Tải bản đầy đủ (.docx) (241 trang)

Quản trị công ty trong các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa nghiên cứu điển hình tại tập đoàn bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 241 trang )

vii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
---000---

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

QUẢN TRỊ CÔNG TY TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC SAU CỔ PHẦN HÓA - NGHIÊN CỨU
ĐIỂN HÌNH TẠI TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT
Ngành: Kinh doanh và quản lý
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 62.34.01.02

Họ và tên tác giả

: Chu Tuấn Linh

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Thu Thủy


vii

Hà Nội – 2017


vii
MỤC LỤC



vii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ “Quản trị công ty trong các doanh nghiệp Nhà
nước sau cổ phần hóa- Nghiên cứu điển hình tại Tập đoàn Bảo Việt” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong Luận án có nguồn trích dẫn đầy
đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án

Chu Tuấn Linh


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa quản trị công ty DNNN và DNTN
................................................................................................................................
37
Bảng 3.1: Giá trị trung bình về tầm quan trọng của các nội dung trong quản trị
công
ty
................................................................................................................................
77
Bảng 3.2 : Thống kê mô tả (trung bình và độ lệch chuẩn) về mức độ quan trọng
của các nội dung quản trị công ty ở hai nhóm công ty
................................................................................................................................
78
Bảng 3.3: Thống kê mô tả (trung bình và độ lệch chuẩn) về mức độ quan trọng
của các quyền lợi của cổ đông ở hai nhóm công ty
................................................................................................................................

80
Bảng 3.4: So sánh mức độ hiệu quả của hoạt động QTCT giữa hai nhóm DNNN
................................................................................................................................
82
Bảng 3.5: Kết quả thống kê độ tin cậy của nhóm các yếu tố bên ngoài…………
................................................................................................................................
83
Bảng 3.6: Kết quả thống kê độ tin cậy của nhóm các yếu tố bên trong
................................................................................................................................
84
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy đối với các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả
QTCT
................................................................................................................................
85
Bảng 3.8: Kết quả hồi quy đối với các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả
QTCT


vii
................................................................................................................................
86
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp kết quả về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT tại
các
DNNN
sau
cổ
phần
hóa
................................................................................................................................
88

Bảng 4.1: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 –
2006
................................................................................................................................
92
Bảng 4.2: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 20072016
................................................................................................................................
93
Bảng 4.3: Danh sách thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2012- 2017
................................................................................................................................
100
Bảng
4.4:
Danh
sách
thành
viên
Ban
điều
hành
................................................................................................................................
104
Bảng 4.5: Danh sách Ban kiểm soát nhiệm kỳ 2012- 2017
................................................................................................................................
105
Bảng 4.6: Mức chi trả thù lao đối với các thành viên Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ
20122017
................................................................................................................................
107
Bảng 4.7: Mức chi trả thù lao đối với các thành viên Ban Kiểm soát nhiệm kỳ
20122017

................................................................................................................................
107
Bảng

4.8:

Bảng

thống



thù

lao

đã

chi

trả

2009-

2016


vii
................................................................................................................................
108

Bảng 4.9: Các đợt phát hành cổ phiếu của Tập đoàn Bảo Việt
................................................................................................................................
110
Bảng 4.10: Phân loại cơ cấu cổ đông theo loại hình sở hữu
................................................................................................................................
111
Bảng
4.11:
Cổ
tức
chi trả
qua
các
năm
20082016
................................................................................................................................
113
Bảng 4.12: Thống kê số lượng cổ phiếu thuộc sở hữu của thành viên Ban Kiểm
soát

Ban
Giám
đốc
tính
đến
ngày
30/03/2017
................................................................................................................................
122
Bảng 5.1: Các Bộ luật và các quy định chính liên quan đến hoạt động QTCT tại

Việt
Nam
................................................................................................................................
143


vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình
1.1:
Các
bên
quản

NN
đối
với
DNNN
................................................................................................................................
35
Hình
1.2:

chế
truyền
thông
trong
DNNN
................................................................................................................................
36

Hình 1.3: Cơ cấu sở hữu kép của các DNNN tại New Zealand
................................................................................................................................
42
Hình 1.4: Cơ cấu sở hữu DNNN trên thế giới và xu hướng dịch chuyển
................................................................................................................................
43
Hình
2.1:
Quy
trình
nghiên
cứu
................................................................................................................................
50
Hình
3.1:
Tiến
độ
cổ
phần
hóa
DNNN
................................................................................................................................
66
Hình 4.1: Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của Bảo Việt
................................................................................................................................
97
Hình 4.2: Giá trị cốt lõi trong Quản trị doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt
................................................................................................................................
99

Hình
5.1:
Sở
hữu
nước
ngoài

hoạt
động
QTCT
................................................................................................................................
139
Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ giữa Tập đoàn Bảo Việt với các công ty con và công ty
liên
kết
tính
đến
thời
điểm
31/12/2006
................................................................................................................................
94


vii
Sơ đồ 4.2: Mô hình quản trị Công ty mẹ- Công ty con của Tập đoàn Bảo Việt
................................................................................................................................
95



vii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên chữ viết tắt
Diễn giải
Các thuật ngữ bằng tiếng Việt
BCTC
BKS
CPH
DN
DNNN
DNTN
ĐHĐCĐ
HĐQT
QTCT
SGDCK
TGĐ
TTGDCK
UBCKNN
UBND
Các thuật ngữ tiếng Anh
CEO
Chief Executive Officer
OECD
The Organisation for

Giải thích
Báo cáo tài chính
Ban kiểm soát
Cổ phần hóa
Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Quản trị công ty
Sàn giao dịch chứng khoán
Tổng giám đốc
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Ủy ban chứng khoán nhà nước
Ủy ban nhân dân
Giám đốc điều hành
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh

