BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH CHẤT MÀU TỪ HẠT ĐIỀU NHUỘM
BẰNG DUNG MÔI HỮU CƠ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA SÓNG SIÊU ÂM
ĐỂ NHUỘM MÀU CHO VẢI COTTON DỆT THOI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NGỌC THẮNG
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1
LỜI CAM ĐOAN
4
LỜI CẢM ƠN
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
8
DANH MỤC CÁC KÍ KIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
9
MỞ ĐẦU
11
1. Lý do chọn đề tài
11
2. Mục tiêu nghiên cứu
12
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
13
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
14
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
15
6. Bố cục luận văn
15
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
17
1.1. Tình hình sử dụng chất màu tự nhiên trong lĩnh vực Dệt may
17
1.1.1. Tình hình sử dụng chất màu tự nhiên trong lĩnh vực dệt may trên thế
giới
17
1.1.2. Tình hình sử dụng chất màu tự nhiên tại Việt Nam
18
1.2. Chất màu từ hạt điều nhuộm
22
1.2.1. Sơ lƣợc về điều nhuộm
22
1.2.2. Tình hình sản xuất hạt điều nhuộm
24
1.2.3. Thành phần hóa học của hạt điều nhuộm
25
1.2.4. Tính chất hóa học của chất màu annatto
25
1.2.4.1. Chất màu annatto
25
1.2.4.2. Tính chất của hợp chất mang màu
26
1.2.5. Ứng dụng của chất màu annatto
27
1.2.6. Phƣơng pháp chiết tách chất màu từ annatto
28
1.2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình chiết tách annatto
29
1
1.2.7.1. Nhiệt độ
29
1.2.7.2. Thời gian
29
1.2.7.3. Dung tỷ
29
1.3. Vải Cotton (Vải bông)
30
1.3.1. Cấu tạo của xơ bông
30
1.3.2. Tính chất của cotton
31
1.3.3. Thuốc nhuộm cho vải cotton
33
1.4. Phƣơng pháp nhuộm màu cho vải cotton
34
1.4.1. Giới thiệu phƣơng pháp nhuộm
34
1.4.2. Phƣơng pháp nhuộm tận trích
35
1.4.3. Phƣơng pháp cầm màu cho vải
35
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
37
2.2. Nội dung nghiên cứu
37
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
38
2.3.1. Vật liệu
38
2.3.2. Hóa chất
38
2.3.3. Dụng cụ và thiết bị
38
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
40
2.4.1. Phƣơng pháp chiết tách chất màu
40
2.4.2. Phƣơng pháp thống kê
41
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng và định lƣợng chất màu
42
2.4.4. Phƣơng pháp nhuộm màu cho vải Cotton
43
2.4.5. Phƣơng pháp đo màu
44
2.4.6. Phƣơng pháp đánh giá độ bền màu với quá trình giặt
45
2.4.7. Phƣơng pháp đánh giá một số tính chất cơ lý
46
2.4.7.1. Phƣơng pháp đánh giá độ bền cơ học
46
2.4.7.2. Phƣơng pháp đánh giá độ thoáng khí
46
2.4.7.3. Phƣơng pháp đánh giá độ mao dẫn theo phƣơng nằm ngang
47
2
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
49
3.1. Hạt điều nhuộm trƣớc và sau khi xử lý
49
3.2. Đánh giá chất lƣợng chất màu annatto
50
3.2.1. Quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis
50
3.2.2. Phổ hồng ngoại FTIR
51
3.3. Hiệu suất chiết và hàm lƣợng chất màu tổng
52
3.4. Ảnh hƣởng của điều kiện chiết tới hiệu suất chiết
54
3.5. Ảnh hƣởng của điều kiện chiết tách tới hàm lƣợng chất màu tổng
55
3.6. Tối ƣu hóa quá trình chiết tách
56
3.7. Nhuộm màu cho vải cotton và đánh giá độ bền màu
58
3.7.1. Nhuộm màu
58
3.7.2. Kết quả đo màu và khả năng lên màu K/S
60
3.7.2.1. Kết quả đo màu
60
3.7.2.2. Khả năng lên màu K/S
63
3.7.3. Đánh giá độ bền màu với quá trình giặt
64
3.7.4. Đánh giá một số tính chất cơ lý
66
3.7.4.1. Đánh giá độ bền cơ học
66
3.7.4.2. Đánh giá độ thoáng khí
68
3.7.4.3. Đánh giá độ mao dẫn theo phƣơng nằm ngang
70
KẾT LUẬN
73
HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
76
3
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
cùng với nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học (SVNCKH) đƣợc thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Thắng. Trong đó phần kết quả nghiên
cứu chiết tách chất màu từ hạt điều nhuộm (từ mục 3.1 đến mục 3.6) đã đƣợc nhóm
SVNCKH báo cáo trong hội nghị SVNCKH 2016. Các phần còn lại của luận văn do
tác giả tự nghiên cứu và trình bày là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố
dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình trƣớc pháp luật về
những nội dung, hình ảnh cũng nhƣ các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong
luận văn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2016
Ngƣời thực hiện
Đỗ Thị Phƣơng Mai
4
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy, cô trong Viện Dệt may –
Da giầy và Thời trang cùng các thầy, cô trong Bộ môn Vật liệu và Công nghệ Hóa
dệt của trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Thắng, ngƣời thầy đã
trực tiếp hƣớng dẫn, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Viện đào tạo Sau đại học Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo
điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt nghiệp khóa học
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn đến các thầy. cô công tác tại Trung tâm thí
nghiệm Vật liệu Dệt may-Da giầy, PTN dự án JST - JICA ESCANBER, PTN Công
nghệ lọc hóa dầu và Vật liệu xúc tác hấp phụ của trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội
và Trung tâm thí nghiệm Dệt may - Viện Dệt may Việt Nam đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu và thí nghiệm để có số liệu chính xác cho luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học 2016
(SVNCKH 2016) gồm các em: Phạm Thị Ngọc, Bùi Thị Thoa, Nguyễn Nhƣ Quỳnh
đã đồng hành cùng tôi trong nghiên cứu.
