Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Luận văn nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập giai đoạn chạy đà và giậm nhảy của môn nhảy xa cho nam học sinh khối 11 trường THPT bỉm sơn thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.26 KB, 33 trang )

1

A. đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài

Hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ đà để lại cho đất nớc ta một
hậu quả vô cùng nặng nề. Chúng ta đà rơi vào tình trạng lạc hậu về kinh tế văn
hoá, thể dục thể thao, đời sống nhân dân nghèo nàn lạc hậu. Đứng trớc tình hình
đó, Đảng và Nhà nớc đà sáng suốt vạch ra những đờng lối, chủ trơng, chính
sách đúng đắn cho các cấp, các nghành từng bớc tháo gỡ những khó khăn
trên .Đặc biệt Đảng và Nhà nớc đà chú trọng đến công tác Giáo dục và đào tạo.
Quan điểm của Đảng là phải Giáo dục đào tạo con ngời Việt Nam phát triển
toàn diện trên các mặt: Đức dục - trí dục - thể dục - thẩm mỹ và lao động sản
xuất.
Trong các văn kiện đại hội Đảng khoá VIII, IX. Nghị quyết của Đảng về
công tác Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ khẳng định: Giáo dục đào
tạo cùng với khoa học công nghệ phải thực sự là quốc sách hàng đầu, chuẩn bị
tốt hành trang cho thế hệ trẻ bớc vào thế kỉ XXI. Muốn xây dựng đất nớc giàu
mạnh, xà hội công bằng dân chủ văn minh thì phải có con ngời phát triển toàn
diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, đạo đức lối sống mà còn là con ngời phát
triển cờng tráng về thể chất. Chăm lo cho con ngời về thể chất là trách nhiệm
của toàn xà hội, của các cấp, các nghành, các đoàn thể trong đó có Giáo dục
đào tạo, y tế và thể dục thể thao.
Cách đây 60 năm, vào ngày 27 - 3 - 1946 Bác Hồ kính yêu ra lời kêu gọi toàn
dân tập thể dục có đoạn viết; Giữ gìn dân chủ, xây dựng nớc nhà gây đời sống
mới. Việc gì cũng cần có sức khoẻ thì mới thành công. Ngời cũng chỉ rõ:
Muốn có sức khoẻ thì nên tập luyện thể dục thể thao và xem đó là bổn phận
của mỗi ngời dân yêu nớc. Dân có cờng thì nớc mới thịnh.
Một con ngời toàn diện không thể có nếu nh thiếu đi sức khoẻ. Để tạo nên
một con ngời phát triển toàn diện thì chúng ta không những đào tạo về: Đức



2
trí mỹ - lao động hớng nghiệp mà chúng ta cần đào tạo cả về mặt thể chất và
tinh thần cho con ngời.
Giáo dục thể chất trong nhà trờng là một bộ phận hữu cơ của Giáo dục đào
tạo. ThĨ dơc thĨ thao lµ mét bé phËn quan träng trong hệ thống Giáo dục quốc
dân từ bậc Tiểu học, Trung học và cả bậc Đại học.
Cùng với thể thao thành tích cao đảm bảo cho nền thể dục thể thao nớc nhà
phát triển cân đối toàn diện và đồng bộ. Thực hiện mục tiêu Giáo dục đào tạo
thế hệ trẻ phát triển toàn diện, cùng với mục tiêu chiến lợc củng cố, xây dựng và
phát triển thể dục thể thao Việt Nam từ nay dến năm 2010. Đa nền thể dục thể
thao Việt Nam hoà nhập với các nớc trong khu vực và các nớc trên thế giới.
Ngày nay, quan điểm Giáo dục toàn diện: Đức trí thể mỹ - lao
động hớng nghiệp không chỉ là t duy lý luận mà đà trở thành phơng châm chỉ
đạo thực tiễn của Đảng và Nhà nớc ta. Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ
không thể thiếu, là một nội dung quan trọng trong quá trình Giáo dục lứa tuổi
học đờng. Giáo dục thể chất là một quá trình s phạm nhằm bảo vệ tăng cờng sức
khoẻ, hoàn thiện thể chất, rèn luyện tính tích cực, lòng dũng cảm, tính kiên trì,
tính đồng đội và nhân cách cho thế hệ trẻ. Quan điểm đờng lối Giáo dục của
Đảng và Nhà nớc ta có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa Mác - Lê Nin về Giáo
dục con ngời phát triển toàn diện. Những cơ sở t tởng, lý luận đó đợc Đảng và
Nhà nớc ta quán triƯt trong ®êng lèi thĨ dơc thĨ thao, trong st thời kỳ lÃnh
đạo dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xà hội. Ngày nay
đà đợc cụ thể hoá qua các thời kỳ và Đại hội của Đảng đó là:
+ Nghị quyết đại hội VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam tháng 6/1991 đÃ
khẳng định Về công tác thể dục thể thao cần coi trọng nâng cao chất lợng Giáo
dục thể chất trong nhà trờng.
+ Nghị quyết VIII của ban chấp hành TW Đảng khoá VII đà khẳng định:
Bắt đầu đa việc dạy học thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chơng
trình học tập của trờng Phổ thông., trờng Trung học chuyên nghiệp và các trờng

Đại học, Cao đẳng.


3
+ Chỉ thị 112/CT ngày 09/05/1999 của Hội đồng bộ trởng về các công tác
thể dục thể thao trong những năm trớc mắt Đối với Học sinh, Sinh viên trớc
mắt trờng phải nghiêm túc thực hiện việc dạy và học bộ môn thể dục thể thao.
Ngày nay thế giới đang phát triển nh vũ bÃo với công cuộc công nghiệp hoá
- hiện đại hoá. Việt Nam muốn hoà mình vào dòng xoáy phát triển đó thì cũng
phải không ngừng thay đổi ngày một. Một câu hỏi đợc đặt ra là thay đổi nh thế
nào ?.
Theo thống kê dân số năm 2005 thì số lợng Hoc sinh, Sinh viên trên toàn
lÃnh thổ Việt Nam chiếm 25% dân số. Đây là một bộ phận đóng vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Đa nớc ta đi lên
đuổi kịp sự phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới và trong khu vực. Nhận
thức đợc vai trò quan trọng của thế hệ trẻ trong sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc.
Đảng, Nhà nớc và Bác Hồ đà rất quan tâm đến việc đào tạo ra thế hệ trẻ có đầy
đủ các phẩm chất: Đạo đức, trí tuệ, và sức khoẻ. Đáp ứng đầy đủ đòi hỏi với yêu
cầu mới của thời đại. Đợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc, nền thể thao nớc ta
phát triển mạnh mẽ, rộng khắp. Nó xâm nhập vào mọi tầng lớp nhân dân, mọi
cơ quan tổ chức, đặc biệt là trong các nhà trờng Phổ thông.
Trong các nhà trờng Phổ thông, từ lâu môn học thể dục đà trở thành một nội
dung chính trong chơng trình Giáo dục quốc dân, nhằm phát triển Học sinh một
cách toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần và trí tuệ.
Nội dung dạy học thể dục trong nhà trờng Phổ thông rất phong phú và đa
dạng. Trong đó Điền kinh nói chung và môn Nhảy xa nói riêng là một môn học
cơ bản của Giáo dục thể chất Phổ thông.
Các động tác Nhảy xa mang tính chất tự nhiên liên tục gần với sinh hoạt bình
thờng hàng ngày của con ngời. Do đó việc thực hiện các động tác của môn này
không khó lắm đối với cả Thanh thiếu niên và kể cả những ngời mới tập. Tuy