Economic Co-operation tế
IMF

and Development
International Monetary Quỹ tiền tệ quốc tế

IPO

Fund
Initial Public Offering

Bán cổ phiếu lần đầu ra công

World Bank

chúng
Ngân hàng thế giới


WB


11
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kể từ cuộc khủng hoảng năm 2008, nền kinh tế Việt Nam bị suy thoái nghiêm
trọng. Đến năm 2015, nền kinh tế nước ta mới chỉ hồi phục ở bước đầu và các doanh
nghiệp vẫn đang ở hoàn cảnh rất khó khăn. Để vực dậy nền kinh tế, đưa nước ta thoát
khỏi khủng hoảng, điều tiên quyết là cần phải thúc đẩy việc cải tổ và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp, để làm được điều này thì phương pháp then chốt
và trực tiếp nhất là cần nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong các doanh nghiệp.
Về định nghĩa Quản trị công ty: đó là hệ thống được xây dựng để điều khiển và
kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối
quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới công ty cổ
phần như Hội đồng quản trị, Giám đốc, cổ đông, và những chủ thể khác có liên quan.
Quản trị công ty cũng giải thích rõ quy tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới
vận hành công ty. Bằng cách này, Quản trị công ty cũng đưa ra cấu trúc thông qua đó
người ta thiết lập các mục tiêu công ty, và cả phương tiện để đạt được mục tiêu hay
giám sát hiệu quả công việc (OECD, 1999, 2004).
Xét về vai trò của các doanh nghiệp nhà nước, đây là khu vực chi phối trong rất
nhiều lĩnh vực nên có vị trí quan trọng trong quỹ đạo cũng như định hướng phát triển
kinh tế của Việt Nam. Xem xét tỷ lệ đóng góp của khu vực doanh nghiệp Nhà nước
cho GDP, vốn là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất trong hệ thống mục tiêu kinh tế của
Chính phủ, báo cáo của Chính phủ thường dẫn số liệu của Tổng cục Thống kê cho
rằng doanh nghiệp Nhà nước tạo ra khoảng một phần ba GDP của Việt Nam.
Chủ trương cải tổ hệ thống doanh nghiệp của Nhà nước trong thời gian qua là
cổ phần hóa (CPH) các doanh nghiệp Nhà nước nhằm thu hút được nguồn vốn từ xã
hội để phát triển doanh nghiệp. Mặc dù hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước

(DNNN) được CPH đã chứng tỏ tác dụng to lớn của nó, song thực tế các DNNN đã
được CPH đang phải đối mặt với không ít vấn đề khó khăn, chưa có hướng giải quyết
mà nguyên nhân trực tiếp là do vấn đề quản trị công ty (QTCT) sau cổ phần hóa không
có nhiều thay đổi so với trước. Sau CPH, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tiến
hành tái cấu trúc mạnh mẽ để xác định được hướng đi của mình và hoạt động hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, một thực tế là quá trình CPH trong những năm qua phần lớn vẫn là


12
quá trình khép kín, Nhà nước vẫn nắm giữ phần lớn cổ phần, bộ máy quản lý vẫn như
cũ, vẫn những con người ấy, cơ chế ấy, phương thức quản trị công ty ấy, “Bình mới
nhưng rượu cũ”. Theo số liệu điều tra của Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 11 tháng
6/2009, sau khi CPH 81,5% giám đốc doanh nghiệp được giữ nguyên chức vụ; 78%
chức danh Phó Giám đốc và kế toán trưởng không có sự thay đổi. Rất ít doanh nghiệp
sau CPH sử dụng cơ chế thuê giám đốc điều hành, thuê tư vấn chiến lược và thuê tư
vấn về các chính sách quản trị công ty. Tình trạng này sẽ làm giảm sức sáng tạo, tinh
thần kinh doanh trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
Nguyên nhân của hiện trạng này được cho là do đa số cổ phần thuộc về Nhà
nước và thuộc về nội bộ cán bộ công nhân viên, thiếu những cổ đông ngoài doanh
nghiệp có tỷ lệ cổ phần đủ lớn và đầu óc kinh doanh chiến lược để tạo ra những thay
đổi sau cổ phần hóa. Trong nhiều trường hợp các cổ đông Nhà nước chưa đi sâu sát
với tình hình quản trị tại doanh nghiệp, cổ đông là người lao động chưa nhận thức đầy
đủ vai trò của mình để có thể tham gia thảo luận, giải quyết các vấn đề cơ bản của
công ty. Thậm chí có lúc, các cổ đông không được cung cấp thông tin đầy đủ về các
phương án kinh doanh, các quyết định chiến lược của công ty. Yếu tố quyết định để
nhà đầu tư tham gia vào tổ chức thông qua đầu tư nguồn lực và niềm tin là sẽ họ sẽ
nhận được những phần thưởng công bằng từ doanh nghiệp. Nếu có sự bất công bằng
trong việc phân chia chi phí và lợi ích thì họ sẽ mất niềm tin và không tiếp tục tham
gia vào doanh nghiệp. Khi niềm tin mất đi, doanh nghiệp có thể sụp đổ bất cứ lúc nào.
Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, các nhà đầu tư bên ngoài khó có thể

thẩm định cơ hội đầu tư của mình cũng như những hành động của người bên trong. Để
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, cần có những công cụ
mà xã hội có thể sử dụng để đảm bảo rằng các doanh nghiệp vận hành hiệu quả, qua
đó các nhà đầu tư và nhà tài trợ có thể hoàn toàn yên tâm đầu tư nguồn lực và nỗ lực
của mình vào doanh nghiệp. Với một hệ thống công bằng và minh bạch, QTCT có thể
tạo ra những lá chắn ngăn ngừa các hành vi gian lận, đồng thời thu hút niềm tin và
nguồn vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Quy trình QTCT cải thiện vấn đề quản lý của
doanh nghiệp bằng cách giúp Ban Điều hành và Hội đồng quản trị (HĐQT) xây dựng
những chiến lược tốt và đảm bảo các giao dịch mua bán (cả mua bán doanh nghiệp)
được thực hiện dựa trên những lý do chính đáng, hệ thống đãi ngộ phản ảnh đúng
thành quả công việc, tạo động lực làm việc. Những nghiên cứu mới đây, đặc biệt là ở


