Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thu hoạch thực tập lớp CTXH về xoá đói giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.87 KB, 22 trang )

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: khái quát đặc điểm, tình hình chung của Ủy ban nhân dân
phường 7, Thành phố trà Vinh
1.1.Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - Xã hội của Phường 7, Thành phố trà vinh:
1.1.1 Đặ điểm tình hình:
Phường 7 Thành phố trà Vinh là một trong những phường của trung tâm tỉnh,
phường có địa bàn rộng, dân số đông, địa giới hành chính có 10 khóm trong đó có 05
khóm có đồng bào dân tộc Khmer, có 104 tổ dân phố. Đời sống kinh tế của nhân dân
vẫn còn một số ít khó khăn đa phần sống bằng nghề nông, mua bán nhỏ, làm thuê và
sản xuất Tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ - thương mai. Có 25 cơ quan ngành Tỉnh và
07 cơ sở tôn giáo đóng trên địa bàn. Hướng Đông tiếp giáp phường 2; hướng Tây
giáp phường 8; hướng Nam tiếp giáp phường 9; hướng Bắc tiếp giáp đồng Phú hòa
phường 1 và xã Long Đức. Diện tích tự nhiên: 589,96 ha (407,50 ha đất sản xuất
nông nghiệp chiếm 69,42%). Dân số: 3.637 hộ với 16.488 nhân khẩu.
1.1.2 Tình hình kinh tế xã hội ở phường 7 thành phố Trà Vinh:
1.1.2.1 Về phát triển kinh tế:
Tiểu thủ công nghiệp: Phát triển mạnh với các ngành cơ khí, cửa sắt, nhôm,
sản xuất tol, laphông giá trị sản xuất tăng cao so cùng kỳ, ước thực hiện khoảng
116,894 tỷ đồng, đạt 111,49% so kế hoạch.
Dịch vụ thương mại: chất lượng phục vụ được nâng lên các ngành dịch vụ
phát triển mạnh như: vận tải, công nghệ thông tin, khách sạn, dịch vụ ăn uống ước
thực hiện 1.173,59 tỷ đồng, đạt 114,9% so kế hoạch. Toàn phường có 397 cơ sở, hiện
có 111 công ty, doanh nghiệp ( tăng 11) công ty, doanh nghiệp, thu hút 2.945 lao
động.
Tình hình nuôi trồng thủy sản: Nhân dân tận dụng mặt nước ao, hồ nuôi cá các
loại ước thực hiện 868 triệu đồng giảm 8,5% so cùng kỳ, bên cạnh đó nuôi mới
khoảng 80 kg cá các loại.
Sản xuất nông nghiệp: Chuyển đổi cơ cấu sản xuất, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất đưa giá trị ước tính thực hiện 9,826 tỷ đồng giảm 3% với cùng kỳ.
Thu hoạch dứt điểm vụ lúa hè thu khoản 95 ha, năng suất 3 tấn/ha (giảm 01 tấn/ha so
với cùng kỳ), nguyên nhân nắng hạn kéo dài, thiếu hụt lượng nước cho đồng ruộng.


Qua đó nông dân xuống giống vụ lúa thu đông khoản 95 ha. Xen canh trồng hoa màu
và đậu các loại khoảng 100ha giá bán trung bình 25 triệu/ha thành tiền 2,5 tỷ đồng,
bên cạnh trồng mới khoảng 85ha. Thu hoạch hoa lài thu hoạch thường xuyên trên
diện tích khoản 2ha sản lượng 5 tấn thành tiền 310 triệu đồng. Thường xuyên theo
dõi phát triển kịp thời các loại dịch bệnh xảy ra trên cây trồng vật nuôi. Thực hiện


tiêu độc khử trùng khoảng 1.230 lượt hộ với n27.800 con gia súc, gia cầm tổng diện
tích 60.000m2. Công tác thủy lợi nội đồng được quan tâm chỉ đạo, tổ chức họp dân
triển khai kế hoạch nạo vét tuyến kênh khóm 9, chiều dài 1.200m với tổng kinh phí
khoảng 140 triệu đồng do ngân sách thành phố hỗ trợ đến ay đã nghiệm thu và đưa
vào sử dụng; thực hiện Nghị định số 42/2012 của Chính phủ về hỗ trợ trực tiếp cho
người trồng lúa đã chi trả được 465 lượt hộ với tổng số tiền 70,678 triệu đồng. Thành
lập hợp tác xã Hoa kiểng – cây cảnh phường 7, có 24 xã viên góp vốn 24,6 triệu
đồng.
Củng cố nâng chất lượng hoạt động 7 tổ kinh tế hợp tác trong đó 04 tổ trồng
rau an toàn với 34 thành viên, 01 tổ làm vườn 14 thành viên. Trong năm phối hợp với
các ngành chức năng Tỉnh, thành phố đã mở 3 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật có 73 thành viên tham gia. Tái đầu tư cho 20 tổ viên vay chương trình vi tính
dụng với số vốn 144.311.220đ
Tổng thu ngân sách: Ước thực hiện 14.651.000đ đạt 105,59%, trong đó thuế
dử dụng đất phi nông nghiệp 760.000.000đ đạt 80,85%, thuế giá trị gia tăng
11.155.000.000đ đạt 100,00%; thuế thu nhập doanh nghiệp 1.200.000.000đ đạt
157,89%; thuế môn bài 339.000.000đ đạt 104,94%, thuế thu nhập cá nhân
880.000.000đ đạt 237,03%, thuế tiêu thụ đặc biệt 175.000.000đ đạt 100%; thu khác
về thuê 75.000.000đ đạt 100,00%; phí, lệ phí 42.000.000đ đạt 84,00%; phí vệ sinh
450.000.000đ; an ninh quốc phòng 130.000.000đ; tổng chi ngân sách
5.960.700.000đ; kết dư ngân sách 989.677.000đ.
Quản lý đô thị:
Thực hiện kế hoạch số 13, 18 của UBND thành phố về công tác giải tỏa, chỉnh

trang lập lại trật tự vĩa hè, trật tự an toàn giao thông các tuyến đường nôi ô thành phố,
UBND phường kiện toàn Tổ công tác, xây dựng kế hoạch phối hợp vận động nhân
dân tháo dở hàng rào, mái che lều quán ... cho làm cam kết không vi phạm về trật tự
giao thông đô thị.
Trong kỳ đã khảo sát, hướng dẫn và tách thửa 173 trường hwjp xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển dịch sở hữu, xác nhận 135 trường hợp xin cấp
số nhà và chỗ ở hợp pháp. Tham gia định giá 08 trường hợp cùng tòa án các cấp, cấm
móc vị trí đất xây dựng nhà văn hóa cộng đồng của phường và khóm 2, 7, 9 và cắm
mốc xây dựng dự án xử lý nước thải phi tập trung tại khóm 8. Tham gia chi trả đề án
phân lô bán nền trong khu hành chính tỉnh được 23/24 hộ với tổng số tiền 12,32 tỷ
đồng; phối hợp chi trả công trình tuyến đường Nguyễn Đáng, 19/5 nối dài được 142
hộ tổng số tiền 53,514 tỷ đồng, kê khai phát sinh cho 324 tờ khai thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, thống kê các công trình xây dựng cơ bản đăng ký thực hiện năm
2016.


