Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn NGHIÊN cứu ỨNG DỤNG một số bài tập NHẰM NÂNG CAO sức NHANH TRONG CHẠY 60m CHO học SINH nữ lớp 7 8 TRƯỜNG PTDTNT đắk rlấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.74 KB, 27 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm
MỤC LỤC

PHẦN

TRANG

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

5

1.3. Đối tượng nghiên cứu

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

5

1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề

8

2.1.1. Cơ sở lý luận nội dung tập luyện thể lực

8

2.1.2. Cơ sở sinh lý lứa tuổi 13 – 14

10

2.1.3. Cơ sở tâm lý lứa tuổi 13 – 14

14

2.2. Thực trạng của vấn đề

14

2.3. Các biện pháp thực hiện

15

2.3.1. Bảng kiểm tra thành tích trước thực nghiêm.

15

2.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật


15

2.3.3. Bảng phân phối nội dung huấn luyện.

19

2.4. Kết quả đạt được

20

2.4.1. Bảng kiểm tra thành tích sau thực nghiêm.

20

2.4.2. Bàn luận kết quả thu được sau khi áp dụng tập luyện

23

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

24

3.2. Kiến nghị

24

Danh mục tài liệu

25


1


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1

Kí hiệu chữ viết tắt
ĐC

Tên chữ viết tắt
Đối chứng

2

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

3

STN

Sau thực nghiệm


4
5
6
7

TTN
TDTT
TN
VĐV

Trước thực nghiệm
Thể dục thể thao
Thực nghiệm
Vận động viên

2


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm
1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển. Đó
là nhờ vào đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ
đổi mới. Từ đó đã dần từng bước nâng cao được nền văn hóa phát triển cải thiện
đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Đi cùng với sự đổi mới đó thì nền Thể dục thể thao cũng không ngừng
phát triển, sự phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển

của nền TDTT nước ta. Vì vậy tập luyện TDTT nhằm nâng sức khỏe, phát huy
thành tích, tôi luyện tinh thần kỷ luật tập thể như cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói
“Thể dục thể thao là mục tiêu không thể thiếu được trong quan điểm giáo dục
của chúng ta”.
Sức khỏe là vốn quý là tiền đề, là cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế xã hội
nước ta phát triển. Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã dặn: “Mỗi một người dân yếu
ớt là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân mạnh khỏe tức là
góp phần cho cả nước mạnh khỏe…”. Hơn nữa tập luyện TDTT nhằm nâng cao
thành tích còn có ý nghĩa trên trường quốc tế, nó vì màu cờ sắc áo của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc, thông qua những tấm huy chương, huân chương.Thể dục thể
thao nước ta đang trên đà phát triển về nhiều môn như: Ushu, võ thuật, điền
kinh, bóng đá…
Đối với ngành thể thao cần coi trọng đến sự phát triển con người một cách
toàn diện về đức, trí, thể, mỹ đây là nhiệm vụ chiến lược thể dục thể thao ở nước
ta hiện nay là phải tập trung thực hiện công tác giáo dục thể chất trong trường
học các cấp có chất lượng ngày càng cao, từng bước hoàn thiện chương trình
giảng dạy và đổi mới phương pháp cho phù hợp với tình hình phát triển mới
hiện nay, tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá. Các tố
chất thể lực nói chung, sức mạnh nói riêng là phương tiện không thể thiếu của
công tác giáo dục thể chất nhằm nâng cao sức khoẻ thể thao học đường.

3


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

Để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát triển mạnh mẽ của xã hội cho nên
bản thân ngành thể thao cần phải luôn tiếp thu, bổ sung, đổi mới nhằm ngày

càng hoàn thiện các hoạt động thể dục thể thao để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong các môn TDTT nói chung và điền kinh nói riêng là môn thể thao
lịch sử phát triển lâu đời, nó được bắt nguồn từ thực tế cuộc sống như đi, chạy,
nhảy với nội dung phong phú và đa dạng chung cho hầu hết các môn thể thao
khác và cũng là một trong những môn chính được giảng dạy và thi đấu trong các
trường học.
Với thể thao học đường, Điền kinh là môn học bắt buộc đối với mọi học
sinh. Trong các nội dung thuộc chương trình giáo dục thể chất thì nhảy xa kiểu
ngồi có tính hấp dẫn và lôi cuốn số đông học sinh tham gia. Thành tích nhảy xa
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm lý… Trong đó,
yếu tố thể lực và kỹ thuật luôn đóng vai trò quyết định và có mối liên quan chặt
chẽ với nhau. Nếu chỉ có kỹ thuật tốt mà thể lực chưa tốt thì không thể đạt thành
tích cao và ngược lại.
Hàng năm trong tỉnh thường có các giải thể thao học sinh hay Hội Khỏe
Phù Đổng… Trong đó, điền kinh là môn thi đấu có nhiều nội dung nhất. Do ý
thức được đúng vai trò và tầm quan trọng của giáo dục thể chất trong các trường
học không những củng cố nâng cao sức khỏe mà còn là những viên ngọc sáng
cho nền TDTT nước ta trong tương lai.
Phát triển thể chất cho học sinh được xác định là mục tiêu, yêu cầu bắt
buộc góp phần phát triển con người toàn diện, tạo nên lớp người có thể lực
cường tráng, có sức khỏe dồi dào phong phú về tinh thần trong sáng về đạo đức,
sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Do vậy, việc sắp xếp nội dung học nhằm phát triển thể chất cho học sinh
phải chính xác, khoa học. Đồng thời, qua đó tuyển chọn và bồi dưỡng những
học sinh xuất sắc để tham gia thi đấu các giải của huyện, tỉnh, toàn quốc.