13
các nước OECD, cho thấy các quốc gia có cơ chế QTCT tốt và bảo vệ quyền lợi của cổ
đông nhỏ thì cũng có thị trường tài chính lớn mạnh và có tính thanh khoản rất cao. Ở
các nước có hệ thống luật yếu thì doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào một số nhà đầu
tư chứ không phân tán. Bởi vậy, nếu muốn thu hút các nhà đầu tư nhỏ cho dù là trong
nước hay nước ngoài thì vấn đề QTCT là mối bận tâm nhiều nhất của họ. Những nhà
đầu tư này có nguồn vốn đa dạng và mong muốn đầu tư dài hạn. Hơn thế nữa, QTCT
tăng cường niềm tin của công chúng vào tính xác thực của quá trình cổ phần hoá, giúp
đảm bảo rằng quốc gia sẽ nhận được những điều tốt nhất từ quá trình đầu tư này, từ đó
tạo ra việc làm và giúp kinh tế tăng trưởng.
Như vậy, QTCT tốt rõ ràng có lợi cho doanh nghiệp và quốc gia, và quá trình
toàn cầu hoá hiện nay lại khiến vấn đề càng trở nên cấp bách. Để làm được điều này cả
doanh nghiệp và chính phủ cần có những thay đổi căn bản, doanh nghiệp cần thay đổi
cách vận hành và chính phủ cần phải thiết lập và duy trì khuôn khổ định chế phù hợp.
Nhờ đó mà QTCT hướng đến việc thiết lập các cấu trúc qua đó cho phép mọi người có
thêm tự do trong khuôn khổ của luật pháp. Những thay đổi bao gồm tiếp nhận những
chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng và chính xác thì các nhà

đầu tư mới có thể so sánh các cơ hội đầu tư. QTCT tốt giúp giảm rủi ro, giúp thành quả
hoạt động tốt hơn, tăng khả năng tiếp cận thị trường vốn, mở rộng tiếp thị trường hàng
hoá dịch vụ, cải thiện năng lực lãnh đạo, tính minh bạch và trách nhiệm xã hội
Để nâng cao hiệu quả QTCT trong doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, các
DNNN sau CPH cần xác định rõ và thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm của Hội
đồng quản trị và Ban giám đốc; tăng cường đào tạo, nâng cao sự hiểu biết và trình độ
quản trị công ty cổ phần của các nhà quản lý; phát huy vai trò của Đại hội cổ đông
trong tổ chức và điều hành công ty cổ phần; có cơ chế chính sách phù hợp đối với cán
bộ quản lý cũ khi họ không còn nắm giữ những chức vụ cũng như các trường hợp tiếp
tục đảm nhiệm các chức vụ mới.
Việc giải quyết những vấn đề tồn tại có thể được tiến hành ngay từ chính khâu
xây dựng và thông qua điều lệ, tạo thuận lợi cho tổ chức và điều hành công ty cổ phần;
Lựa chọn cơ cấu hội đồng quản trị có tính đại diện cao, uy tín; Đảm bảo thể chế dân
chủ minh bạch, công khai trong tổ chức điều hành; Kiểm soát được chuyển nhượng cổ
phần của cổ đông sáng lập; Định rõ chức năng nhiệm vụ của bộ phận tài chính. Ngoài
ra, các DNNN sau CPH cần chủ động vận dụng những luật và quy định hiện có về kế


14
toán tài chính để tạo lập chính sách tài chính công khai, minh bạch đúng quy định pháp
lý, nhanh chóng tham gia thị trường chứng khoán nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, các giải
pháp cụ thể, đặc trưng dành cho các DNNN sau CPH cần được nghiên cứu sâu, chi
tiết, với các điển hình cụ thể và có tính khái quát hóa. Với đặc thù quản trị và quản lý
khác biệt của các DNNN (trước và sau CPH) của Việt Nam so với các doanh nghiệp cổ
phần tư nhân thông thường, với khung pháp lý cụ thể tại Việt Nam, tình hình QTCT tại
các DNNN sau CPH là một vấn đề rất đáng quan tâm, và cũng đặt ra nhiều thách thức
trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về QTCT khá khiêm tốn, chủ yếu phân tích thực
trạng nói chung của QTCT tại Việt Nam, chưa có sự đánh giá sâu sắc, chi tiết về tình
hình QTCT. Các nghiên cứu về QTCT tại các DNNN sau cổ phần hóa tại càng hiếm