Trong quá trình làm luận văn này, tôi đã có nhiều cố gắng bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình để hoàn thiện. Tuy nhiên, do bản thân còn nhiều hạn chế,
luận văn cũng không tránh đƣợc những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự quan tâm
và đóng góp quí báu của thầy, cô giáo và tất cả các bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên
Đỗ Thị Phƣơng Mai
5
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Điều nhuộm
22
Hình 1.2. Hoa điều nhuộm
23
Hình 1.3. Hạt điều nhuộm
25
Hình 1.4. Hạt điều nhuộm và bột màu annatto
25
Hình 1.5. Công thức cấu tạo của Bixin
26
Hình 1.6. Công thức cấu tạo của Norbixin
26
Hình 1.7. Một số ứng dụng của chất màu từ hạt điều nhuộm
27
Hình 1.8. Công thức cấu tạo của Xenlulo
31
Hình 2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
39
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chiết tách chất màu và nhuộm cho vải cotton từ annatto 40
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình nhuộm
43
Hình 2.4. Không gian màu L*a*b*
44
Hình 3.1. Ảnh chụp hạt điều nhuộm qua các công đoạn xử lý chiết tách chất màu 49
Hình 3.2. Ảnh chụp bằng kính hiển vi quang học bề mặt hạt điều nhuộm trƣớc và
sau khi chiết tách chất màu (×40)
49
Hình 3.3. Hạt điều sau chiết tách (×40)
50
Hình 3.4. Phổ UV-Vis của chất màu annatto chiết từ hạt điều nhuộm trong dung
môi metanol (A3B3C1)
50
Hình 3.5. Phổ hồng ngoại FTIR của Bixin và Annatto
51
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của dung tỷ và nhiệt độ tới hiệu suất chiết ở 33 phút
54
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của thời gian và nhiệt dộ tới hiệu suất chiết ở 12/1 ml/g
54
Hình 3.8. Ảnh hƣởng tƣơng tác của dung tỷ và thời gian tới hàm lƣợng chất màu ở
37°C
55
Hình 3.9. Ảnh hƣởng tƣơng tác của dung tỷ và nhiệt độ tới hàm lƣợng chất màu ở
33 phút
55
Hình 3.10. Ảnh hƣởng của nhiệt độ chiết đến giá trị hấp thụ chất màu tại thời gian
chiết 20 phút và dung tỉ 10/1 (ml/g)
56
Hình 3.11. Độ kỳ vọng và điều kiện tối ƣu cho hiệu suất chiết cực đại
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
6
57
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Hình 3.12. Độ kỳ vọng và điều kiện tối ƣu cho hàm lƣợng chất màu tổng cực đại 57
Hình 3.13. Độ kỳ vọng và điều kiện tối ƣu cho hiệu suất và hàm lƣợng tổng cực đại
57
Hình 3.14. Phƣơng trình phản ứng chuyển hóa Bixin về dạng tan hoàn toàn trong
nƣớc
58
Hình 3.15. Quá trình chuyển chất màu dạng Bixin không tan sang dạng tan hoàn
toàn
58
Hình 3.16. Vải Cotton dệt thoi sau khi nhuộm và cầm màu
59
Hình 3.17. Đƣờng cong phổ phản xạ của các mẫu vải cotton nhuộm với chất màu
annatto
63
Hình 3.18. Đƣờng cong K/S của các mẫu vải nhuộm với chất màu annatto
64
Hình 3.19. Biểu đồ độ bền đứt và độ giãn đứt của các mẫu vải
67
Hình 3.20. Biểu đồ độ thoáng khí của các mẫu vải
69
Hình 3.21. Biểu đồ độ mao dẫn theo phƣơng ngang của các mẫu vải
71
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
7
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số nguyên liệu chất màu tự nhiên hay dùng để nhuộm vải
18
Bảng 1.2. Sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ hạt điều trên thế giới (tấn/năm)
24
Bảng 1.3. Thành phần của bông
30
Bảng 2.1. Các dung môi phân tích
38
Bảng 2.2. Bảng mã hóa và khoảng biến thiên của các yếu tố nghiên cứu
41
Bảng 3.1. Bảng kết quả thí nghiệm theo mô hình hợp tâm CCD và kết quả thực
nghiệm của hai hàm mục tiêu
52
Bảng 3.2. Bảng giá trị ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy của hàm mục tiêu là hiệu suất
chiết
53
Bảng 3.3. Bảng giá trị ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy của hàm mục tiêu là hàm lƣợng
chất màu tổng
54
Bảng 3.4. Giá trị L*a*b*, C*, h° của các mẫu vải cotton dệt thoi nhuộm với chất
màu annatto
61
Bảng 3.5. Cấp độ bền màu với giặt của các mẫu vải nhuộm ở 40 và 60 °C
65
Bảng 3.6. Kết quả độ bền đứt và độ giãn đứt của các mẫu vải
66
Bảng 3.7. Kết quả xác định độ thoáng khí của các mẫu vải
69
Bảng 3.8. Kết quả độ mao dẫn theo phƣơng ngang của các mẫu vải
71
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
8
