Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Ứng dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn (multi criteria analysis = MCA) với sự trợ giúp của phần mềm SPSS để lựa chọn tập đoàn cây trồng cảnh quan đường phố cho thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 82 trang )

Bộ giáo dục và Đào tạo
Bộ nông nghiệp và PTNT
Trường đại học lâm nghiệp
----------

Vũ thị thu hiền

ứng dụng Phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn
(Multi Criteria Analysis = MCA) với sự trợ giúp
của phần mềm SPSS để lựa chọn tập đoàn
cây trồng cảnh quan đường phố cho
thành phố Hải Dương.

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Nội, 2009


Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và PTNT
Trường đại học lâm nghiệp
----------

Vũ thị thu hiền

ứng dụng Phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn
(Multi Criteria Analysis = MCA) với sự trợ giúp
của phần mềm SPSS để lựa chọn tập đoàn
cây trồngcảnh quan đường phố cho
thành phố Hải Dương.


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn khoa học
GS.TS Nguyễn Hải Tuất

Hà Nội, 2009


1

Đặt vấn đề
Trong Lâm nghiệp, trong khoa học hay trong cuộc sống nói chung để
đánh giá một mô hình (đối tượng, chủ thể) nào đó chúng ta cần phải dựa vào
rất nhiều tiêu chuẩn. Tuỳ vào mục tiêu của chúng ta, các tiêu chuẩn sẽ được
lựa chọn sao cho phù hợp. Từ các tiêu chuẩn đó chúng ta mới tiến hành so
sánh các mô hình để lựa chọn mô hình thích hợp nhất với mục tiêu đã đặt ra.
Vấn đề khi sử dụng đa tiêu chuẩn là có những tiêu chuẩn chúng ta có thể đo
đếm nhưng cũng có những tiêu chuẩn chúng ta không thể định lượng được.
Vậy làm thế nào để đưa các tiêu chuẩn về cùng một độ đo nào đó để so sánh
và dùng cách nào để so sánh, lựa chọn các mô hình? Phương pháp phân tích
đa tiêu chuẩn với sự trợ giúp của phần mềm SPSS chính là câu trả lời cho câu
hỏi trên. Đây là một phương pháp phân tích đánh giá các mô hình (đối tượng,
chủ thể) dựa vào hàng loạt các tiêu chuẩn mà những tiêu chuẩn này khi được
lượng hoá sẽ cho ta một độ đo nào đó để đánh giá một cách toàn diện, khách
quan các mô hình nghiên cứu. Phương pháp này đã được GS.TS Nguyễn Hải
Tuất ứng dụng để nghiên cứu và lựa chọn các mô hình (đối tượng, chủ thể)
trong lâm nghiệp từ nhiều năm nay. Qua thảo luận với GS.TS Nguyễn Hải

Tuất, tôi nhận thấy đây là phương pháp rất thích hợp cho việc nghiên cứu lựa
chọn tập đoàn cây trồng cảnh quan cho đô thị, đặc biệt là những thành phố
(TP) đang trong quá trình đô thị hoá (ĐTH) như TP Hải Dương.
Hoà nhịp cùng xu hướng ĐTH của cả nước, TP Hải Dương cũng đang
nỗ lực để nâng cấp lên thành đô thị loại II vào năm 2009. Hải Dương là một
thành phố nằm trong khu vực tam giác tăng trưởng trọng điểm Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh của nước ta. Trải qua các thời kỳ phát triển cũng như
hiện nay, TP Hải Dương luôn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa
học kỹ thuật của tỉnh Hải Dương. Những năm gần đây, theo đường lối đổi mới
của nhà nước, TP Hải Dương đã có những bước phát triển nhảy vọt. Để ghi
nhận sự phát triển đó, năm 1997 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định nâng


2

cấp Hải Dương từ một đô thị loại IV lên đô thị loại III. Theo định hướng phát
triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 (được Thủ tướng chính phủ phê duyệt
năm 1997), TP Hải Dương là một trong những đô thị đã, đang và cần được ưu
tiên đầu tư.
Để TP Hải Dương xanh, sạch và đẹp phù hợp với việc nâng cấp lên
thành đô thị loại II thì cần phải có quy hoạch cụ thể về hệ thống cây xanh đô
thị của thành phố. ở TP Hải Dương hiện nay, vấn đề sinh thái môi trường tuy
chưa nghiêm trọng nhưng với tốc độ phát triển như hiện nay, nếu không có
quy hoạch đô thị hợp lý thì sau vài năm tới chúng ta cũng phải giật mình vì sự
nghiêm trọng và cấp bách của ô nhiễm môi trường. Cựng vi vic gim thiu
ngun ụ nhim thỡ s dng cõy xanh ang l gii phỏp hiu qu nht trong
vic bo v mụi trng, làm đẹp cảnh quan. Tuy nhiên thực tế việc trồng cây
xanh tại các đô thị hiện nay gặp phải vấn đề trồng cây xanh tự phát của người
dân, lại thiếu quy hoạch hợp lý nên loài cây không được chọn lựa phù hợp, cây
trồng không đảm bảo tiêu chuẩn và kỹ thuật, trồng cây không đúng nơi đúng

chỗNhư vậy tác dụng bảo vệ môi trường của cây xanh chưa biết đã phát huy
chưa nhưng có điều chắc chắn rằng kiến trúc cảnh quan đô thị đã xấu đi rất
nhiều.
Khác với cây trồng có mục đích chính là kinh doanh, cây trồng cảnh
quan được trồng với mục đích chính là lấy bóng mát, giảm ô nhiễm môi
trường và làm đẹp cho thành phố. Vì vậy, cây trồng cảnh quan không cần phải
cho sản lượng cao mà phải là cây đa tác dụng. Do đó cần phải sử dụng nhiều
tiêu chuẩn để lựa chọn được loài cây phù hợp với điều kiện và mục đích của
thành phố. Cho đến nay có không nhiều tài liệu nghiên cứu về tiêu chuẩn chọn
loài cây trồng cảnh quan cho TP Hải Dương. Cây xanh trồng trên đường phố
Hải Dương được trồng chủ yếu dựa trên nguồn cây của Công ty TNHH MTV
Quản lý công trình đô thị Hải Dương hoặc dựa vào sở thích và kinh nghiệm