Lập tờ trình xin chủ trương điều chỉnh vị trí đất xây dựng Trụ sở BND khóm 9,
xin giao đất có thu tiền 02 trường hợp ở khóm 2, 8 và xin đấu giá QSDĐ 01 trường
hợp ở khóm 6.
Triển khai đánh số và gắn biển số nhà theo Quyết định số 15 của UBND Tỉnh
qua triển khai rà soát tuyến đường Võ Nguyên Giáp, đường Sơn Thông có 312 biển
cần đổi số mới và đánh số mới. Tổ chức họp dân lấy ý kiến về dự án thu gom đất và
điều chỉnh đất có 120 hộ tham dự gồm khóm 1, 2, 3 tiến hành điều tra xã hội học
trong Nhân dân khu vực dự án khoảng 550 hộ, lấy ý kiến hộ dân việc trồng mới và
thay thế cây xanh trên một số tuyến đường trên địa bàn thành phố có 575 hộ được lấy
ý kiến. Triển khai thực hiện dự án Lias giai đoạn II khóm 9 có 6 hẻm được nâng cấp.
Tuần tra kiểm tra trên các lĩnh vực giao thông, mua bán lấn chiếm vỉa hè, lòng
đường qua đó giáo dục, nhắc nhở 180 trường hợp, cho làm cam kết 173 trường hợp,
lập biên bản xử phạt 05 trường hợp mua bán lấn chiếm vỉa hè số tiền 2.500.000đ.
Lĩnh vực xây dựng kiểm tra 54 trường hợp, trong đó có 05 trường hợp xây dựng

không phép, chuyển mục đích sử dụng đất sai quy định, lập biên bản đình chỉ thi
công ra quyết định xử phạt 03 trường hợp trên với tổng số tiền 19 triệu đồng.
1.1.2.2 Văn hóa xã hội
Giáo dục – đào tạo: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực học
tập của học sinh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần đổi mới
phương pháp dạy và học, khuyến khích giáo viên soạn giáo án điện tử. Chỉ đạo tổng
kết năm học 2014 – 2015 của 2 điểm trường, kết quả tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98%
tăng 0,7% so với năm học trước, hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
Về phổ cập: Công nhận tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%, phổ cập giáo dực
trung học cơ sở đạt 98%, đạt phổ cập mầm non 5 tuổi. Hiện phường có 2.077 hộ gia
đình hiếu học. Trung tâm học tập cộng đồng có đề ra nội dung hoạt động có hiệu quả.
Phối hợp giáo dục pháp luật 18 cuộc có 591 lượt người tham dự, tuyên truyền các
văn bản quy phạm pháp luật. Phối hợp vận động các cơ quan, tổ chức cá nhân cấp
học bổng và tặng quà cho 118 em học sinh nghèo, tổng trị giá khoảng 74 triệu đồng,
Chi đoàn văn phòng và chi đoàn Công an hỗ trợ 02 học sinh nghèo số tiền 1 triệu
đồng.
Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhâ dân, khám bệnh và điều
trị cho 8.216/9.039 lượt người đạt 90,98%. Tổ chức tiêm chủng, cho trẻ uống Vacxin
và cân trertheo định kỳ đúng theo kế hoạch qua đó phát hiện 68 trẻ em suy dinh
dưỡng đạt 5,91%( giảm 0,07% so với cùng kỳ); nhân tháng hành động vì trẻ em tổ
chức bửa ăn dinh dưỡng cho 78 bà mẹ và trẻ em. Thực hiện các biện pháp tránh thai
hiện đại, góp phần giảm tỷ lệ sinh đạt 0,06%. Phát hiện và xử lý kịp thời các bệnh tay


– chân – miệng. Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm 82 cơ sở đa số ncasc cơ sở đều
đảm bảo vệ sinh trong kinh doanh. Cấp 140 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ đưới 06 tuổi.
Tiếp tục triển khai nâng chất lượng khóm văn hóa, phường văn hóa đến nay đạt
10/10 khóm văn hóa, thực hiện đề án phường văn hóa đến nay đạt 32/33 tiêu chí, đưa
03 hộ gia đình văn hóa tiêu biểu tham dự liên hoan gia đình văn hóa tiêu biểu cấp
thành phố và 02 hộ tham gia cấp tỉnh. Đội kiểm tra Liên nghành văn hóa xã hội tổ

chức kiểm tra21 cuộc qua kiểm tra phát hiện có 15 cơ sở vi phạm, UBND phường ra
quyết định xử phạt 01 cơ sơ Karaoke quá số lượng tiếp viên quy định số tiền 4 triệu
đồng, còn lại cho cam kết không tái phạm.
Nhận kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng kịp thời cho đối tượng chính sách và
BHXH đúng quy định; chi trả mai táng phí cho 30 đối tượng Bảo trợ xã hội từ trần
tổng số tiền 90 triệu đồng và lập hồ sơ đưa 01 đối tượng neo đơn vào cơ sở Bảo trợ
xã hội; cấp phát tiền quà tết, lễ cho gia đình chính sách tổng số tiền 129,830 triệu
đồng.
Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội: Vận động các nhà hảo tâm tặng 569
phần quà cho hộ nghèo và hộ cận nghèo tổng số tiền 134 triệu đồng. Bàn giao và đưa
vào sử dụng 01 căn nhà Tình nghĩa theo Quyết định 22 và cất được 10 căn nhà đại
đoàn kết cho hộ nghèo, hộ khó khăn về nhà ở trị giá trên 277 triệu đồng đạt 100% kế
hoạch. Phối howjpBeejnh viện Quân dân y khám, cấp thuốc miễn phí, Hội bênh nhân
nghèo thành phố Trà Vinh và đoàn từ thiện Bế tre thăm, tặng quà cho bệnh nhân
nghèo, trẻ mồ côi với tổng số tiền 5.925 triệu đồng. Cấp phát 1. 013 thẻ BHYT cho
gia đình chính sách, đối tượng Bảo trợ xã hội, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận
nghèo và 296 thẻ BHYT cho đối tượng theo Quyết định 797, Quyest định 705 của
Chính phủ.
Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo –n giải quyết việc làm tổ chức
mở 03 lớp dạy nghề đạt 153,33%, trong đó giải quyết 01 lao động đi làm việc ở nước
ngoài đạt 100% chỉ tiêu giao, trong đó giải quyết việc làm 132/105 lao động đạt
125,72%. Toàn phường có 39 hộ nghèo, từ đầu năm đến nay xóa được 10 hộ nghèo
đạt 100% chỉ tiêu thành phố giao hiện còn 29 hộ nghèo, 91 hộ cận nghèo. Thu nhập
bình quân đầu người 38 triệu đồng/người/năm.
Công tác dân tộc – tôn giáo
Đảng và chính quyền luôn quan tâm đến chính sách dân tộc – tôn giáo. Nhân
dịp lễ, tết cổ truyền phố hợp thăm viếng, tặng quà các điểm chùa và cán bộ người dân
tộc, số tiền 9,2 triệu đồng. Duy trì và tái đầu tư vố dân tộc cho 12 hộ vay số tiền 24
triệu đồng.
Các tín đồ Tin lành Phúc âm ngũ tuần vẫn tiếp tục hoạt động tính ngưỡng

