thể thu được nguồn lợi xuất khẩu từ Trà nhiều nhất mà còn
góp phần xây dựng và khẳng định thương hiệu Trà Việt Nam tương xứng với thưc lực
sản xuất Trà của mình.

INTRODUCTION

In Vietnamese tradition in particular and Asia in general people, tea is not only a
simple drink that contained within it is both a rich cultural tradition associated with
the life and activities of people on weekdays. So when it comes to country, culture and
people of Vietnam can not fail to mention Vietnam teacup full of rustic but charming
and full of warmth as the people of Vietnam.
19



However, today the international business is growing, the process of globalization
going strong, especially in the economic field, the Vietnamese tea no longer have the
opportunity to develop and promote broad market, which concentrate a small market
share in the domestic tea market. Meanwhile tea export volume of the country's tea
mostly unprocessed raw materials, mainly exported through intermediary countries
like: Britain, Germany, Taiwan,etc,... Then are processed and closed the labels of
intermediate water to go consumption. The contradiction here is that the tea farmers
obtained only very little profit margin (due to raw material price is very cheap tea,
usually 1/5 or 1/10 of tea has been processed), in addition though Vietnam is
considered the largest tea exporting country but the country has no real tea brand of
their own on the world market. Because of these reasons, the Tam Chau company
decision analysis and researched more about tea, driven road penetrating processed tea
market in the world an effective and more successful.

20


RESEARCH OF CONTENT
1. Overview of enterprise
- Headquarters: No.11 - Kim Dong - Ward 2 - The town of Bao Loc - Lam Dong.
Trademark - Brand: Tam Chau - The meaning of the symbol (logo): T and C Tea & Coffee represents the main
business sector; and represents the name of the two founders; The circle represents
unity and consensus.
- Phone: 063.3864566 - Fax: 063.3862234
- Email:
- Website: www.tamchau.com
- Date of establishment: On May 4, 1999
- Business activities: procurement and processing of tea - coffee, agriculture,

agricultural products, mechanical processing plant tea - coffee; growing, processing,
trading and exporting all kinds of agriculture, forestry, native products: tea, coffee,
fruits and vegetables; business of crafts, food services, ...
- Markets: Domestic markets with abundant commodities: green tea, black tea,
flavored tea, flavored tea not pure.
- Capital: 200,000,000,000 (two hundred billion VND)
- Business philosophy: Get the credibility and customer satisfaction as top priority.
Tam Chau name meaning "pure heart", "bright as jade Mind".
- Orientation for development of the company: To continue building and developing
brands Tam Chau Tea:
+ Expanding the market for black tea in the Russian market.
+ Production line of black tea: including pre-processing stage, refining, packing.
- Technology: traditional scenting technology Vietnam, Japan, Korea.
- Capacity: 1,200 tons / year
- Main products: black tea flavored (mainly for export), green tea, green tea flavored.

21


2. Products Export Company
Black Tea scented with jasmine tea three major categories, lotus tea and flavored tea
roses are the main export product and mainstay of business for the first time to
penetrate the Russian market. Besides the two products under incense traditionally
marinated lotus Tea and Jasmine tea the product also has added a probe of the
enterprise market is flavored Black Tea roses, a popular trend in Russia.
In recent times, ties Vietnam - Russia increasingly take place under good direction for
improving policies and incentives to encourage more development. On the other hand,
according to updated figures, Russia is one of the major markets and many tea
consumption in the world with average consumption of more than 1 kg of
tea/person/year, can be considered Russia as a full market potential in exporting goods

Tea, Black Tea particularly by consumption trends in commodity highest proportion of
exports. On the other hand, Black Tea is also easier to maintain a healthy and more
should be acceptable at a certain level is also easier than other kinds of Tea.
3. Analysis entry strategy, market development in Russia
3.1 Russia Market Research
3.1.1 Natural environment
The territory stretches across two continents of Asia and Europe, the majority of the
population as well as economic activities, politics are concentrated in the European
territory.
Along the southern steppes through humid continental regions of Russia lies in
Europe, diverse winter climate along the coast cool to cold in Siberia black, diverse
climates from warm summer in the steppe to cool along Arctic coast. Broad plain with
low hills west of Urals; Plant forest and tundra in Siberia large; high mountains along
the northern border region.
Abundant natural resources, including large and small mines, including oil, natural
gas, coal and other minerals, wood joinery,etc,...
3.1.2 Political Environment
After many important reforms were implemented in the tax law, banking, labor and
land laws. These results add to the confidence of investors and businesses in Russia.
Bringing Russia into an attractive investment environment for foreign investors.
Environmental legislation and policies of Russia is changing positively adjusted
22


towards trade liberalization and international economic integration, together with the
tariff reduction and harmonization of administrative procedures, so the environment
business in Russia certainly more transparent, more open and equitable, will create
new opportunities for our company exports tea to Russia.
3.1.3 Economic Environment
Since the economic crisis in 1998 to 2007, Russia maintained an annual economic