4


Sáng kiến kinh nghiệm


Nguyễn Thị Tâm

Phát triển các tố chất thể lực cho học sinh trung học cơ sở là tạo nền tảng
ban đầu cũng là cơ sở để phát triển và hoàn thiện thể chất con người vì ở lứa tuổi
này đang trong quá trình diễn biến phát triển mạnh mẽ về thể hình, dần hoàn
thiện các chức năng, tâm sinh lý lứa tuổi. Cũng trong thời kì này các em bước
đầu tiếp xúc với các môn thi đấu trong các kỳ Hội Khoẻ Phù Đổng.
Vì vậy, việc tìm tòi các quy luật vận động của cơ thể, các phương tiện, đổi
mới phương pháp giảng dạy, huấn luyện ngày nay trở nên có ý nghĩa quan trọng
trong qúa trình hoàn thiện các kỹ thuật động tác để người học thể hiện khả năng
của mình trong tập luyện và thi đấu. Với mục đích đáp ứng nhu cầu học tập của
học sinh và nhiệm vụ giảng dạy của mình.
Xuất phát từ những thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO SỨC
NHANH TRONG CHẠY 60M CHO HỌC SINH NỮ LỚP 7 - 8 TRƯỜNG
PTDTNT ĐẮK R'LẤP".
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Xét thực tế huấn luyện cho thấy việc phát triển tố chất thể lực đồng thời
phát triển kỹ thuật cho các em. Từ đó nâng cao hiệu quả thành tích cho mỗi
môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nữ học sinh lớp 7 - 8 lứa tuổi 13 – 14.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử
dụng các phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
Bằng phương pháp này tôi sử dụng để nghiên cứu tổng hợp tài liệu có liên
quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình TDTT nói chung và phát triển thành tích
môn điền kinh nói riêng.

Các tài liệu có liên quan nhằm mở rộng thêm kiến thức về quá trình huấn
luyện như kiến thức lý luận sinh lý, học thuyết huấn luyện, lý luận và phương

5


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

pháp thể thao. Đặc biệt tìm hiểu xây dựng các bài tâp nội dung giảng dạy, huấn
luyện, các phương pháp hay các nguyên tắc tập luyện có hiệu quả tốt nhất.
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn:
Sau khi hệ thống các bài tập từ tài liệu, chúng tôi dùng phiếu điều tra theo
phân loại mức độ quan trọng của từng bài tập.
1.4.3. Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát các buổi học và tập điền kinh lứa tuổi 13 – 14 để đánh giá, nhận
xét việc tập luyện về khả năng phối hợp vận động việc thực hiện kỹ thuật động
tác, việc sử dụng nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích môn
điền kinh cho phù hợp.
1.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tôi đã sử dụng phương pháp này để đánh giá, tìm hiểu hiệu quả trong quá
trình thực nghiệm đưa ra các bài tập và nội dung tập luyện các bài tập vào thực
tế. Sau khi tến hành nghiên cứu lựa chọn và xác định các bài tập thể lực nhằm
phát triển thành tích môn điền kinh phối hợp thực hiện trên 30 học sinh nữ tuổi
13 – 14 trong 10 tuần, mỗi tuần tập 2 buổi.
1.4.5. Phương pháp toán học thống kê:
Tôi đã sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu để xử lý số
liệu và đánh giá kết quả, với công thức sau:
* - Tính độ trung bình

X=

Σ xi
n

Trong đó:

X: Trung bình cộng

∑ xi : Tổng giá trị
n: Tổng tần số
* Tính độ lệch chuẩn:
δ2 =

Σ( X A − X A ) 2 + Σ B ( X B − X B ) 2
n A + nB − 2

1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
1.5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:

6


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

Đề tài nghiên cứu là cho giáo viên giảng dạy môn thể dục ở các trường
THCS trong tỉnh.
1.5.2. Giới hạn về khách thể khảo sát:

Đề tài nghiên cứu "NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO SỨC NHANH TRONG CHẠY 60M CHO HỌC SINH
NỮ LỚP 7 - 8 TRƯỜNG PTDTNT ĐẮK R'LẤP" cho các giáo viên thể dục
tuy nhiên do điều kiện công tác và thời gian quá ngắn nên tôi chỉ tập trung khảo
sát đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu này trong phạm vi giới hạn là nữ học
sinh lớp 7 - 8 của trường PTDTNT Đăk R’Lấp.
1.5.3. Đối tượng nghiên cứu: 30 nữ học sinh khối 7 - 8
1.5.4. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong thời gian 20/09/2016 đến 15/11/2016

7


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Nghiên cứu cơ sở lý luận nội dung tập luyện thể lực cho học sinh nữ lớp
7- 8 và đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi.
2.1.1. Cơ sở lý luận nội dung tập luyện thể lực:
Tập luyện thể lực là quá trình giáo dục các tố chất thể lực cần thiết của
môn thể thao chuyên sâu nhằm đảm bảo cho cơ thể phát triển toàn diện. Hiện
nay thể thao thành tích cao là một trong những lĩnh vực quan tâm đặc biệt, thể
hiện sự khát vọng vươn lên khả năng cao nhất của con người.
Ngày nay trong tập luyện thể thao hiện đại “Dù bất kỳ giai đoạn nào của
quá trình huấn luyện thì công tác huấn luyện thể lực chung được coi là then
chốt. Bởi vì, thể lực chung cùng với thể lực chuyên môn được coi là nền tảng
của việc phát triển thành tích cao”.