nhóm họp ngoài quy định của pháp luật vào ngày Chủ nhật hàng tuần tại khóm 7,


tổng số 38 cuộc mỗi cuộc có khoảng 19 – 26 người không cùng chung hộ gia đình
(không có phát sinh đối tượng mới). Tham gia bảo vệ lễ đều động nhân sự tu học tại
Tịnh Xá Ngọc Vân.
Tình hình qua lại Campuchia (từ Campuchia trở về 06 trường hợp so với cùng
kỳ giả 04 trường hợp; sang Camphuchia 03 trường hợp) chủ yeesy là thăm nhân thân.
1.1.2.3 Quốc phòng – an ninh
Đăng ký thanh niên tuổi 17 cấp phường có 64 thanh niên, tổ chức xét duyệt
NVQS năm 2015 đạt 53 thanh niên. Tổ chức giao quân về trên 12 thanh niên đạt
100%, Tổ chức lễ kỷ niệm 80 năm ngày truyền thống lực lượng dân quân qua đó đã
phát hiện 33đ/c đạt 100%, giải quyết cho 33đ/c. Tham gia tập huấn, huấn luyện dân
quân năm thứ I, dân quân tại chỗ, dân quân cơ động đạt 100%. Đưa 09đ/c đảng viên
dự lớp bồi dưỡng, cập nhập kiến thức cho cán bộ, đảng viên đối tượng 5. Hướng dẫn
và tiếp nhận 05 hồ sơ theo Quyết định 62, Quyết định 290 của Chính phủ; đề nghị 05
hồ sơ làm bảo hiểm y tế theo Quyết định 62, 290 của Chính phủ.
Tình hình an ninh chính trị tiếp tục được giữ vững, về phạm pháp hình sự xảy
ra 04 vụ (giảm 03 vụ so với cùng kỳ) đấu tranh làm rõ ¾ vụ đạt 75%. Tệ nạn xã hội
xảy ra8/8 vụ (so cùng kỳ tăng 02 vụ) xác minh làm rõ 8/8 vụ đạt 100% qua đó đã
phạt hành chính 02 vụ 10 đối tượng tổng số tiên 15 triệu đồng, giáo dục cam kết 04
đối tượng.
Mời giáo dục 215 lượt đối tượng các loại và 13 cơ sở lò rèn, kết quả loại ra
khỏi diện 22 đới tượng, phát hiện 13 đối tượng sử dụng trái phép các chất ma túy đã
phạt 06 đối tượng số tiền 6.000.000 đồng, còn lại giáo dục buộc cam kết không tái
phạm. Hiện đang quản lý, giáo dục 114 đối tượng các loại.
Kiểm tra 70 lượt cơ sở kinh doanh có điều kiện phát hiện 12 trường hợp vi
phạm về không khai báo tạm trú số tiền 1,9 triệu đồng còn lại nhắc nhở, cho cam kết.
Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ ANTQ có 83 cuộc có 3.926
lượt người dự qua đó Nhân dân đã cung cấp cho ta 39 nguồn tin có giá trị phục vụ

công tác giữ gìn ANTT.
Công an, Quân sự, Ban BVDP tuần tra 658 cuộc có 1.957 lượt đ/c tham gia,
qua đó giải tán 25 điểm thanh thiếu niên tụ tập về khuya, 05 điểm cờ bạc nhỏ giáo
dục tại chỗ 113 đối tượng. Bảo vệ an toàn các mục tiêu các sự kiện chính trị quan
trọng và các đoàn khách TW đến làm việc và nghỉ trên địa bàn.
Phối hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nội bộ và ngoài quần
chúng Nhân dân được 579 cuộc có 14.431 lượt người dự. Quản lý 19 trường hợp
chấp hành án xong trở về địa phương, chỉ đạo các ngành liên quan tiếp tục giám sát,
giáo dục đối tượng tù được hưởng án treo còn trong thời hạn, hiện đang còn quản lý
04 đối tượng và 01 đối tượng đang quản chế. Làm tốt công tác tiếp dân đã được tiếp


nhận 41 đơn trong đó (10 đơn đất, 31 đơn khác) các tổ hòa giải khóm giải quyết được
40 đơn, trong đó hòa giải thành 29 đơn (chiếm tỷ lệ 70,7% tổng số đơn), hòa giải
không thành 11 đơn chuyển đến cơ quan chức năng để tiếp tục thụ lý giải quyết
(chiếm tỷ lệ 26,8% tổng số đơn). Hiện còn tồn tại 01đơn đang giải quyết (chiếm tỷ lệ
2,5% tổng số đơn). Công tác hộ tịch giải quyết 365 trường hợp. Công tác chứng thực
285 trường hợp. Công tác sao y 4.799 trường hợp.
1.1.2.4 Công tác cải cách hành chính
Cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa” có niêm yết công khai các thủ tục,
thời gian giải quyết các khoản thu lệ phí theo quy định, đảm bảo giải quyết các loại
hồ sơ cho nhân dân đúng quy trình thời gian nhanh gọn tiếp nhận 9.224 hồ sơ của tổ
chức, cá nhân. Ngoài ra còn còn phân công cán bộ trực giải quyết thủ rục hành chính
cho nhân dân vào ngày thứ 7. Ban hành 758 văn bản trong đó có 320 quyết định.
Triển khai trong nội bộ và nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và
trong cơ quan nhằm phát huy và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước tại địa phương.
Nghiêm thúc thục hiện Chỉ thị 05 của Hủ tịch UBND thành phố về nâng cao hiệu quả
làm việc tại cơ quan Nhà nước và Quyết định số 10 của Chủ tịch UBND tỉnh, Chỉ thị
số 08 của BTV Tỉnh ủy. Tổ chức học tập và quán triệt trong nội bộ về pháp lệnh công
chức, Luật thực hành tiết kiệm chống tham nhũng lãng phí. Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện Chỉ thị 18/CP về công tác dân vận chính
quyền và qui chế trong hệ thống chính trị, tổ chức họp thành viên mở rộng uốn nắn
công tác, phân công trách nhiệm từng thành viên Ủy ban nhân dân, các bộ phận
chuyên môn giúp việc của Ủy ban nhân dân.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy Ủy ban
Nhân dân Phường 7, Thành phố Trà Vinh
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
ủy ban nhân dân phường 7 là cơ quan chấp hành Đảng ủy – Hội đồng nhân dân
phường 7 là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban Nhân dân phường 7
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thàn phố, sự lãnh đạo của Đảng ủy
phường 7 và sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường 7 thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân (sửa đổi), pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Đảng ủy
– Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân mỗi cấp,các qui định khác của Chính phủ
và phân công, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh. Ủy ban
nhân dân phường 7 là cơ quan hành chính cấp trên của Ban nhân dân 10 khóm.


Ủy ban nhân dân phường 7 hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Chủ
tịch Ủy ban Nhân phường là người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ủy
ban Nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường phân công công tác cho
các Phó chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban Nhân dân phường. Từng thành
viên Ủy ban Nhân dân phường chịu trách nhiệm cá nhân trong việc tổ chức, điều
hành trên từng lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và cùng các
thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
trước Đảng ủy – Hội đồng Nhân dân phường và trước Ủy ban Nhân dân Thành phố.
1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy:
Thường trực UBND phường 7 gồm có 5 thành viên:
01 Chủ tịch.

02 Phó chủ tịch gồm: Phó chủ tịch phụ trách khối văn xã.
Phó chủ tịch phụ trách Khối kinh tế.
02 ủy viên:
Ủy viên Công an.
Ủy viên Quân sự.
Bộ phận chuyên môn của Ủy ban Nhân dân phường có 11 ban ngành: Công an,
Quân sự, Nông nghiệp – Thủ lợi, Văn hóa, Tư pháp, Tài chính, Địa chính – Xây
dựng, Y tế, Giáo dục, Thương binh – Xã hội và Văn phòng ủy ban.
Stt
01
02

CHỨC VỤ
Chuyên trách
Công chức

Nguồn: báo cáo Ủy ban Nhân dân phường 7 năm 2015
Chuyên trách gồm:
*Chủ tịch Ủy ban nhân dân
*Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
*Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
*Bí thư Đảng ủy
*Phó bí thư Đảng ủy
*Chủ tịch hội cưu chiến binh
*Chủ tịch hội nông dân
*Chủ tịch hội phụ nữ
*Chủ tịch Mặt trận tổ quốc Việt Nam
*Bí thư Đoàn thanh niên
Công chức gồm:
*Trưởng công an