hoi khi chưa làm rõ được vai trò của QTCT đối với các DNNN, chưa đánh giá thực
trạng QTCT của các DN này một cách sâu sắc và chưa đề xuất được các giải pháp cụ
thể, khả thi để cải thiện hiệu quả QTCT đối với loại hình DN đặc biệt này.
Tập đoàn Bảo Việt là một doanh nghiệp Nhà nước tiêu biểu với quy mô lớn đã
được cổ phần hóa vào năm 2007, tổng số vốn điều lệ hiện tại đạt hơn 6.804 tỷ đồng và
cổ đông Nhà nước còn nắm giữ 74,17% (bao gồm Bộ Tài chính và SCIC), cổ đông
chiến lược nước ngoài nắm giữ 18% và các cổ đông nhỏ còn lại nắm giữ 7,83% số cổ
phần. Tập đoàn Bảo Việt có mạng lưới các đơn vị thành viên hoạt động rộng khắp trên
cả nước, các hoạt động đầu tư, đa dạng hóa được triển khai mạnh mẽ và có sự tăng
trưởng khá lớn ngay cả trong giai đoạn suy thoái kinh tế. Năm 2015, Tập đoàn Bảo
Việt được nhận giải thương hiệu uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tài chính – bảo hiểm
tại giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, là Doanh nghiệp nhà nước duy nhất công bố đầy đủ
các nội dung thuộc phạm vi khảo sát về tính minh bạch của khu vực doanh nghiệp nhà
nước do Ngân hàng Thế giới (WB) công bố. Để đạt được những kết quả và hiệu quả
kinh doanh như vậy, công tác quản trị công ty đóng một vai trò không nhỏ. Sau giai
đoạn 8 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, hiện Tập đoàn Bảo Việt đang
có chủ trương tổng kết kinh nghiệm thời gian qua và thực hiện quá trình tái cấu trúc,
nâng cao hiệu quả hoạt động mà trong đó cải thiện hiệu quả quản trị công ty được
đánh giá là chìa khóa để Bảo Việt có thể tiếp tục phát triển bền vững
Với những ý nghĩa thiết thực trên cả phương diện lý luận và thực tiễn như trên,
nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản trị công ty trong các doanh nghiệp Nhà nước


15
sau cổ phần hóa - nghiên cứu điển hình tại Tập đoàn Bảo Việt” để làm hướng
nghiên cứu của mình. Đề tài đã đảm bảo là một đề tài mang tính thời sự, có tính mới,
có ý nghĩa cả về giá trị lý luận và giá trị thực tiễn. Đề tài đã lựa chọn nghiên cứu một
trường hợp điển hình là Tập đoàn Bảo Việt, một doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng đặc
biệt của Bộ Tài chính đã được cổ phần hóa để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
việc cổ phần hóa và quản trị công ty trong các Tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước

trong thời gian tới.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến khái niệm quản trị công ty. Một
trong những nghiên cứu sớm nhất là tác phẩm The Modern Corporation and Private
Property của Berle and Means (1932): “Quản trị công ty là thuật ngữ mô tả quá trình,
các thủ tục, chính sách, quy định, luật pháp và thể chế để định hướng cho tổ chức và
doanh nghiệp cách thức hành động, điều hành và kiểm soát các hoạt động của mình để
đạt được mục tiêu đề ra”.
Shleifer và Vishny (1997) cũng định nghĩa “quản trị công ty là cách thức mà
các nhà cung cấp vốn của công ty đảm bảo họ có thể nhận được lợi tức từ khoản đầu tư
vào công ty của mình”. Khái niệm này chủ yếu giới hạn ở quan hệ giữa nhà cung cấp
vốn (chủ sở hữu) và công ty nhằm đảm bảo các khoản đầu tư được sinh lời.
La Porta, Silanes và Shliefer (2000) cho rằng quản trị công ty là một hệ thống
các cơ chế mà qua đó các nhà đầu tư bên ngoài (các cổ đông) bảo vệ lợi ích của họ
trước nhà đầu tư bên trong doanh nghiệp (nhà quản lý). Khái niệm này lại nhấn mạnh
đến quan hệ giữa người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Tổ chức OECD cũng đưa ra khái niệm về QTCT trong Bộ Nguyên tắc Quản trị
công ty, lần đầu ban hành vào năm 1999 như sau: “Quản trị công ty là hệ thống mà các
doanh nghiệp được điều hành và kiểm soát. Cơ cấu quản trị công ty quy định việc
phân phối quyền lợi và trách nhiệm của các thành phần khác nhau tham gia vào doanh
nghiệp như HĐQT, nhà quản lý, cổ đông, các bên có quyền lợi liên quan và việc đặt ra
các quy định, thủ tục để ra quyết định đối với các vấn đề của công ty. Bằng cách này,
QTCT tạo ra một cơ cấu mà theo đó, xác định các mục tiêu của doanh nghiệp, cách
thức thực hiện mục tiêu và duy trì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”. Có thể nói


16
đây là một trong những khái niệm tổng quát nhất và được chấp nhận rộng rãi nhất trên
thế giới hiện nay.

Liên quan tới hoạt động QTCT đối với các doanh nghiệp nhà nước, OECD,
2006, Bộ Hướng dẫn Quản trị công ty đối với DNNN, trong đó đưa ra 6 hướng dẫn cơ
bản bao gồm: (i) Đảm bảo khuôn khổ luật pháp hiệu quả cho các DNNN: đảm bảo thị
trường cạnh tranh công bằng giữa DNNN và DN tư nhân, tránh bóp méo thị trường;
(ii) Nhà nước đóng vai trò là chủ sở hữu: Nhà nước là chủ sở hữu chủ động, có thông
tin, thiết lập một chính sách sở hữu nhất quán, đảm bảo việc quản trị DNNN được tiến
hanh một cách minh bạch và có trách nhiệm, với mức độ chuyên nghiệp và hiệu quả
cần thiết; (iii) Đối xử công bằng giữa các cổ đông; (iv) Quan hệ với các bên có quyền
lợi liên quan: Chính sách sở hữu của nàh nước phải nhận thức đầy đủ trách nhiệm của
DNNN đối với các bên liên quan cũng như báo cáo về quan hệ với các bên liên quan;
(v) Minh bạch và công bố thông tin: đáp ứng yêu cầu của Quản trị công ty nói chung
của OECD; (vi) Trách nhiệm của HĐQT các DNNN: có quyền hạn, khả năng, tính
khách quan để thực hiện vai trò tư vấn chiến lược và kiểm soát quản lý với sự chính
trực và chịu trách nhiệm về hành động của mình. Đây có thể coi là bộ hướng dẫn hoàn
chỉnh nhất mà rất nhiều quốc gia tham khảo và xây dựng bộ hướng dẫn quản trị công
ty cho riêng các DNNN của họ.
Trên cơ sở bộ hướng dẫn trên, OECD cũng đưa ra các báo cáo đánh giá về tình
hình quản trị công ty của các DNNN tại các quốc gia thành viên trong báo cáo “OECD
comparative report on corporate governance of state-owned enterprises” (2006). Báo
cáo ngoài việc đánh giá chung về các doanh nghiệp nhà nước trong khối OECD còn
tổng hợp các đặc điểm chính về quản trị công ty DNNN tại các nước như quan hệ của
cổ đông Nhà nước với các cổ đông khác, mối quan hệ với các bên có quyền lợi liên
quan, việc công bố và minh bạch thông tin, hoạt động của HĐQT trong DNNN. Đây
có thể coi là tài liệu tổng hợp và chi tiết về tình hình quản trị công ty của các DNNN
tại các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới mà luận án có thể tham khảo.
Nghiên cứu sâu hơn về vai trò của HĐQT trong DNNN, OECD (2013) cho rằng
vai trò của HĐQT đối với việc quản trị công ty DNNN là vô cùng quan trọng và đã đi
sâu đánh giá hoạt động của HĐQT của các DNNN tại trên 30 quốc gia thành viên
OECD trên các phương diện như quá trình tuyển chọn, chế độ đãi ngộ, thành phần
HĐQT… Căn cứ đánh giá chính là thông lệ của OECD về quản trị công ty đối với



