Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

NGHIÊN cứu ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG PHÂN đối QUANG của ATENOLOL BẰNG điện DI MAO QUẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 97 trang )

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGÔ MINH THÚY

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG CỦA
ATENOLOL BẰNG ĐIỆN DI MAO QUẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2014

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGÔ MINH THÚY


NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG CỦA
ATENOLOL BẰNG ĐIỆN DI MAO QUẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT
MÃ SỐ: 60 72 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kiều Anh
Th.S NCS Tạ Mạnh Hùng

HÀ NỘI 2014

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Kiều Anh - Phòng Quản lý khoa học - Trường Đại học Dược Hà Nội,
Th.S NCS. Tạ Mạnh Hùng - Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Vũ Ngân Bình và các thầy cô, anh/ chị kỹ
thuật viên tại Bộ môn Hóa phân tích và độc chất- Trường Đại học Dược Hà Nội
cũng như ban lãnh đạo và toàn thể anh/ chị cán bộ, công nhân viên tại Labo Hóa –
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất về
cơ sở vật chất để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học
và các thầy cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt cho em những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người luôn động viên,
khích lệ và tạo động lực cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2014
Học viên

DS. Ngô Minh Thúy

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ ATENOLOL ............................................................................. 3
1.1.1. Tính chất.......................................................................................................... 3
1.1.2 Dược lý và cơ chế tác dụng ............................................................................... 3
1.2 TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT ĐIỆN DI MAO QUẢN ......................................... 5
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................................... 5
1.2.2 Nguyên lý của quá trình điện di mao quản ........................................................ 6
1.2.3 Điện di mao quản vùng ..................................................................................... 7
1.3 VÀI NÉT VỀ PHÂN TÍCH ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC ..................................... 9
1.3.1 Đồng phân quang học ....................................................................................... 9
1.3.2 Phương pháp phân tách đồng phân đối quang ................................................... 9
1.3.2.1 Phương pháp phân tách đồng phân đối quang gián tiếp .................................. 9

1.3.2.2 Phương pháp phân tách đồng phân đối quang trực tiếp .................................. 10
1.3.3 Ứng dụng điện di mao quản (CE) trong phân tích đồng phân quang học ........... 12
1.4 TÁCH ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG BẰNG CE SỬ DỤNG CYCLODEXTRIN
LÀM TÁC NHÂN CHỌN LỌC ĐỐI QUANG ............................................................. 13
1.4.1 Tổng quan về cyclodextrin ................................................................................ 13
1.4.2 Tách đồng phân đối quang bằng CE sử dụng cyclodextrin là tác nhân chọn lọc
đối quang................................................................................................................... 15
1.5 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG CỦA
ATENOLOL.................................................................................................................. 16
1.5.1 Nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 16
1.5.2 Nghiên cứu trên thế giới ................................................................................... 17

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 20
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, HÓA CHẤT, TRANG THIẾT BỊ............................ 20
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.1.2 Hóa chất, trang thiết bị ...................................................................................... 20
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 21
2.2.1 Hoàn thiện phương pháp định lượng đồng phân đối quang của atenolol bằng
điện di mao quản ....................................................................................................... 21
2.2.2 Thẩm định phương pháp phân tích .................................................................... 21
2.2.3 Ứng dụng .......................................................................................................... 22
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 22
2.3.1 Chuẩn bị các dung dịch chuẩn, dung dịch mẫu và các dung dịch làm việc ........ 22
2.3.2 Khảo sát và lựa chọn điều kiện điện di ............................................................ 23
2.3.3 Thẩm định phương pháp phân tích .................................................................... 24

2.3.4 Ứng dụng .......................................................................................................... 26
2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................... 28
3.1 KHẢO SÁT VÀ LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN ĐIỆN DI .............................................. 28
3.1.1 Lựa chọn dung dịch điện ly nền........................................................................ 28
3.1.2 Lựa chọn bước sóng phát hiện .......................................................................... 29
3.1.3 Lựa chọn cột mao quản ..................................................................................... 29
3.1.4 Lựa chọn hiệu điện thế áp vào hai đầu mao quản .............................................. 30
3.1.5 Lựa chọn nồng độ tác nhân chọn lọc đối quang................................................. 33
3.2 THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ......................................................... 35
3.2.1 Xác định hàm lượng đồng phân R, S-atenolol trong chuẩn atenolol racemic ..... 35
3.2.2 Độ phù hợp hệ thống ........................................................................................ 36
3.2.3 Độ đặc hiệu....................................................................................................... 37
3.2.4 Khoảng nồng độ tuyến tính ............................................................................... 38
3.2.5 Độ chính xác..................................................................................................... 41

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

3.2.6 Độ đúng ............................................................................................................ 42
3.3 ỨNG DỤNG
3.3.1 ĐỊNH LƯỢNG CÁC ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG CỦA ATENOLOL TRONG
MỘT SỐ CHẾ PHẨM ................................................................................................... 44
3.3.2 ĐÁNH GIÁ ĐỘ HÒA TAN CÁC ĐỒNG PHÂN CỦA ATENOLOL TRONG
CHẾ PHẨM VIÊN NÉN ............................................................................................... 45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................. 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AGP

Acid α1-glycoprotein

BGE ( Background Electrolyte )

Dung dịch điện ly nền

BSA ( Bovine Serum Albumine )

Albumin huyết thanh bò

CE ( Capillary Electrophoresis )

Điện di mao quản

CGE (Capillary Gel Electrophoresis)

Điện di mao quản gel

CZE (Capillary Zone Electrophoresis)