SỐ LƯỢNG
11
12


*Văn phòng thống kê
*Địa chính – xây dựng – Nông nghiệp và môi trường
*Tư pháp hộ tịch
*Văn hóa xã hội
* Trưởng quân sự
1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức và lao động của Ủy ban Nhân dân phường 7
Thành phố Trà Vinh.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG7 TP TRÀ VINH
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường là người do người dân tín nhiệm, Hội đồng
Nhân dân phường bầu ra và Ủy ban Nhân dân Thành phố ra quyết định bổ nhiệm, là
người lãnh đạo cao nhất của khối chính quyền, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của Ủy ban Nhân dân phường, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về xây
dựng thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội.
Lãnh đạo và quản lý chung các hoạt động của Ủy ban Nhân dân, của các thành
viên Ủy ban Nhân dân.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân, tư pháp và mọi hoạt động
về tình hình An ninh – Chính trị, Văn hóa – Xã hội trong phường.
Tập trung khối nội chính: Công an, Quân sự, Tư pháp.
Các phó chủ tịch: Là người giúp việc cho chủ tịch trong việc điều hành, quản
lý, giám sát các hoạt động của địa phương. Thay thế cho chủ tịch giải quyết các công
việc của Ủy ban Nhân dân theo lĩnh vực được chủ tịch Ủy ban Nhân dân phân công,
bao gồm:
Phó Chủ tịch khối kinh tế có trách nhiệm ký và giải quyết các hồ sơ trên lĩnh
vực: Địa chính – Xây dựng, ngoài ra còn quản lý và chịu trách nhiệm về trật tự đô thị

(sữa chữa nhà), thuế, Giao thông – thủy lợi.
Phó Chủ tịch khối Văn hóa – Xẫ hội có trách nhiệm ký và giải quyết các hồ sơ
trên lĩnh vực: Tư pháp – Hộ tịch, Sao y và các chính sách xã hội, y tế, giáo dục…
Ủy ban Nhân dân phường là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trên địa
bàn, Ủy ban Nhân dân phường có trách nhiệm xử lý các vấn đề hành chính Nhà nước
cho các tổ chức cá nhân theo cơ chế “Một cử” tại trụ sở Ủy ban Nhân dân phường.
Mọi văn bản giấy tờ về hành chính, khi xử lý đều dùng danh nghĩa và đóng
dấu Ủy ban Nhân dân phường. Người xử lý và ký tên trong các văn bản xử lý là Chủ
tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
phường phân công ủy nhiệm.
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường chủ trì, điều hành và chịu trách nhiệm toàn
bộ hoạt động của Ủy ban Nhân dân phường, Phó chủ tịch, các thành viên do Chủ tịch


phân công ủy nhiệm xử lý công việc với tư cách thay mặt Chủ tịch. Các trưởng ban,
ngành thực hiện với tư cách thừa ủy nhiệm của chủ tịch.
Mọi giao dịch (trực tiếp hoặc giấy tờ) với cấp trên, với cơ quan khác, với Đoàn
thể tổ chức xã hội đều dùng danh nghĩa của Ủy ban Nhân dân phường.
1.4 Các chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức viên chức:
Thực hiện chế độ nghỉ sinh, nghỉ bệnh, nhỉ dưỡng… theo đúng quy định về
chế độ bảo hiểm xã hội và bộ luật lao động quy định.
Thực hiện đúng chế độ nghỉ phép hàng năm cho cán bộ, công nhân viên chức.
Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công nhân viên chức, người công tác chuyên
trách hay bán chuyên trách đi học các lớp nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên
môn cũng như các lớp tin học, ngoại ngữ để phục vụ công tác hiệu quả và chất lượng.
Thực hiện tốt chế độ bảo vệ tài sản của công
1.5 Các cơ quan, đối tác tài trợ nơi thực tập
Thành phố Trà Vinh có 09 phường 01 xã, phường 7 là một trong những 10 đơn
vị của phòng lao động Thương binh xã hội Thành phố Trà Vinh quản lý, chỉ đạo và
đôn đốc. Là cơ quan trực thuộc của Nhà nước được cấp trên giao chỉ tiêu và phân bổ

ngân sách theo từng năm. Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của cộng đồng tham gia vào
chương trình xây dựng “Quỹ vì người nghèo” với tổng số tiền 155.000.000đ. Nhờ
vào các doanh nghiệp, tấm lòng hảo tâm, người dân cùng Nhà nước hỗ trợ, tài trợ các
chính sách hộ nghèo.
1.6 Thuận lợi và khó khăn
1.6.1 Thuận lợi
Công tác giảm nghèo luôn được quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức Hội và ban quản lý lác khóm đã có
các biện pháp tích cực giải quyết việc làm cho một số lao động bằng hình thức mở
các lớp dạy nghề và giới thiệu vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư sản xuất, các hộ
nghèo, hộ chính sách gia đình khó khăn thiếu vố được xét và giới thiệu vay các
nguồn vốn từ ngân hàng chính sách, ngân hàng Nông nghiệp để đầu tư sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho con cái học hành và nhu cầu sinh hoạt gia đình.
Một số hộ nghèo, hộ chính sách, hộ khó khăn từng bước được nhận thức đúng
đắn, có ý thức tự vươn lên thoát nghèo, học hỏi cách làm ăn, biết năm bắt cơ hội và
vận dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng.
Nhìn chung các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo rất nhiệt tình với công tác
giảm nghèo của phường 7, tham mưu cùng với chính quyền địa phương, các hội đoàn
thể nắm chính xác đối tượng nghèo khó khăn về nhà ở để hỗ trợ, chọn tấm gương hộ
nghèo vượt khó vươn lên thoát nghèo đề nghị khen thưởng.
1.6.2 Khó khăn


Năm 2015 là năm còn nhiều khó khăn về kinh tế đã tác động rất lớn đến sản
xuất và đời sống nhân dân, một số chỉ tiêu chưa đạt như thuế nhà đất, công tác chỉnh
trang, thu phí vệ sinh; công tác chống thất thu, thu nợ tồn đọng chưa đạt theo kế
hoạch. Kinh tế tập thể, kinh tế trang trại phát triển còn hạn chế. Chỉ đạo kiểm tra việc
vận động nhân dân lát gạch vỉa hè, nâng cấp, sửa chữa hẻm chưa đạt yêu cầu. Tình
trạng lấn chiếm vỉa hè, xây dựng nhà không phép, vi phạm vệ sinh môi trường vẫn
còn sảy ra nhưng xử lý thiếu kiên quyết.

Công tác xã hội về giáo dục, y yế, hoạt động văn hóa vẫn còn nhiều lúng túng,
chưa có giải pháp hiệu quả trong tổ chức thực hiện. Tình hình vi phạm trên lĩnh vực
văn hóa còn xảy ra. Chất lượng khóm văn hóa được nâng lên nhưng chưa ngang tầm
xây dựng phường văn hóa chưa đạt theo NQ đề ra; thực hiện nếp sống văn minh đô
thị chưa đi vào chiều sâu. Tỷ lệ hộ nghèo có giảm, nhưng do tình hình lạm phát nên
đời sống của người nghèo, cận nghèo càng khó khăn, nguy cơ tái nghèo; công tác giải
quyết việc làm đôi lúc chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác kiểm tra hoạt động của
các hộ kinh doanh chưa thường xuyên.
Tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội được kiềm chế và kéo giảm, tuy
nhiên từng lúc còn diễn biến phức tạp, công tác phối kết hợp quản lý giáo dục các
loại đối tượng từng lúc chưa đạt kết quả cao. Chất lượng hoạt động của lực lượng dân
quân tự vệ ở một số khóm chưa cao, công tác tuyên truyền pháp luật chưa đi vào
chiều sâu dẫn đến ý thức chấp hành pháp luật của một số bộ phận người dân chưa
cao, Đội liên ngành văn hóa phường tuy được củng cố nhưng hoạt động còn hạn chế.
Công tác cải cách hành chính có cải thiện nhưng vẫn còn chậm; hiệu lực, hiệu
quả quản lý chưa coa; kỷ cương hành chính chưa thực hiện nghiêm; cán bộ tiếp nhận,
hướng dẫn hồ sơ thủ tục hành chính còn hạn chế về năng lực. Tinh thần trách nhiệm,
thái độ ứng xử, đạo đức công vụ của một số bộ phận đôi lúc chưa tốt.
Do những tác động tiêu cực của tình hình lạm phát, lãi suất cao nên ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Việc ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số ngành chưa
nghiêm, thiếu chủ động tham mưu đề xuất; công tác phối hợp kết hợp trong công tác
của một số ngành chưa chặt chẽ.
Địa bàn rộng dân trí không đồng đều, lao động không qua đào tạo và việc làm
không ổn định vẫn còn nhiều. Đời sống của cán bộ chưa thật sự yên tâm do tình hình
biến động giá cả thị trường.
Chương 2: Thực trạng về An toàn xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn
phường 7, Thành phố Trà Vinh
2.1 Qui mô, cơ cấu đối tượng:



1.2.1.Qui mô của đối tượng
Theo kết quả tổng kết hộ nghèo cuối năm 2015 của phường 7 điều tra và tổng
kết như sau:
Bảng 2.1.1 Số hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 của phường 7
Khóm

Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Số hộ
Số hộ Số khẩu
Tỷ lệ
Số hộ Số khẩu
Tỷ lệ
Khóm 1
2
7
0,30
11
47
1,65
663
Khóm 2
2
6
0,56
2
6
0,56
357

Khóm 3
3
15
1,25
3
18
1,25
240
Khóm 4
1
3
0,54
11
31
6,04
182
Khóm 5
3
8
1,04
16
40
5,59
286
Khóm 6
2
7
0,60
11
36

3,33
330
Khóm 7
5
9
1,53
2
6
0,61
326
Khóm 8
10
30
1,77
6
10
1,06
562
Khóm 9
2
7
0,93
10
31
4,67
214
Khóm 10
9
23
1,88

12
48
2,51
477
Tổng
39
115
1,07
84
273
2,30
3.637
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Qua bảng số liệu hộ nghèo, cận nghèo của phường 7 năm 2015 cho thấy số hộ
nghèo ở khóm 8 phường 7 chiếm cao nhất so với 10/30 nhân khẩu. Số hộ cận nghèo
chiếm tỷ lệ khá cao với 12 hộ/48 nhân khẩu. Đây là những khóm có số hộ là người
dân tộc Khơmer gia đình đông con, đời sống còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Cơ cấu đối tượng:
Bảng 2.1.2 Nguyên nhân nghèo ở phường 7 Thành phố Trà Vinh
Nguyên nhân nghèo
Số hộ
Tỷ lệ%
Thiếu phương tiện sản xuất
16
41,02
Có lao động nhưng không có việc làm
13
33,33
Ốm đau nặng
4

10,26
Tệ nạn xã hội
4
10,26
Nguyên nhân khác
2
5,13
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Nguyên nhân chủ yếu đồng bào dân tộc làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp,
vì thiếu đất sản xuất, thiếu vốn làm ăn, trình độ dân trí thấp nên gặp nhiều khó khăn
trong ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi. Một bộ phận hộ nghèo
còn mang nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Đảng, Nhà nước
và cộng đồng.
Tuy nhiên, thông qua nhiều chương trình, hiện nay đa số hộ nghèo, người
nghèo trên địa bàn đã nhận thức rõ ràng, không có nguồn lực nào bằng chính ý thức,


nổ lực tự vươn lên thoát nghèo của mỗi hộ nghèo, mỗi người nghèo. Phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể và Ban nhân dân khóm gặp gỡ từng hộ gia đình tìm hiểu nguyên
nhân do thiếu lao động, thiếu vố,thiếu công cụ sản xuất, mua bán, từ đó chỉ đạo các
ban ngành đưa ra các giải pháp phù hợp cho hộ nghèo để thoát nghèo mang tính bền
vững.
2.2 Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ
Quy trình xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015
Thông qua thông tư số 24/2014/TT – BLĐTBXH ngày 6 tháng 9 năm 2014
sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 21/2012/TT – BLĐTBXH ngày 5 tháng 9
năm 2012 hướng dẫn quy trình điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
ngèo quy định tại quyết định số 59/2015QĐ – TTg ngày 10/11/2015 của Thủ tướng
chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –
2020, thực hiện theo hướng dân của Bộ lao động – Thương binh và xã hội tại Công

văn số 4789/ BLĐTBXH – VPQGGN ngày 23 tháng 11 năm 2015 về hướng dẫn tổng
điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015, Ủy ban nhân dân phường 7 cùng với cán
bộ tiến hành điều tra, rà soát thông qua các bước như sau:
Bước 1: Xác định, lập danh sách các hộ thuộc diện điều tra, rà soát:
a.Rà soát, nhận diện những hộ không thuộc hộ nghèo, cận nghèo của năm 2014
có nguy cơ rơi xuống nghèo, cận nghèo. Sau đó lập danh sách để tiến hành điều tra
và xác định mức thu nhậo (phụ lục 1 và 3).
Kết quả: xác định và lập được danh sách sơ bộ các hộ có khả năng rơi xuống
hộ nghèo và cận nghèo.
b. Rà soát nhận diện những hộ thuộc hộ nghèo, cận nghèo năm 2014 có khả
năng thoát nghèo, cận nghèo năm 2015. Lập danh sách để tisn hành điều tra xác định
mức thu nhập (phụ lục 02).
Kết quả: xác định và lập được danh sách sơ bộ các hộ có khả năng thoát nghèo,
cận nghèo.
c. Tổng hợp toàn bộ danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo và danh
sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo thành danh sách hộ thuộc diện điều
tra rà soát thu nhập trên địa bàn.
Bước 2: Tổ chức điều tra thu nhập hộ gia đình (phụ lục phiếu B)
a.Những điểm cần lưu ý
Chỉ tính thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng qua.
Không tính những khoản trợ cấp an sinh xã hội từ ngân sách Nhà nước vào thu
nhập của hộ gia đình (như trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội; trợ cấp
tiền điện; trợ cấp khó khăn đột xuất…).
b. Kết quả điều tra rà soát sơ bộ thu nhập hộ gia đình


những hộ trong danh sách có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo nếu có thu
nhập nhỏ hơn hoặc bằng tiêu chí quy định sẽ đưa vào danh sách sơ bộ để tổ chức
bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Những hộ trong danh sách có khả năng thoát nghèo, cận nhèo nếu có thu nhập

cao hơn tiêu chí quy định sẽ đưa vào danh sách sơ bộ để tổ chức bình xét hộ thoát
nghèo, cận nghèo.
c. Niêm yết công khai danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo.
Hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo sẽ được công khai theo tiêu chí hiện
hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trường hợp hộ gia đình khiếu nại do không được điều tra, rà soát thu nhập.
Ban chỉ đạo cần tiến hành điều tra, rà soát bổ sung, nếu thu nhập của hộ gia đình dưới
mức tiêu chí quy định được tổng hợp vào danh sách hộ nghèo, cận nghèo sơ bộ để tổ
chức bình xét.
Bước 3: Tổ chức bình xét khóm
Chủ trì hội nghị là trưởng khóm, tham dự hội nghị gồm đại diện ỦY ban nhâ
dân phường 7, UBMTTQ; cán bộ phụ trách, Bí thư chi bộ khóm, trưởng ban nhân
dân khóm; chi hội trưởng các chi hội; đoàn thẻ; đại diện các hộ gia đình (hộ nghèo
phải có 50% đại diện hộ gia đình tham dự).
Việc bình xét thì phải theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và phải
lấy ý kién biểu quyết đới với từng hộ gia đình (theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín) kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa vào danh
sách đề nghị hộ thoát nghèo, cận nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Kết quả bình xét phải được ghi vào biên bản, biên bản và danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo qua bình xét được lập thành 02 bản có chữ ký của người chủ trì, thư ký
cuộc họp: 01 bản lưu ở khóm,01 bản gửi Ban chỉ đạo phường
(phụ lục biên bản họp bình xét)
Bước 4: Tổng hợp phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các biểu mẫu (phụ
lục 2, mẫu 3, mẫu 4, phiếu C, báo cáo, hộ nghèo thuộc diện chính sách).
Thu nhập đặc điểm toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
Tổng hợp đặc trưng hộ nghèo;
Tổng hợp phân loại chi tiết hộ nghèo, cận nghèo.
Lưu ý:
Điều tra viên phải thực hiện đầy đủ, chính xác các thông tin của hộ nghèo, cận

nghèo để cập nhật dữ liệu phần mềm quả lý hộ nghèo, cận nghèo.