nhiên vai trò của kỹ thuật trong môn Nhảy xa không phải là không quan trọng.
Để đạt đợc thành tích cao ngoài sự đòi hái vỊ sù ph¸t triĨn cao cđa c¸c tè chÊt
thĨ lực cần thiết nh: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và sự mền dẻo. Thì


4
ngời tập phải nắm vững và thực hiện đúng kỹ thuật. Chỉ cần sai một khâu, động
tác sẽ giảm hiệu quả, ngời tập sẽ khó phát huy hết khả năng và thành tích sẽ
không cao.
* Kỹ thuật của môn Nhảy xa đợc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn chạy đà.
- Giai đoạn giậm nhảy.
- Giai đoạn trên không.
- Giai đoạn tiếp đất.
Để đạt đợc thành thích cao thì ngời học phải thực hiện 4 giai đoạn trên một
cách thuần thục và nhuần nhuyễn nhất. Song trong 4 giai đoạn trên, thì giai
đoạn chạy đà và giai đoạn giậm nhảy là khâu cơ bản quan trọng quyết định nhất
của kỹ thuật.
Trong thực tế cho thấy thành tích Nhảy xa của Học sinh Phổ thông cha cao.
Một phần do các em cha nắm rõ đợc nguyên lý kỹ thuật động tác. Một phần do
công tác giảng dạy thể chất Phổ thông còn mang tính chất đại trà, cha áp dụng
một cách khoa học nội dung dạy học. Đặc biệt là việc sắp xếp các bài tập bổ trợ
cho kỹ thuật và thể lực.
Xuất phát từ thực tế trên, để đáp ứng nhu cầu phát triển của TDTT Phổ
thông, thực hiện tốt mục tiêu Giáo dục thể chất và mong muốn đóng góp một
phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp Giáo dục thể chất. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả học tập giai đoạn chạy đà và giậm nhảy của môn Nhảy xa cho nam Học
sinh lớp 11 trờng THPT Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
Do phạm vi rộng lớn của đề tài nên bớc đầu chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu

ứng dụng một số bài tập kỹ thuật và thể lực. Nhằm nâng cao hiệu quả học tập
giai đoạn chạy đà và giậm nhảy môn Nhảy xa “KiĨu ìn th©n” cho nam Häc
sinh líp 11trêng THPT BØm Sơn - Thanh Hoá.
II. Mục đích nghiên cứu


5
- Đề tài này nghiên cứu với mục đích lựa chọn các bài tập bổ trợ kỹ thuật
và thể lực ứng dụng trong môn Nhảy xa. Nhằm phát huy tốt các năng lực thể
chất cho Học sinh và hợp lý hoá về phơng pháp giảng dạy ở nhà trờng THPT.
- Mong muốn góp một phần công sức của mình vào sự nghiệp khoa học
Giáo dục, làm phong phú thêm kho tàng t liệu giảng dạy về chuyên ngành
TDTT cho các nhà trờng Phổ thông.
III. Nhiệm vụ, phơng pháp nghiên cứu

1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết đề tài này, chúng tôi đề ra 2 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cøu c¬ së lý ln, thùc tiƠn cđa viƯc lùa chọn các bài tập
bổ trợ kỹ thuật, thể lực, áp dụng vào môn Nhảy xa.
Nhiệm vụ 2: ứng dụng các bài tập thể lực, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
học tập giai đoạn chạy đà và giậm nhảy của môn Nhảy xa cho nam Học sinh
lớp 11trờng THPT BỉmSơn - Thanh Hoá.
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Để tiến hành nghiên cứu một đề tài khoa học, nếu không dựa vào cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn thì không có căn cứ. Cho nên trong quá trình giải quyết đề tài
này, chúng tôi đà sử dụng các tài liệu chuyên môn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu về cơ së lý ln cịng nh tham kh¶o mét sè chØ số thể chất.
- Sách lý luận và phơng pháp Giáo dục thể chất.
- Phơng pháp thống kê trong thể dục thể thao.

- Văn kiện nghị quyết chỉ thị của Đảng và Nhà nớc
- Tạp chí Giáo dục thời đại
- Phơng pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao.
- Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, sức khoẻ ngành Giáo dục thể chất
lần thứ IV.
- Sách giáo khoa: Phơng pháp giảng dạy bộ môn Điền kinh.
- Sách giáo khoa: T©m lý häc thĨ dơc thĨ thao.


6
- S¸ch gi¸o khoa: Y häc thĨ dơc thĨ thao.
- Và một số khoá luận tốt nghiệp của các khoá trớc.
2. 2 Phơng pháp phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành phỏng vÊn trùc tiÕp 20 em häc sinh sau khi tham gia vào
thực nghiệm các bài tập bổ trợ. Cách đánh giá:
Rất cần thiết - cần thiết - không cần thiết.
2. 3 Phơng pháp quan sát s phạm
Trong thời gian học tập tại trờng Đại học Vinh đà thực hiện công việc quan
sát s phạm, dự giờ các Thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Điền kinh, đặc biệt là
trong quá trình học môn Nhảy xa. Qua đó đà nhận biết và rút ra đợc những kinh
nghiệm thực tiễn kết hợp với lý luận để xác định và vận dụng những bài tập bổ
trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn chạy đà và giậm nhảy của môn Nhảy Xa,
làm cơ sơ cho việc tổ chức thực nghiệm s phạm.
2. 4. Phơng pháp dùng bài thử
Để đánh giá các tố chất: Sức nhanh, sức mạnh ban đầu của nam Học sinh trờng
THPT BỉmSơn - Thanh Hoá, chúng tôi đa ra các bài thử sau:
* Bài thử 1: Chạy 30 mét xuất phát cao (đánh giá sức nhanh tốc độ).
- T thế chuẩn bị: Đứng chân trớc chân sau (chân trớc dẫm mép vạch xuất
phát) ngời hơi cúi về trớc, trọng tâm dồn vào chân trớc, mắt nhìn thẳng về trớc.
- Cách thực hiện: Khi nhận đợc tín hiệu xuất phát, ngời tập chạy hết cự ly

30 mét với tốc độ nhanh nhất.
- Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng thời gian chạy hết cự ly, đơn vị
đo giây đồng hồ.
* Bài thử 2: Bật xa tại chỗ (đánh giá sức mạnh của chân)
- T thế chuẩn bị: Hai chân đứng bằng nhau, cách hố cát 50cm, hai tay giơ
lên cao.
- Cách thực hiện: Hai chân gấp ở khớp gối khoảng 120 0 nhanh chóng duỗi
các khớp bật ra phía trớc kết hợp với đánh tay.