growth and improved position in the international financial sector.
In 2009 is considered the worst year for the economy of the Russian Federation, but
the Russian government has given the optimistic forecasts about the prospects for
economic development - economic development of this country in 2009 and 2010.
In 2014, talking about one of the weaknesses of the Russian economy is the
application of science and technology is still inadequate, the Russian prime minister
emphasized that "Russia should have standards and the most advanced technology to
do the path from project to inaugurate a new building, opened a factory, factories,
workshops most recently shortened".
3.1.4 Regulatory environment
The administrative offices and executive management tea importers include: Ministry
of Economic Development and Trade Russia, the Ministry of Agriculture, General
Administration of Customs Russian National Committee of the Russian standards.
Russia applies the system "ensures Paper" and "standard certificate" by the National
Committee of the Russian standards and the Russian Ministry of Agriculture grant, to
make the procedure adopted to control the importation of tea into the market Russia.
The Russian Federation also approved regional import consignment of tea, tea
imported via third countries and approved the payment related to the particular
payment methods such as barter, payment in advance, leasing (Leasing), signed the
check. The provisions of the Russian Federation on procedures for import of tea:
Regulations on labeling, packaging:
Every shipment of tea shipped to Russia to be labeling in Russian, are packaged in a
volume or weight cardboard boxes and crates, or bulk container, depending on the
contract of sale between Exporters and importers (tea bagging weighing 60kg, less
than 3 kg of tea packaging, tea should close by in vacuum thin film or paper bag if the
weight from 50-250g)
23


+ External packaging must have the shipper's tag, label and port should be numbered

according packing list, trade names and contracts must be recorded on the external
packaging shipments.
+ Packing tea products have eco-labels, the origin of tea, types of tea, tea products
form under the system prescribed norms of Russian Standard Committee.
+ Certificate standard: tea exporters when bringing goods into the Russian market
must have a certificate of quality standards and food safety, qualified by national
standards committee regulations, and certificates of food hygiene of the tea must be
made by the competent authority of the country of origin. The certificate is required
when the procedures for customs clearance of export tea to Russia.
3.1.5 Cultural environment
Tea is one of the most popular drinks of Russians (98% of the population uses
Russian), tea is increasingly asserting its position as the preferred beverage with the
advantages effects as healing, tonic health. Tea is the only beverage the Russian
government put in the list of essential consumer goods, are included in the national
reserve to prevent war and natural disasters.
As cold countries should not drink tea Russian style as Asians sip. In Russia,
traditionally associated with warm tea Samovar. It is made of large well-designed
beautiful, containing over one liter of boiling water at altitude. The weather almost all
year round, hot drink with sugar or candy. Russians usually drink black tea (taste
almost like Lipton), in a loud cups (about 100-200 ml). Freezing Russian winter,
drinking hot tea is almost a necessity, because with the Russians, the tea that keeps the
body warm is the heart. Therefore in every house in Russia, mostly in special jars are
filled with water Samovar tea.
Popular Russian market and mainly imports tea from India, Sri Lanka, China,
Vietnam, Indonesia. Tea tastes of Russian consumers are very diverse. Currently in the
world there are about 3000 different kinds of brands of tea (green tea and tea
processing) .In that Russian consumers of fish teas 1,000 different brands. Black tea is
a variety of tea consumption and traditionally the most popular in Russia accounted
for 90% of total tea consumption.
3.2 Analysis of market entry strategies:

3.2.1 Product Strategy
24


Marinated black tea product with 100% natural flavors include lotus incense, jasmine
and rose essence. The processing, production technology, drying time tempering stars
incense are produced on modern lines is monitoring on each stage. Along with
traditional methods of marinated product gives the distinctive look.
About 80% of the tea bud two leaves and shrimp type a quick pick to gently, not to
bud crumpled. Delicious teas are back to rest after a certain amount of water from 57%. Not flavored tea pickers finished soon which must be kept in jars land on banana
leaf compost, for 2-3 years to reduce the extent to wing tea chat and get more flavor
inflated.
Lotus have picked before dawn. Lotus also take part dew grain is separated and then
spread, on a layer of lotus tea a layer of rice, a pound of scented tea lotus lotus
required 800-1000. Finally the coated paper. Such continuous marinade 5-6 times,
each chilled marinated back then further dried. Thus one can drink lotus tea kettle
dozens tea week.
Jasmine tea products but equally sophisticated, requiring meticulous stitching must
marinate in each stage. Jasmine tea to marinate certain clean tea is grown naturally,
without chemical fertilizers, wings are to be able to absorb a lot of flavor. Jasmine is
used as jasmine cinnamon, although billing, thin wings, tiny but very fragrant flower.
Just another layer to sprinkle a layer tea jasmine, then a layer of tea, a chilled flower
class. In about 18 to 24 hours, first sucking floral tea made from opaque white wing
switched over, this time bringing new tea jasmine sieve to remove. Tea given in a bag
to keep the moisture and flavor jasmine tea, and bring drying until dry tea, jasmine tea
blends on the money and considered complete once chilled. Includes four stages so.
And tea roses are made from very small pink buds are dried. The product is monitored
from raw material warehousing time until the product is launched. Raw materials are
bought in Bao Loc Town (Lam Dong) on a regional focus, ensuring pesticide residue
levels in tea does not exceed the permissible level, focusing on improving quality and

food safety. Warehouses ensure proper storage of technical standards, not wet.
Design, packaging, color box cover properly registered form, with paper quality
inspection, production expiry date. Trademarks specify the content names, additives,
manufacturer, address, exporter, weight, method of preservation and attention when
using. Russia is a very popular market for packaged teas but prices high but consistent
25


×