3

của người dân. Chính vì vậy, GS.TS Nguyễn Hải Tuất đã định hướng để tôi
chọn đề tài:
ứng dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn (Multi Criteria
Analysis = MCA) với sự trợ giúp của phần mềm SPSS để lựa chọn tập đoàn
cây trồng cảnh quan đường phố cho thành phố Hải Dương.
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
Do giới hạn của luận văn thạc sĩ nên đề tài chỉ ứng dụng PPPTĐTC để
tìm ra những loài cây thích hợp nhất trồng ở đường phố Hải Dương, đồng thời
phát hiện ra những loài cây phải hạn chế trồng, những loài cây không nên
trồng trên đường phố Hải Dương. Đề tài hi vọng góp phần hoàn thiện phương
pháp phân tích đa tiêu chuẩn và giải quyết vấn đề quy hoạch cây trồng cảnh
quan cho TP Hải Dương.



4

Chương 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
1.1. Giới thiệu chung về phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn
(PPPTĐTC) và phần mềm xử lý thống kê SPSS.
Phõn tớch a tiờu chun l mt phng phỏp phõn tớch ỏnh giỏ cỏc mụ
hỡnh (i tng, ch th) da vo hng lot cỏc tiờu chun, m nhng tiờu
chun khi c lng hoỏ s cho ta mt o no ú ỏnh giỏ mt cỏch
ton din mụ hỡnh nghiờn cu.
õy l phng phỏp nghiờn cu mang li tớnh khỏch quan v chớnh xỏc
vỡ nú cp mt lỳc nhiu khớa cnh (tiờu chun) dnh cho i tng nghiờn
cu cú liờn quan n mc tiờu. Phương pháp này rất thích hợp khi mà các tiêu
chuẩn được đo đạc và xác định theo những thang đo hoàn toàn khác nhau.
ti ny l ng dng phng phỏp phõn tớch a tiờu chun phõn tớch,
ỏnh giỏ cỏc loi cõy trng da vo hng lot cỏc tiờu chun: cnh quan, kinh
t, mụi trng, kh nng thớch ng... Cỏc tiờu chun ny khi c lng hoỏ
s cho ta mt o chớnh xỏc, mt cỏch ton din mụ hỡnh nghiờn cu. Việc
xây dựng tiêu chuẩn, lượng hoá các tiêu chuẩn và chuẩn hoá các tiêu chuẩn sẽ
dễ dàng cho việc đánh giá. So sánh và lựa chọn đối tượng nghiên cứu là những
nội dung quan trọng của PPPTĐTC.
PPPTĐTC cũng đã được một số tác giả trong nước, ngoài nước vận
dụng trong nghiên cứu và lựa chọn các mô hình dựa trên nhiều tiêu chuẩn có
liên quan đến các nhân tố về kinh tế, sinh thái và môi trường nhưng chưa
thành một hệ thống lí luận hoàn chỉnh. Cho đến những năm gần đây, phương
pháp này đã được GS-TS Nguyn Hi Tut nghiên cứu và đưa ra một khuôn
mẫu, tuy chưa hoàn chỉnh nhưng có hệ thống hơn về mặt lí luận {13}. Cở sở
khoa học của phương pháp bao gồm các bước:



5

1, Xác lập mục tiêu.
2, Xây dựng tiêu chuẩn.
3, Lượng hoá tiêu chuẩn.
4, Phân tích tiêu chuẩn.
5, Chuẩn hoá số liệu quan sát.
6, Lựa chọn các chủ thể.
GS-TS Nguyn Hi Tut trong cụng trỡnh ỏnh giỏ tỏc ng mụi
trng cho cỏc d ỏn Lõm Nghip nm (1987) cũng đã sử dụng phương pháp
này. Và trong nhng nm gn õy, ti trng i hc Lõm Nghip ó cú
nhng cỏn b v sinh viờn ng dng lm lun vn tt nghip cao hc, i
hc và chuyên đề nghiên cứu khoa học.
- Nguyễn Bã Ngãi (1995): Bước đầu đánh giá hiệu quả tổng hợp của các
phương thức canh tác trong các mô hình lâm nghiệp xã hội tại Cầu Hai Vĩnh
Phú. Luận văn tốt nghiệp cao học - ĐHLN.
- Cao Danh Thịnh (1996): Thí nghiệm ứng dụng một số phương pháp
định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi trường của một số
dự án lâm nghiệp tại khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà -Hoà Bình.
Luận văn tốt nghiệp cao học - ĐHLN.
Đây là hai luận văn tốt nghiệp cao học đã ứng dụng PPPTĐTC để đánh
giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình trong lâm nghiệp. Ví dụ, tác giả Cao
Danh Thịnh đánh giá hiệu quả tổng hợp các mô hình chỉ bằng: phương pháp
chỉ số canh tác Ect, phương pháp cho điểm các thành phần có sử dụng trọng số
theo chuyên gia và phương pháp đánh giá hiệu quả tổng hợp mới trong đó
tính trọng số bằng tương quan.
Có rất nhiều luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề nghiên cứu khoa
học của sinh viên các chuyên ngành Lâm học, Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
và môi trường, Lâm nghiệp đô thị ứng dụng PPPTĐTC để đánh giá, xếp loại