Tính tỷ lệ hộ nghèo: lấy số hộ nghèo, cận nghèo tại thời điểm điều tra rà soát
với tổng số hộ dân tại thời điểm điều tra, rà soát (phải thống nhất tổng số hộ khẩu với
cán bộ thống kê, dân số,dân số để tránh trường hợp bị trùng số liệu).
Thời gian thực hiện các bước tiến hành điều tra, rà soát, bình xét các địa
phương có thể tự điều chỉnh để phù hợp tình hình thực tế.
Bước 5: Tổng hợp, gửi danh sách lên cho cán bộ tăng giảm hộ nghèo của
UBND Thành phố Trà Vinh
Cán bộ tăng giảm hộ nghèo của Ủy ban nhân dân phải tổng hợp các danh sách
các hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới để cán bộ tăng giảm hộ
nghèo của Ủy ban nhân dân Thành phố Trà Vinh tiến hành điều tra, khảo sát, sau đó
cán bộ tăng giảm hộ nghèo có nhiệm vụ cấp mã số cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ
thoát nghèo, hộ nghèo mới. Bên cạnh đó sẽ cắt bỏ mã số của những hộ đã thoát
nghèo, tranh những trường hợp mâu thuẫn xảy ra giữa các hộ gia đình.
Khi ủy ban nhân dân Thành phos Trà Vinh gửi mã số trở về thì cán bộ tăng
giảm hộ nghèo có nhiệm vụ thông báo mã số cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát
nghèo, hộ nghèo mới của phường và thông báo cho các hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới
của phường và thông báo cho các hộ đã thoát nghèo để các hộ thoát nghèo biết là
không còn trong danh sách hộ nghèo của phường.
2.3 Tình hình thực hiện chính sách xã hội với hộ nghèo
2.3.1 chính sách uuw đãi tín dụng cho hộ nghèo
Hỗ trợ cho người vay, ưu đãi với lãi suất thấp cho giải quyết việc làm thêm cho
người lao động có việc làm ổn định, với kinh phí từ nguồn vốn Quỹ Trường Đại học
Trà Vinh. Thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nhèo ở vùng khó khăn,
hỗ trợ người nghèo dân tộc thiểu số vay vốn ưu đãi, tổng kinh phí từ nguồn kinh phí
Hội nông dân thành phố Trà Vinh.
Bảng 2.3.1: Số liệu vay vốn năm 2015 của phường 7 (đơn vị tính: triệu đồng)
Năm


Hộ nghèo
Hộ

Hộ cận
nghèo
Hộ
Số
tiền
71 1,218

Học sinh –
Sinh viên
Hộ
Số tiền

Giải quyết
việc làm
Hộ
Số
tiền
132
257

Xuất khẩu
lao động
Hộ
Số
tiền
01

100

Số
tiền
2015
10
49,30
45
858,80
4
0
(Nguồn : báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Do dân số là đồng bào dân tộc Khmer nên gặp không ít khó khăn trong công
tác xóa đói, giảm nghèo ở vùng tập trung đông đồng bào dân tộc Khmer sinh số. Từ
thực tế này đã nổ lực, tăng cường triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, chính sách


nhằm phát triển toàn diện, giảm nghèo bền vững ở hộ là đồng bào dân tộc Khmer. Đã
có nhiều dự án, chương trình, mô hình mang tính thiết thực phù hợp với điều kiện địa
bàn, đem lại hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chương trình bình chọn những hộ Khmer
nghèo nhất ở các khóm đôe hỗ trợ chăn nuôi bò, vịt, cá, trồng màu và nấm rơm…
giúp bà con tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo. Theo chương trình, tại mỗi đjai
phương, tùy theo điều kiện, thế mạnh mà có sự lựa chọn những mô hình sản xuất,
kinh doanh khác nhau sao cho có hiệu quả cao nhất. Đây là một trong những chưng
trình góp phần giúp nhiều hộ đồng bào Khmer nghèo xây dựng được mô hình giảm
nghèo hiệu quả.
2.3.2 Chính sách về y tế
Công tác lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo và hộ cận nghèo
được thực hiện kịp thời đầy đủ. Cấp cho 80 thẻ BHYT cho người nghèo, 167 thẻ
BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo theo Quyết định số 705/QĐ – TTg và 265 thẻ

BHYT theo QĐ 797/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc nâng
mức hỗ trợ đóng Bảo hiểm y tế cho một số đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo;
thực hiệ tốt việc khám, chữa bệnh cho người nghèo và cận nghèo.
Bảng 2.3.2 Số liệu cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và hộ cận nghèo
Khóm

Hộ nghèo
Số hộ
Số khẩu
Số thẻ BHYT
Khóm 1
2
7
5
Khóm 2
2
6
6
Khóm 3
3
15
9
Khóm 4
1
3
3
Khóm 5
3
8
8

Khóm 6
2
7
5
Khóm 7
5
9
7
Khóm 8
10
30
17
Khóm 9
2
7
6
Khóm 10
9
23
14
Tổng
39
115
80
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, khám bệnh và điều
trị cho 8.216/9.039 lượt người đạt 90,98%. Tổ chức tiêm chủng, cho trẻ uống Vacxin
và cân trẻ theo định kỳ đúng theo kế hoạch qua đó phát hiện 68 trẻ suy dinh dưỡng
đạt 5,91% (giảm 0,07% so với cùng kỳ); nhân tháng hành động vì tre em tổ chức bữa
ăn dinh dưỡng cho 78 bà mẹ và tre em. Thực hiẹn các biệp pháp tránh thai hiện đại,

góp phần giảm tỷ lệ sinh đạt 0,006%. Phát hiện và xử ký kịp thời 01 ca bệnh tay –


chân – miệng. Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm 82 cơ sở đa số các cơ sở đều đảm
bảo vệ sinh trong kinh doanh. Câp 286 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 06 tuổi.
Chỉ tiêu về y tế trong năm 2016
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình y tế quố gia, thường xuyên tuyên
truyền công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,
phòng chống trẻ suy dinh dưỡng duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ở
mức8,10%, vận động nhân dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu giảm tỷ lệ
sinh 0,06%. Chú trọng khóm có đông đồng bào mdân tộc Khmer, trạm y tế đạt chuẩn
quốc gia về y tế (chuẩn mới 2011 – 2020) đạt 100%; đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động – phòng chống cháy nổ. Xây dựng phường phù hợp với trẻ em, tỷ lệ phường đạt
chuẩn phù hợp vói trẻ em đạt 100%.
2.3.3.Chính sách về giáo dục
Đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực học tập của học sinh. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần đổi mới phương pháp dạy và học,
khuyến khích giáo viên soạn giáo án điện tử. Chỉ đạo tổng kết năm học 2014 – 2015
của 2 điểm trường, kết quả tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98% tăng 0,7% so với năm học
trước, hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
Về phổ cập: Công nhận tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở đạt 98%, đạt phổ cập mầm non 5 tuổi. Hiện phường có 2.077 hộ gia
đình hiếu học. Trung tâm học tập cộng đòng có đề ra nội dung hoạt động có hiệu quả.
Phối hợp giáo dục pháp luật 18 cuộc có 591 lượt người dự, tuyên truyền các văn bản
quy phạm pháp luật. Phối hợp vận động các cơ quan, tổ chức cá nhân cấp học bổng
và tặng quà cho 118 em học sinh nghèo, tổng trị giá khoảng 74 triệu đồng, Chi đoàn
văn phòng và chi đoàn Công an hỗ trợ 02 học sinh nghèo số tiền 1 triệu đồng.
Bảng 2.3.3 Hỗ trợ chi phí giáo dục đào tạo
Năm học
Hỗ trợ chi phí học tập