17
DNNN. Tuy vậy, báo cáo chỉ đánh giá chủ yếu hoạt động của các thành viên HĐQT
không tham gia điều hành chứ không nghiên cứu về các thành viên tham gia điều hành
và vai trò của CEO. Một nghiên cứu khác của Frederick (2011) cũng chỉ ra các giải
pháp hiệu quả để tăng cường vai trò của HĐQT trong DNNN là việc xác định chính
sách và mục tiêu của DNNN một cách rõ ràng, giảm sự can thiệp chính trị và xây dựng
các chương trình đào tạo tốt cho các thành viên HĐQT cũng như những cá nhân đại
diện vốn nhà nước, tăng cường các kênh truyền thông giữa CEO, HĐQT và chức năng
sở hữu, tăng cường minh bạch trong hoạt động của HĐQT, ban điều hành và chức
năng sở hữu của nhà nước.
Christiansen (2013) nghiên cứu về vấn đề xác định mục tiêu ưu tiên trong các
DNNN trong khi thực hiện quản trị công ty và làm thế nào để cân bằng giữa mục tiêu
thương mại và phi thương mại. Báo cáo cũng đưa ra các dẫn chứng cụ thể tại 5 quốc
gia là New Zealand, Hungari, Israel, Hà Lan và Na Uy đối với việc thực hiện các mục
tiêu phi thương mại. Báo cáo cho rằng, mặc dù 5 quốc gia đã thực hiện khá tốt Bộ
hướng dẫn QTCT đối với DNNN của OECD nhưng việc đánh giá hiệu quả thực hiện
các mục tiêu phi thương mại và lợi ích của các DNNN khi thực hiện các mục tiêu phi
thương mại này vẫn chưa đồng đều giữa các quốc gia và tương ứng với bộ hướng dẫn.
World Bank (2006) cũng đã đánh giá tổng quát về tình hình quản trị công ty của
các DNNN tại các thị trường mới nổi bao gồm các nội dung liên quan đến thực trạng
của các DNNN, tình hình sở hữu tại các DN này, việc công bố thông tin, vai trò và
trách nhiệm của HĐQT, quan hệ với các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan…
Báo cáo đã cung cấp một bức tranh toàn cảnh về tình hình quản trị công ty tại các
DNNN thuộc các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và là một tài liệu tham
khảo tốt cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo.
Về giải pháp để tăng cường hiệu quả QTCT của các DNNN, Wong (2004) cũng
đề cập đến các giải pháp để cải thiện hiệu quả hoạt động quản trị công ty tại các
DNNN trong đó nhấn mạnh đến 3 giải pháp: xác định mục tiêu rõ ràng, tách biệt

DNNN khỏi sự sự can thiệp chính trị, nâng cao tính minh bạch thông tin.
Có thể thấy, các nghiên cứu về quản trị công ty trên thế giới rất phổ biến trong
thời gian qua, đặc biệt từ những năm 2000 trở lại đây khi thực tiễn quản trị công ty
trên thế giới phát sinh nhiều vấn đề và hoạt động của các công ty cổ phần ngày càng
phức tạp và đa dạng. Các nghiên cứu trên đã tạo nên một hệ thống cơ sở lý luận khá


18
hoàn chỉnh về quản trị công ty và tạo tiền đề tốt cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo
về quản trị công ty, cụ thể là các DNNN. Đây cũng là một căn cứ tốt để nghiên cứu về
quản trị công ty đối với các doanh nghiệp nhà nước trên thế giới nói chung và tại Việt
Nam nói riêng.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu đề cập đến tình hình cổ phần hóa các
DNNN tại Việt Nam trong thời quan qua, phân tích thực trạng quản trị công ty của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và chú trọng đến các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Nghiên cứu về QTCT đối với các DNNN sau cổ phần hóa chiếm
hầu như rất khiêm tốn và được đề cập một cách chưa đầy đủ, toàn diện.