- Tập luyện thể lực chung là quá trình giáo dục toàn diện những năng lực
thể chất cho VĐV.
- Tập luyện thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục thể chất tương ứng
với đặc điểm của từng môn thể thao chuyên biệt.
Mối quan hệ giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn là vô cùng quan
trọng. Bởi huấn luyện thể lực chung là nền tảng cho việc nâng cao thể lực
chuyên môn. Như chúng ta đã biết thể lực bao gồm các tố chất thể lực như sức
nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền chung, sức bền chuyên môn, tính linh hoạt
khéo léo, mềm dẻo…
* Cơ sở lý luận sức nhanh.
Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người nó quyết
định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng
vận động.
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau đặc biệt
những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc
độ động tác.
Theo hình thức đơn giản của tố chất nhanh gồm có:
8


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

- Thời gian tiềm phục của phản ứng
- Thời gian của một cử động đơn.
- Tần số động tác.
Theo hình thức tổng hợp của tố chất nhanh bao giờ cũng gắn liền với các
tư thế động tác toàn vẹn, ví dụ như nhanh của một vận động viên quyền anh, xác
định nhanh tổng hợp phải bằng các thiết bị máy móc đặc biệt.

Sức nhanh luôn mang tính chất chuyên biệt, vì vậy muốn nghiên cứu tổng
hợp phải xác định trên cơ sở hình thức đơn giản.
Hệ phương pháp rèn luyện sức nhanh:
Để phát triển nhanh đơn giản có thể tập các phản ứng cố định đáp lại các
tính hiệu bất ngờ.
Ví dụ: Cho tập xuất phát thấp nhưng có lúc: Tiếng còi, ván phát lệnh, vỗ
tay, tiếng hô của thầy,...
Để phát triển phản ứng nhanh phức tạp tập thực hiện một số phản ứng
khác nhau đáp lại tương ứng các tính hiệu bất ngờ xảy ra.
Ví dụ: Chạy nhanh, chạy chậm, chạy đổi hướng theo tiếng còi hoặc tiếng
hô của người điều khiển các bài tập trên để tập nhanh theo thời gian tiềm phục
của phản ứng.
Tập nhanh của một cử động và của tầng số động tác:
- Để tập nhanh loại này chúng ta phải chú ý đến tốc độ thực hiện động tác
và sức mạnh cần thiết để thực hiện tốc độ đó.
- Phương tiện để phát triển sức nhanh thời gian tiềm phục của phản ứng là
trò chơi vận động và các môn bóng còn phương tiện để phát triển tốc độ và tầng
số động tác là cách tập để đảm bảo 3 yêu cầu.
+ Kỹ thuật không phức tạp để có thể thực hiện với tốc độ giới hạn.
+ Kỹ thuật buộc phải thực hiện với tốc độ cao.
+ Thời gian bài tập vừa phải để cuối thời gian không giảm tốc độ.
- Phương pháp để tập phát triển sức nhanh chủ yếu dùng phương pháp lặp
lại, chỉ bắt buộc lặp lại sau 2/3 hoặc đầy đủ thời gian hồi phục hoàn toàn.
+ Cường độ tập luyện phải ở mức giới hạn tối đa hoặc gần giới hạn.
9


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm


+ Thời gian nghỉ giữa quảng có thể đi lại chậm hoặc ngồi tại chổ thả lỏng.
+ Số lần lặp lại phải phù hợp với đặc điểm cá nhân chỉ lặp lại với mức còn
giữ tốc độ cần thiết, nếu thấy giảm thì nghỉ, trong một buổi tập chỉ tập sức nhanh
khi cơ thể còn đang khỏe (lúc đầu của buổi tâp).
Lứa tuổi để phát triển sức nhanh là 13- 14 tuổi và đạt thành tích cao là 17
- 25 tuổi, và tập luyện phải có hệ thống.
Trong tập luyên sức nhanh có hiện tượng bị chặn tốc độ, để vượt qua có
thể dùng các phương pháp giảm nhẹ lực đối kháng tăng sức nhanh, tập các cảm
giác đúng về tốc độ.
Các biểu hiện của sức nhanh tương đối độc lập với nhau, trong môn chạy
nói chung thì tốc độ phụ thuộc độ dài bước chạy. Bởi vậy huấn luyện sức nhanh
trong giai đoạn ban đầu rất quan trọng đòi hỏi phải toàn diện mới nâng cao được
bước khởi điểm ban đầu của quá trình huấn luyện. Do đó sau các buổi tập cần
ưu tiên phát triển sức nhanh bằng các biện pháp tập luyện kích thích nâng cao
tần số và tốc độ động tác như trò chơi vận động. Để phát triển sức nhanh tốc độ
cần phải áp dụng các bài tập có trong lượng nhỏ, tốc độ tần số cao thời gian
ngắn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp lặp lại và biến đổi thì sẽ cải thiện được
tốc độ của người tập.
2.1.2. Cơ sở lý luận sinh lý lứa tuổi 13 – 14.
- Cơ sở sinh lý chung.
+ Phát triển sức mạnh tốc độ: Tăng cường số lượng vận động tham gia
vào hoạt động, tăng cường trọng tải lớn để gây hưng phấn mạnh đối với các đơn
vị vận động nhanh có hưng phấn thấp.
+ Phát triển sức nhanh: Tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền
hưng phấn ở trung tâm thần kinh.
- Đặc diểm thân sinh lý lứa tuổi.
Ở lứa tuổi 13 - 14 cơ thể phát triển mạnh nhất. Nếu tập luyện đúng
phương pháp sẽ cho việc phát triển cơ thể, tạo điều kiện tốt cho công tác tập
luyện sau này.