7
- Cách đánh giá: Ngời tập đợc bật 3 lần lấy thành tích cao nhất một trong 3
lần bật. Thành tích đợc tính từ 2 mũi bàn chân đến điểm rơi gần nhất.
* Bài thử 3: Kiểm tra kết quả học tập với 2 tiêu chí: Thành tích và kỹ thuật.
Kỹ thuật:
Loại A 9 - 10 điểm.
Loại B 7 - 8 điểm.
Loại C 5 - 6 điểm.
Loại D 3 - 4 điểm.
Thành tích: Điểm tối đa là 5 m: 10 ®iĨm øng víi 0,10 m lµ 1 ®iĨm.
Giái 9 - 10 điểm.
Khá 7 - 8 điểm.
Trung bình 5 - 6 điểm.
2. 5. Phơng pháp thực nghiệm s phạm
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi tiến hành vận dụng phơng pháp thực
nghiệm s phạm so sánh song song.
- ở nhóm thực nghiƯm (20 em Häc sinh nam líp 11B) ¸p dơng các bài tập
bổ trợ mới.
- ở nhóm đối chứng (20 em Học sinh nam lớp 11A) không đợc áp dụng
các bài tập bổ trợ.

Trong thực nghiệm các điều kiện của buổi học là nh nhau. Nhóm thực nghiệm
không biết đợc mình đang tham gia vào thực nghiệm.
2. 6. Phơng pháp toán học thông kê.
Để biết đợc hiệu quả ứng dụng của các bài tập bổ trợ đối với đối tợng nghiên
cứu. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng phơng pháp này để xử lí
số liệu và đánh giá hiệu quả việc ứng dụng các bài tập bổ trợ đà chọn.
* Sử dụng các công thức sau:
+ Công thức 1: Công thức tính giá trị trung bình cộng:
n

X =

∑x
i =1

n

i


8
Trong đó:
xi

_

X

: Là giá trị trung bình cộng.


: Là giá trị thành tích của từng cá thể (i=1n).

n: Là số lợng cá thể.
+ Công thức 2: Công thức tính phơng sai:
n

δx 2 =

∑ ( Xi − X

)2

i =1

n−1
n

δx 2 =

(n<30)

∑ ( Xi − X

)2

i =1

(n>30)

n


+ C«ng thøc 3: C«ng thøc tính độ lệch chuẩn:
+ Công thức 4: Tính hệ số biÕn sai: CV =

δx = δx 2

δx
.100% .
X

XA− XB

+ C«ng thức5: So sánh 2 số trung bình: T= 2 A δ 2 A
nA

+

nB

Do n<30, thay thÕ δ 2 A và 2 B bằng một phơng sai cho 2 mÉu:
δ x=
2

∑( X

i

−XA

) + ∑( X

2

i

−XB

)

2

n A + nB − 2

Tra tìm ra T bảng để so sánh với T tÝnh .
NÕu | T b¶ng| > | T tÝnh | thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngỡng xác suÊt
(P < 5%).
NÕu | T b¶ng| > | T tÝnh | thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở x¸c suÊt
(P = 5%).


9
IV. Tổ chức nghiên cứu

1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài này đợc nghiên cứu từ ngày 10/11/2005 đến 10/05/ 2006 và đợc thực
hiện qua các giai đoạn sau:
1.1.Giai đoạn 1
Từ 10/11/2005 đến 15/12/2005 đọc tài liệu, lựa chọn đề tài và lập đề
cơng.
1.2. Giai đoạn 2
Từ ngày 15/12/2005 đến 30/02/2006 giải quyết nhiệm vụ 1.

1.3. Giai đoạn 3
Từ ngày 30/02/2006 đến 12/04/2006 giải quyết nhiệm vụ 2.
1.4. Giai đoạn 4
Từ ngày 12/04/2006 đến 10/05/2006 phân tích xử lý số liệu, tiến hành
viết đề tài và báo cáo nghiệm thu.
2. Đối tợng nghiên cứu
Nam Học sinh trờng THPT Bỉm Sơn - Thanh Hoá. Số lợng 40 Học sinh
trong đó:
+ 20 nam Häc sinh líp 11A. (Nhãm ®èi chiÕu).
+ 20 nam Häc sinh lớp 11B. (Nhóm thực nghiệm).
3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài này đợc tiến hành nghiên cứu tại hai địa điểm: Trờng Đại học Vinh và
trờng THPT Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
4. Dụng cụ nghiên cứu
+ Thớc dây.
+ Đồng hồ bÊm d©y.


10

B. Phân tích nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu
i. Phân tích nhiệm vụ 1

1. Tên nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn việc lựa chọn các bài tập bổ trợ kỹ thuật,
thể lực, áp dụng vào môn Nhảy xa.
1.1. Cơ sở lý luận
Hiệu quả học tập tốt hay xấu đều thông qua chỉ số kiểm tra thành tích Nhảy xa.
Nh chúng ta đà biết, thành tích các môn thể thao nói chung và môn Nhảy xa nói
riêng phơ thc vµo rÊt nhiỊu u tè nh: KiÕn thøc, đạo đức, tâm lý, sự tích luỹ

kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn. Ngoài các yếu tố đó ra thì hai yếu tố
đóng vai trò quyết định nhất đến thành tích đó là: Kỹ thuật và thể lực. Việc vận
dụng hai yếu tố này trong quá trình tập luyện để đa đến hiệu quả cao là việc cần
thiết phải nghiên cứu một cách khoa học.
Kỹ thuật các bài tập Điền kinh nói chung và các bài tập Nhảy xa nói riêng, trớc
hết là một hoạt động vận động của một cơ thể sống, rất phức tạp với nhiều hệ
thống chức năng và cấu trúc khác nhau của cơ thể tham gia. Kỹ thuật môn Nhảy
xa không phải là một nguyên lý cố định, cũng nh các bài tập thể thao khác nó
không ngừng thay đổi phát triển và hoàn thiện. Việc con ngời luôn luôn mong
muốn vơn tới kỷ lục cao, việc thay đổi luật lệ thi đấu là những điều kiện, tiền
đề để tạo nên những kỹ thuật mới mẻ và có hiệu quả hơn. Kỹ thuật Điền kinh
ngày nay đà khác xa so với kỹ thuật của những năm về trớc. Khi nghiên cứu về
các bài tập bổ trợ kỹ thuật chúng ta cần phải phân biệt cơ sở kỹ thuật, khâu cơ
bản và những chi tiết kỹ thuật.
* Cơ sở kỹ thuật: Là những đặc tính về động lực học và động hình học của
động tác cần thiết, đủ để giải quyết nhiệm vụ vận động bằng một biện pháp hiệu
quả nhất định. Một trật tự nhất định của các lực đợc tạo ra trong quá trình thực
hiện động tác là sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan bộ phận trong cơ thể.


11
* Khâu cơ bản của kỹ thuật: Đó là khâu quan trọng nhất quyết định nhất của
động tác. Trong Nhảy xa thì khâu cơ bản của kỹ thuật là giai đoạn chạy đà và
kết hợp giậm nhảy.
* Chi tiết kỹ thuật: Là những đặc điểm thứ yếu của động tác, những đặc điểm
này không phá hoại cơ chế cơ bản của động tác. Chi tiết kỹ thuật thờng phụ
thuộc đặc điểm cá nhân, vì vậy nó có thể khác nhau ở những ngời tập khác
nhau. Muốn thực hiện các động tác Nhảy xa một cách có hiệu quả thì việc đảm
bảo các cơ sở kỹ thuật là điều bắt buộc với tất cả mọi ngời mà không loại trừ
đặc điển cá nhân. Vì vậy việc nắm vững các cơ sở kỹ thuật là điều hết sức quan

trọng, nó giúp ta nhìn nhận kỹ thuật sâu sắc hơn, xác định đúng đắn hơn các
khâu cơ bản của kỹ thuật. Làm cho ngời tập tiếp thu kỹ thuật nhanh hơn, đồng
thời tránh đợc những sai lầm nghiêm trọng nh bắt chớc một cách mù quáng,
thiếu suy nghĩ về kỹ thuật làm ảnh hởng xấu đến thành tích thể thao của mình.
Một kỹ thuật hoàn chỉnh về môn Nhảy xa là một hoạt động liên tục tròn vẹn.Vì
vậy khi nghiên cứu ta có thể chia nó thành nhiều giai đoạn:
- Giai đoạn chạy đà.
- Giai đoạn giậm nhảy.
- Giai đoạn trên không.
- Giai đoạn tiếp đất.
Trong từng giai đoạn có những thời điểm biểu hiện t thế riêng biệt của các
bộ phận cơ thể ngời tập. Việc phân chia kỹ thuật hoàn chỉnh ra các giai đoạn,
thời điểm khác nhau nhằm mô tả và phân tích các bài tập. Trên cơ sở đó tạo
điều kiện thuân lợi cho việc nghiên cứu đề ra các bài tập bổ trợ kỹ thuật trong
quá trình giảng dạy một cách có hiệu quả.
Ngoài ra thành tích trong môn Nhảy xa còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tè thĨ
lùc. Cã hai chiỊu híng ph¸t triĨn c¸c tè chất thể lực đó là:
- Hớng thứ nhất là: áp dụng các bài tập phát triển thể lực chung nhằm nâng
cao trình độ huấn luyện thể lực chung.


12
- Hớng thứ hai là: áp dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn nhằm
nâng cao thể lực chuyên môn liên quan đến một môn thể thao nhất định.
Rõ ràng hớng thứ nhất là cơ sở là tiền ®Ị cho híng thø hai, hn lun thĨ lùc
chung lµ cơ sở cho huấn luyện thể lực chuyên môn. Do phạm vi rộng lớn của đề
tài nên chúng tôi chỉ nghiªn cøu theo híng thø hai.
1.2. Tè chÊt mang tÝnh đặc trng cho môn Nhảy xa đó là sức mạnh tốc độ
Sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài bằng sự căng cơ tối
đa trong khoảng thời gian ngắn nhất.

Các yếu tố ảnh hởng đến sức mạnh: Đặc điểm cấu tạo của cơ ảnh hởng đến sức
mạnh. Cơ nào có thiết diện ngang sinh lý lớn thì cơ đó có tốc độ co cơ tốt hơn.
Tăng thiết diện ngang của cơ do tập luyện thể lực đợc gọi là phì đại cơ. Sức
mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lợng đơn vị vận động. Chế độ co của các
đơn vị vận động lại phụ thuộc vào chiều dài ban đầu của cơ. Hoàn thiện động
tác chính là tạo điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu tối u cho sự co cơ. Các
đặc điểm hoá học của cơ có vai trò rất lớn đến sự phát triển sức mạnh làm tăng
hàm lợng prôtit trong cơ, đồng thời tăng quá trình phân giải yếm khí, tăng hoạt
động sinh hoá của các men sinh học. Việc tăng số lợng đơn vị vận động, ức chế
hoạt động của các cơ đối kháng sẽ làm tăng sự hoạt động của cơ.
*Cơ chế cải thiện sức mạnh tốc độ:
Phát triển sức mạnh tốc độ dựa trên cơ sở phát triển sức mạnh và sức nhanh. Cơ
chế cải thiện sức mạnh: ta có thể tiến hành các bài tập động lực, sau đó lại sử
dụng các bài tập tĩnh lực. Nhng trong thực tế hoạt động thì thờng kết hợp cả
hoạt động đẳng trơng và hoạt động đẳng trờng. Một cơ chế có thể áp dụng là
phải tạo ra nhiều đơn vị vận động tham gia vào quá trình vận động. Hoặc có thể
dùng phơng pháp lặp lại vật nặng với trọng tải tăng dần. Khi dùng phơng pháp
tăng cực hạn, u tiên dùng trọng lợng nặng phối hợp trọng lợng nhẹ hơn cũng cải
thiện đợc cơ bắp cña ngêi tËp.