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
DANH MỤC CÁC KÍ KIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFM
Kính hiển vi lực nguyên tử (Atomic force microscope)
CCD
Mô hình hợp tâm (Central Composite Design)
CTPT
Công thức phân tử
CODEX-CAC Ủy ban tiêu chuẩn hóa thực phẩm quốc tế (Codex
Alimentarius Commission)
DX10
Phần mềm quy hoạch thực nghiệm (Design Expert 10)
FAO
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food
and Agriculture Organization of the United Nations)
FT-IR
Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (Fourier Transform Infrared
Spectrometer)
RSM
Phƣơng pháp bề mặt đáp ứng (Response Surface
Methodology)
UV-Vis
Phổ hấp thụ phân tử (Ultraviolet-Visible)
β
Beta
Ʋ
Upsilon
D
Dung tỷ
H
Thời gian
T
Nhiệt độ
MCoT1
Mẫu vải cotton cầm màu trƣớc nhuộm với nồng độ chất màu
0,2% mvải
MCoT2
Mẫu vải cotton cầm màu trƣớc nhuộm với nồng độ chất màu
1% mvải
MCoT3
Mẫu vải cotton cầm màu trƣớc nhuộm với nồng độ chất màu
2% mvải
MCoS1
Mẫu vải cotton cầm màu sau nhuộm với nồng độ chất màu
0,2% mvải
MCoS2
Mẫu vải cotton cầm màu sau nhuộm với nồng độ chất màu
1% mvải
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
9
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MCoS3
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Mẫu vải cotton cầm màu sau nhuộm với nồng độ chất màu
2% mvải
MCoK1
Mẫu vải cotton không cầm màu nhuộm với nồng độ chất
màu 0,2% mvải
MCoK2
Mẫu vải cotton không cầm màu nhuộm với nồng độ chất
màu 1% mvải
MCoK3
Mẫu vải cotton không cầm màu nhuộm với nồng độ chất
màu 2% mvải
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
10
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ rất lâu, con ngƣời đã quan tâm tới việc đem những màu sắc thiên nhiên vào
trong các sản phẩm dệt của mình để làm cho chúng thêm phần hấp dẫn. Ngày nay,
màu sắc là một trong những chỉ tiêu quyết định chất lƣợng của sản phẩm dệt. Trong
số các chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng sản phẩm dệt may thì màu sắc chiếm một vai
trò rất quan trọng.
Cuối thế kỷ XIX, chất màu tổng hợp ra đời, chúng đã chiếm ƣu thế nhờ có thể
chủ động sản xuất với số lƣợng lớn, màu sắc đa dạng, tƣơi đẹp, bền và rẻ. Tuy
nhiên, trong vòng 20 năm trở lại đây, y học đã ghi nhận không có một loại chất màu
tổng hợp nào là an toàn tuyệt đối cho sức khỏe con ngƣời. Do vậy, việc ứng dụng
chất màu tự nhiên có độ bền màu cao, màu sắc đa dạng để tạo màu cho các sản
phẩm trong các lĩnh vực dƣợc phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, may mặc đang là xu
hƣớng đƣợc ƣa chuộng vì tính an toàn, không gây dị ứng, có khả năng phân hủy
sinh học, không độc hại và không gây ung thƣ.
Chất màu chiết xuất từ hạt điều nhuộm (Bixin Orellana L) là annatto, một
trong số những chất màu tự nhiên thuộc gam màu sáng, có màu vàng cam và đƣợc
sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: thực phẩm, mỹ phẩm, dƣợc
phẩm và ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực dệt may. Theo thống kê
gần đây, annatto đứng thứ hai trên thế giới về phạm vi ứng dụng trong ngành công
nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm. Đồng thời, chất màu chiết xuất từ hạt điều nhuộm
đã đƣợc chứng minh có tính chống oxi hóa, tính kháng khuẩn và hoạt tính sinh học
cao [1].
Trong nƣớc đã có rất nhiều các phƣơng pháp chiết tách chất màu tự nhiên nói
chung và chiết tách chất màu annatto nói riêng: phƣơng pháp truyền thống nhƣ
chƣng ninh trong dung dịch kiềm, phƣơng pháp ngấm kiệt, phƣơng pháp dùng
Soxhlet, phƣơng pháp đun hoàn lƣu, phƣơng pháp lôi cuốn hơi nƣớc. Ngày nay, có
nhiều phƣơng pháp chiết tách hiện đại phát triển cho việc chiết tách các hoạt chất
sinh học từ thực vật nhƣ: sử dụng sóng siêu âm (ultrasound-assisted), sử dụng dung
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
11
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
dịch lỏng siêu tới hạn - sử dụng khí CO2 (supercrictical fluid extraction), sử dụng
hệ vi phân tán lỏng-lỏng (dispersive liquid-liquid microextraction), sử dụng vi sóng
(microwave extraction), sử dụng enzym (enzymatic extraction) với các dung môi
khác nhau [1-4].