6

và lựa chọn tập đoàn cây trồng cảnh quan, tập đoàn cây ăn quả, tập đoàn cây
trồng trên núi đá vôi như:
- ng Trung Tỳ (1999): Nghiờn cu phng phỏp so sỏnh hiu qu
mụi trng ca cỏc mụ hỡnh rng trng ti lõm trng Lng Sn - Ho
Bỡnh. Luận văn tốt nghiệp đại học - ĐHLN.
- Nguyễn Mạnh Hùng (2000): ứng dụng phương pháp phân tích đa tiêu
chuẩn để nghiên cứu lựa chọn hệ thống cây xanh nhằm chống ô nhiễm bụi
than tại mỏ than Cọc Sáu Cẩm Phả - Quảng Ninh. Luận văn tốt nghiệp đại
học - ĐHLN.
- Đỗ Thanh Bình (2001): Đánh giá và xếp loại một số cây trồng đường
phố. Luận văn tốt nghiệp đại học - ĐHLN.
- Nguyễn Thị Nga (2001): ứng dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để
nghiên cứu, lựa chọn và xếp hạng ưu tiên một số cây trồng cảnh quan môi
trường thuộc khu vực quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp đại
học - ĐHLN.
- Lê Ngọc Quế (2001): ứng dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để nghiên
cứu lựa chọn và xếp hạng ưu tiên cho một số cây trồng phục vụ cảnh quan
trường học thuộc quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp đại học ĐHLN.
- Đoàn Thị Hương Trà (2001): Sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu
chuẩn để so sánh và ưu tiên lựa chọn loài cây trồng trên núi đá vôi tại Kim Bôi
Hoà Bình. Luận văn tốt nghiệp đại học - ĐHLN.
- Trịnh Văn Tám (2002): ứng dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để so
sánh và xếp hạng ưu tiên lựa chọn các loài cây trồng phục vụ cảnh quan
trường học thuộc thành phố Vinh Nghệ An. Luận văn tốt nghiệp đại học ĐHLN.


7


- Nguyễn Phồn Diện (2004): Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng
thường gặp trên đường phố tại thành phố Hải Dương. Luận văn tốt nghiệp đại
học - ĐHLN.
- Trần Thị Thu Bắc (2007): Đánh giá hiện trạng cây xanh một số tuyến
phố chính tại thị xã Vĩnh Yên Vĩnh Phúc. Luận văn tốt nghiệp đại học ĐHLN.
- Trần Tuấn Hải, Phạm Văn Thoại, Đoàn Thị Hương Trà (2000): ứng
dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn để nghiên cứu và lựa chọn các loài
cây trồng phân tán tối ưu tại khu vực Xuân Mai Hà Tây. Chuyên đề nghiên
cứu khoa học sinh viên - ĐHLN.
PPPTĐTC không chỉ được ứng dụng nhiều trong ngành Lâm nghiệp mà
còn rất hữu ích trong nhiều ngành, đặc biệt là tài chính - kinh tế, nông nghiệp.
Chẳng hạn năm 2005, 2 tác giả Phm Quang Khỏnh & Lờ Cnh nh đã ứng
dng PPPTTC trong ỏnh giỏ t ai phc v sn xut nụng nghip bn
vng huyn Lõm H, tnh Lõm ng. Cỏc tỏc gi ó ỏnh giỏ 8 loi hỡnh s
dng t ai: c phờ, cõy n qu, dõu tm, chố, lỳa 2 v, lỳa mựa-mu ụng
xuõn, lỳa mựa, mu+ cõy cụng nghip hng nm vi cỏc ch tiờu thớch nghi
t t nhiờn, ch tiờu kinh t, theo cỏc tiờu chun kinh t, xó hi, mụi trng,
cỏc ch tiờu phõn cp (rt cao, cao, trung bỡnh, thp) xut s dng t
nụng nghip huyn Lõm H v chuyn i c cu cõy trng trong huyn {18}.
Gần đây nhất có tác giả Bế Minh Châu đã vận dụng phương pháp này
để nghiên cứu lựa chọn tập đoàn cây có khả năng phòng cháy rừng cho các
tỉnh phía Bắc {2}.
Nhìn chung các đề tài đều đã ứng dụng đủ 6 bước trong PPPTĐTC như
đã nêu ở trên. Tuy nhiên, các tác giả khi phân tích tiêu chuẩn để phát hiện ra
những tiêu chuẩn mang tính chất chủ đạo và những tiêu chuẩn không có hoặc
ít ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn khác đều sử dụng bảng ma trận hệ số tương


8


quan. Chính vì vậy, ở bước lựa chọn các chủ thể, các tác giả chủ yếu sử dụng
các phương pháp như: phương pháp so sánh trên cở sở số trung bình hoặc tổng
số số tiêu chuẩn cho mỗi mô hình trên cơ sở các bảng số liệu đã được chuẩn
hoá; phương pháp có trọng số theo phương pháp chuyên gia; phương pháp
phân nhóm dựa vào quan hệ tiêu chuẩn; phương pháp tính trọng số bằng tương
quan. GS.TS Nguyễn Hải Tuất nhận thấy rằng việc nhận xét theo bảng tương
quan thường khó khăn khi có nhiều biến. Trong trường hợp như vậy, GS .TS
Nguyễn Hải Tuất đề xuất thử nghiệm phân nhóm dựa vào mối quan hệ giữa
các biến bằng phương pháp phân thành phần chính (Principal Component
Analysis =PCA ). Đây là một phương pháp phân tích đa biến hiện đại đang
được vận dụng trong nhiều lĩnh vực như nghiên cứu kinh tế và sinh thái rừng.
Khi phân tích mối quan hệ giữa các biến bằng phương pháp thành phần chính
và xếp hạng các chủ thể, phần mềm SPSS sẽ giúp chúng ta thuận tiện trong
quá trình tính toán và xử lý.
SPSS (Statistical Products for Social Services) l phn mm x lý
thng kờ dựng trong cỏc ngnh khoa hc, c phỏt trin da trờn phn mm
ca Apache Software Foundation. SPSS ra đời từ những năm 60 của thế kỷ
trước và không ngừng được nâng cấp, hoàn thiện.
SPSS l phn mm chuyờn dng x lý thụng tin s cp - thụng tin c
thu thp trc tip t i tng nghiờn cu. Thụng tin c x lý l thụng tin
nh lng (cú ý ngha v mt thng kờ). SPSS cú mt b son tho d liu
tng t nh excel, b son tho cho phộp vo cỏc d liu v mụ t cỏc thuc
tớnh ca chỳng.
Sc mnh ln nht ca SPSS l lnh vc phõn tớch phng sai (SPSS
cho phộp thc hin nhiu loi kim nh tỏc ng riờng bit) v phõn tớch
nhiu chiu (thớ d phõn tớch phng sai nhiu chiu, phõn tớch nhõn t, phõn
tớch nhúm t). SPSS phiờn bn 11 cũn b sung thờm mt s kh nng phõn