Điện di mao quản vùng


β-CD

Beta cyclodextrin
Carboxymethyl beta
cyclodextrin
Dimethyl beta cyclodextrin

CM-β-CD
DM-β-CD
EOF ( Electro-osmotic flow )

Dòng điện thẩm
Hydroxypropyl beta
HP-β-CD
cyclodextrin
HPLC ( High Performance Liquid Chromatography) Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HSA ( Human Serum Albumine )
Albumin huyết thanh người
MEKC (Micellar Electrokinetic Chromatography)

Sắc ký điện động mixen

Rs (Resolution)

Độ phân giải

RSD ( Relative Standard Deviation )

Độ lệch chuẩn tương đối


SD (Standard Deviation)

Độ lệch chuẩn

SĐK

Số đăng ký

tm

Thời gian di chuyển
Tris (Hydroxymethy)
amimomethan

TRIS

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tính chất của một số CD tự nhiên............................................................... 14
Bảng 3.1 Xác định hàm lượng các đồng phân trong chuẩn atenolol racemic .............. 35
Bảng 3.2 Độ phù hợp hệ thống .................................................................................. 36
Bảng 3.3 Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn atenolol racemic ......................................... 39
Bảng 3.4 Quan hệ giữa nồng độ và diện tích pic của atenolol racemic ....................... 39
Bảng 3.5 Quan hệ giữa nồng độ và diện tích pic của S-atenolol ................................. 40
Bảng 3.6 Quan hệ giữa nồng độ và diện tích pic của R-atenolol ................................ 40

Bảng 3.7 Kết quả đánh giá độ lặp lại trên mẫu Atenolol STADA 50 mg ................... 41
Bảng 3.8 Kết quả đánh giá độ chính xác trung gian trên mẫu Atenolol STADA
50mg ........................................................................................................................ 42
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá khả năng tìm lại với S-atenolol ........................................ 43
Bảng 3.10 Kết quả đánh giá khả năng tìm lại với R-atenolol ..................................... 43
Bảng 3.11 Kết quả định lượng mẫu chế phẩm viên nén chứa atenolol ....................... 44
Bảng 3.12 Kết quả định lượng các đồng phân đối quang của atenolol trong mẫu thử
hòa tan ....................................................................................................................... 46

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Công thức cấu tạo của Atenolol .................................................................. 3
Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống điện di mao quản ................................................................ 6
Hình 1.3 Sự hình thành dòng EOF ............................................................................. 7
Hình 3.1 Điện di đồ khi sử dụng các dung dịch điện ly nền khác nhau....................... 28
Hình 3.2 Điện di đồ của dung dịch atenolol racemic 100 ppm khi sử dụng với các
mao quản khác nhau .................................................................................................. 30
Hình 3.3 Điện di đồ của dung dịch chuẩn atenolol racemic ở 3 điện thế sử dụng ...... 32
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của thời gian di chuyển các đồng phân
quang học của atenolol vào giá trị điện thế sử dụng ................................................... 32
Hình 3.5 Điện di đồ dung dịch atenolol racemic 100 ppm khi thay đổi nồng độ tác
nhân chọn lọc đối quang ............................................................................................ 34
Hình 3.6 Điện di đồ mẫu placebo .............................................................................. 37
Hình 3.7 Điện di đồ mẫu atenolol racemic chuẩn ....................................................... 37
Hình 3.8 Điện di đồ mẫu atenolol STADA ................................................................ 37
Hình 3.9 Điện di đồ mẫu S-atenolol........................................................................... 38

Hình 4.1 Vị trí tương tác liên kết hydro ..................................................................... 49

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trong điều trị trên lâm sàng đã sử dụng ngày càng nhiều các thuốc
có chứa hoạt chất là các dạng đồng phân quang học tinh khiết, giúp nâng cao hiệu
quả điều trị, giảm liều dùng và hạn chế được nhiều tác dụng không mong muốn so
với khi dùng thuốc có chứa hoạt chất ở dạng hỗn hợp racemic. Ví dụ: levofloxacin
(đồng phân tả tuyền của ofloxacin) có tác dụng kháng khuẩn mạnh gấp hàng chục
đến hàng trăm lần dextrofloxacin (đồng phân hữu tuyền của ofloxacin) [4], hoặc
dexchlorpheniramin maleat (đồng phân hữu tuyền của chlorpheniramin maleat) là
một thuốc kháng Histamin H1 dùng điều trị dị ứng có tác dụng mạnh gấp hai lần
chlorpheniramin maleat (dạng racemic) với cùng liều lượng do dạng đồng phân tả
tuyền không có tác dụng, cho phép liều dùng chỉ còn một nửa [3], lamivudin có hai
đồng phân đối quang có tác dụng trên HIV tương đương nhau, nhưng đồng phân (-)
lamivudin có độc tính trên tế bào thấp hơn so với đồng phân (+) lamivudin [18].
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, xu hướng các bệnh tiểu đường, rối loạn
lipid máu, các bệnh tim mạch ngày càng tăng nhanh. Đặc biệt, với nhóm thuốc tim
mạch thời gian điều trị thường kéo dài, do đó việc sử dụng thuốc ở dạng đồng phân
quang học tinh khiết lại càng có ý nghĩa quan trọng. Atenolol là dẫn chất của
aryloxypropanolamin, có tác dụng chẹn chọn lọc trên thụ thể β1- adrenergic dùng
điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong
vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất [2].
Với một carbon bất đối trong phân tử, atenolol là hỗn hợp racemic của hai đồng
phân đối quang: S-atenolol và R-atenolol. Một số nghiên cứu đã chứng minh và chỉ
ra rằng S-atenolol có vai trò chính chẹn beta giao cảm khi dùng atenolol dạng hỗn

hợp racemic, đồng thời độc tính cũng thấp hơn so với dạng R-atenolol [20], [25],
[26]. Do đó việc sản xuất và sử dụng đồng phân S-atenolol ngày càng được quan
tâm nhiều hơn. Điều này đòi hỏi phải xây dựng phương pháp phân tách và định
lượng được từng dạng đơn đồng phân trong hỗn hợp racemic của atenolol.