Về việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Các nghiên cứu về cổ phần hóa DNNN tại Việt Nam sau là cơ sở tham khảo tốt

để xây dựng quản trị công ty đối với DNNN với những đặc điểm đặc thù của loại hình
doanh nghiệp này. Trần Xuân Long (2012) đã khái quát lý luận chung về cổ phần hóa
Doanh nghiệp Nhà nước, một số vấn đề liên quan đến quản trị công ty như đặc điểm
của vốn chủ sở hữa trong DNNN được cổ phần hóa, vấn đề sở hữu, người đại diện
trong doanh nghiệp NN, người đại diện trong DNNN, việc quản lý vốn trong
DNNN… Tuy nhiên, luận án không đề cập đến các vấn đề khác liên quan đến QTCT
như vai trò của HĐQT, ban kiểm soát, tính độc lập của HĐQT, việc công bố thông

tin… Nguyễn Lê Quý Hiển (2012) tổng hợp lý luận chung về cổ phần hóa DNNN,
phân tích thực trạng chuyển biến quan hệ sở hữu của DNNN sau cổ phấn hóa từ năm
1992 đến nay, đánh giá tác động việc chuyển biến quan hệ sở hữu khi cổ phần hóa
DNNN đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp
thúc đẩy quá trình chuyển biến này đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phạm Thị Thanh Hòa (2012) tổng hợp cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn Nhà nước
đầu tư, phân tích thực trạng cơ chế quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp Việt
Nam đồng thời đề cập đến một số cách thức để quản lý vốn do Nhà nước sở hữu tại
các doanh nghiệp Việt Nam.


Về quản trị công ty nói chung tại Việt Nam
Le Minh Toan và Gordon (2008) đánh giá khái quát về tình hình quản trị công

ty ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp để tăng cường tính minh bạch thông tin, bảo vệ
nhà đầu tư và tăng hiệu quả ban điều hành nhằm đảm bảo phát triển thị trường chứng


19
khoán ở Việt Nam. Bài viết chủ yếu phân tích các công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam nói chung. IFC (2011) đã đánh giá tình hình thực hiện
quản trị công ty của các DN Việt Nam nói chung dựa trên căn cứ là bộ nguyên tắc
quản trị công ty của OECD, chỉ ra các lĩnh vực cần được cải thiện để giúp các công ty
ở Việt Nam có thể xây dựng và thực hiện một hệ thống quản trị công ty hiệu quả. Kết
quả khảo sát 2 năm 2009, 2010 của báo cáo cho thấy, các lĩnh vực thực hiện tốt trong
quản trị công ty của các công ty niêm yết là việc đối xử công bằng với cổ đông. Các
nội dung còn lại đều ở mức trung bình hoặc khá yếu kém như việc đảm bảo vai trò của
các bên có quyền lợi liên quan, trách nhiệm của HĐQT và Ban Kiểm soát và minh
bạch và công bố thông tin. Nguyễn Trường Sơn (2010) trên cơ sở khảo sát thực tiễn đã
đi sâu phân tích thực trạng quản trị công ty trong các doanh nghiệp trên nhiều khía

cạnh: khuôn khổ pháp lý, cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của doanh nghiệp, tính
minh bạch trong hoạt động, vấn đề bảo vệ quyền của cổ đông và người lao động… từ
đó đưa ra những nhận định tổng quát và các đề xuất nhằm tăng cường năng lực quản
trị công ty ở Việt Nam.
Trần Thị Hồng Liên và Văn Hoàng Hải (2012) đánh giá về chất lượng quản trị
công ty của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Bài nghiên cứu lựa chọn mẫu
nghiên cứu là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với
các tiêu chí đánh giá chất lượng quản trị công ty là chỉ số Gov-Score. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các công ty niêm yết ở VN đáp ứng mức trung bình của chất lượng
QTCT (25.73/51) Vì vậy, tác giả đề xuất một số giải pháp để cải thiện chất lượng
QTCT ở các công ty là cải thiện khuôn khổ các quy định về QTCT đối với các công ty
niêm yết và tăng cường giáo dục về quản trị công ty cho các đối tượng có quyền lợi
liên quan, đặc biệt trong chương trình đào tạo đại học đối với ngành học về kinh
doanh.


Mối quan hệ giữa QTCT và hiệu quả hoạt động/giá trị doanh nghiệp
Tung Thanh Dao (2008) đánh giá hiệu quả của quản trị công ty tại các công ty

cổ phần hóa trên cơ sở thiết lập chỉ số đo lường hiệu quả quản trị công ty V-Index và
mối liên hệ của chỉ số này với hiệu quả hoạt động của những công ty này. Kết quả rút
ra từ nghiên cứu cho thấy các nhân tố như vai trò của HĐQT, việc minh bạch thông
tin, kết quả hoạt động của ngành có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty cổ phần hóa, trong khi đó, cơ cấu sở hữu có tác động ngược


20
chiều, và từ đó rút ra một số gợi ý chính sách để tăng cường hiệu quả hoạt động quản
trị công ty của các công ty cổ phần hóa. Kết quả nghiên cứu dựa trên điều tra 183 công
ty cổ phần hóa tại 3 thành phố lớn của Việt Nam là Hà nội, tp HCM, Hải Phòng trong

thời gian 2005-2006.
Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy (2014) nghiên cứu thực nghiệm về mối
quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của các công ty tại Việt Nam.
Quản trị công ty trong bài nghiên cứu bao gồm các nhân tố sau: (i) quy mô HĐQT; (ii)
đại diện thành viên nữ trong HĐQT; (iii) việc Chủ tịch HĐQT đồng thời là CEO; (iv)
trình độ học vấn của thành viên HĐQT;(v) kinh nghiệm làm việc của HĐQT;(vi) thành
viên HĐQT độc lập (bên ngoai);(vii) chế độ đãi ngộ đối với HĐQT; (viii) việc sở hữu
của HĐQT; (ix) cổ đông lớn. Sử dụng dữ liệu của 77 công ty niêm yết trên TTCK Việt
Nam trong thời gian từ 2006 đến 2011, nghiên cứu cho thấy đại diện của thành viên
nữ, việc đồng thời là chủ tịch HĐQT và CEO, kinh nghiệm làm việc của HĐQT, chế
độ đãi ngộ của HĐQT có quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp (được đo lường bởi chỉ số ROA) trong khi quy mô HĐQT có quan hệ ngược
chiều.
Võ Xuân Vinh (2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị
doanh nghiệp của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP
HCM và kết quả cho thấy quy mô HĐQT có quan hệ thuận chiều với giá trị doanh
nghiệp, việc cổ đông tập trung cao và việc đồng thời là chủ tịch HĐQT và CEO có
quan hệ ngược chiều với giá trị doanh nghiệp.