9

tớch cỏc mụ hỡnh hn hp. SPSS cú mt giao din gia ngi v mỏy rt n
gin to ra cỏc th v khi ó to c mt th, nh giao din ny m
ngi s dng cú th tu ý hiu chnh th cng nh hon thin chỳng. Cỏc
th cú cht lng rt cao v cú th dỏn vo cỏc ti liu khỏc, thớ d nh
Word hoc Powerpoint. SPSS mnh v lnh vc th v lp biu bng, bỏo
cỏo tng hp s liu, nhng li yu hn v mt s th tc thng kờ nh
phng phỏp c lng mnh v thiu vng phng phỏp phõn tớch d liu
theo lc mu. u im ca phn mm ny l tớnh a nng v mm do
trong vic lp cỏc bng phõn tớch, s dng cỏc mụ hỡnh phõn tớch ng thi
loi b mt s cụng on (bc) khụng cn thit m mt s phn mm khỏc
gp phi. SPSS l mt b chng trỡnh m nhiu ngi s dng a thớch do
nú rt d s dng {19}.
Hiện nay, phiên bản mới nhất là SPSS 17 với nhiều công cụ hỗ trợ mới
rất hữu ích. Tuy nhiên, những vấn đề cốt lõi có ứng dụng nhiều trong Lâm
nghiệp mà ta đã quen thuộc thì vẫn không thay đổi mặc dù phiên bản đang
được các nhà khoa học trường Đại học Lâm nghiệp ứng dụng là 15.0.
Trong ứng dụng vào Lâm nghiệp Phân Nguyên Hy (2003) có đề tài cao
học Xõy dựng mô hình cấu trúc và sinh trưởng áp dụng cho các lâm phần
thông nhựa (Pinus Mercusii) ở tỉnh Thừa Thiên Huế, với sự trợ giúp của phần
mềm SPSS {5}.
Cho đến năm 2005 thì nhóm tác giả Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Trng
Bình cho xuất bản tài liệu Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu trong
nghiên cứu Lâm nghiệp làm tài liệu học tập và tham khảo cho sinh viên, học
viên cao học và cán bộ nghiên cứu khoa học trong trường {14}.


10


1.2. Những nghiên cứu về cây trồng cảnh quan đô thị.
1.2.1. Các lợi ích của cây xanh đối với cuộc sống con người.
1.2.1.1. Đối với môi trường sinh thái đô thị.
ụ th l ni tp trung sn xut cụng nghip, dõn c ụng, mt kin
trỳc cao. Mụi trng sng thng b ụ nhim bi khúi bi, khớ c, nc thi
cụng nghip.
Trng cõy xanh l bin phỏp tt nht nhm ci to iu kin v sinh
khớ hu, bo v mụi trng sng. Cõy xanh khi c t chc trng trt hp lý
s cú nhiu tỏc dng nh:
a) Cải thiện điều kiện khí hậu, vệ sinh đô thị.
- Điều hoà nhiệt độ:
Theo Grey_1978: Vùng đô thị nóng hơn ngoại ô xung quanh trung bình
0,5 - 1,50C. Điều này gây bất lợi vào mùa hè bởi sự thiếu thảm xanh, mà vai
trò chính của cây xanh là hấp thu bức xạ mặt trời, làm mát không khí xung
quanh qua quá trình bốc hơi nước.
Thảm xanh điều hoà nhiệt độ trong môi trường đô thị nhờ vào kiểm soát
bức xạ mặt trời. Lá cây ngăn chặn, phản chiếu, hấp thụ và truyền dẫn bức xạ
mặt trời. Hiệu quả của chúng tuỳ thuộc vào mật độ lá của loài cây, dạng của
lá, cách phân cành của cây. Một cây mọc riêng lẻ có thể chuyển đổi bốc hơi
gần 400 lít nước mỗi ngày nếu đất cung cấp đủ độ ẩm. Lượng bốc hơi này có
thể so sánh với 5 máy điều hoà không khí nên cây xanh còn được gọi là nhà
máy điều hoà không khí tự nhiên {8}.
- Ngăn chặn gió và sự di chuyển không khí:
Cây xanh kiểm soát gió bởi sự cản trở, định hướng, làm chệch hướng và
lọc gió. Hiệu quả và mức độ kiểm soát thay đổi theo kích thước loài, hình
dạng, mật độ lá, sự lưu giữ lá và vị trí hiện tại của cây xanh. Sự ngăn chặn bao
gồm việc bố trí cây nhằm giảm tốc độ gió và gia tăng sự chịu đựng đối với
luồng gió. Cây xanh kết hợp với các kiến trúc khác, có thể thay đổi luồng gió



11

trong khuôn viên ngoại thất và chung quanh nhà ở {8}. Mức độ bảo vệ gió
bằng cây xanh tuỳ thuộc vào chiều cao, bề rộng, khả năng xuyên qua, sự xếp
đặt hàng cây và loài cây chắn gió.
Việc chọn loài là rất quan trọng trong hiệu quả chắn gió. Cây lá kim với
lá dầy thì chắn gió tốt nhất đối với hướng Bắc và hướng Tây - nơi đòi hỏi bảo
vệ đối với gió mùa đông. Cây lá rộng thích hợp đối với phía Nam và phía
Đông để chống lại gió nóng, khô trong mùa hè.
Cây xanh có thể cho sự bảo vệ gió có hiệu quả ở các xa lộ. Các ngã tư
xa lộ thường có gió mạnh, gió giật cần phải được ngăn chặn.
- Cung cấp oxy, giảm tích lũy khí carbonic:
Trong môi trường đô thị, tỷ lệ O2 luôn bị hạ thấp do mật độ dân cư đông
đúc, lượng khí CO2 không ngừng tăng lên tương ứng với việc sử dụng nhiên
liệu trong các nhà máy, phương tiện giao thông và do con người thải ra trong
quá trình hô hấp.
Cây xanh là nhà máy duy nhất lấy khí CO2, thải khí O2 thông qua quá
trình quang hợp và hô hấp làm không khí trong lành hơn.
Một số cây xanh còn tiết ra chất phytoncide có tác dụng diệt khuẩn làm
trong lành môi trường, có lợi cho sức khoẻ của cư dân đô thị.
b) Hạn chế tiếng ồn.
Tiếng ồn là âm thanh vượt mức hay không mong đợi, thế nhưng tiếng
ồn là một phần của cuộc sống đô thị và là một loại ô nhiễm không trông thấy.
Lá, cành nhánh của cây xanh ngăn cản được tiếng ồn. Các sóng âm
thanh được hấp thụ một cách có hiệu quả bởi các cây có lá dày, mọng nước,
có cuống lá vì các đặc trưng này cho phép mức độ co dãn và rung động cao
hơn. Âm thanh cũng bị khúc xạ và đổi hướng bởi các cành cây to và thân cây {6}.
c) Hạn chế ô nhiễm không khí.
Các chất gây ô nhiễm không khí khá phong phú, gồm cả 3 dạng: khí,
lỏng, rắn. Vai trò của cây xanh đối với việc ngăn chặn, làm giảm nồng độ các