-1WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

Trong những năm gần đây, kỹ thuật điện di mao quản (Capillary
Electrophoresis - CE) là phương pháp hóa lý được các nhà phân tích lựa chọn trong
lĩnh vực tách các đồng phân quang học với nhiều lý do: hiệu lực tách cao, lượng
mẫu sử dụng ít, dung môi sử dụng trong quá trình phân tích chỉ là dung dịch đệm do
đó không ảnh hưởng đến môi trường, việc tách các đồng phân quang học có thể đạt
được khi chỉ cần thêm một lượng nhỏ tác nhân chọn lọc đối quang (chiral selector)
vào dung dịch điện ly nền [8].
Tại Việt Nam, việc áp dụng kỹ thuật điện di mao quản trong phân tích kiểm
nghiệm vẫn còn hạn chế. Để nâng cao năng lực kiểm tra chất lượng thuốc của hệ
thống kiểm nghiệm cũng như hội nhập với xu hướng phát triển của ngành Dược trên
thế giới, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu định lượng đồng phân đối quang
của Atenolol bằng điện di mao quản”. Với hai mục tiêu:
1. Hoàn thiện và thẩm định phương pháp định lượng đồng phân đối quang của
atenolol bằng điện di mao quản.
2. Ứng dụng phương pháp này định lượng và đánh giá độ hòa tan các đồng
phân đối quang của atenolol trong một số chế phẩm có chứa atenolol trên thị
trường phục vụ công tác kiểm nghiệm.

-2WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON



WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ ATENOLOL

Công thức cấu tạo
H

OH
H
N

O

CH3

O
CH3
H2N

và đồng phân đối quang.

Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Atenolol
Công thức phân tử: C14H22N2O3.
Khối lượng phân tử: 266,3.
Tên khoa học:
2-[4-[(2RS)-2-hydroxy-3-[(1-methylethyl)amino]propoxy]phenyl]acetamid.

1.1.1. Tính chất
Atenolol có các tính chất sau [1], [3], [21]:
• Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, hơi tan trong nước, tan trong ethanol,
methanol, khó tan trong methylen clorid.
• Điểm chảy: 152oC đến 155oC.
• Góc quay cực (dung dịch 0,10 g atenolol trong 10,0 ml nước) từ -0,10o đến
+0,10o.
• Cực đại hấp thụ (dung dịch trong methanol): 225; 275; 283 nm.
• pKa: 9,6.
• Log P: hệ số phân bố (n-octanol/đệm phosphat) 0,008 (pH 7,0); 0,052 (pH 8,0).
1.1.2.

Dược lý và cơ chế tác dụng

a) Tác dụng và cơ chế tác dụng
Atenolol thuộc nhóm chẹn chọn lọc trên thụ thể β1- adrenergic, có tác dụng
chống tăng huyết áp. Thuốc có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim.
Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm
vào hệ thần kinh trung ương.
-3WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

Ðiều trị atenolol sẽ ức chế tác dụng của catecholamin khi gắng sức và căng
thẳng tâm lý, dẫn đến làm giảm tần số tim, giảm cung lượng tim và giảm huyết
áp.
Ðiều trị atenolol không làm tăng hoặc làm tăng rất ít sức cản của mạch
ngoại biên. Ở liều điều trị, tác dụng co cơ trơn phế quản của atenolol kém hơn so
với những thuốc chẹn thụ thể beta không chọn lọc. Tính chất này cho phép điều

trị cả những người có bệnh hen phế quản nhẹ hoặc bệnh phổi tắc nghẽn khác.
Atenolol ít ảnh hưởng đến giải phóng insulin và chuyển hóa carbohydrat.
Bởi vậy, atenolol có thể dùng được cho người đái tháo đường. Ở người tăng
huyết áp, atenolol làm giảm một cách có ý nghĩa huyết áp cả ở tư thế đứng lẫn tư
thế nằm.
Ðể điều trị tăng huyết áp, nếu cần, có thể kết hợp atenolol với thuốc chống
tăng huyết áp khác, chủ yếu là thuốc lợi niệu và/hoặc thuốc giãn mạch ngoại
biên [2].
Một số nghiên cứu so sánh tác dụng giữa các đồng phân quang học của
atenolol:
* Nghiên cứu so sánh tác dụng giảm nhịp tim của atenolol racemic và Ratenolol, S-atenolol so với giả dược trên người tình nguyện sau khi tập thể dục
do Stoschitzky K. và cộng sự thực hiện cho thấy tác dụng giảm nhịp tim sau khi
uống 100 mg atenolol racemic tương đương với uống 50 mg S- atenolol, trong
khi không thấy tác dụng giảm nhịp tim sau khi uống 50 mg R- atenolol [25],
[26].
* Theo nghiên cứu của McCoy R. và cộng sự khi tiến hành thử nghiệm trên
người, S-atenolol có tác dụng ức chế chọn lọc β1-adrenergic hơn khoảng 40 lần
và có ít tác dụng phụ như loạn nhịp, đánh trống ngực so với R- atenolol [20].
b) Dược động học
Sau khi uống thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng từ 2 4 giờ. Sinh khả dụng xấp xỉ 45%, nhưng có sự khác nhau tới 3 - 4 lần giữa các
người bệnh. Thể tích phân bố là 0,7 lít/kg. Atenolol chỉ được chuyển hóa một
lượng nhỏ. Phần lớn liều thuốc dùng được bài tiết qua thận dưới dạng không
-4WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

thay đổi. Nửa đời trong huyết tương của thuốc từ 6 - 9 giờ đối với người lớn có
chức năng thận bình thường. Nửa đời trong huyết tương của thuốc tăng lên đối
với người có chức năng thận giảm và không bị ảnh hưởng bởi bệnh gan.