+ Đặc điểm hệ thần kinh.
10


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

Đặc biệt thần kinh trung ương chiếm vị trí quan trọng nhất đối với cơ thể
nó điều khiển các hoạt động của cơ quan và đảm bảo, sự thích nghi của cơ thể
với môi trường bên ngoài hưng phấn chiếm ưu thế hơn so với ức chế. Vì vậy khi
hoạt động các em rất có hứng thú và tập trung nhưng nếu thời gian kéo dài, nội
dung giảng dạy ngèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu thì các em chóng mệt
mỏi và dễ phân tán.
+ Đặc điểm hệ hô hấp.
Ở lứa tuổi này khoang ngực được phát triển hơn, song vẫn nhỏ hơn người
lớn và nam giới cùng tuổi. Nhịp thở của các em đạt khoảng 19 – 20 lần/ phút,
các phế nang tăng về số lượng về đàn tính nhìn chung dung tích sống tương đối
cao. Dung tích sống cũng như thông khí phổi tối đa ở các VĐV trẻ đều cao hơn
ở các em không tập luyện thể dục thể thao cùng lứa tuổi. Trong hoạt động thể
lực thì thông khí phổi của các em tăng lên chủ yếu do tăng tần số hô hấp chứ
không phải do độ sâu hô hấp. Các ngăn buồng phổi, túi phổi còn nhỏ. Do vậy,
khi hoạt động tần số hô hấp của các em tăng lên nhiều lần và chóng mệt mỏi cho
nên việc tập luyện của các em không những phải toàn diện mà phải chú ý rèn
các cơ thở, đồng thời dạy cho các em biết cách thở sâu.
- Trong các hoạt động TDTT, tốc độ và sức nhanh có liên quan mật thiết
với nhau, mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng đến sức nhanh.
- Như vậy cơ sở sinh lý để phát triển đến sức nhanh là tăng cường độ linh
hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung khu thần kinh và bộ máy vận động,
tăng cường sự phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ,

để đạt được các yêu cầu nêu trên cần phải sử dụng các bài tập tầng số cao, trọng
tải nhỏ, có thời gian nghỉ dài. Tuy nhiên muốn tạo điều kiện tốt cho phát triển
sức nhanh có cơ sở khoa học, chúng tôi đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế sinh
lý của tố chất chạy cự ly ngắn.
- Tốc độ tối đa mà con người có thể đạt được một mặt phụ thuộc vào quá
trình hưng phấn, và tốc độ hưng phấn phụ thuộc vào tốc độ dẫn truyền xung
động và quyết định đến thời gian phản ứng.

11


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

- Xung động thần kinh được truyền đi nhờ các thần kinh và khớp thần
kinh cơ, với sự tham gia của Adrenalin và hócmon khác.
- Adrenalin làm tăng khả năng hưng phấn dẩn đến tăng độ linh hoạt của
thần kinh
- Quá trính biến đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế làm cho các
nơron vận động có khả năng xung động với tần số cao dẫn đến các đơn vị vận
động thả lỏng nhanh.
- Ức chế cục bộ hạn chế sự lan tỏa hưng phấn từ đó hạn chế được các hoạt
động không cần thiết trong quá trình hoạt động.
- Thời gian tiềm phục của phản ứng vận động phụ thuộc vào thời kỳ tìm
tàng và tốc độ dẩn truyền xung động trong các dây thần kinh.
- Khi có kích thích tác động lên người tập có thể xuất hiện hưng phấn
trong cơ quan cảm thụ và tín hiệu được truyền vào hệ thần kinh trung ương nhờ
con đường hướng tâm, tín hiệu được truyền qua các tổ chức lưới tại đó cơ quan
phân tích và tổng hợp tín hiệu đưa ra phản ứng trả lời phù hợp và theo đường ly

tâm truyền từ hệ thần kinh trung ương tới các cơ gây hưng phấn và có hoạt động
tích cực đáp lại kích thích tập luyện sẻ làm tăng tốc độ dẫn truyền xung động,
tăng độ linh hoạt thần kinh, phản ứng cơ thể đáp lại phù hợp và kịp thời, cơ thể
sẽ nhanh nhẹn hơn.
- Mức độ hoạt động của cơ được quy định bởi hai nhân tố:
+ Xung động từ các nơron thần kinh vận động trong sừng trước tủy sống
đến cơ.
+ Phản ứng của cơ: Là lực cơ sinh ra để đáp lại xung đột thần kinh, phản
ứng của các cơ nhanh hay chậm phụ thuộc vào xung động thần kinh, do cơ sinh
ra phụ thuộc vào thiết diện sinh lý của cơ và đặc điểm cấu trúc của nó, ảnh
hưởng dinh dưỡng của thần kinh qua hệ thống adrenalin giao cảm, độ dài của cơ
tạm thời bị kích thích vào một số nhân tố khác, cơ chế chỉ đạo cho phép thay đổi
tức thời mức độ hoạt động của cơ là đặc điểm của xung động ly tâm, sự thay đổi
mức độ hoạt động của cơ, hoạt động bằng hai cách:

12


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

 Huy động số lượng khác nhau các đơn vị vận động tham gia vào hoạt
động.
 Thay đổi tần số xung động ly tâm trong căng cơ tối đa trong đó có thể
có từ 5 đến 40 xung động.
- Nếu lực do cơ phát huy chỉ vào khoảng 20% đến 80% khả năng tối đa
của nó thì cơ thể đều hòa số lượng sợi cơ có ý nghĩa cơ bản điều đó có ý nghĩa
nếu lực kích thích nhỏ(trọng lượng nhỏ) thì chỉ có ít sợi cơ hoạt động tích cực.
Trong trường hợp lực do cơ phát huy đạt trị số tối đa cơ thể xảy ra một cách điều