Miễn, giảm học phí
Số người
Số tiền
Số người
Số tiền
2014 - 2015
120
75.000.000đ
47
90.000.000đ
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Chỉ tiêu giáo dục – đào tạo trong năm 2016:
Phát huy vai trò của Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học đẩy mạnh công tác xã hội
hóa. Nâng chất lượng dạy và học tạo mọi điều kiện để trẻ em trong độ tuổi đến
trường đạt 100%, phổ thông trung học cơ sở trong độ tuổi đạt 100%, Trung học phổ
thông đi học trong độ tuổi đạt 85%, đảm bảo duy trì sỷ số học sinh tránh tình trạng bỏ
học nữa chừng.
2.3.4 Chương trình hỗ trợ nhà ở:
Bảng 2.3.4 Số lượng nhà ở hỗ trợ cho người nghèo


Khóm

Nhà Đại đoàn kết

Nhà theo QĐ
22

Theo QĐ 11


Nhà tình
nghĩa

Khóm 1
1
Khóm 2
1
Khóm 3
Khóm 4
Khóm 5
Khóm 6
1
Khóm 7
1
2
Khóm 8
1
Khóm 9
2
Khóm 10
2
1
1
Tổng
7
1
3
2
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Hiện nay, Nhà nước đang có chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo theo

chuẩn nghèo cụ thê nhu sau:
Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy
định tại điều 22 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg, ngày 10/8/2015 Về chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015 (Quyết định
33/2015/QĐ-TTg) hướng dẫn bởi Thông tư 08/2015/TT-BXD, ngày 29/12/2015
Hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg (Thông tư 08/2015/TT-BXD) có
hiệu lực rù ngày 16/02/2016 như sau:
Là hộ nghèo, đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong
danh sách hộ nghèo do Ủy nan nhân dân cấp phường quản lý tại thời điểm Quyết
định 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (kể từ ngày01/10/2015) và là hộ độc lập
có thời gian kể từ khi mới đến ngày 01/10/2015 tối thiểu 05 năm. Chuẩn nghèo được
quy định tại Điều 1 Quyết định 09/2011/QĐ, ngày 30/01/2016 Về việc ban hành
chuẩn nghèo, hộ cận nghèo áp dung cho giau đoạn 2011 – 2015;
Hộ chưa có nhà ở hoặc có nhà nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có
nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.
Hộ chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách, hỗ trợ của Nhà
nước, các tổ chức xã hội khác. Trường hợp đã được hỗ trợ theo các chương trình,
chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập
đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động dất, sạt lở, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để
sữa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ
trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính từ ngày 01/10/2015 nhưng nay nhà
ở đã hư hóng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.


Không thuộc các trường hợp không thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Khoản
3 Điều 2 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg.
Trường hợp những hộ có tên trong danh sách của Đề án được hỗ trợ vay vốn
làm nhà ở nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đã thoát nghèo, vẫn thuộc đối
tượng được thụ hưởng chính sách, vay vố của Ngân hàng Chính sách xã hội. Những
hộ nghèo đã vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác để xây

dựng nhà ở từ 01/01/2013 đến thời điểm 01/10/2015 nhưng đủ các điều kiện trên vẫn
thuộc đối tượng hỗ trợ theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg được vay vốn để trả nợ
khoản tiền đã vay làm nhà ở.
Qua đó trong năm 2015 Ủy ban nhân dân phường 7 đã hỗ trợ xây dựng cho 11
căn nhà đại đoàn kết ở các khóm 1, khóm 6, khóm 8, khóm 9 và khóm 10, cất 02 căn
nhà tình nghĩa ở khóm 2 và khóm 10, 01 căn nhà cho gia đình chính sách khóm 7
theo quyết định 22/2013 của Chính phủ, 03 hộ được hỗ trợ theoquyết định 11 của
Chính phủ ở khóm 2 và khóm 10.
2.3.6 Các chính sách an sinh xã hội khác:
Bảng 2.3.6 Số tiền xây dựng được xây dựng từ quỹ vì người ngèo
Năm
Đơn vị tính
Xây dựng quỹ vì người nghèo
2011
Đồng
10.238.000
2012
Đồng
123.902.000
2013
Đồng
78.272.000
2014
Đồng
68.820.000
2015
Đồng
155.000.000
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Thực hiện Chỉ thị số 24/2001/CT-TTg ngày 04/10/200 của Thủ tướng Chính

phủ và hưởng ứng lời kêu gọi của Đoàn Chủ tich Ủy ban trung ương MTTQ Việt
Nam, trong những năm qua, Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” trên địa bàn
phường 7 đã nhận được sự quan tâm, lãnh đạo của các cấp ủy đảng chính quyền, sự
hưởng ứng tích cực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
tôn giáo, các nhà hảo tâm, cán bộ, công chúc, người lao động, lực lượng vũ trang và
các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh, nên đã đạt được kết quả đáng kích lệ. Tuy
nhiên, trên địa bàn phường, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí chuẩn nghèo giai đoạn 2016
– 2020 vẫn còn nên tiếp tục cần nhận được sự hỗ trợ của csac tổ chức, cá nhân.
Để có thêm nguồn lực giúp đỡ csac hộ nhèo, góp phần thực hiện tốt các
chương trình an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa bàn, Ủy ban MTTQ và
Ban vận động “Ngày vì người nghèo” nhận được sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân,
cơ quan, đơn vị, các nhà hảo tâm, các tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống
“Tương thân, tương ái”, “Lá lành đùm lá rách” tích cực tham gia ủng hộ Quỹ “Vì
người nghèo”


Cán bộ, công chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ, viên chức, công nhân, người lao động trong các
doanh nghiệp hưởng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước: Mỗi người ủng
hộ ít nhất 1 ngày lương/năm (bao gồm lương cơ bản và phụ cấp chức vụ, trách nhiệm
(nếu có) chia cho 30 ngày/tháng.
Các doanh nghiệp: Ngoài sự đóng góp ủng hộ của cá nhân, trích một phần quỹ
phúc lợi ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” tương xứng với quy mô sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp “mức ủng hộ 1.000.000 đồng trở lên/doanh nghiệp)
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 số tiền từ quỹ vì người nghèo tăng
theo các năm cụ thể qua từng năm như sau:
*Năm 2012 so với năm 2011 số tiền tăng 113.664.000đ
*Năm 2013 so với Năm 2012 số tiền giảm 45.630.000đ
*Năm 2014 so với năm 2013 số tiền giảm 11.452.000đ
*Năm 2015 so với năm 2014 số tiền tăng 88.180.000đ