12

chất ô nhiễm vẫn còn chưa được biết đến nhiều và vẫn còn những ý kiến
không đồng ý về hiệu quả chống ô nhiễm môi trường của cây xanh. Một số
nghiên cứu cho thấy:
NO2, NO được hấp thụ bởi bộ lá của cây xanh để lấy N (Smith, 1976).
SO2 trong không khí được cây thân gỗ hấp thu một phần, tuy nhiên nó
cũng gây tổn hại không ít cho bề mặt lá. (Lampadius).
CO được thảm thực vật thân gỗ làm giảm nồng độ trong không khí
(Smith, 1976).
NH3 được cây trồng hấp thu và sử dụng cho việc nitrogen hoá (Smith &
Dochinger, 1978).
O3 được thảm thực vật hấp thu và làm giảm lượng trong không khí một
cách nhanh chóng. Smith & Dochinger (1978), đã báo cáo rằng một khu rừng
có thể làm giảm 1/8 lượng O3 chỉ trong 1 giờ. Cây cao loại bỏ được nhiều O3
hơn cây thấp, cây càng có nhiều lá to, nhiều khí khổng thì việc làm giảm nồng
độ O3 trong khí quyển càng hiệu quả {6}.
Đối với bụi, trung bình 1 ha cây xanh đô thị có thể thanh lọc 50 70
tấn/năm {6}. Các bộ phận của cây xanh hứng các hạt ô nhiễm và sau đó rửa
trôi bằng mưa. Cây xanh cũng giúp tách các hạt trong không khí bằng cách
rửa sạch không khí, hô hấp gia tăng độ ẩm, như vậy giúp cố định các hạt ô
nhiễm. Ngoài ra, cây xanh cũng thường che lấp các hơi, khói, mùi hôi bằng
cách thay bằng mùi của lá, hương thơm của hoa hay bằng cách hấp thụ.
1.2.1.2. Tác dụng tụ im phong cnh v mt s tỏc dng khỏc ca cõy xanh.
Sự phong phú về hình dáng, màu sắc của cây, hoa, quả có tác dụng phối
kết hợp tạo ra phong cảnh đẹp. Cây xanh trồng phối hợp với các công trình
kiến trúc sẽ làm tăng giá trị nghệ thuật, phá được những đường nét cứng nhắc
của công trình.

Ngoài ra cây xanh còn cho tác dụng cách li phòng hỏa, phục vụ quốc
phòng, thu hoạch kinh tế (cho gỗ, củi, dược liệu, hoa quả)


13

1.2.2. Tình hình nghiên cứu mảng xanh đô thị thế giới.
Cây xanh đô thị đã có vai trò hết sức quan trọng đối với nền văn minh
nhân loại từ thời cổ đại. Các quốc gia như Ai Cập, Trung Hoa, La Mã, Hy
Lạp… đã xem cây như là biểu tượng cho các vị thần và thờ cúng chúng. Họ
đã sử dụng cây xanh trong việc trang trí ngoại thất cho các tượng đài, xây
dựng các vườn tín ngưỡng trong các đền thờ. Cùng với việc trồng cây, kiến
thức liên quan đến việc chăm sóc cây trồng cũng có từ lâu, khoảng 1500 năm
trước công nguyên ở Ai Cập. Đến thế kỷ 17,18 đã có nhiều nghiên cứu và
sách viết về cây xanh: trồng, chăm sóc và phát triển nó ở các đô thị châu Âu.
Đầu thế kỷ 19, cây xanh đã trở thành một trong các yếu tố kiến trúc, cảnh
quan. Nhiều không gian xanh được hình thành quanh các khu nhà đô thị
(Zube,1973) {8} nhưng cũng chỉ giới hạn ở nội đô – nơi tập trung dân cư
đông đúc mà chưa gắn được với hệ thống công viên, rừng ngoại vi. Cuộc cách
mạng KHKT ra đời và phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ XIX đã thúc đẩy
sản xuất phát triển, dân cư đô thị ngày càng đông đúc hơn. Nhu cầu nghỉ ngơi
giải trí cho cư dân đô thị thời CNH đặt cho các nhà quản lý đô thị phải tính
đến việc xây dựng thêm nhiều mảng xanh hơn. Chính vì thế những nghiên
cứu về vấn đề cây xanh đô thị đã được hình thành và phát triển mạnh vào thế
kỷ XIX. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này như
“Quần thể cây xanh trong quần thể đô thị” của Severins.I (1975); “Lịch sử
nghệ thuật của đô thị” của Bunnin A.V và Savaens Kaia (1974); “Thiết kế
vườn công viên” của Rutxov.LI (1979); “Xây dựng đất đai thành phố” của
Luns L.V(1974). Phần lớn các công trình này đều hướng vào xác đinh các tiêu
chuẩn về diện tích và phân bố của các công trình cây xanh trong đô thị.