So sánh với các công nghệ chiết tách khác nhƣ chiết tách bằng vi sóng, dung
dịch lỏng siêu tới hạn thì chiết tách sử dụng hỗ trợ sóng siêu âm là ít tốn kém và dễ
dàng thực hiện hơn. Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về
áp dụng chiết tách nhờ hỗ trợ sóng siêu âm cho các hợp chất khác nhau với nhiều
loại dung môi và ứng dụng cho nhiều sản phẩm tự nhiên khác nhau trong đời sống.
Phƣơng pháp chiết tách chất màu tự nhiên nhờ sự hỗ trợ của sóng siêu âm cho hiệu
quả chiết tách tăng, do ảnh hƣởng của bọt khí trong dung môi bởi sự dịch chuyển
của sóng siêu âm [3]. Tuy nhiên, việc chiết tách chất màu từ hạt điều nhuộm bằng
dung môi hữu cơ với sự trợ giúp của sóng siêu âm để nhuộm màu cho vải cotton dệt
thoi thì chƣa có công trình nghiên cứu nào đƣợc công bố.
Do đó, đề tài “Nghiên cứu chiết tách chất màu từ hạt điều nhuộm bằng
dung môi hữu cơ với sự trợ giúp của sóng siêu âm để nhuộm màu cho vải cotton
dệt thoi” sẽ cung cấp thông tin hoàn thiện hơn về quy trình chiết tách chất màu, quy
trình nhuộm màu cho vải cotton dệt thoi, khả năng lên màu, sự khác biệt về ánh
màu giữa các mẫu có điều kiện cầm màu khác nhau, và các cấp độ bền màu của vải
với quá trình gia công ƣớt. Ngoài ra, còn cung cấp thông tin về một số độ bền cơ lý
và chỉ tiêu sinh thái cho sản phẩm tạo ra nhƣ: độ mao dẫn, độ thông thoáng. Góp
phần khai thác có hiệu quả và phát triển rộng rãi chất màu này, đặc biệt trong lĩnh
vực tạo màu cho các sản phẩm dệt may có tính sinh thái.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình chiết tách, ảnh hƣởng của nhiệt độ, thời gian, dung tỷ
đến hiệu suất và hàm lƣợng chất màu của dịch chiết từ hạt điều màu Việt Nam bằng
dung môi metanol với sự hỗ trợ của sóng siêu âm.
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
12
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Tìm phƣơng trình hồi quy thực nghiệm và điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết
tách chất màu bằng mô hình hợp tâm (CCD) và phần mềm Design Expert 10
(DE10).
Nhuộm màu cho vải cotton dệt thoi trong môi trƣờng kiềm với nồng độ chất
màu khác nhau, theo ba phƣơng pháp: cầm màu trƣớc, cầm màu sau và không cầm
màu.
Đo màu, khảo sát khả năng lên màu của các mẫu vải cotton dệt thoi theo tiêu
chuẩn ISO 105-J01: 1997.
Đánh giá độ bền màu với quá trình giặt của các mẫu vải nhuộm theo tiêu
chuẩn ISO 105-C01, C03 và ISO 105-A02.
Đánh giá độ bền cơ học của các mẫu vải theo tiêu chuẩn TCVN 1754 : 1986
(Vải Dệt Thoi - Phƣơng pháp xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt) trên thiết bị là
TENSILON Universal Tensile Testing Machine RTC-1250A.
Đánh giá một số chỉ tiêu sinh thái cho các mẫu vải đã đƣợc nhuộm: độ thông
thoáng theo tiêu chuẩn TCVN 5092 trên thiết bị MOZIA Air Permeability Tester và
độ mao dẫn theo phƣơng ngang theo tiêu chuẩn AATCC 198-2011.
,3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hạt điều nhuộm của Việt Nam, vải cotton dệt thoi sản xuất tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Quy trình chiết tách, các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chiết.
Quy trình nhuộm màu cho vải cotton dệt thoi trong môi trƣờng kiềm với các
nồng độ chất màu khác nhau. Đo màu, đánh giá khả năng lên màu của mẫu vải
Đánh giá độ bền màu của các mẫu vải sau nhuộm với giặt, đánh giá độ bền cơ học
của các mẫu vải.
Đánh giá một số chỉ tiêu sinh thái cho các mẫu vải đã đƣợc nhuộm: độ thông
thoáng và độ mao dẫn .
Các thí nghiệm đƣợc tiến hành tại Trung tâm thí nghiệm Vật liệu Dệt may-Da
giầy, PTN dự án JST - JICA ESCANBER, PTN Công nghệ lọc hóa dầu và Vật liệu
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
13
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
xúc tác hấp phụ của trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội và Trung tâm thí nghiệm
Dệt may - Viện Dệt may Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hạt điều màu
Xử lý mẫu: Thu thập, làm sạch, loại chất béo bằng n-hexan, sấy mẫu.