c) Chỉ định
Tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong
vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.
d) Chống chỉ định
Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ - thất độ II và độ III, chậm nhịp tim
có biểu hiện lâm sàng. Không được dùng kết hợp với verapamil.
e) Dạng thuốc và hàm lượng
• Viên nén 25 mg, 50 mg và 100 mg.
• Thuốc tiêm tĩnh mạch 5 mg/10 ml [2].
Một số chế phẩm chứa atenolol dạng racemic trên thị trường như viên nén
Tenormin 50 mg và 100 mg (Astra-Zeneca), Atenolol Stada 50 mg (Công ty TNHH
Liên doanh Stada Việt Nam), Tenocar 50mg, Teginol 50 mg (Công ty cổ phần
Dược Hậu Giang); thuốc tiêm Tenormin 5 mg.
1.2 TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT ĐIỆN DI MAO QUẢN
1.2.1 Khái niệm
Điện di là hiện tượng di chuyển của tiểu phân tích điện hòa tan hay phân tán
trong chất điện giải khi có dòng điện đi qua. Cation di chuyển về phía cực âm
(catod), anion di chuyển về phía cực dương (anod). Các phần tử không tích điện
không bị hút về phía hai điện cực.
Điện di mao quản (CE) là một kỹ thuật tách các chất trong mao quản silica
dài 25 - 100 cm, đường kính trong 25 - 100 µm, đường kính ngoài 300 - 400 µm.
Điện thế một chiều áp vào hai đầu mao quản 10 - 30 kV (cường độ điện trường có
thể đến 500 V/cm) tạo ra quá trình chia tách, các chất phân tích được phát hiện khi
di chuyển về một đầu mao quản nhờ một detector thích hợp [1], [6].

-5WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM


Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống điện di mao quản
1.2.2 Nguyên lý của quá trình điện di mao quản
Quá trình vận hành của CE điển hình với mao quản silica chứa dung dịch
đệm làm việc, thì nhóm silanol (SiOH) ở trên thành trong của mao quản sẽ giải
phóng ion hydrogen (H+) vào dung dịch đệm và bề mặt thành mao quản sẽ tích điện
âm ngay cả ở pH rất thấp. Cation hay các chất hòa tan tích điện dương một phần
trong môi trường bị hút tĩnh điện vào thành mao quản tích điện âm tạo nên một lớp
điện kép để cân bằng điện tích và tạo nên một hiệu điện thế ở vùng sát thành mao
quản gọi là thế Zeta (ξ).
Khi áp thế vào mao quản, các cation trong lớp điện kép khuếch tán sẽ di
chuyển về phía catod. Nhưng các cation này bị solvat hóa nên kéo cả khối dung
dịch trong mao quản đi về catod. Sự chuyển động của khối dung dịch trong mao
quản silica dưới tác dụng của lực điện trường được gọi là dòng điện thẩm (electroosmotic flow - EOF).
Điện tích bề mặt trong của thành mao quản phụ thuộc chủ yếu vào pH của
dung dịch đệm làm việc, do đó trị số EOF thay đổi theo pH. Ở pH thấp, nhóm
silanol nói chung có độ ion hóa thấp và dòng EOF nhỏ. Ở pH cao hơn, nhóm silanol
bị ion hóa nhiều hơn và dòng EOF tăng.

-6WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

Hình 1.3: Sự hình thành dòng EOF
Ngoài pH dung dịch đệm, dòng EOF sẽ thay đổi khi:
• Lực ion của dung dịch tăng lên, làm giảm thế Zeta nên dòng EOF giảm.
• Trong một số trường hợp, các dung môi hữu cơ như methanol hay acetonitril
được cho thêm vào dung dịch đệm để dễ hòa tan chất phân tích, hằng số điện
môi của dung dịch điện di giảm xuống kéo theo sự giảm của EOF.
Detector được đặt về phía đầu catod của mao quản. Dòng EOF thường lớn

hơn linh độ điện di. Do vậy, ngay cả anion cũng bị đẩy về phía catod và detector.
Khi sử dụng đệm phosphat pH 7,0 ở mao quản không có lớp bao, thông thường
trình tự xuất hiện các chất tan trong điện di đồ là các cation, các chất trung tính và
các anion.
Hiện nay, có 5 loại điện di mao quản chủ yếu:
• Điện di mao quản vùng (capillary zone electrophoresis - CZE) còn gọi là
điện di dung dịch tự do hay điện di mao quản dòng tự do.
• Sắc ký mixen điện động, còn gọi là sắc ký điện động mixen (micellar
electrokinetic chromatography - MEKC).
• Điện di mao quản gel (capillary gel electrophoresis - CGE).
• Điện di mao quản hội tụ đẳng điện (capillary isoelectric focusing - CIEF)
• Điện di mao quản đẳng tốc (capillary isotachophoresis - CITP) [1], [6].
1.2.3 Điện di mao quản vùng
Trong điện di mao quản vùng, quá trình tách được kiểm soát bằng sự khác
nhau về linh độ tương đối của từng thành phần trong mẫu thử hoặc dung dịch thử.
-7WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