hòa thứ 3 đồng bộ hóa hoạt động tích cực các sợi cơ ở những người không tập
luyện không quá 20% xung động đồng bộ với nhau. Do vậy hạn chế khả năng
phối hợp, hạn chế lực phát sinh, hạn chế tốc độ, cùng với sự phát triển của trình
độ tập luyện khả năng đồng bộ và khả năng phối hợp tăng lên rất nhiều.
- Khả năng co nhanh của cơ chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh, sự phối hợp
của các cơ, dinh dưỡng và adrenalin trong cơ ở nhóm cơ Iia, Iib, lượng ATP và
CP nhiều hơn các nhóm khác. Đây là năng lượng chủ yếu cho cơ hoạt động
trong điều kiện yếm khí nên các nhóm cơ này có khả năng co nhanh hơn, tập
luyện làm cho lượng ATP và CP và các men phân giải tổng hợp chúng tăng lên
(theo một số nhà nghiên cứu trọng lượng ATP và CP có thể tăng từ 10% đến
30%).
- Cơ hoạt động làm biên độ cơ giảm, đàn tính cơ tăng, số lượng sợi cơ
tham gia vận động tăng lên, cơ sẽ phản ứng nhanh hơn, nếu cơ tăng nhanh trong
thời gian dài sẽ làm cạn dinh dưỡng tăng lượng axit lactic làm cơ chóng mỏi. Do
vậy cần phải thả lỏng cơ, mức độ thả lỏng tốt khả năng vận động tăng nhanh
hơn.
- Trong điền kinh để nâng cao thành tích cho người tập, giáo viên cần chú
ý phát triển sức nhanh của cơ, sức bền, khả năng thay đổi hưng phấn - ức chế và
kết hợp nghỉ ngơi hợp lý, trong khi tập phải chú ý đến cơ thể giải phẩu sinh lý
của người tập với các bài tập nhằm nâng cao thành tích trong giảng dạy chạy cự
ly ngắn.
+ Đặc điểm hệ tuần hoàn.
13


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

Tim của các em đang trong thời kỳ phát triển tuy nhiên vẫn phát triển

chậm so với mạch máu. Do đó trong vận động tránh cho các em hoạt động đột
ngột quá sức chịu đựng mà phải tăng dần lượng vận động từ nhẹ đến nặng khi
các em tập cần phải luôn luôn theo dõi sự hoạt động của tim mạch để có căn cứ
định ra kế hoạch rèn luyện và chăm lo sức khỏe kịp thời.
+ Đặc điểm hệ vận động.
Xương của các em tuy đã cứng song còn trong giai đoạn phát triển chiều
dài do đó nếu không chú ý sẽ dẫn đến cong vẹo cột sống hoặc xương sẽ phát
triển một cách lệch lạc.
2.1.3. Cơ sở lý luận tâm lý lứa tuổi 13 – 14.
Ở lứa tuổi này các em có bước phát triển nhảy vọt về mặt thể chất lẫn tinh
thần. Do đó, các nhà tâm lý gọi là thời kỳ quá độ chuyển từ trẻ con lên người
lớn. Những biến đổi của giai đoạn này nổi bật là do phát triển đột biến của một
số tuyến nội tiết, gây ra sự ổn định và thiếu cân đối của cơ thể, chức năng của
các hệ thống cơ quan và cả mặt tâm lý cũng có sự khác biệt rõ ràng.
Vì vậy giáo dục, rèn luyện phải thận trọng có đối sử hợp lý với từng em,
từng giới tính về tâm lý các em nhìn chung nghịch ngợm, hưng phấn chiếm ưu
thế so với ức chế, hiếu thắng thích phô trương sức mạnh và khả năng trí tuệ của
mình.
Do những đặc điểm trên giáo viên, huấn luyện viên là một trong những
nhân tố quyết định sự trưởng thành của các em vì vậy cần nắm vững đặc điểm
đối tượng của mình để huấn luyện các em.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Đánh giá đội thành tích chạy 60m học sinh nữ nhà trường những trong
năm học trước, kết quả học sinh giỏi cấp trường và thành tích trong hội khỏe
phù đổng cấp tỉnh. Qua đó, tôi đã rút ra những thiếu sót còn mắc phải trong tập
huấn luyện đội tuyển điền kinh.
- Sử dụng nội dung tập luyện thể lực chưa chính xác, sớm đi vào chuyên
môn hóa, nóng vội và muốn có thành tích ngay.

14



Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

- Mặc dù rất chú ý đến việc phát triển thể lực chung nhằm nâng cao sức
nhanh trong chạy 60m nhưng tôi thấy có những giáo án quá nặng hoặc quá nhẹ
với lứa tuổi của các em. Từ nội dung tập luyện chưa hợp lý dẫn đến khả năng
hoàn thiện kỹ thuật chưa tốt. Sự tác động lượng vận động trong các buổi tập tới
cơ thể là tương đối tốt đến kết quả kiểm tra và thi đấu.
2.3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Bảng kiểm tra thành tích trước thực nghiêm.
TT Nhóm đối chứng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


Chạy

60m
Thị
Lung
11’’77
Thị
Niệu
11’’65
Thị
Chi
12’’00
Thị
Quỳnh 11’’44
Lưu Thị Mỹ Duyên 11’’60
Đỗ Thị
Thủy 11’’54
Nông Thị ThủyTiên 12’’03
Thị
Núc 11’’43
Thị
Pha 11’’32
Thị
Tha 11’’36
Thị
Thảo 11’’55
Thị
Phê 11’’48
Ma Thị Xuân Tiên 11’’21
Thị

Plel 11’’43
H
Trang
11’’33

Chạy
100m
17’’65
17’’45
17’’32
17’’66
17’’46
17’’54
17’’23
17’’45
17’’32
17’’56
17’’53
17’’52
17’46
17’’33
17’’42

Nhóm thực nghiệm

Chạy

Chạy

Thị

Hăng
Lưu Thị Thu Hiền
H'
Oanh
Bùi Thị
Hoài
Thị
Viện
Vi Thị
Xuyên
Trần Ngọc Kín
Thị
Loan
Nông Thị Hải
H
Hoa
Thị
Hồng
Thị
Huệ
Tẩy Thị Tuyết Vân
H'
Ngân
Đặng Mỹ
Linh