Chiết tách chất màu annatto bằng dung môi metanol trong bể siêu âm.
Đánh giá chất lƣợng và định lƣợng chất màu thông qua:
- Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học bằng phổ hồng ngoại (FTIR)
- Phƣơng pháp đo quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis
- Đánh giá hiệu quả chiết tách qua hai thông số: hiệu suất và hàm lƣợng chất
màu
- Lập kế hoạch thực nghiệm, xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm bằng mô
hình hợp tâm và phần mềm Design Expert 10
- Xác định sự phụ thuộc của hàm mục tiêu đến các biến số theo phƣơng pháp
bề mặt đáp ứng (RSM - Response Surface Methodology)
- Tìm đỉnh cực trị theo phƣơng pháp leo dốc để xác định điều kiện tối ƣu.
Vải cotton dệt thoi
Nhuộm màu cho vải cotton dệt thoi bằng chất màu thu đƣợc từ hạt điều
nhuộm, trong môi trƣờng kiềm, bằng công nghệ nhuộm tận trích với nồng độ
chất màu khác nhau theo ba phƣơng pháp: cầm màu trƣớc, cầm màu sau, và
không cầm màu.
Đo màu, đánh giá khả năng lên màu của mẫu vải theo tiêu chuẩn ISO 105J01: 1997.
Đánh giá độ bền màu của các mẫu với quá trình giặt theo tiêu chuẩn ISO
105-C01, ISO 105-C03 và sử dụng phƣơng pháp so màu theo tiêu chuẩn ISO
105-A02.
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
14
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Đánh giá độ bền cơ học của các mẫu vải theo tiêu chuẩn TCVN 1754 : 1986
(Vải Dệt Thoi - Phƣơng pháp xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt) trên
thiết bị là TENSILON Universal Tensile Testing Machine RTC-1250A.
Đánh giá một số chỉ tiêu sinh thái cho các mẫu vải đã đƣợc nhuộm: độ thông
thoáng theo tiêu chuẩn TCVN 5092 trên thiết bị MOZIA Air Permeability
Tester và độ mao dẫn theo tiêu chuẩn AATCC 198-2011.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cung cấp thông tin khoa học về quy trình chiết tách chất màu từ hạt điều
nhuộm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm, các điều kiện chiết tách tối ƣu để thu đƣợc
hiệu suất chiết và hàm lƣợng chất màu cực đại.
Cung cấp thông tin khoa học về quy trình nhuộm màu cho vải cotton dệt thoi
từ chất màu chiết tách đƣợc từ hạt điều nhuộm với nồng độ khác nhau theo ba
phƣơng pháp: cầm màu trƣớc, cầm màu sau, không cầm màu.
Cung cấp thông tin, kiến thức về khả năng lên màu của mẫu vải dệt thoi cotton
với chất màu đã chiết tách đƣợc và các cấp độ bền màu của mẫu đã nhuộm với quá
trình gia công ƣớt.
Cung cấp thông tin, kiến thức khoa học về một số chỉ tiêu sinh thái của mẫu
vải đã nhuộm bằng chất màu chiết tách đƣợc từ hạt điều nhuộm nhƣ: độ bền cơ
học, độ thông thoáng, độ mao dẫn.
Có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế sản xuất chất màu annatto từ
hạt điều nhuộm để tạo màu cho sản phẩm trong các lĩnh vực mỹ phẩm, thực phẩm,
dƣợc phẩm và đặc biệt là trong lĩnh vực dệt nhuộm, tạo ra các sản phẩm nhuộm
màu tự nhiên có tính sinh thái cao.
Việc cô đặc chất màu annatto giúp thuận lợi cho việc lƣu kho, vận chuyển và
sử dụng nhƣ các thuốc nhuộm thƣơng mại
6. Bố cục luận văn
Danh mục các phụ lục
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
15
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan
Chƣơng 2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận
Kết luận
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Tài liệu tham khảo
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
16
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình sử dụng chất màu tự nhiên trong lĩnh vực Dệt may [2,4-7]
Con ngƣời từ xa xƣa đã biết sử dụng các chất màu tự nhiên để làm màu nhuộm
trong nhiều lĩnh vực nhƣ: ẩm thực, hội họa, thủ công, mỹ nghệ, mỹ phẩm… và đặc
biệt sử dụng làm màu nhuộm cho vải vóc. Các chất màu tự nhiên có nguồn gốc từ:
Thực vật, động vật, khoáng vật. Nguồn gốc từ thực vật: sử dụng từ thân, hoa, lá,
cành, vỏ, củ quả của các loại cây trong tự nhiên nhƣ cây chàm, cây óc chó, lá bàng,
lá chè, lá tre, lá xà cừ, củ nâu, quả mặc nƣa, vỏ xà cừ, củ nghệ… Nguồn gốc từ động
vật: từ các loại côn trùng nhƣ loài rệp son hay các động vật thân mềm nhƣ ốc gai…
Nguồn gốc khoáng vật: đƣợc lấy từ các loại đất son (ochre) hay từ oxit kim loại.