Linh độ là hàm số của điện tích chất phân tích và kích thước trong điều kiện nhất
định của phương pháp. Chúng được tối ưu hóa bằng cách kiểm soát các thành phần
của đệm, pH và lực ion.
Điện di mao quản vùng sử dụng nguyên lý của điện di và điện thẩm để tách
các tiểu phân tích điện. Linh độ điện di của ion (µep), được biễu diễn bằng phương
trình:

µep= q/(6πηr)
Trong đó: q là điện tích của ion, η là độ nhớt dung dịch và r là bán kính của
ion hydrat hóa. Từ mối liên hệ này suy ra, chất phân tích kích thước nhỏ, điện tích

lớn có linh độ lớn. Chất phân tích kích thước lớn, điện tích nhỏ có linh độ thấp.
Tốc độ di chuyển của một ion (νi), tính bằng cm/s, được biểu thị bằng

νi = µep (V/L)

phương trình:

Trong đó: µep là linh độ điện di, V là điện thế đặt và L là chiều dài (cm) tổng
cộng của mao quản.
Tốc độ của EOF (νeo), tính bằng cm/s, được biễu diễn bằng phương trình:

νeo = µeo (V/L)
Trong đó: µeo là linh độ dòng EOF (cm2/V.s).
Thời gian di chuyển (tm), tính bằng giây, cần thiết cho chất tan di chuyển trên
toàn bộ chiều dài hiệu dụng (l) của mao quản (từ đầu vào đến detector), tm được
biểu thị bằng hệ thức sau:
tm= l/E.(µep+ µeo)= lL/V.(µep+ µeo)
Trong đó: E là cường độ điện trường (E = V/L)
Hiệu lực của hệ thống điện di được biểu thị bằng số đĩa lý thuyết (N), được
tính bằng phương trình:
N = (µep+ µeo)El/2D
Trong đó: D là hệ số khuếch tán của chất hòa tan (cm2/s) và các ký hiệu
khác được định nghĩa như trên.

-8WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

Độ phân giải (R) của hai chất hòa tan được rửa giải kế tiếp nhau, có thể xác

định bằng phương trình:

[

]

R = 0,18(µ ep1 − µ ep 2 ) V / D (µ ep + µ eo ) 2
1

Trong đó: µep1 và µep2 là linh độ của hai chất hòa tan, µ ep là linh độ trung
bình của hai chất tan và các ký hiệu khác được định nghĩa như trên [1], [6].
1.3. VÀI NÉT VỀ PHÂN TÍCH ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC.
1.3.1. Đồng phân quang học
Đồng phân là những hợp chất khác nhau có cùng một công thức phân tử.
Đồng phân quang học là hiện tượng đồng phân có liên quan đến sự khác nhau về
góc quay của mặt phẳng ánh sáng phân cực.
Dạng đồng phân quang học đơn giản nhất xuất hiện trong trường hợp khi
hợp chất có thể tồn tại dưới hai dạng đồng phân lập thể có cấu tạo không chồng khít
lên nhau được. Ngoài sự khác biệt trong cấu trúc phân tử theo kiểu như sự khác biệt
giữa bàn tay phải và bàn tay trái, còn tất cả các tính chất lý học thông thường của
các đồng phân đó là giống nhau, trừ khả năng quay mặt phẳng ánh sáng phân cực
theo những góc bằng nhau nhưng ngược chiều.
Chất có khả năng làm quay mặt phẳng của ánh sáng phân cực một góc α nào
đó, người ta gọi chất đó là chất hoạt quang (hoạt động quang học). Hỗn hợp racemic
có chứa số phân tử bằng nhau của mỗi dạng đối quang, độ quay cực tổng cộng do
đó bằng không [5].
1.3.2. Phương pháp phân tách đồng phân đối quang
1.3.2.1 Phương pháp phân tách đồng phân đối quang gián tiếp
Phương pháp này dựa trên một phản ứng hóa học giữa hai đồng phân đối
quang với một hợp chất bất đối tạo thành hỗn hợp hai đồng phân lập thể nhưng

không đối quang trước khi được phân tách bằng điện di. Được thể hiện như sơ đồ:
(R,S)-C + (S)-D

[(R)-C-(S)-D] + [(S)-C-(S)-D]

Trong đó:

-9WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

C: Hỗn hợp racemic cần phân tích
D: Thuốc thử bất đối
R-, S- tương ứng là đồng phân quay phải và đồng phân quay trái.
Hỗn hợp thu được có thể được tách bằng GC và HPLC. Về nguyên tắc, có
thể dùng CE để phân tích hỗn hợp trên, sử dụng dung dịch điện ly nền không chọn
lọc đối quang, bởi các thành phần trong hỗn hợp có tính chất lý hóa khác nhau.Tuy
nhiên phương pháp này rất khó áp dụng trong CE. So với phương pháp phân tách
trực tiếp thì phương pháp gián tiếp này có một số nhược điểm sau đây:
• Tốn thời gian xử lý mẫu.
• Cần có các nhóm hoạt động hóa học trong cấu trúc như nitơ, hydroxyl,
carboxylic.
• Phải sử dụng thuốc thử bất đối rất tinh khiết vì sự có thêm một chất đối
quang sẽ tạo ra thêm hai đồng phân lập thể không đối quang nữa và gây
khó khăn cho quá trình phân tích.
• Hai đồng phân trong hỗn hợp racemic cần phân tích phải phản ứng với
cùng mức độ và tốc độ.
• Đáp ứng của detector với hai dẫn xuất tạo thành phải tương đương nhau.
• Điều kiện phản ứng phải thích hợp để tránh sự chuyển dạng lập thể của