13
- Cờng độ vận động có thể sắp xếp khác nhau tuỳ theo mục đích. Để phát
triển sức mạnh tối đa thì trọng lợng phải hợp lý từ 30% đến 50% trọng lợng tối
đa.
- Nhịp độ cần thiết để thực hiện bài tập rất cao.
- Sử dụng trọng lợng nhỏ, yêu cầu tốc độ nhanh, liên tục.
- Thời gian nghỉ giữa các lần tập đầy đủ.
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý løa tuæi THP T (16 - 17 Tuæi)
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của Học sinh THPT

Là lứa tuổi Thanh niên mới lớn, có những nét, hình dáng nh ngời lớn nhng
thực sự cha phải là ngời lớn. Thanh niên Học sinh còn phụ thuộc vào gia đình là
chính, ngời lớn quyết định nội dung và xu hớng hoạt động chính của các em.
* Đặc điểm của hoạt động học tập:
Hoạt động học tập ở Thanh niên Học sinh khác rất nhiều so với hoạt động
học tập của Thiếu niên. Thái độ của Thanh niên Học sinh đối với các môn học
trở nên có sự lựa chọn hơn. ở các em đà hình thành đợc những hứng thú học tập
gắn liền với khuynh hớng nghề nghiệp.
* Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ:
ở lứa tuồi này tri giác có mục đích đà đạt đến mục đích rất cao, quan sát trở
nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan sát đà chịu sự
điều khiĨn cđa hƯ thèng tÝn hiƯu thø 2 nhiỊu h¬n và không tách khỏi t duy ngôn
ngữ. Tuy vậy quan sát của Thanh niên Học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu
có sự chỉ đạo của Giáo viên. Do ở giai đoạn này quá trình hng phấn chiếm u thế
hơn quá trình ức chế, các em tiếp thu cái mới rất nhanh nhng cũng dễ nhàm
chán, chóng quên và dễ bị môi trờng tác động vào.
* Đặc điểm về ý thức:
Khi thành công thì ở lứa tuổi Thanh niên mới lớn thờng hay tự kiêu, tự mÃn,
ngợc lại khi thất bại thì lại rụt rè, nản trí và tự trách mình. ở lứa tuổi này quá
trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có đặc thù riªng.


14
Thanh niên có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình
theo quan điểm về mục đích sống và hoài bÃo của mình.
Thanh niên mới lớn không những có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng
đánh giá sâu sắc, tốt hơn so với Thiếu niên về các phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của bản thân mình và những ngời xung quanh. Những Thanh niên mới lớn
dễ có xu hớng cờng điệu trong tự đánh giá, hoặc là các em đánh giá thấp cái
tích cực hoặc đánh giá quá cao năng lực của bản thân mình.

Vì vậy sự phát triển tâm lý của Thanh niên Học sinh sẽ gắn liền với hoạt động
của họ trong đời sống thực tiễn và phụ thuộc chủ yếu vào một dạng hoạt động
chủ đạo. Cho nên khi tiến hành Giáo dục thể chất cho lứa tuổi Học sinh THPT,
Giáo viên cần phải uốn nắn, nhắc nhở và chỉ đạo định hớng đúng đắn cho các
em. Động viên các em hoàn thành các nhiệm vụ có kèm theo phê bình và khen
thởng đúng mức để khuyến khích các em.
Cần phải nắm bắt đợc những tâm lý của Học sinh ở lứa tuổi này để trong quá
trình giảng dạy ngời Giáo viên có thể áp dụng tốt những phơng pháp, biện pháp,
bài tập phù hợp với các em nhằm mang lại kết quả tốt nhất trong công tác Giáo
dục thể chất ở nhà trờng Phổ thông.
1. 3.2. Đặc điểm giải phÉu sinh lý løa tuæi (16 - 17)
Løa tuæi Häc sinh THPT là lứa tuổi đang phát triển mạnh về các cơ quan trong
cơ thể có một số bộ phận đà phát triển đạt đến mức nh ngời lớn.
* Hệ xơng:
Bộ xơng ở lứa tuổi này phát triển một cách rất nhanh về các chiều bề dầy, đàn
tích xơng giảm do hàm lơng Phốt pho, can xi trong xơng tăng, làm cho xơng
cứng dần và xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ phận nh: Xơng mặt, xơng sống.
Các tổ chức sụn đợc thay thế bằng xơng, nên cùng với sự phát triển chiều dài
của xơng cột sống thì khả năng biến đổi của cột sống không giảm mà lại tăng
lên. Có xu hớng cong vẹo nếu t thế ngồi sai, hoạt động, vận động không đúng.


15
* Hệ cơ:
ở lứa tuổi này hệ cơ đà rất phát triển. Nhng tốc độ phát triển của hệ cơ có phần
phát triển hơn so với hệ xơng, khối lợng cơ tăng nhanh. Cơ chủ yếu phát triển
chiều dài, cho nên cơ dài và nhỏ. Khi hoạt động cơ rất nhanh mệt mỏi vì cha có
sự phát triển về bề dày của cơ. Cho nên trong quá trình học tập Giáo viên cần
phải chú ý Giáo dục đúng cách nhằm phát triển cân đối cơ bắp cho Học sinh.
* Hệ hô hấp:

ở lứa tuổi Học sinh Phổ thông. phổi phát triển mạnh nhng không đồng đều dẫn
đến lồng ngực còn hẹp. Nhịp thở nhanh và cha có sự ổn định của dung tích
sống, thông khí phổi, nhu mô phổi đó là nguyên nhân chính làm cho tần số hô
hấp của các em tăng cao khi hoạt động vận động, dẫn đến hiện tợng mệt mỏi do
thiếu ôxi.
* Hệ tuần hoàn:
ở lứa tuổi Học sinh THPT hệ tuần hoàn phát triển khá mạnh nhng vẫn thiếu sự
cân đối. Cho nên các bộ phận của cơ thể không tránh khỏi sự mất cân bằng. Vì
vậy thờng gây nên sự mất thăng bằng của hệ tim mạch. Dung tích sống tăng lên
gấp đôi so với lứa tuổi Thiếu niên, nhng tính đàn hồi của mạch máu chỉ tăng lên
gấp rỡi. Hệ tuần hoàn tạm thời bị rối loạn gây nên hiện tợng thiếu máu nÃo do
thiếu ôxi. Từ nguyên nhân đó làm cho huyêt áp ở lứa tuổi Học sinh THPT tăng
cao đột ngột, máu vận chuyển không ổn định nên khi hoạt động rất nhanh mệt
mỏi và uể oải. Vì vậy khi tập luyện cần phải cho Học sinh tập theo quy tắc từ
nhẹ đến nặng, từ dễ đến khó. Tránh tình trạng tăng khối lợng vận động cực đại
làm rối loạn hệ tuần hoàn, ảnh hởng đến cơ thể của Học sinh.
* HƯ thÇn kinh:
HƯ thÇn kinh ë løa ti Häc sinh THPT đà đợc hoàn thiện, kích thớc của
nÃo và hành tuỷ đà đạt mức ngời lớn, các hoạt động phân tích tổng hợp của vỏ
nÃo đà tăng lên, t duy trừu tợng đà hình thành tốt. Ngoài ra do sự hoạt động của
Tuyến giáp, Tuyến yên đà chịu ảnh hëng cđa sinh lý hƯ néi tiÕt lµm cho hƯ thÇn