Chất màu tự nhiên đƣợc sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực: hội họa, tạo màu
cho các vật dụng sinh hoạt hàng ngày, cho thực phẩm, cho nƣớc uống, cho mỹ
phẩm. Ở nhiều nƣớc còn sử dụng để ngụy trang cho con ngƣời và ngày càng đƣợc
sử dụng nhiều để nhuộm cho các sản phẩm Dệt may [5].
1.1.1. Tình hình sử dụng chất màu tự nhiên trong lĩnh vực dệt may trên thế
giới
Trên thế giới, nhƣ ở Trung quốc, Ấn Độ, Ai cập… việc phát triển, sử dụng
chất màu tự nhiên đã đƣợc tồn tại từ lâu đời. Theo một số nghiên cứu cho thấy chất
màu tự nhiên đƣợc sử dụng sớm nhất ở Trung quốc vào những năm 2600 trƣớc
công nguyên. Từ thời Ai Cập cổ đại khoảng năm 3200 trƣớc công nguyên, ngƣời ta
đã sử dụng vải nhuộm màu tự nhiên. Ở Ấn Độ sử dụng “Lac” một loại chất màu tự
nhiên để nhuộm cho vải bông và tơ tằm từ màu tím đến đỏ bằng cách cầm màu sử
dụng với các hóa chất khác nhau. Một số nƣớc ở Châu Phi vẫn còn sử dụng chất
màu từ một số cây trộn với đất tạo thành bột hóa trang và nhuộm màu cho quần áo.
Ở Thái Lan đã sử dụng rất nhiều loại vỏ cây, hoa, lá, củ, hạt để nhuộm màu cho vải
len, bông và tơ tằm. Chất màu trong tự nhiên có màu sắc khá phong phú.
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
17
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
1.1.2. Tình hình sử dụng chất màu tự nhiên tại Việt Nam
Nghề Dệt nhuộm đã có từ lâu ở nƣớc ta, từ thế kỷ thứ III vải dệt đã đƣợc
nhuộm bằng chất màu lấy từ gỗ vang cho màu đỏ. Vào thế kỷ VIII, vải nhuộm với
nhiều màu sắc, có những tấm gấm, lụa, vải… đƣợc dệt bằng 5 màu tự nhiên khác
nhau. Đến thế kỷ XV, ở một số nơi nghề dệt nhuộm đã đƣợc chuyên môn hóa tách
khỏi nông nghiệp nhƣ: vùng Kinh Bắc chuyên nhuộm đen bằng chất màu từ củ nâu
cho màu nâu và nhúng bùn trong một thời gian nhất định để tạo thành màu đen,
Thăng Long có phố Hàng Đào nhuộm điều nổi tiếng. Đặc biệt là các vùng núi phía
Bắc, ngƣời dân tộc đã biết dùng chất màu tự nhiên một cách đa dạng và có ý nghĩa
kinh tế cao. Ngƣời dân tộc Tày, Nùng tại tỉnh Lạng Sơn dùng lá chàm để nhuộm
màu từ xanh nhạt đến xanh đen, khi phối các họa tiết thêu cho sản phẩm rất đẹp. Tại
Sơn La, Hòa Bình, ngƣời dân tộc Thái đã dùng các loại vỏ cây, hoa vàng, lá xanh,
cánh kiến nhuộm màu cho chiếc khăn Piêu, sản phẩm nổi tiếng của vùng và các sản
phẩm thủ công khác. Ngƣời H”Mông, ngƣời Dao tại Lào Cai trồng lanh lấy sợi dệt
vải, nhuộm chàm và thêu bằng các sợi chỉ nhuộm nhiều màu. Đến giữa thế kỷ XIX,
nhuộm vải bằng thuốc nhuộm tự nhiên vẫn đƣợc sử dụng với những kinh nghiệm
lâu đời của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền.
Tuy nhiên, mỗi làng nghề, mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có mặt hàng sản
xuất đặc thù mang tính cổ truyền, độc đáo và có bí quyết nghề riêng. Cách sản xuất,
thao tác thực hiện đều mang tính thủ công, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Một số
sản phẩm luôn giữ giá trị độc tôn của vùng miền nhƣ: the, lụa Vạn Phúc ở phía Bắc,
lãnh Mỹ Á, lụa Tân Châu ở phía Nam.
Bảng 1.1. Một số nguyên liệu chất màu tự nhiên hay dùng để nhuộm vải
1. Hạt điều nhuộm
Màu nhuộm: vàng cam, đỏ cam.
Vải nhuộm: cotton, tơ tằm.
Nguồn:
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
18
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
2. Củ Nghệ ( Curcuma Longa L)
Màu nhuộm: da cam, đỏ.
Vải nhuộm: len, da, tơ tằm.
Nguồn:
3. Củ Nâu ( Dioscorea Cirhosa Lour)
Màu nhuộm: nâu nhạt – nâu sẫm.
Vải nhuộm: cotton, tơ tằm.
Nguồn:
4. Quả mặc nưa ( Diospiros l mollis Griff)
Màu nhuộm: màu đen.
Vải nhuộm: Cotton.
Nguồn:
5. Cánh Kiến
Màu nhuộm: đỏ.
Vải nhuộm: tơ tằm hoặc đánh vecni cho gỗ.
Nguồn:
6. Lá chè
Màu nhuộm: vàng nâu.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
7. Lá Tre
Màu nhuộm: xanh lục, xanh chàm.
Vải nhuộm: tơ tằm.