thuốc thử bất đối, đồng phân quang học của chất phân tích và dẫn xuất
đồng phân lập thể không đối quang.
Thông thường, không phải dễ dàng để giải quyết tất cả các vấn đề trong quá
trình thực nghiệm như mô tả ở trên. Tuy nhiên, phương pháp gián tiếp có thể được
áp dụng trong những trường hợp mà phương pháp trực tiếp không thể áp dụng được
hoặc khi cần tăng độ nhạy. Phương pháp gián tiếp trong CE chủ yếu được áp dụng
cho phân tách đồng phân quang học của acid amin [15].
1.3.2.2 Phương pháp phân tách đồng phân đối quang trực tiếp
Phương pháp phân tách trực tiếp được áp dụng thành công trong CE cho việc
tách đồng phân đối quang của một số nhóm hợp chất, chủ yếu là dược chất.
Các đồng phân quang học rất giống nhau về tính chất lý hóa nên áp dụng các
phương pháp thông thường không đem lại kết quả. Tuy nhiên, các đồng phân này có
- 10 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

khả năng tương tác khác nhau với một số chất đặc biệt, gọi là tác nhân chọn lọc đối
quang. Khi có mặt trong hệ thống phân tích, chúng sẽ tương tác với hỗn hợp đồng
phân quang học. Quá trình tách đồng phân này đạt được do sự khác nhau về năng
lượng tương tác của tác nhân chọn lọc đối quang với mỗi đồng phân.
Tác nhân chọn lọc đối quang hoặc có thể được thêm vào dung dịch điện ly
nền hoặc được gắn lên thành mao quản, hoặc được cố định hay gắn lên các hệ gel
để tạo một môi trường chọn lọc đối quang mà tương tác với hai đồng phân đối
quang trong suốt quá trình điện di dựa trên sự hình thành phức đồng phân lập thể
không đối quang tạm thời. Các phức tạm thời di chuyển về phía detector với vận tốc
khác nhau chỉ khi chúng có hằng số bền khác nhau. Các tương tác tương đối yếu
tham gia vào quá trình hình thành đồng phân lập thể không đối quang gồm liên kết
hydro, tương tác kỵ nước, liên kết π-π, lưỡng cực - lưỡng cực. Độ tinh khiết quang
học của tác nhân chọn lọc đối quang trong phương pháp tách trực tiếp không phải là

một yếu tố quan trọng như trong phương pháp tách gián tiếp; trên thực tế, các tạp
chất chỉ ảnh hưởng đến độ phân giải và đã được chỉ ra rằng kết quả tương đối tốt có
thể thu được bằng cách sử dụng tác nhân chọn lọc đối quang có chứa tới 10% đồng
phân đối quang còn lại [15], [16], [22].
Các tác nhân chọn lọc đối quang có bản chất hóa học khá đa dạng và được
chia thành các nhóm chính sau [11]:
− Nhóm 1: có bản chất protein (albumin huyết thanh (HSA, BSA), α1- acid
glycoprotein – AGP, ovalbumin trong trứng gà…), cyclopeptid, một số
kháng sinh macrocyclic glycopeptid (vancomycin, teicoplanin, avoparcin,
tubocuracin…) đã được dùng để tách nhiều đồng phân đối quang.
− Nhóm 2: Các oligosaccharid không vòng và dẫn chất polysaccharid. Một số
phân tử hay dùng như dẫn chất maltose, lactose, sucrose, amylose, cellulose.
− Nhóm 3: Chất chọn lọc đối quang dựa trên cấu trúc tạo thành một “hốc”
chọn lọc đối quang (chiral cavity). Gồm các cyclodextrin (CD) và dẫn chất
(β – CD, dẫn chất sulfat hóa, alkylhydroxy hóa của β - CD), ether vòng,
polymer.
- 11 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

− Nhóm 4: chất chọn lọc đối quang dựa trên tương tác giữa nhóm cho điện tử π
và nhóm nhận điện tử π (chất chọn lọc kiểu Pirkle).
− Nhóm 5: Trao đổi ligand (ion đồng tạo phức với nhóm hoạt quang).
Trong các nhóm chất chọn lọc đối quang ở trên, nhóm cyclodextrin đặc biệt
là β-cyclodextrin và dẫn xuất của chúng được sử dụng rộng rãi nhất, có khả năng
tách đồng phân quang học rất mạnh, cho kết quả tốt trên hầu hết các nhóm dược
chất hoạt quang phổ biến [12].
Sử dụng các tác nhân chọn lọc đối quang kể trên, nhiều phương pháp tách đã
được sử dụng để phân tích các đồng phân đối quang, chủ yếu dựa trên các quá trình