21
• Về quản trị công ty đối với DNNN sau cổ phần hóa
Nguyễn Đình Cung (2008) nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quản trị
công ty của các công ty cổ phần tại Việt Nam, trên cơ sở so sánh với Nhật và Trung
Quốc. Nghiên cứu có đề cập đến các DNNN với vai trò là nhóm doanh nghiệp được cổ
phần hóa chiếm số lượng lớn trong tổng số các công ty cổ phần ở Việt Nam, luận giải
đặc điểm của các DNNN này ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị công ty nói chung tại
Việt Nam. Báo cáo cũng rút ra một số hạn chế về QTCT tại Việt Nam như: quyền tiếp
cận thông tin của cổ đông không công bằng, các quyền lợi khác chưa được thực hiện
đầy đủ, cơ cấu HĐQT chưa độc lập, các công cụ kiểm soát các giao dịch của các bên

liên quan còn yếu kém, hoạt động của ban kiểm soát chưa hiệu quả và chưa đảm bảo
tính độc lập…Nguyễn Thế Anh (2013) đề cập đến quản trị công ty tại các DNNN Việt
Nam và đi sâu nghiên cứu vào vai trò của HĐQT trong các doanh nghiệp này.
Lê Việt Anh (2013) trên cơ sở tập hợp lý luận về DNNN và quá trình cổ phần
hóa của DNNN Việt Nam, đề tài đã phân tích thực trạng khuôn khổ pháp luật liên quan
đến quản trị công ty đối với các DNNN sau cổ phần hóa và một phần đánh giá được
thực trạng của quản trị công ty đối với loại hình doanh nghiệp này trong việc thực thi
quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị đồng thời đề xuất được một số giải pháp làm
cơ sở cho các bên liên quan tham khảo, vận dụng, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực
quản trị doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần. Tuy vậy, đề tài chưa nghiên cứu một cách
toàn diện và sâu sắc về các nội dung quản trị công ty của các DNNN cũng như không
có một nghiên cứu trường hợp điển hình về một DNNN đã cổ phần hóa tại Việt Nam,
do đó các luận giải chưa mang tính thuyết phục cao.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu tại Việt Nam
Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu trong và
ngoài nước, tác giả đưa ra một vài nhận định như sau:
Các nghiên cứu lý luận về quản trị công ty trên thế giới rất phong phú và đa
dạng, bao gồm các vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm QTCT, vai trò của QTCT, các
nhân tố tác động đến QTCT, các nội dung cơ bản của QTCT… Ngoài ra, còn có các
nghiên cứu về QTCT của từng quốc gia, từng ngành cụ thể cũng như từng nội dung cụ
thể trong QTCT như chế độ đãi ngộ, việc minh bạch thông tin, việc đảm bảo lợi ích
của cổ đông, cơ cấu của HĐQT… Đây là cơ sở lý luận tốt để thực hiện luận án của tác
giả.


22
Các nghiên cứu trên thế giới về QTCT đối với các DNNN cũng rất đa dạng.
Bên cạnh những tài liệu hướng dẫn thực hiện QTCT đối với DNNN của OECD, tổ
chức này cũng cung cấp những báo cáo tuân thủ và tình hình thực hiện của một số
quốc gia thành viên về vấn đề này. Các nhà nghiên cứu cũng tập trung nghiên cứu tình

hình QTCT đối với DNNN tại một số thị trường mới nổi, nơi mà DNNN vẫn chiếm
một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và QTCT tại các DN vẫn còn nhiều điều
cần cải thiện. Trên cơ sở đó, tác giả có thể tham khảo các thông lệ tốt về QTCT tại
DNNN nói chung cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia thành công trong việc
thực hiện QTCT đối với các DNNN sau khi tiến hành tư nhân hóa, cổ phần hóa.
Mặc dù các nghiên cứu trên thế giới khá phong phú nhưng tại Việt Nam, nghiên
cứu về QTCT khá khiêm tốn, chủ yếu phân tích thực trạng nói chung của QTCT tại
Việt Nam, chưa có sự đánh giá sâu sắc, chi tiết về tình hình QTCT. Các nghiên cứu về
QTCT tại các DNNN sau cổ phần hóa tại càng hiếm hoi khi chưa làm rõ được vai trò
của QTCT đối với các DNNN, chưa đánh giá thực trạng QTCT của các DN này một
cách sâu sắc và chưa đề xuất được các giải pháp cụ thể, khả thi để cải thiện hiệu quả
QTCT đối với loại hình DN đặc biệt này. Chính vì vậy, tác giả cho rằng cho đến nay
vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về quản trị công ty đối với các
DNNN sau cổ phần hóa tại Việt Nam. Đây là luận án đầu tiên nghiên cứu về vấn đề
này.
3. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của Luận án là đề xuất các phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị công ty tại các doanh
nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa, đặc biệt nhấn mạnh giải pháp cụ thể cho Tập đoàn
Bảo Việt.
- Các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
(1) Thực tiễn quản trị công ty tại các DNNN sau cổ phần hóa hiện nay như thế nào?
Đánh giá các thành công và hạn chế trong hoạt động quản trị công ty của các DNNN
Việt Nam sau cổ phần hóa. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT tại các
doanh nghiệp này?


23
(2) Thực trạng hoạt động quản trị công ty tại Tập đoàn Bảo Việt diễn ra như thế nào?