16
kinh hng phấn chiếm u thế dẫn đến quá trình hng phấn và ức chế không cân
bằng làm ảnh hởng đến hoạt động TDTT.
Nắm đợc các đặc điểm phát triển tâm lý, cũng nh các chức năng vận động của
Học sinh là cơ sở đảm bảo cho việc giảng dạy đạt kết quả cao. Những phản xạ
có điều kiện dần đợc hình thành và thiết lập một cách bền vững. Học sinh
không thể làm đúng động tác nếu chỉ dựa theo lời giảng của Giáo viên. Để nắm

vững động tác này hay động tác khác cần phải có cảm giác cụ thể về chúng đặc
biệt là cảm giác bản thể. Do đó những bài tập bổ trợ chuyên môn đóng vai trò
khá quan trọng. Sự phức tạp khi giảng dạy ban đầu trong các giờ tập cần làm
cho Học sinh nắm đợc kỹ thuật động tác, phát triển thể lực chung và thể lực
chuyên môn phù hợp với môn học. Muốn nắm vững yếu tố kỹ thuật, làm quen
với cảm giác vận động nhất định thì cần cho Học sinh tập các động tác dẫn dắt
và chuẩn bị.
Khi giảng dạy chi tiết kỹ thuật cần tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở động
tác hoàn chỉnh mà Học sinh đang học. Các chi tiết riêng lẻ phải thực hiện đạt
yêu cầu sau đó mới đợc phối hợp lại. Khi giảng dạy kỹ thuật không nên khuyến
khích việc tăng tốc độ thực hiện động tác để nâng cao thành tích, vì nếu làm nh
vậy thì việc thực hiện động tác sẽ gặp khó khăn dẫn đến sai lầm trong kỹ thuật
và rất khó sửa chữa.
Phải biết vận dụng những kỹ năng vận động mà Học sinh đà nắm đợc trớc đây,
biết chuyển từ sự cảm thụ bằng mắt, tai đến phân tích và điều khiển các động
tác, cùng với các hình tợng và cảm giác cụ thể về động tác. Đó là hớng tin cậy
nhất và có hiệu quả nhất. Chỉ khi Học sinh đà nắm đợc những khâu kỹ thuật chủ
yếu, phân tích đợc đặc tính không gian, thời gian của động tác, thì mới có thể sử
dụng tốc độ cao một cách hợp lý đợc.
Mức độ hng phấn tối u của hệ thần kinh trung ơng sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển các tố chất vận động và hình thành kỹ năng vận động, tạo điều kiện cho
nÃo làm việc tối đa, đặc biệt trong giai đoạn giảng dạy ban đầu. Việc áp dụng
các động tác với nhiều hình thức khác nhau tạo nên hng phấn, tăng tính thăng


17
bằng giữa các quá trình hng phấn và ức chế. Vì vậy việc áp dụng nhiều hình
thức tập luyện khi giảng dạy ban đầu là rất cần thiết.
Khi giảng dạy các động tác Điền kinh, cần tính toán cả các điều kiện khác có
liên quan đến khoảng cách thời gian giữa các lần kích thích. Những phản xạ có

điều kiện đợc hình thành nhanh nhất khi thời gian giữa các lần kích thích không
quá lớn hoặc không quá sát nhau. Điều đó có nghĩa là khoảng thời gian giữa lần
làm mẫu và lần thực hiện động tác hoặc giữa những lần thực hiện động tác và
những lần sửa chữa động tác phải phù hợp với khả năng của Học sinh.
Kỹ thuật và các tố chất vận động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc phát
triển các tố chất vận động không đủ mức cần thiết sẽ không tạo cho ngời tập đủ
điều kiện để nắm đợc kỹ thuật động tác một các hoàn chỉnh. Trong quá trình
học tập kü tht tè chÊt thĨ lùc sÏ ph¸t triĨn nhng nh vậy là cha đủ. Cần phải lựa
chọn các bài tập thể lực đan xen với các bài tập kỹ thuật trong các giờ học.
1. 4. Cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các bài tập bổ trợ
Kỹ thuật Nhảy xa theo phân phối chơng trình của Bộ giáo dục và đào tạo ban
hành với số lợng 30 tiết trong đó có 4 tiết lý thuyết nhằm trang bị cho Học sinh
các kiến thức cơ bản về nguyên lý kỹ thuật và kỹ thuật của môn Nhảy xa. Còn
lại 26 tiết thực hành kỹ năng động tác, phân bố cho hai kỹ thuật: Nhảy xa Kiểu
ngồi và Nhảy xa KiĨu ìn th©n. Do tÝnh chÊt u viƯt cđa kü thuật nên kỹ thuật
Nhảy xa ỡn thân chiếm tỷ lệ nhiều hơn cụ thể là 14 tiết và đợc sắp xếp theo
trình tự nh sau:
- Tại chỗ mô phỏng động tác đa đặt chân dậm.
- Tại chỗ mô phỏng động tác lăng chân phối hợp với đánh tay.
- Đi bộ 1, 2, 3, bớc giậm nhảy phối hợp chân lăng và đánh tay.
- Chạy 3, 5, bớc giậm nhảy thực hiện t thế bớc bộ.
- Hoàn chỉnh kỹ thuật chạy đà kết hợp giậm nhảy.
- Tại chỗ mô phỏng động tác miết đùi đảy hông gập thân.
- 1, 3 bớc giậm nhảy làm động tác ỡn thân.
- Hoàn chỉnh kỹ thuật với đà trung bình và dài.


18
+ Phần bổ trợ thể lực: Đợc thực hiện 5 - 10 phút cuối giờ chủ yếu một số động
tác phát triển chân, tay, ngực. Mục đích bài tập cha thể hiện rõ việc Giáo dục tố

chất riêng biệt.
* Tiến hành điều tra tìm hiểu về các tố chất vận động và thành tích ban đầu của
nam Học sinh hai lớp 11A và lớp 11B trờng THPT Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
Bài thử 1: Chạy 30 m xuất phát cao (Đánh giá sức nhanh).
Kết quả thu đợc ở bảng sau:
Bảng 1:
Líp

11 A

11B

n

20

20

X

4’’50

4’’52

δx

± 0,081

± 0,085


CV %

1,802% < 10%

1,895 % < 10%

KÕt quả

Kết quả nghiên cứu thu đợc ở bảng 1 cho thấy:
Thành tíc trung bình chạy 30m của nam Học sinh lớp 11A là:
X

= 450. Độ lệch chuẩn x

= 0,081.