sắc ký (như sắc ký lỏng, sắc ký khí, sắc ký lỏng siêu tới hạn) và điện di. Trong đó,
hai kỹ thuật phổ biến nhất hiện nay được áp dụng để phân tích các đồng phân đối
quang là sắc ký lỏng hiệu năng cao và điện di mao quản [19]. Phương pháp HPLC
có ba kỹ thuật để tách các đồng phân quang học trong hỗn hợp racemic:
Sử dụng chất tạo dẫn xuất hoạt quang.
Sử dụng pha động chứa tác nhân chọn lọc hoạt quang và pha tĩnh không hoạt
quang thông thường.
Sử dụng cột tách chọn lọc (chiral stationary phases): Tác nhân chọn lọc hoạt
quang được hấp phụ hoặc liên kết với pha tĩnh.
Trong đó kỹ thuật sử dụng cột pha tĩnh hoạt quang là phương pháp được sử
dụng phổ biến nhất do tính tiện lợi, nhanh chóng và chính xác, nhiều cột được
thương mại hóa nhưng chi phí rất đắt. Phương pháp CE cũng được sử dụng khá phổ
biến trong phân tách đồng phân quang học với nhiều ưu điểm và chi phí kinh tế
hơn.
1.3.3 Ứng dụng CE trong phân tích đồng phân quang học.
Điện di mao quản là kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi hơn trong
phân tích đồng phân đối quang. CE là một kỹ thuật bổ sung cho HPLC, đặc biệt đối
với việc phân tích hợp chất phân cực và tích điện. Các chất chọn lọc hoạt quang sử
dụng trong điện di mao quản chính là các chất chọn lọc đối quang được sử dụng các
pha tĩnh của HPLC. Tuy nhiên trong phương pháp điện di mao quản, các chất chọn

- 12 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

lọc đối quang được hòa tan vào dung dịch điện ly nền (BGE) và tạo phức chất
không đối quang (diastereomeric complexes) với các đồng phân R, S của chất phân
tích. Từ các tính chất điện di khác nhau của các phức này khiến chúng có thể tách
khỏi hỗn hợp racemic.

Ưu điểm của phương pháp CE cho phép điều chỉnh linh hoạt điều kiện phân
tích để tối ưu hóa kết quả, độ đặc hiệu cao và thời gian phân tích ngắn, giá thành
phân tích cũng giảm đi nhiều so với phương pháp HPLC sử dụng cột sắc ký có gắn
chất chọn lọc hoạt quang đắt tiền, đồng thời lượng mẫu sử dụng ít giúp tiết kiệm
hóa chất phân tích [27].
Việc tách đồng phân đối quang bằng CE có thể được thực hiện bằng phương
pháp gián tiếp hoặc trực tiếp. Các phương pháp trực tiếp thuận lợi hơn các phương
pháp gián tiếp do sự đơn giản và tính sẵn có của một loạt các tác nhân chọn lọc đối
quang như cyclodextrins (CDs), ether vòng được tetracarboxylat hóa và kháng sinh
tạo phức lồng với các đồng phân đối quang. Trong số đó, CD là tác nhân chọn lọc
đối quang được sử dụng phổ biến nhất. Ngoài các CD tự nhiên, các dẫn xuất CD
khác nhau đã được thương mại hóa và chúng mang lại độ chọn lọc cao trong tách
đồng phân đối quang. Bên cạnh cơ chế tạo phức lồng, các cơ chế khác dùng để tách
đồng phân đối quang gồm trao đổi phối tử, tương tác ái lực (ví dụ: việc sử dụng
protein, kháng sinh là tác nhân chọn lọc đối quang), và tương tác mixen (ví dụ: sử
dụng các bề mặt tự nhiên hay tổng hợp là tác nhân chọn lọc đối quang)[17].
Một số nghiên cứu dùng phương pháp CE sử dụng CM-β-CD làm tác nhân
chọn lọc đối quang trong phân tích đồng phân quang học như phân tách
chlorpheniramin maleat, amlodipin, lamivudin, ofloxacin [7], [12].
1.4.TÁCH

ĐỒNG

PHÂN

ĐỐI

QUANG

BẰNG


CE

SỬ

DỤNG

CYCLODEXTRIN LÀ TÁC NHÂN CHỌN LỌC ĐỐI QUANG.
1.4.1 Tổng quan về Cyclodextrin
Cyclodextrin (CD) là oligosaccharid mạch vòng, gồm các đơn vị D-(+)glucose liên kết với nhau bằng liên kết α-(1,4)-glucosid và được tạo ra từ phản ứng
thủy phân tinh bột bằng enzym. Mặc dù trong thực tế, có những CD hình thành từ 6

- 13 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

lên đến 12 đơn vị D-(+)-glucose đã được phân lập, tuy nhiên chỉ CD có 6,7,8 đơn vị
D-(+)-glucose (tương ứng với α, β, γ-CD) là được sử dụng phổ biến.
Hình dạng của CD được mô phỏng như một hình nón cụt rỗng với một
khoang tương đối kỵ nước, có thể lưu giữ chất phân tích và mặt ngoài thân nước do
sự có mặt của các nhóm hydroxyl (vị trí 2, 3 và 6 của glucopyranose). Vành rộng
hơn có chứa các nhóm hydroxyl thứ cấp đối quang, trong khi vành hẹp hơn chứa
nhóm hydroxyl sơ cấp không đối quang. Tính chất hóa lý của CD được trình bày
trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Tính chất của một số CD tự nhiên
Loại CD
Tính chất
Α


β

γ

Số đơn vị glucose

6

7

8

Số nhóm hydroxyl

18

21

24

Trọng lượng phân tử

972

1135

1297

0,47-0,52


0,60-0,64

0,75-0,83

Đường kính trong của khoang (nm)
Đường kính ngoài của khoang (nm)

1,46 ± 0,05 1,54 ± 0,04

1,75 ± 0,04

Thể tích khoang (nm3)

0,176

0,346

0,510

Độ tan trong nước ở 250C (g/100ml)