60m
11’’67
11’’43
11’’36

11’’48
11’’54
12’’00
11’’22
11’’12
11’’09
11’’37
11’’56
11’’67
11’’41
11’’06
11’’10

100m
17’’46
17’’41
17’’22
17’’56
17’’55
17’’22
17’’11
17’’16
17’’51
17’’24
17’’48
17’’54
17’32
17’’54
17’’37


2.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật
Qua thực tế tập luyện đội tuyển của nhà trường năm học, đồng thời tôi
trao đổi tọa đàm với một số giáo viên thể dục có kinh nghiệm trong công tác
huấn luyện, các học sinh đã tham gia thi đấu ở đạt thành tích cao trong các kì thi
học sinh giỏi, HKPĐ cấp tỉnh. Mặt khác, dựa trên cơ sở lí luận và kiến thức đã
học được, cũng như kinh nghiệm thực tế để làm cơ sở đưa ra nội dung tập luyện
cho đội tuyển nhà trường như sau:
* Hoàn thiện kỹ thuật.
Tôi đưa ra bài tập hoàn thiện kỹ thuật cho môn: Chạy 60m, chạy 100m
* Bài tập phát triển chung:
15


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

Tôi đã sử dụng các bài tập dưới dạng chạy việt dã trên địa hình tự nhiên;
chạy biến tốc (30n - 40m), bài tập chạy lặp lại trong các cự ly 100 – 800m
cường độ (50 - 60%) cường độ tối đa, bài tập với bóng 15 – 20 phút; trò chơi với
bóng.
* Bài tập phát triển sức nhanh:
Sử dụng các bài tập tốc độ chạy đoạn ngắn (30m) dưới hình thức chạy
xuống dốc; chạy với nâng cao đùi với dây cao su; chạy tốc độ cao tổng giáo án
là 120 – 180m. Để có hiệu quả cao các bài tập trên đều thực hiện với thời gian
ngắn, lưu ý thời gian nghĩ giữa các lần tập phải đủ để hồi phục (3-5 phút) trở lại
gần mức ban đầu mới cho chạy lặp lại. Ngoài ra còn sử dụng các dạng bài tập
phản xạ, trò chơi vận động.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan về việc giảng dạy và huấn
luyện môn điền kinh nói chung và môn chạy ngắn nói riêng, cũng như quá trình

lấy ý kiến của các thầy cô giáo đã có thâm niên giảng dạy tại trường PTDT Nội
trú Đăk R’Lấp và các thầy cô giáo giảng dạy thể dục trong các trường THCS
trên địa bàn huyện Đăk R’Lấp về hệ thống các bài tập huấn luyện sức nhanh.
Tiến hành phỏng vấn:
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 30 huấn luyện viên, giáo viên thể dục
để có cơ sở hợp lý xây dựng các bài tập.Căn cứ vào những phân tích các vấn đề
nêu trên dựa vào các tài liệu liên quan chúng tôi đã tổng kết hệ thống gồm 15 bài
tập: Phiếu phỏng vấn được xây dựng với 2 mức:
+ Mức 1: Thường xuyên sử dụng
+ Mức 2: Ít sử dụng
Với mỗi bài tập người phỏng vấn chỉ được lựa chọn 1 trong 2 mức đánh
giá. (Phiếu phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 1)
Chúng tôi thu được kết quả:
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển tố chất sức
nhanh
STT

Tên các bài tập

Thường
xuyên sử

16

Ít sử dụng


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

dụng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chạy 30m xuất phát cao
29
1
Chạy luồn cọc 30m
19
11
Chạy 60m xuất phát cao
29
1
Chạy nâng cao đùi với dây cao su
16
14

Chạy xuống dốc
27
3
Chạy tốc độ tối đa sau khi thả lỏng
25
5
Chạy đạp sau với tạ có trọng lượng nhỏ
14
16
Bật xa tại chỗ
13
17
Bật cao liên tục trên cát
10
20
Bật bục đổi chân (lấn/15s)
19
11
Chạy nâng cao đùi
28
02
Chạy nâng cao đùi trên cát
12
18
Chạy tốc độ tối đa sau đó đi bộ thả lỏng 27
03
Chạy cầu thang
13
17
Chạy bước nhỏ

18
12
Các bài tập in nghiêng và tô đậm là các bài tập được chọn kiểm tra. (Các

bài tập này có ý kiến thường xuyên sử dụng từ 70 % trở lên).
Thông qua kết quả phỏng vấn ở bảng 1 trên chúng tôi đã lựa chọn ra trong
15 bài tập trên, những bài tập 1, 3, 5, 11, 13 là những bài tập có sự đồng thuận
và được thường xuyên sử dụng. Như vậy chúng tôi đã lựa chọn được các các bài
tập huấn luyện sức nhanh trong chạy cự ly 60m cho học sinh nữ lứa tuổi 13 - 14
của trường PTDT Nội Trú Đăk R’Lấp với các bài tập cụ thể là:
1. Chạy xuất phát cao 30m
2. Chạy xuất phát cao 60m
3. Chạy nâng cao đùi
4. Chạy tốc độ tối đa sau đó đi bộ thả lỏng
5. Chạy xuống dốc
* Cách thực hiện các bài tập:
- Bài tập 1, 2: Chạy 30m, 60m xuất phát cao:
+ Tư thế chuẩn bị: Đối tượng ở tư thế xuất phát cao.
+ Cách thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa.
+ Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến thời điểm chạm đích (đơn
vị thành tích tính bằng giây).
- Bài tập 3: Chạy nâng cao đùi:
17