Để nghiên cứu cây xanh đô thị, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều
thuật ngữ để mô tả như: phức hợp rừng, lâm nghiệp vành đai xanh, kỹ nghệ
xanh, lâm nghiệp tiện ích, lâm nghiệp đô thị... Trong số các thuật ngữ đó thì


14

lâm nghiệp đô thị là thuật ngữ được nhiều người chú ý và sử dụng. Năm
1965, Jorgensen lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa lâm nghiệp đô thị ở đại học
Toroto (Canada) như sau:
“ Lâm nghiệp đô thị không chỉ liên quan đến các cây xanh đô thị hay
quản trị các cây cá thể mà còn quản lý cây xanh trên toàn diện tích chịu ảnh
hưởng và sử dụng bởi quần thể cư dân đô thị. Diện tích này bao gồm cả thuỷ
vực và các vùng nghỉ ngơi, giải trí phục vụ cho cư dân đô thị và các vùng
đệm…”{6}
Sau ®ã vµo năm 1978, Hiến chương lâm nghiệp phối hợp (The
Cooperative Forestry Act) đã định nghĩa lâm nghiệp đô thị “ Lâm nghiệp đô
thị là trồng và tạo lập, bảo vệ và quản trị cây xanh và các thực vật kết hợp
dưới dạng cá thể, nhóm nhỏ hay dưới hoàn cảnh rừng trong các thành phố,
ngoại ô của thành phố và nông thôn ngoại thành” {6}.
Theo định nghĩa này thì phạm vi và chức năng hoạt động của lâm
nghiệp đô thị khá rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực: lâm nghiệp, nông
nghiệp, bảo vệ môi trường, kiến trúc, du lịch, thương mại.
Như vậy, vai trò của cây xanh đã có sự thay đổi cơ bản về chức năng
trong hệ sinh thái đô thị: trước đây chủ yếu là trang trí và kiến trúc cảnh quan
thì nay là điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường. Cây xanh đô thị đã trở thành
một chuyên ngành khoa học thực sự - chuyên ngành lâm nghiệp đô thị. Với
quan điểm này đòi hỏi phải xây dựng một loạt các giải pháp khoa học công
nghệ từ việc qui hoạch đến việc chọn loài cây trồng, xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn cây trồng, các kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và quản lý.

Cho đến những năm cuối thập niên 70, đầu những năm 80 thì lâm
nghiệp đô thị đã tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực như:
-Cây xanh đô thị: chủng loại, giá trị và lợi ích trong môi trường đô thị.


15

-Quy hoạch đô thị, thiết kế cảnh quan gắn với trồng cây, phát triển
bền vững mảng xanh.
Ngoài ra, về mặt xã hội đã có nhiều nghiên cứu cũng đã được thực hiện
và các nhà nghiên cứu cũng đã đề ra các giải pháp khuyến xanh, phát triển
mảng xanh gia đình, mảng xanh công cộng…, xây dựng các chương trình
phát triển cộng đồng liên quan đến việc trồng cây ở ngoại vi, xây dựng các
quy định liên quan đến cây xanh đô thị như Grey (1978), Page (1983), Weber
(1982)… {8}.
Mặc dù nghiên cứu về cây xanh đô thị còn tản mạn, chưa hệ thống
nhưng với những phương tiện nghiên cứu ngày càng hiện đại, cùng với sự trợ
giúp của kỹ thuật tiên tiến có thể tin tưởng rằng kết quả của những nghiên cứu
này sẽ góp phần quan trọng, xây dựng lên những cơ sở khoa học cho xây
dựng và phát triển đô thị xanh, sạch, đẹp trong tương lai.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu mảng xanh đô thị ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, việc trồng cây xanh đô thị đã được tiến hành từ hàng trăm
năm nhưng việc nghiên cứu về vấn đề này thì mới được thực hiện khoảng vài
chục năm gần đây, chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí
Minh. Đông dân cư, khói bụi, tiếng ồn do công nghiệp và giao thông… là các
vấn đề thường gặp ở các đô thị lớn Việt Nam. Khi nghiên cứu tiêu chuẩn cây
xanh đô thị của các nước trên thế giới và vận dụng vào Việt Nam, trong Quy
phạm thiết kế x©y dựng đô thị số 20 TCN-82-81, Bộ xây sựng đã ban hành
tiêu chuẩn cây xanh cho các thành phố Việt Nam như sau: Đô thị nhỏ
:8m2/cây xanh/người; Đô thị trung bình:11m2/câyxanh/người; Đô thị lớn

:13m2/cây xanh/người. Phần lớn ở các nước tư bản phát triển khác đều quy
định tiêu chuẩn cây cho đô thị là 14 - 40m2/người. Bình quân đô thị nước ta
đạt 0,6m2/cây xanh/người. Như vậy mới đạt 8 - 10 % tiêu chuẩn mong muốn
đã đề ra và chỉ bằng 1/20 mức bình quân cây xanh đô thị các nước trên thế


16

gii. Khụng nhng th chng loi cõy xanh c a vo trng cha c
nghiờn cu rừ cỏc u im v nhc im m chỳng mang li. Theo s liu
iu tra ca Vin iu tra quy hoch rng s lng cõy búng mỏt b mi mt
l 5 - 6%. Hng lot nhng cõy tuy mang li cnh quan p nhng gõy khụng
ớt rc ri. H r ngang ca chỳng phỏt trin lm hu hoi nhng cụng trỡnh
xõy dng nh l lm nt nn ng, v cng ngm thoỏt nc thi. Hoa, qu
ri rng xung nn ng, dn d cụn trựng gõy ụ nhim
Năm 2004, trong chương trình Chọn loài cây u tiên cho các chơng
trình trồng rừng Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp
cùng với Chơng trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp & Đối tác đã đưa ra các
tiêu chuẩn để lựa chọn loài cây trng rng phòng h môi trng, cnh quan,
ô th v khu công nghip như sau:
- Phự hp vi iu kin lp a v cnh quan khu vc phũng h mụi
trng, cnh quan, ụ th v khu cụng nghip.
- Cõy sng lõu nm, chu c bi, khúi v cỏc loi khớ thi ca ụ th
hay khu cụng nghip.
- Cú b r n sõu, ớt b gy v to nờn hỡnh dỏng p. Thõn cõy p,
tỏn lỏ p, thng xanh, mu sc a dng v c bit cn cú hoa p v cú
mựi d chu.
- Khụng gõy ụ nhim mụi trng, khụng nh hng n sc kho con
ngi v khụng hp dn cụn trựng c hi.
- To nờn cnh quan p, cú th kt hp phc v du lch, ngh mỏt.