14,50

1,82

23,20

12,1-12,6

12,1-12,6


12,1-12,6

Giá trị pKa cho nhóm hydroxyl

Các nhóm hydroxyl có mặt trên vành của CD có thể dễ dàng được thay thế
bởi các phản ứng hóa học để có được các dẫn xuất CD với các mức độ thế khác
nhau, các thành phần CD biến đổi phụ thuộc vào một số thông số như điều kiện

- 14 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

phản ứng, loại và tỷ lệ thuốc thử…Một số lượng lớn các dẫn xuất của CD hiện đang
được sử dụng trong CE để phân tích đồng phân đối quang như dẫn xuất methyl,
hydroxyethyl, hydroxypropyl, acetyl hóa không tích điện và các dẫn xuất
methylamino, sulphobutylether, carboxymethyl, sulfat, photphat hóa tích điện. Các
dẫn xuất của CD có thể biểu hiện tính chất rất khác so với những CD tự nhiên, có
thể được sử dụng dễ dàng để cải thiện độ chọn lọc trong tách đồng phân đối quang,
ví dụ như tăng độ tan, tăng khả năng tạo ra các liên kết thứ cấp khác nhau, tiềm
năng trong phân tích những hợp chất không tích điện, mức độ kị nước khác nhau
của hốc kị nước. Ví dụ, so sánh β - CD và DM - β- CD, có thể thấy rằng sự có mặt
của các nhóm methoxy làm tăng hoặc độ sâu hoặc độ tan của tác nhân chọn lọc đối
quang. Nhóm thế tích điện hoặc không tích điện thay thế cho nhóm hydroxyl trên
cấu trúc CD có thể rất có ích cho tối ưu phương pháp CE. Trong thực tế, đồng phân
không tích điện có thể được chuyển đến detector như chất phân tích tích điện do sự
hình thành phức lồng với dẫn xuất của CD có nhóm thế tích điện. Hơn nữa sự
chuyển động của tác nhân chọn lọc đối quang theo hướng ngược lại với chất phân
tích là điều kiện lý tưởng để đạt được độ phân giải tốt vì làm tăng sự khác biệt về

linh độ giữa chất phân tích tự do và chất phân tích trong phức lồng [14], [19].
1.4.2 Tách đồng phân đối quang bằng CE sử dụng Cyclodextrin là tác nhân
chọn lọc đối quang
Nhiều dẫn xuất CD đã được phát triển để tăng khả năng hòa tan trong nước
và để thay đổi hình dạng khoang. Tách đồng phân đối quang bằng CZE với CD là
tác nhân chọn lọc đối quang lần đầu tiên được giới thiệu bởi Fanali và là kỹ thuật
thành công nhất trong số các kỹ thuật để tách đồng phân đối quang của CE; số
lượng các bài báo mô tả kỹ thuật này gia tăng đáng kể [24].
Trong cơ chế tạo phức lồng, hợp chất lồng khít vào khoang CD với toàn bộ
phân tử hoặc với phần kỵ nước của phân tử; do đó, loại CD có vai trò rất quan trọng
trong quá trình tách. Tương tác kỵ nước với mình khoang kỵ nước không đủ để cho
phép tách các đồng phân đối quang, liên kết yếu giữa các nhóm nhóm thế với trung
tâm bất đối của chất phân tích và các nhóm hydroxyl thứ cấp và / hoặc sơ cấp của
CD đóng vai trò trong nhận dạng đối quang [14], [15], [24].
- 15 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

CD là một hợp chất trung hòa về điện và do đó chúng di chuyển với tốc độ
của dòng EOF trong CZE. Khi một chất tan tích điện được lồng vào khoang của
CD, phức lồng tạo thành có điện tích giống với chất tan tự do nhưng khối lượng
phân tử tăng lên, và do đó linh độ điện di thấp hơn so với chất tan tự do. Trong tách
đồng phân đối quang, các đồng phân có linh độ điện di đồng nhất và các đồng phân
trong phức lồng có thể có linh độ tương tự nhau. Vì vậy, nguyên tắc của CZE sử
dụng CD là tác nhân chọn lọc đối quang (CD - CZE) để tách đồng phân đối quang
là sự khác biệt giữa các hằng số bền của phức lồng tạo ra giữa các đồng phân đối
quang với CD. Đồng phân tạo phức lồng bền hơn thì có linh độ hiệu dụng thấp hơn.
Linh độ hiệu dụng là linh độ trung bình hoặc biểu kiến của chất tan trong điều kiện
thử nghiệm, nhưng trong hầu hết các trường hợp, chúng ta sử dụng đơn giản là linh

độ [24].
Phân tách đồng phân đối quang có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: loại
và nồng độ CD, pH, thành phần của BGE, nhiệt độ mao quản, hiệu điện thế…[14]
1.5 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG CỦA
ATENOLOL.
1.5.1. Nghiên cứu trong nước.
Nhóm tác giả Tạ Mạnh Hùng, Trịnh Văn Lẩu, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn
Thị Kiều Anh [9], đã tách và định lượng đồng phân đối quang của atenolol bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng:
• Cột

Chirex

3022

((S)-indoline-2-carboxylic

acid



(R)-1-(α-

naphtyl)ethylamine) kích thước 4,0 x 250 mm; 5 µm.
• Pha động: n-hexan/ 1,2 dicloromethan/ methanol / acid trifluoroacetic tỷ lệ
57,5/35/7,5/0,2 (v/v/v/v).
• Bước sóng phát hiện: 229 nm.
• Thể tích tiêm mẫu: 20 µL.
• Tốc độ dòng: 1 ml/ phút.
• Nồng độ chất phân tích: 0,05 mg/ml (racemic).


- 16 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON


×