Có nghĩa là ngời chạy nhanh nhất lớp

11A là: 450 0,081 = 4419 và ngời chạy chậm nhất lớp 11A lµ:
4’’50+0,081= 4’’581. HƯ sè biÕn sai lµ:
CV% = 1,802% < 10%.
Nh vậy thành tích Chạy 30m của nam Học sinh lớp 11A là tơng đối đồng đều.


19
- Thành tích trung bình Chạy 30m của nam Học sinh lớp 11B là:
X

= 452. Độ lệch chuẩn x


= 0,085 .

có nghĩa ngời chạy nhanh nhất lớp

11B là: 452 - 0.085 = 4435. Còn ngời Chạy chậm nhất lớp 11B lµ:
4”52+0,085 = 4”605. HƯ sè biÕn sai:
CV% = 1895% < 10%.
Nh vậy thành tích Chạy 30m của nam Học sinh lớp 11B là tơng đối đồng
đều.
Nhận xét chung:
Qua thành tích và các số liệu thu đợc của 2 lớp 11A và 11B khi thực hiện Test
Chạy 30m xuất phát cao cho thÊy: ë Häc sinh líp 11 cã søc nhanh tơng đơng
nhau và tơng đối đồng đều. Tuy nhiên sức nhanh của các em vẫn cha đạt đến
mức cao, do nhiỊu u tè nhng u tè chđ u lµ viƯc Gi¸o dơc søc nhanh cho
Häc sinh ë trêng PTTH Bỉm Sơn - Thanh Hoá cha đợc đầy đủ và cha đúng hớng.
Bài thử 2: Bật xa tại chỗ: (Đánh giá sức mạnh)
Kết quả thu đợc bảng sau:
Bảng 2:
Lớp

11 A

11B

20

20

X


2,40m

2,38m

x

0,097

± 0,089

CV %

4,05% < 10%

3,77 % < 10%

KÕt qu¶
n

* KÕt quả nghiên cứu thu đợc ở bảng 2 cho thấy:
- Thành tích trung bình Bật xa tại chỗ của nam Học sinh lớp 11A là:
=2,40m. Độ lệch chuẩn: x

= ±0,097

X

cã nghÜa lµ ngêi BËt xa nhÊt cđa líp 11A

lµ: 2,40 + 0,097 = 2,497m. Cßn ngêi bËt thÊp nhÊt líp 11A lµ:



20
2,40–0,097 = 2,303m. HƯ sè biÕn sai lµ:
CV% = 4,05% < 10%.
Nh vậy thành tích Bật xa tại chỗ của nam Học sinh lớp 11A khá đồng đều.
- Thành tích trung bình Bật xa tại chỗ của nam Học sinh lớp 11B là:
2,38m. Độ lệch chuẩn: x

= 0,089

X

=

có nghĩa lµ ngêi BËt xa nhÊt ë líp 11B lµ:

2,38 + 0,089 = 2,469m. Cßn ngêi bËt thÊp nhÊt cđa líp 11B lµ:
2,38–0,089=2,291m. HƯ sè biÕn sai lµ:
CV% = 3,77% < 10%.
Nh vậy thành tích Bật xa tại chỗ của nam Học sinh lớp 11B cũng khá đồng đều.
Nhận xét chung:
Qua thành tích và số liệu thu đợc của 2 lớp 11A và 11B khi thực hiện test Bật
xa tại chỗ cho thÊy: ë khèi 11 Häc sinh ®· cã søc mạnh tơng đơng nhau và tơng đối đồng đều. Tuy nhiên sức mạnh của các em cha phải là tốt, đợc thể hiện
qua thành tích. Do vấn đề Giáo dục sức mạnh cho Học sinh ở các trờng THPT
còn cha đợc quan tâm, chú ý sát đáng. Đối với Học sinh trờng THPT Bỉm Sơn Thanh Hoá thì lại rất cần thiết đến yếu tố đó.

Bài thử 3: Kiểm tra thành tích Nhảy xa Kiểu ỡn thân ban đầu.
Kết quả điều tra thành tích Nhảy xa ban đầu của 2 nhóm
(nhóm thực nghiệm và nhóm đối chiếu)

Bảng 3:


21
Líp

11 A

X

δx

CV %

11B

20
4,52m
± 0,22
4,86% < 10%

KÕt qu¶
n

20
4,50m
± 0,16
3,55% < 10%

* Kết quả kiểm tra thu đợc ở bảng 3 cho thấy:

- Thành tích Nhảy xa Kiểu ỡn thân của nam Học sinh lớp 11A trung
bình là: X = 4,25m. Độ lệch chuẩn x

= 0,22m .

Có nghĩa là ngời Nhảy xa cao

nhÊt líp 11A lµ: 4,52 +0,22 = 4,74m vµ ngời Nhảy xa kém nhất lớp là : 4,52
0,22 = 4,30m. HƯ sè biÕn sai:
CV% =4,86% <10%.
Nh vËy thµnh tích Nhảy xa Kiểu ỡn thâncủa lớp 11A là khá đồng đều.
- Thành tích Nhảy xa Kiểu ỡn thân của nam Học sinh lớp 11B trung
bình là:

X

= 4,50m. Độ lệch chuẩn x

= 0,16m .

Có nghĩa là ngời Nhảy xa

nhất lớp 11B là: 4,50 + 0,16 =4,66m, ngời Nhảy xa kÐm nhÊt líp 11B lµ: 4,5–
0,16 = 4,34m. HƯ sè biÕn sai lµ:
CV% = 3,55% < 10%.
Nh vËy thµnh tÝch Nhảy xa Kiểu ỡn thân của nam Học sinh lớp 11B cũng
tơng đối đồng đều.
Nhận xét chung:
Qua thành tích và các số liệu thu đợc ở hai lớp 11A và 11B khi kiểm tra kỹ
thuật Nhảy xa Kiểu ỡn thân. Nhìn chung các lớp 11 đà có sự tơng đơng về

thành tích, nhng thành tích thu đợc vẫn đang còn thấp cha thực sự khả quan. Lý
do chính làm cho môn Nhảy xa nói riêng cha đạt đợc thành tích cao là do thiếu
sự đổi mới Giáo dục trong nhà trêng THPT. Cho nªn cha lùa chän, vËn dơng thêng xuyên các bài tập, biện pháp giảng dạy mới vào các giờ học thể dục để
nâng cao chất lợng, thành tích các môn học thể thao cho Học sinh. Đây là vấn
đề rất bất cập ở trờng THPT Bỉm Sơn - Thanh Ho¸.