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt

nhìn thẳng.
+ Thực hiện: Chạy nâng đùi cao ngang hông song song với mặt đất giữa
cảng chân với đùi tạo thành một góc 90 0, tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân phía
trước, tay thả lỏng tự nhiên.
+ Cách đo: Tính số lần thực hiện động tác trong vòng 30 giây
- Bài tập 4: Chạy tốc độ tối đa sau đó đi bộ thả lỏng
+ Tư thế chuẩn bị: Đối tượng ở tư thế xuất phát cao.
+ Cách thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa chạm đích sau đó đi
bộ thả lỏng
+ Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến thời điểm chạm đích (đơn
vị thành tích tính bằng giây).
- Bài tập 5: Chạy xuống dốc
+ Tư thế chuẩn bị: Đối tượng ở tư thế xuất phát cao.
+ Cách thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa chạm đích.
+ Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến thời điểm chạm đích (đơn
vị thành tích tính bằng giây).
Sau khi đã lựa chọn được một số bài tập bổ trợ, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm trên 30 nữ học sinh khối 7 - 8 và số học sinh đó được chia thành 2 nhóm
như sau:
+ Nhóm đối chứng (A) gồm 15 học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện
theo phương pháp mà giáo viên ở trường sử dụng.
+ Nhóm thực nghiệm (B) gồm 15 học sinh tiến hành giảng dạy và tập
luyện áp dụng các bài tập bổ trợ đã được lựa chọn.
Quá trình thực nghiệm được chúng tôi tiến hành trên đối tượng học sinh
có cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng địa điểm và cùng thời gian tập luyện như
nhau. Thời gian tập luyện tiến hành trong vòng 10 tuần, mỗi tuần 2 buổi tổng là
20 buổi.
2.3.3. Bảng phân phối nội dung huấn luyện.
* Bảng 2: Phân phối nội dung tập luyện trong kế hoạch tập luyện.
18



Sáng kiến kinh nghiệm
TT
1
2
3

4

Nguyễn Thị Tâm
Tuần

1

2 3 4 5 6 7 8 9

10

Nội dung
Tổng số buổi tập
20 2
2 2 2 2 2 2 2 2
Số giờ kiểm tra thi đấu
Hoàn thiện kỹ thuật:
Chạy 60m
x
x
x
Chạy 100m

x
x
x
Kiểm
Chạy 60m, xuất phát
x
x
x
cao
Chạy 30m, xuất phát

tra
lần 1

cao
Chạy xuống dốc
Chạy tốc độ tối đa sau

x

x

tra
x

x

x

x


đó đi bộ thả lỏng
Chạy nâng cao đùi tại

x Kiểm

x x

x x

x
x

x

lần 2

x

chỗ

2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trên cơ sở nội dung huấn luyện đưa ra ở bảng 1 tôi tiến hành thực nghiệm
tập luyện cho học sinh lớp 7 - 8. Qua đây tổng hợp giáo án trong 10 tuần thực
nghiệm tôi thu được lượng vận động thực hiện ở bảng 3.
* Bảng 3: Tổng lượng vận động thực tế, thực hiện.
TT
1
2
3

4
5

Nội dung tập luyện
Số buổi tập luyện( số buổi)
Tổng thời gian (số giờ)
Tổng số giờ kiểm tra (số giờ)
Hoàn thiện kỹ thuật (số bài)/( km)
Phát triển sức nhanh (km)/(số giờ)

Tổng khối lượng
20
40
4
200/2,2
2,2/3h30’

Sau hai tháng thực nghiệm đúng kế hoạch chúng tôi tiến hành kiểm tra
đánh giá kết quả của cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm trong hai nội dung:
chạy ngắn 60m và 100m.
19


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

2.4.1. Bảng kiểm tra thành tích sau thực nghiêm.
TT Nhóm đối chứng


Chạy

Chạy

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

60m
11’’75
11’’65
11’’89
11’’45
11’’60
11’’44
11’’87
11’’40
11’’32

11’’29
11’’50
11’’45
11’’20
11’’38
11’’30

100m
17’’55
17’’43
17’’28
17’’60
17’’38
17’’50
17’’23
17’’41
17’’29
17’’49
17’’49
17’’47
17’45
17’’33
17’’39

Thị
Lung
Thị
Niệu
Thị
Chi

Thị
Quỳnh
Lưu Thị Mỹ Duyên
Đỗ Thị
Thủy
Nông Thị Thủy Tiên
Thị
Núc
Thị
Pha
Thị
Tha
Thị
Thảo
Thị
Phê
Ma Thị Xuân Tiên
Thị
Plel
H
Trang

Nhóm thực nghiệm

Chạy

Chạy

Thị
Hăng

Lưu Thị Thu Hiền
H'
Oanh
Bùi Thị
Hoài
Thị
Viện
Vi Thị
Xuyên
Trần Ngọc Kín
Thị
Loan
Nông Thị
Hải
H
Hoa
Thị
Hồng
Thị
Huệ
Tẩy Thị Tuyết Vân
H'
Ngân
Đặng Mỹ
Linh

60m
11’’51
11’’41
11’’27

11’’26
11’’33
11’’45
11’’10
11’’05
11’’00
11’’18
11’’49
11’’48
11’’21
11’’00
11’’01

100m
17’’22
17’’31
17’’14
17’’32
17’’35
17’’17
17’’08
17’’09
17’’40
17’’12
17’’11
17’’27
17’’20
17’’34
17’’19


Qua xử lý số liệu bằng toán học thống kê tôi thu được kết quả ở bảng 4,
bảng 5.
* Bảng 4: So sánh thành tích môn chạy 60m trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm. (giây)
Thời điểm

Trước thực nghiệm
Nhóm

Chỉ số

ĐC

X

11’’54

δ

0,37

Sau thực nghiệm

TN

ĐC

TN

11’’40


11’’50

11’’25

0,35

Phần kết quả ở bảng 4 cho thấy
+ Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình chạy 60m xuất phát cao
của nhóm đối chiếu là 11’’54 của nhóm thực nghiệm là 11’’40
Vậy thành tích trung bình môn chạy 60m xuất phát cao của 2 nhóm
trước thực nghiệm sự khác biệt nhỏ có nghĩa là thành tích môn chạy 60m
trước thực nghiệm của hai nhóm nữ là như nhau.