Nguồn:
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
19
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
8. Lá trầu không ( Piper betle L)
Màu nhuộm: nâu trầm.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
9. Lá hồng xiêm ( Manilkara zapota L)
Màu nhuộm: nâu sẫm.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
10. Cây Chàm
Màu nhuộm: vàng nhạt, nâu tím.
Vải nhuộm: tơ tằm.
Nguồn:
11. Gỗ vang ( Caesalpinia sappan L)
Màu nhuộm: đỏ, đỏ tía – màu rất bền.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
12. Cây Bàng ( Terminalia catappa L)
Màu nhuộm: cỏ úa, vàng nhạt – vàng nâu.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
13. Cây Xà cừ ( Khaya senegalensis)
Màu nhuộm: tím hồng, vàng nhạt - nâu.
Vải nhuộm: tơ tằm.
Nguồn: o
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
20
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
14. Cây Điệp ( Caesalpina Pulcherrima L)
Màu nhuộm: vàng, vàng nâu.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
15. Vỏ cây Xoài, Muỗm
Màu nhuộm: vàng tƣơi, nâu nhạt.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
16. Vỏ cây Me
Màu nhuộm: cho màu tƣơi.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm, len.
Nguồn: o
17. Cây ngải cứu
Màu nhuộm: xanh nhạt.
Vải nhuộm: Cotton, tơ tằm.
Nguồn:
17. Cây bọ xít
Màu nhuộm: màu cỏ úa, màu vàng.
Vải nhuộm: tơ tằm.
Nguồn:
Có thể thấy chất màu tự nhiên đƣợc sử dụng khá đa dạng và có nhiều gam màu
khác nhau. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển, sự tăng dân số và nhu cầu đa
dạng về chất liệu, màu sắc, thời trang… đã làm cho màu tự nhiên không còn đủ khả
năng đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng đa dạng của con ngƣời. Cùng với sự phát
triển của khoa học và công nghệ khai thác, chế biến dầu mỏ, ngành sản xuất thuốc
nhuộm ra đời giúp cho con ngƣời có một thế giới màu sắc vô cùng đa dạng, có chất
lƣợng và phạm vi sử dụng cao. Thuốc nhuộm tổng hợp có nhiều ƣu việt hơn hẳn so
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
21
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
với chất màu tự nhiên nhƣ sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian trong công nghệ nhuộm,
màu sắc đa dạng, phong phú, độ bền màu cao và giá cả phải chăng đã làm cho thuốc
nhuộm tổng hợp có phạm vi sử dụng rộng rãi, gần nhƣ trong công nghiệp ngƣời ta
không sử dụng thuốc nhuộm tự nhiên. Do đó phạm vi sử dụng chất màu tự nhiên
dần dần bị thu hẹp lại. Nhƣng vấn đề về môi trƣờng sinh thái là vấn đề không dễ
giải quyết. Hàng năm, việc tổng hợp và sử dụng thuốc nhuộm đã kéo theo hàng loạt
sự ô nhiễm nhƣ: ô nhiễm nguồn nƣớc, ô nhiễm không khí. Để giải quyết những hạn
chế đó, ngƣời ta trở về với thiên nhiên để tìm chất màu tự nhiên mới và làm phong
phú nguồn chất màu tự nhiên đã biết.
Trong tự nhiên, các gam màu xanh, nâu, đen là khá phổ biến và hầu hết là gam
màu trầm. Muốn có những màu có ánh tƣơi nhƣ: vàng kim, cam thì chỉ có những
chất màu từ một vài loại thảo mộc nhƣ củ nghệ, cây becbery (không có ở Việt Nam)
cho màu này. Tuy nhiên, cả hai loại này đều có độ bền ánh sáng rất thấp, vì vậy, hạt
điều nhuộm cho màu vàng cam tƣơi sáng, với những tính chất ƣu việt và độ bền ánh
sáng tốt hơn đang đƣợc quan tâm, nghiên cứu.
1.2. Chất màu từ hạt điều nhuộm
1.2.1. Sơ lƣợc về điều nhuộm [2, 5, 7]
Điều màu, lƣơng nho, sâm phụng, chầm
phù, cây cà ri là tên gọi khác của cây Điều
nhuộm. Điều nhuộm có tên khoa học là Bixa
Orellana. L đƣợc đặt theo tên của nhà thám
hiểm Francisco de Orellana.
Hình 1.1. Điều nhuộm [8].
Ngoài ra, điều nhuộm còn có một số tên khoa học cũ từng gọi nhƣ Bixa
acumanata, ordorata, ellana americana. Tùy theo mỗi quốc gia mà điều nhuộm
đƣợc gọi theo các tên khác nhau nhƣ annatto (Anh), orelana (Pháp), kam tai (Thái),
kamsai (Lào). Phân loại khoa học: giới Plantae, bộ: Malvales, họ: Bixaceae, chi:
Bixa, loài: B. Orellana. Họ Điều nhuộm (danh pháp khoa học: Bixaceae), là một họ
thực vật hai lá mầm. Mặc dù chỉ là một họ nhỏ, nhƣng họ này lại có sự đa dạng về
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
22
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
kích thƣớc các loài cây, bao gồm cả các cây thân gỗ, cây thân thảo và cây bụi. Các
loại cây này sinh sản lƣỡng tính, và tất cả đều có 5 cánh hoa. Tất cả các loại trong
họ Bixaceae đều sinh ra mủ màu đỏ, da cam hay vàng.