- Cú kh nng chn, lc bi, khúi, khớ thi v lm gim ting n ụ
th v khu cụng nghip.
Kèm theo các tiêu chuẩn này là danh mục cỏc loi cõy u tiờn cho trng
rng cnh quan, ụ th v khu cụng nghip:


17

STT

Tên tiếng Việt

Tên khoa học

1

Bàng

Terminalia catappa L.

2

Bằng lăng

Lagerstroemia calyculata Kurz

3

Dái ngựa


Swietenia macrophylla King

4

Dầu rái

Dipterocarpus alatus Roxb. ex G.Don

5

Hoàng lan

Michelia champaca

6

Keo lá tram

Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth

7

Long não

Cinnamomum camphora (L.) J. Presl

8

Me


Tamarindus indica L.

9

Muồng đen

Cassia siamea Lam.

10

Muồng hoàng yến

Cassia fistula L.

11

Nhội

Bischofia javanica Blume

12

Phượng vĩ

Denolix regia (Bojer ex Hook,) Raf

13

Sao đen


Hopea odorata Roxb.

14

Sấu

Dracontomelon dupperreanum Pierre

15

Sưa

Dalbergia tonkinensis

16

Sữa

Alstonia scholaris (L.) B. Br

17

Thông ba lá

Pinus kesiya Royle ex Gordon

18

Thông caribê


Pinus caribaea Morelet

19

Thông nhựa

Pinus merkusii Jungh.et de Vries

20

Thông mã vĩ

Pinus massoniana Lamb.

21

Trứng cá

Muntinga calabura L.

22

Viết

Manilkara kauki (L.) Dubard

23

Xà cõ


Khaya senegalensis (Desr.) A. Juss.

Qua điều tra nghiên cứu một cách có hệ thống tình trạng hiện nay của
mảng xanh đô thị Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác,


18

các nhà nghiên cứu cây xanh đô thị cũng đã đưa ra nhng vn cp bỏch
được quan tâm ở nước ta trong khong 20 nm nay. Mt s nghiờn cu in
hỡnh nh:
-Quy hoch v qun lý mụi trng cnh quan ụ th:
Nhiu tỏc gi nh Hn Tt Ngn, Phm Kim Giao, Nguyn Th Thanh
Thu, Nguyn Th Bỏ, Ch ỡnh Lý, ó nghiờn cu v biờn son nhiu ti
liu v quy hoch xõy dng ụ th, phỏt trin cõy xanh v qun lý mụi trng
ụ th, kin trỳc cnh quan ụ th Phn ln cỏc cụng trỡnh ny u xem cõy
xanh - mng xanh nh l mt thnh phn hu c trong cu thnh kin trỳc ụ
th, mt b phn khụng th tỏch ri ca cnh quan thiờn nhiờn v t cõu hi
lm th no cú th phỏt trin, gn c vi quy hoch chung ụ th, hoc
qun lý cõy xanh trong mụi trng ụ th ra sao?
-Cõy xanh, vn cnh, cụng viờn:
Nhiu cụng trỡnh nghiờn cu v bi vit liờn quan n chng loi cõy
xanh ụ th, ngh thut vn cụng viờn, vn cnh ụng phng, b cc
vn ó c cỏc tỏc gi nh Hn Tt Ngn, Trn Hp, Nguyn Th Thanh
Thu, Phng Tho cụng b.
Nhỡn chung nhng nghiờn cu v cõy xanh ụ th ca Vit Nam cũn tn
mn, nhng thụng tin thu c cha h thng, cha khỏi quỏt thnh tiờu
chun cõy xanh ụ th. Vỡ vy vic nghiờn cu a ra tiêu chuẩn chọn loài
cõy xanh ụ th cho thành phố Hải Dương sẽ góp phần làm cho những nghiên
cứu về cây xanh đô thị Việt Nam được sâu hơn và hệ thống hơn,

1.3. Hiện trạng cây xanh đô thị ở thành phố Hải Dương.
Theo số liệu báo cáo kiểm tra thống kê cây xanh năm 2008 của phòng
KH-KT và Xí nghiệp Công viên Cây xanh thuộc Công ty TNHH MTV Quản
lý công trình đô thị Hải Dương, thì hệ thống cây xanh công cộng hiện có trên
107 tuyến đường phố, điểm công cộng là: 13.557 cây xanh bóng mát các loại.


19

Trong đó:
+ Cây có hoa (phượng vỹ + muồng hoa vàng + bằng lăng) là: 2656
cây chiếm 19,59%.
+ Cây cổ thụ trên 50 năm tuổi (xà cừ + lát + đa + bàng) là: 53 cây
chiếm 0,39%.
+ Còn lại 10.350 cây là một số chủng loại cây xanh bóng mát khác có
số năm tuổi dưới 20 năm. Trong đó, bàng có số lượng là 3252 chiếm 23,98%,
hoa sữa có số lượng là 2165 cây chiếm 15,96%. Bằng lăng có số lượng là 1277
cây chiếm 9,42% tổng số cây thống kê.
Qua số liệu trên có thể thấy, cây xanh bóng mát của thành phố Hải
Dương phân bố không đồng đều về chủng loại và chưa phong phú về màu sắc,
hình dáng. Hệ thống cây xanh Hải Dương với gần 70 chủng loại cây có thể coi
là phong phú về chủng loại nhưng chủ yếu lại là bàng, bằng lăng, hoa sữa.
Lượng cây bóng mát có hoa trang trí còn chiếm một con số khiêm tốn, nằm
rải rác trên các tuyến phố chính. Có thể thấy việc nghiên cứu lựa chọn loài cây
trồng phù hợp với đường phố thành phố Hải Dương chưa được quan tâm chú ý
đúng mức.
Việc chọn loài cây trồng chưa phù hợp còn thể hiện ở chỗ cây xanh
trồng ở đường phố không được chú ý đến đặc điểm hình thái, đặc tính sinh
học và sinh thái học. Trên những tuyến phố nhỏ, có vỉa hè hẹp như Mạc Thị
Bưởi, Chi Lăng, Trần Phú, Lí Thường Kiệt lại trồng chủ yếu là cây bàng loài cây có khả năng sinh trưởng nhanh, tán nặng và có rễ ăn nổi. Hầu hết

những cây bàng trên tuyến phố này đều nghiêng ra đường từ 15o 45o, gây
nguy hiểm cho người dân sống tại đó và đi lại trên tuyến phố đó (ảnh 1.1).
Trong khi đó, trên một số tuyến đường như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Lương
Bằng, Điện Biên Phủ.sự đa dạng về chủng loại đã không mang lại hiệu quả
nào. Nguyên nhân là do sự đa dạng về chủng loại cây đã không kết hợp với
việc chọn loài cây phù hợp, đúng quy cách tiêu chuẩn. Có thể thấy trên các