20


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

+ Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm đối chiếu là
11’’50 nhóm thực nghiệm là 11’’25.
Vậy thành tích trung bình môn chạy 60m xuất phát cao của 2 nhóm
sau thực nghiệm sự khác biệt rõ rệt.
* Bảng 5: So sánh thành tích chạy 100m trước và sau thực nghiệm
(giây)
Thời điểm

Trước thực nghiệm


Sau thực nghiệm

Nhóm
Chỉ số
X
δ

ĐC
17’’46
1,65

TN
17’’38

ĐC
17’’42
1,68

TN
17’’22

Qua bảng 5 cho ta thấy:
+ Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình môn chạy 100m của
nhóm đối chứng là 17’46 của nhóm thực nghiệm là 17’’38.
Vậy thành tích trung bình môn chạy 100m của 2 nhóm trước thực
nghiệm là tương đương nhau.
+ Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình môn chạy 100m của nhóm
đối chứng là 17’’42 của nhóm thực nghiệm là 17’’22.
Vậy thành tích trung bình môn chạy 100m của 2 nhóm sau thực

nghiệm có sự khác biệt. Thành tích sau thực nghiệm tốt hơn.
Từ kết quả ở bảng 4, 5 tôi sử dụng biểu đồ biểu diễn thành tích trung
bình điền kinh chạy ngắn cự ly 60m, 100m phối hợp giúp ta nhìn nhận sự
phát triển một cách rõ nét. Được biểu diễn ở 2 biểu đồ sau:
* Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích môn chạy 60 m giữa 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm

21


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

Thành tích
11,55
11,5
11,45
11,4
11,35

ĐC

11,3

TN

11,25
11,2
11,15


Thời gian

11,1
TTN

STN

* Biểu đồ 2: Biểu diễn thành tích môn chạy 100m giữa 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm.
Thành tích
17,5
17,45
17,4
17,35
17,3

ĐC

17,25

TN

17,2
17,15
17,1

Thời gian
TTN


STN

2.4.2. Bàn luận kết quả thu được sau khi áp dụng nội dung tập luyện
- Về chạy 60m: tỉ lệ học sinh thực hiện tốt, sau thực nghiệm là 8,7 % và
không có học sinh nào chưa đạt.
- Về chạy 100m: tỉ lệ học sinh thực hiện tốt, sau thực nghiệm là 8,7 % và
không có học sinh nào chưa đạt.
22


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

- Quá trình áp dụng nội dung tập luyện trong 2 tháng trên của học sinh tôi
nhận thấy tình trạng thể lực tăng lên hơn hẳn so với trước khi áp dụng các bài
tập được tôi lựa chọn thông qua các phiếu phỏng vấn, từ đó có thể thấy sức khỏe
của các em nói chung và thành tích chạy 60m nói riêng của các em cũng được
nâng lên.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua thời gian nghiên cứu và xây dựng nội dung tập luyện thể lực cho
học sinh nữ lớp 7 - 8 nhà trường nhằm nâng cao thành tích môn chạy 60m
cho phép tôi đi đến kết luận và kiến nghị sau.
3.1. Kết luận
Việc nghiên cứu hiệu quả ứng dụng nội dung tập luyện thể lực cho học
sinh nữ nhà trường nhằm nâng cao thành tích môn chạy phối hợp là việc làm
cần thiết vì trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao thành tích môn
chạy trong kiểm tra và thi đấu.
Nội dung vận dụng là phù hợp vì đã có hiệu quả cho đối tượng nghiên

cứu được thể hiện cụ thể ở thành tích môn chạy phối hợp phát triển tốt sau
thực nghiệm. Kết quả đáng mừng hơn trong năm học này tôi đã vận dụng
các phương pháp đó để tập luyện đội tuyển của trường đạt kết quả tốt. Do đó
việc vận dụng các phương pháp giảng dạy trong mọi lĩnh vực TDTT là hết
sức khoa học và nghệ thuật. Nó đòi hỏi mỗi giáo viên TDTT chúng ta phải
không ngừng học tập để nâng cao không những về mặt trình độ chuyên môn
mà cả nghiệp vụ sư phạm.
3.2. Kiến nghị
23


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

Qua thời gian nghiên cứu ở trường tôi có kiến nghị sau:
- Về trang thiết bị cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đề nghị nhà trường có
ý kiến với các cấp lãnh đạo có thẩm quyền cho kinh phí để mua sắm trang
thiết bị để tạo điều kiện tốt cho các em tập luyện và nâng cao thành tích 4
môn điền kinh nói riêng và các môn TDTT nói chung.
- Thời gian huấn luyện còn ngắn so với quá trình phát triển thành tích.
Do vậy, các năm học tiếp theo nhà trường cần có kế hoạch tổ chức tập luyện
nhiều hơn.
Đắk R’lấp, ngày 04 tháng 04 năm 2017
Người thực hiện
Nguyễn Thị Tâm

24



Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Tâm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhà xuất bản TDTT Hà Nội (2003), Điền kinh tập 1 + tập 2.
2. Nhà xuất bản TDTT (2010), Lý luận và phương pháp TDTT.
3. Nhà xuất bản TDTT, Sinh lý TDTT
4. Nguyễn Văn Đức (2006), Toán học thống kê, Nhà xuất bản giáo dục
5. Phạm Ngọc Viễn, Tâm lý TDTT, Nhà xuất bản TDTT Hà Nội

25


×