Đánh giá các thành công và hạn chế trong hoạt động quản trị công ty của Tập đoàn
Bảo Việt.
(3) Giải pháp nào cần được đưa ra để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản trị công ty tại Tập đoàn Bảo Việt nói riêng và các DNNN Việt Nam sau CPH nói
chung, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nói chung của các
doanh nghiệp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận án bao gồm:
- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Đây là phương pháp nghiên cứu tại bàn
được tác giả sử dụng xuyên suốt trong Luận án. Phương pháp này được sử dụng trong
việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các tạp chí chuyên ngành, báo cáo, các số liệu
thống kê được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua việc sử dụng phiếu điều tra được xây
dựng trên nền tảng là cơ sở lý luận về QTCT và hoạt động QTCT trong các DNNN sau
cổ phần hóa, tác giả tiến hành điều tra 38 doanh nghiệp để tìm hiểu về thực trạng quản
trị công ty tại các DNNN sau cổ phần hóa và điển hình là nghiên cứu Tập đoàn Bảo
Việt. Các câu hỏi khảo sát được tác giả trình bày ở Phần Phụ lục.
- Phương pháp định lượng dựa trên phần mềm SPSS 22.0 bao gồm Kiểm định giả
thuyết về trung bình của hai nhóm (Independent- samples T- test) để so sánh về hoạt
động QTCT giữa hai nhóm (nhóm DNNN xây dựng chính sách quản trị công ty và
nhóm DNNN không xây dựng chính sách QTCT); và sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính để phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT tại các DNNN
sau cổ phần hóa.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản trị công ty tại các DNNN
sau cổ phần hóa tại Việt Nam, đặc biệt nghiên cứu điển hình Tập đoàn Bảo Việt. Ngoài
ra, luận án cũng nghiên cứu các quy định pháp luật và chính sách của Việt Nam đối
với DNNN, quá trình cổ phần hóa, hoạt động quản trị công ty, các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả quản trị công ty tại các doanh nghiệp này.



24
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung phân tích cơ sở lý luận về
quản trị công ty, thực trạng quản trị công ty tại các DNNN Việt Nam sau cổ phần hóa,
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT và các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động quản trị công ty tại các DNNN đó. Luận án đặc biệt tập trung vào
trường hợp điển hình là Tập đoàn Bảo Việt.
- Về mặt không gian:
+ Phạm vi của luận án không thể đi sâu nghiên cứu chi tiết về quản trị công ty của tất
cả các DNNN Việt Nam sau cổ phần hóa. Do đó Luận án sẽ giới hạn trong việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT của một số DNNN sau cổ phần hóa
(điều tra khảo sát 38 DNNN sau cổ phần hóa) và chú trọng phân tích sâu trường hợp
Tập đoàn Bảo Việt.
+ Ngoài việc nghiên cứu vấn đề quản trị công ty của các DNNN Việt Nam, luận án
cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản trị công ty tại một số nước trên thế giới, đặc biệt là
ở các nước có bối cảnh kinh tế xã hội tương đồng, có sự hoạt động và vai trò đáng kể
của các DNNN (ví dụ như Singapore, Thái Lan), là cơ sở để so sánh và đề xuất giải
pháp hoàn thiện cho DNNN Việt Nam (đặc biệt là dựa trên các thực tiễn tốt trên thế
giới). Tuy nhiên, do yêu cầu của Luận án phải ngắn gọn, súc tích và hạn chế về mặt số
trang nên kinh nghiệm quản trị công ty của các DNNN sau cổ phần hóa tại Singapore
và Thái Lan được tác giả trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 5 và Phụ lục 6).
- Về thời gian: Luận án lấy mốc nghiên cứu kể từ năm 2005, khi quá trình cổ phần hóa
các DNNN của Việt Nam bắt đầu trở nên mạnh mẽ, cho đến hiện nay, năm 2016.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Kế thừa các nghiên cứu trước đó, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng tác giả sử dụng, một số điểm mới của Luận án bao gồm:
- Luận án đầu tiên khảo sát và tổng hợp các vấn đề thực tiễn trong quản trị công ty tại
một số DNNN của Việt Nam sau cổ phần hóa.

- Luận án phân tích và đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT tại các
DNNN sau cổ phần hóa. Hai yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả QTCT bao gồm
nguy cơ DN bị thâu tóm, hệ thống pháp luật bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Sáu yếu tố
bên trong bao gồm quy mô của HĐQT, sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập, sự


25
đa dang của đội ngũ trong HĐQT, chế độ đãi ngộ, sự tồn tại của các cổ đông lớn trong
DN, và việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Như vậy, để nâng cao hiệu quả QTCT, cần đưa
ra các giải pháp để tác động đến các yếu tố trên.
- Luận án đầu tiên phân tích sâu trường hợp quản trị công ty tại Tập đoàn Bảo Việt một doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng đặc biệt của Bộ Tài chính đã được cổ phần hóa.
Nghiên cứu hoạt động QTCT tại Tập đoàn Bảo Việt đã cho thấy một số hạn chế như
Bảo Việt chưa thấy được tầm quan trọng của việc gắn kết lợi ích giữa chủ sở hữu và
nhà quản lý; chưa có thành viên độc lập trong HĐQT, việc triển khai CNTT phục vụ
việc công bố và minh bạch thông tin còn nhiều hạn chế. Đây là cơ sở giúp Luận án đưa
ra một số giải pháp cụ thể đối với Bảo Việt trong chương 5.
- Luận án đề xuất các giải pháp cho việc cổ phần hóa và quản trị công ty trong các Tập
đoàn kinh tế lớn, các DNNN của Việt Nam sau cổ phần hoá trong thời gian tới.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của Luận án bao gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về quản trị công ty tại doanh nghiệp nhà nước sau cổ
phần hóa
CHƯƠNG 2: Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 3: Thực trạng quản trị công ty của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ
phần hóa tại Việt Nam
CHƯƠNG 4: Quản trị công ty tại Tập đoàn Bảo Việt sau cổ phần hóa
CHƯƠNG 5: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị công ty tại Tập đoàn Bảo
Việt và các DNNN sau cổ phần hóa.



×