22
Tóm lại: Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đặc điểm tâm sinh lý, cơ sở thực tiễn và
các tố chất vận động cũng nh thành tích ban đầu. Là cơ sở khoa học đúng đắn
để xác định lựa, chọn các bài tập bổ trợ thể lực và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu
quả học tập kỹ thuật giai đoạn chạy đà và giậm nhảy của môn Nhảy xa Kiểu ìn th©n” cho nam Häc sinh líp 11 trêng THPT Bỉm Sơn - Thanh Hoá.

II. Phân tích nhiệm vụ 2

1.Tên nhiệm vụ
ứng dụng các bài tập thể lực, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả học tập giai
đoạn chạy đà và giậm nhảy của môn Nhảy xa cho nam Học sinh lớp 11 trờng
THPT BỉmSơn - Thanh Hoá.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn các đặc điểm tâm sinh lý, các
tố chất vận động và thành tích ban đầu của Học sinh trờng THPT Bỉm Sơn
Thanh Hoá cũng nh các bài tập bổ trợ kỹ thuật và thể lực đà đợc phổ biến ở Việt
Nam cũng nh trên thế giới. Chúng tôi nghiên cứu vµ øng dơng mét sè bµi tËp bỉ


23
trợ phù hợp với khả năng trình độ của nam Học sinh lơp 11 trờng THPT Bỉm
Sơn_ Thanh Hoá. Cũng nh phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà
trờng.
+ Các bài tập cho kỹ thuật đợc lựa chọn.

* Bổ trợ kỹ thuật giai đoạn chạy đà giậm nhảy
Bài tập 1: Xuất phát cao chạy tốc ®é 25 – 30m x 2 lÇn, nghØ 1,5 – 2 phút.
Cách thực hiện: lần lợt chạy theo đờng chạy đà qua ván giậm nhảy vào hố cát.
Bài tập 2: Tại chỗ mô phỏng động tác lăng chân phối hợp, đánh tay.
T thế chuẩn bị: Đứng chân giậm trớc, chân lăng sau. Tay nọ, chân kia nh xuất
phát thấp.
Cách thực hiện: Chân lăng ra trớc lên cao, đùi song song với mặt đất, cẳng chân
thả lỏng tay đánh nh động tác bớc bộ, thực hiện theo nhịp đếm từ 5 - 10 lần .
Bài tập 3: Một bớc giậm nhảy thực hiện động tác bớc bộ 5 - 10 lần.
T thế chuẩn bị: Nh bài tập 2 nhng đổi chân giậm ra sau, chân lăng trớc.
Bài tập 4: Đi một bớc thực hiện động tác bớc bộ 25m x 2.
Bài tập 5: Một bớc giậm nhảy thực hiện động tác bớc bộ 25m x 2.
Bài tập 6: Đi 3 bớc giậm nhảy, thực hiện động tác bớc bộ 25m x4.
Bài tập 7: Chạy chậm 3, 5, 7, 9 giậm nhảy bớc bộ vào hố cát 5 lần.
Bài tập 8: Chạy đà 5, 7, 9, 11 bớc giậm nhảy qua chớng ngại vật
(chớng ngại vật là hai vách song song trên hố cát, xà nhảy cao, dây chun cao
0,4 0,6 cm cách ván 1m 1,2m) 4 lần.
Tơng tự nh bài tập trên nhng treo một vật chuẩn trên cao, giậm nhảy sao cho
đỉnh đầu chạm vào vật chuẩn (Vật chuẩn là quả bóng, khăn, cờ, ).
+ Các bài tập bổ trợ thể lực đợc lựa chọn
Bài tập 1: Đi bớc nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp thẳng chân sau 25m tốc độ.
Bài tập 2: Xuất phát cao chạy 30 35m x 4.
Bài tập 3: lò cò tiếp sức 25m x 2.
Bài tập 4: Bật nhảy bằng hai chân tiếp sức (bật cóc) 25m x 2.
Bài tập 5: Ngồi xổm, bật nhảy thực hiện động tác ỡn thân 25m x 2.


24
Bài tập 6: Đứng lên ngồi xuống trên một chân, chân kia duỗi thẳng phía trớc 20 x 2.
Bài tập 7: Ngồi xổm trên một chân, chân kia duỗi thẳng phía trớc hai tay

chống hông, bật nhảy đổi chân 30 x 2.
Bài tập 8: Nằm sấp chống tay, gập thân thành t thế ngồi xổm. 20 lần x 30s .
Bài tập 9: Bật nhảy bằng hai chân thu gối chạm ngực 20 lần x 30s.
Bài tập 10: Đứng vịn tay vào tờng hoặc cây, vật cố định, ngời nằm chếch
với mặt đất thực hiện các đông tác: Nhún cổ chân, đạp chân nâng gối 20 lần x
30s.
Bài tập 11: Đứng gác chân lăng lên cao phía trớc, cúi gập thân sát vào chân
lăng.

Bảng 4: Kế hoạch tập luyện các bài tập bổ trợ kỹ thuật giai đoạn chạy đà và
giậm nhảy.

TT
1
2
3
4
5

Nội dung
Xuất phát cao chạy tốc độ 25 30m.
Tại chỗ mô phỏng động tác lăng chân
phối hợp, đánh tay.
Một bớc giậm nhảy thực hiện động
tác bớc bộ 5 - 10 lần.
Đi một bớc thực hiện động tác bớc bộ
25m.
Một bớc giậm nhảy thực hiện động

1


2

Bài soạn
3 4 5

6

7

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+


25

6
7
8

tác bớc bộ 25m.
Đi 3 bớc giậm nhảy, thực hiện động
tác bớc bộ 25m.
Chạy chậm 3, 5, 7, 9 giậm nhảy bớc
bộ vào hố cát 5 lân.
Chạy đà 5, 7, 9, 11 bớc giậm nhảy

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

qua chớng ngại vật.

Nội dung các bài tập đợc thực hiện đầu phần cơ bản hay là phần khởi động
chuyên môn.


Bảng 5: Kế hoạch tập luyện các bài tập bổ trợ thể lực

Tt

Nội dung

1

2

Bài soạn
3 4 5 6

+

+

1

Đi bớc nhỏ, nâng cao đùi, đạp sau.

+

2

Xuất phát cao chạy 30 35 m tốc độ.

+


3

Lò cò tiếp sức 25m x 2 (trò chơi).

4

Bật cóc 25m x 2 (trò chơi).

5

Bật nhảy ỡn thân.

6

Đứng lên ngồi xuống trên một chân.

7

Ngồi bật nhảy đổi chân.

+

+
+

+

+

+


+

+

+
+

+
+

+
+

+

+
+

+

+

+

+

+

7


+
+


×