Hình 1.2. Hoa điều nhuộm [8].
Điều nhuộm là một loại cây bụi, cây cao 6-12m, vỏ thân có màu nâu. Lá đơn,
mềm, nhẵn, hơi hình ba cạnh, đầu nhọn. Cành non có lông tơ màu xám sẫm, sau khi
nhẵn bóng, có những lỗ bì thƣa, không rõ. Lá đơn mọc cách, phiến lá dài 15-24cm,
rộng 10-17cm, hình tim hoặc tim trứng, đầu nhọn dần gốc hình tim, mép nguyên,
mặt trên màu lục, nhẵn, mặt có những tuyến nhỏ màu đỏ. Gân chân vịt có 5 gân
gốc. Cuống lá mảnh, tròn dài 5- 9 cm đầu hơi phình to, hơi có lông tơ màu gỉ sắt. Lá
kèm sớm rụng, khi rụng để lại vết trên cành.
Hoa lƣỡng tính có màu tím nhạt, đƣờng kính khoảng 4-5 cm, mọc thành chùm
ngắn ở đầu cành, có lông tơ. Cánh đài 5 (có khi 4), xếp lợp, sớm rụng. Cành tràng 5,
xếp lợp. Nhị nhiều, xếp xoắn gốc thành nhiều vòng, chỉ nhị mảnh không có lông,
bao phấn dính gốc, mở bằng khe ở đỉnh. Quả mọc thành chùm, có dạng hình tim,
đƣờng kính 2-4cm, bên ngoài có gai mềm, bên trong có rất nhiều hạt. Quả non có
màu xanh nhạt, mềm, dễ bóp. Khi quả già có màu đỏ sẫm, cứng hơn; hạt rắn, có
màu đỏ, khô, cứng, khó bóp. Quả chín quá vỏ sẽ khô, chuyển sang màu nâu và tự
tách thành hai lớp, để lộ ra các hạt. Quả không ăn đƣợc nhƣng đƣợc thu hoạch để
lấy hạt, trong đó có chứa rất nhiều bixin, thành phần chính của chất màu annatto.
Nó là nguồn cung cấp chính cho một loại chất màu tự nhiên, có màu vàng đỏ, sản
xuất từ quả. Chất màu lấy đƣợc từ hạt điều nhuộm có màu đỏ và vàng.
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
23
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Điều nhuộm (Bixaceae) có nguồn gốc từ châu Mỹ và dần dần đƣợc lan rộng ra
nhiều châu lục trên thế giới. Nó đƣợc mang tới khu vực Đông Nam Á vào thế kỷ 17.
Cây chịu đƣợc điều kiện khí hậu khắc nghiệt, ƣa nhiệt độ cao, thích hợp với những
khu vực có khí hậu nhiệt đới. Theo thống kê của Tổ chức Lƣơng thực và Nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO- Food and Agriculture Organization of the United
Nations) trên thế giới có khoảng 32 nƣớc sản xuất điều thƣơng mại nhƣng chỉ phát
triển tốt ở một số nƣớc nhƣ Brazil, Ấn Độ, Việt Nam, Lào, Campuchia…
Hiện nay, điều đã trở thành một loại cây đặc biệt, đƣợc nhân giống và phát
triển trên nhiều quốc gia, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong ngành nông
nghiệp.
1.2.2. Tình hình sản xuất hạt điều nhuộm [9]
Vào đầu thế kỉ 21, tổng sản lƣợng
hạt điều nhuộm đƣợc sản xuất trên thế
giới là 14500 tấn/năm, chủ yếu là ở khu
vực Châu Mỹ, còn khu vực Châu Á chỉ
chiếm một lƣợng rất nhỏ 500 tấn. Sản
lƣợng sử dụng trong nội địa là 7000 tấn,
và sản lƣợng hạt điều xuất khẩu là 7500
tấn. Qua đó cho thấy hạt điều màu đóng
một vai trò quan trọng trong đời sống và
ngày càng phát triển.
Bảng 1.2. Sản lƣợng sản xuất và tiêu
thụ hạt điều trên thế giới (tấn/năm)
Ở khu vực châu Á, sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ hạt điều màu còn ít, chiếm
khoảng 3,5% so với thế giới. Chủ yếu tập trung ở các nƣớc có khí hậu nhiệt đới nhƣ
Việt Nam, Philipin, Ấn Độ… Ở nƣớc ta, điều màu đƣợc trồng nhiều ở khu vực Tây
Nguyên, Quảng Nam… thƣờng thu hoạch hạt giống từ năm thứ 2 nếu đƣợc trồng và
chăm sóc đúng cách. Để chiết tách bixin có hàm lƣợng cao, thời gian thu hoạch hạt
điều tốt nhất là tháng 1, 2 và tháng 8, 9 hàng năm.
Tuy nhiên, điều màu ở nƣớc ta chƣa đƣợc phát triển và ứng dụng rộng rãi với
quy mô công nghiệp. Do đó, nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
ĐỖ THỊ PHƢƠNG MAI
24
LUẬN VĂN THẠC SỸ