20

tuyến đường này có tới 6 7 loài cây với đủ các hình dạng, kích thước to nhỏ
khác nhau làm cho cảnh quan đô thị trông rất lộn xộn. Còn trên những tuyến
phố lớn như Hồng Quang ta có thể nhận thấy sự không thích nghi của cây
phượng và hoa sữa nên cây sinh trưởng phát triển rất kém, gây ảnh hưởng xấu
đến cảnh quan đô thị (ảnh 1.2).
Mặt khác, một số loài cây có đặc điểm rụng lá vào mùa đông không
được trồng đan xen với cây thường xanh dẫn đến cây xanh trên các đường phố
xơ xác khi mùa đông đến, điển hình như phố Quang Trung, Lê Thanh Nghị,
An Ninh... Chủng loại cây trồng có rễ chùm phát triển, ăn nổi trên bề mặt như
Xà cừ, Bàng, Đa lại trồng trên những tuyến phố có vỉa hè nhỏ hẹp, khu dân cư
đông người nên rất nguy hiểm. Thực tế, nguyên nhân của những bất cập trong
hệ thống cây xanh đô thị Hải Dương là: cây xanh được trồng ở hè phố thành
phố Hải Dương mang tính chất tự phát theo nhu cầu, sở thích của người dân
chứ chưa mang tính quy hoạch tổng thể. Ngoài ra, mặt bằng sử dụng để triển
khai hệ thống cây bóng mát còn nhiều bất cập, hệ thống vỉa hè công cộng
không đồng đều, dẫn tới nhiều đường phố khi triển khai trồng cây bóng mát
gặp nhiều khó khăn. Trên toàn bộ hệ thống quản lý mới có một số tuyến
đường phố đáp ứng được một phần yêu cầu như Lê Thanh Nghị, Đại lộ Hồ Chí
Minh, Trần Hưng Đạo, Hồng Quang, Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Vì
vậy, cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn loài cây trồng cảnh quan phù

hợp để trồng ở đường phố Hải Dương.


21

ảnh 1.1: Những cây bàng có tán

ảnh 1.2: Những cây phượng vĩ cằn

nặng nề và nghiêng đổ ra đường

cỗi trên đường Hồng Quang.

phố Chi Lăng.
Theo báo cáo thống kê của sở Tài Nguyên Môi Trường thì tỷ lệ che phủ
của hệ thống vườn hoa cây xanh mới chỉ đạt bình quân 3m2/người. Theo định
hướng phát triển của thành phố Hải Dương thì trước năm 2010 sẽ nâng cấp đô
thị loại II cũng đồng nghĩa với việc khối lượng cây xanh bóng mát phải tăng
lên thấp nhất 1,5 lần. Tuy nhiên việc tăng khối lượng cây xanh phải đi đôi với
việc lựa chọn được chủng loại cây thích hợp thì mới đạt được mục đích làm
cho thành phố Hải Dương xanh, sạch, đẹp.


22

Chương 2
Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
2.1 Điều kiện tự nhiên.
2.1.1 Vị trí địa lý - địa hình.
a/ Địa lý:

Thành phố Hải Dương là thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương, nằm dọc
theo đường quốc lộ 5A cách thành phố Hải Phòng 47km về phía Đông và cách
thành phố Hà Nội 59 km về phía Tây.
Toạ độ địa lý 20057' vĩ độ Bắc, 106005' kinh độ Đông,
Diện tích toàn bộ thành phố theo địa giới hành chính là 3.628,43 ha.
Phía Bắc của thành phố giáp huyện Nam Sách.
Phía Nam và phía Đông giáp với huyện Tứ Kỳ.
Phía Tây giáp với huyện Cẩm Giàng.
Phía Nam giáp với huyện Gia Lộc.
b/Địa hình:
Thành phố Hải Dương nằm trong vùng có địa hình bằng phẳng, thấp
trũng, có hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ cao độ +2,00 - 2,40
m thấp dần xuống +1,50 - 1,00 m, có vùng thấp trũng cao độ từ +0,50 - 0,80
m
Trong thành phố có nhiếu ao hồ, kênh rạch nối liền với nhau thành 1
một hệ thống liên hoàn thông với các sông, chia cắt thành phố thành các lưu
vực nhỏ.
2.1.2 Đặc điểm khí hậu.
Cũng như các tỉnh miền Bắc Việt Nam, thành phố Hải Dương nằm
trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng
4 năm sau.


23

Theo tài liệu khí tượng của trạm khí tượng thuỷ văn cung cấp như sau:
- Nhiệt độ
TT Đặc trưng


Nhiệt độ (oC)

1

Nhiệt độ trung bình năm

23,4

2

Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất

29,2 (tháng 7)

3

Nhiệt độ tối cao trung bình tháng cao nhất

32,4 (tháng 7)

4

Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất

16 (tháng 1)

5

Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng thấp nhất


13,6 (tháng 1)

6

Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối

3,2 (1975)

7

Dao động trung bình ngày

5,6

8

Nhiệt độ tối cao

38,2

(Nguồn: Báo cáo Quy Hoạch Chung Thành phố Hải Dương)
- Độ ẩm
TT Đặc trưng

Trị số (%)

1

Độ ẩm trung bình năm


84

2

Độ ẩm trung bình tháng lớn nhất

89 (tháng4)

3

Độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất

80 (tháng 11 - 12)

4

Độ ẩm tối thấp tuyệt đối

21

(Nguồn: Báo cáo Quy Hoạch Chung Thành phố Hải Dương).


×