Thực hiện theo quyết định số 28/2014/QĐ- TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Thủ tướng chính phủ quy định cơ cấu biểu giá bán lẻ tiền điện và thông tư số
190/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2014 quy định thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính
sách xã hội.
Bảng 2.3.6 Số tiền hỗ trợ tiền điện nước.
Năm
Hỗ trợ tiền điện
Tặng quà cho hộ nghèo, cận
nghèo
2011 (hỗ trợ 30.000đ/tháng)
61.920.000đ
430 phần quà
2012 (hỗ trợ 30.000đ/tháng)
43.560.000đ
562 phần quà
2013 (hỗ trợ 30.000đ/tháng)
24.120.000đ
802 phần quà
2014 (hỗ trợ 46.000đ/tháng)
35.328.000đ
685 phần quà
2015 (hỗ trợ 49.000đ/tháng)
22.932.000đ
569 phần quà
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Trong các năm 2011 đến năm 2013 người nghèo trên địa bàn phường 7 đã
được hỗ trợ mước tiền điện là 30.000đồng/tháng. Năm 2014 mức hỗ trợ được nâng
lên 46.000đòng/tháng. Năm 2015 mức hỗ trợ là 49.000đồng/tháng. Tuy nhiên với
mức điện không dùng quá 50kwh/tháng chỉ hỗ trợ cho đối tượng được hưởng trợ cấp

xã hội.
Số tiền hỗ trợ tiền điện trong bảng được tính là tổng số hộ nghèo nhân mười
hai tháng nhân với số tiền hỗ trợ. Tuy nhiên số tiền sẽ tăng giảm tùy theo năm do có
hộ nghèo đi làm ăn xa, giảm số hộ nghèo.
Bảng 2.3.6 Đối tượng chính sách
Đối tượng
Số lượng


Bà mẹ Việt Nam anh hùng
02
Gia đình liệt sĩ
90
Gia đình thương binh
75
Gia đình có công
7
Bệnh binh
4
Người hưởng trợ cấp do nhiễm chất độc hóa học
50
Đối tượng bị tù đày
6
(Nguồn: báo cáo Ủy ban nhân dân phường 7 năm 2015)
Công tác đền ơn đáp nghĩa: thực hiệ tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chi trả
trợ cấp cho các đối tượng chính sách kịp thời, đúng quy định, phường 7 có 234 gia
đình chính sách, trong đó gồm: 02 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, 90 gia đình liệt sĩ, 75
gia đình thương binh, 07 gia đình có công, 04 bệnh binh, 50 người hưởng trợ cấp do
nhiễm chất độc hóa học và 06 đối tượng bị tù đày.Tổ chức họp mặt gia đình chích
sách nhân kỷ niệm 68 năm ngày thương binh liệt sĩ 27/7, qua đó tặng 201 phần quà,

số tiền 26 triệu đồng; phối hợp tỉnh, thành phố viếng thăm và tặng 27 phần quà gia
đình chính sách, số tiền 11 triệu đồng; bàn giao và đưa vào sử dụng 01 căn nhà tình
nghĩa theo quyết định 22 của Chính phủ.
2.4.Các mô hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng:
Kết hợp Mặt trận và các đoàn thể, vận động các nhà hảo tâm, phật tử Chùa
Tịnh xá Ngọc Vân, Hội từ thiện Liên Bửu, Hội Thánh Tin Lành, tặng 2.091 phần quà
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đăc biệt khó khăn gồm. Mì, gạo và
một số đồ dùng trong gia đình thành tiền 307.092 triệu đồng, phối hợp với Hội BT TP
Trà Vinh và đoàn từ thiện Bến Tre thăm và tặng 05 phần quà cho bệnh nhân nghèo và
trẻ em mồ côi hiếu học trên địa bàn khóm 6, 7, 8, 9 tổng số tiền 5,7 triệu đồng. Phối
hợp Bênh viện Quân Dân Y Trà Vinh khám và cấp thuốc miễn phí cho 200 lượt hộ
nghèo và hộ cận nhèo, gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, qua đó tặng thêm
50 phần quà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tổng số tiền là 25 triệu đồng.
Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho 572 lao động.
Tập huấn 03 lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo với 90 người
dự. Trực tiếp tư vấn kỹ thuật trong sản xuất cho 80 lượt hộ, với các nghề trồng lúa,
trồng lài và trồng rau an toàn.
Hỗ trợ cho 20 lượt người vay, ưu đãi với lãi suất thấp cho giải quyết việc làm
thêm cho người lao động có việc làm ổn định, với kinh phí là 144,1 triệu đồng từ
nguồn vốn Quỹ Trường Đại học Trà Vinh. Thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người dân
thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn, hỗ trợ người nghèo dân tộc thiểu số vay vốn ưu đãi,
tổng kinh phí 50 triệu đồng từ nguồn kinh phí Hội nông dân thành phố Trà Vinh.
Chỉ tiêu về văn hóa xã hội trong năm 2016
Số hộ nghèo giảm 05 hộ.


Giải quyết việc làm cho người lao động 110.
Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 01.
Xây dựng 10 căn nhà đại đoàn kết.
Nâng chất lượng các khóm văn hóa đã được công nhận đảm bảo 100%.

Công nhận mới phường đạt chuẩn văn hóa.
2.5. Nguồn lực thực hiện:
Thông qua các tổ chức Hội, Đoàn thể đẩy mạnh công tác vận động các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiều hoạt động thiết thực như:
Xây dựng nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, nhà đại đoàn kết và các nguồn vố
đầu tư khác giúp cho hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống vươn lên thoát
nghèo bền vững, đồng thời vận động hỗ trợ gia đình có bệnh tật, gia đình có hữu gặp
khó khăn trong cuộc sống.
2.6. Những vướng mắc khi thực hiện chính sách:
Năm 2015, là năm còn nhiều khó khăn về kinh tế đã tác động rất lớn đến sản
xuất và đời sống nhân dân, một số chỉ tiêu chưa đạt như thuế nhà đất, công tác chỉnh
trang, thu phí vệ sinh; công tác phòng chống thất thu, thu nợ tồn đọng chưa đạt theo
kế hoạch. Kinh tế tập thể, kinh tế trang trại phát triển còn hạn chế. Chỉ đạo kiểm tra
việc vận động nhân dân lát gạch vỉa hè, nâng cấp, sửa chữa hẻm chưa đạt yêu cầu.
Tình trạng lấn chiếm vỉa hè, xây dựng nhà không phép, vi phạm vê sinh môi trường
vẫn còn xảy ra nhưng xử lý thiếu kiên quyết.
Công tác xã hội hóa về giáo dục, y tế, hoạt động văn hóa vẫn còn nhiều lúng
túng, chưa có giải pháp hiệu quả trong tổ chức thực hiện. Tình hình vi phạm trên lĩnh
vực văn hóa và dịch vụ văn hóa còn xảy ra. Chất lượng khóm văn hóa có được nâng
lên nhưng chưa ngang tầm xây dựng phường văn hóa chưa đạt theo Nghị quyết đề ra;
thực hiện nếp sống văn minh đô thị chưa đi vào chiều sâu. Tỷ lệ hộ nghèo có giảm,
nhưng do tình hình lạm phát nên đời sống của người nghèo, cận nghèo càng khó
khăn, nguy cơ tái nghèo; công tác giải quyết việc làm đôi lúc còn diễn biến phức tạp,
công tác phối hợp quản lý giáo dục các loại đối tượng từng lúc chưa đạt kết quả cao.
Chất lượng hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ ở một số khóm chưa cao, công
tác tuyên truyền pháp luật chưa đi vào chiều sâu dẫn đến ý thức chấp hành pháp luật
của một bộ phận người dân chưa cao, Đội liên ngành văn hóa văn hóa phường tuy
được củng cố nhưng hoạt động còn hạn chế.
Công tác cải cách hành chính có cải thiện nhưng vẫn còn chậm; hiệu lực, hiệu
quả quản lý chưa cao; kỷ cương hành chính chưa thực hiện nghiêm; cán bộ tiếp nhận,

hướng dẫn hồ sơ thủ tục hành chính còn hạn chế về năng lực. Tinh thần trách nhiệm,
thái độ ứng xử, đạo đức công vụ của một số bộ phận đôi lúc chưa tốt.


Do những tác động tiêu cực của tình hình lạm phát, lãi suất cao nên ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Việc ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số ngành chưa
nghiêm, thiếu chủ động tham mưu đề xuất; công tác phối hợp kết hợp trong công tác
của một số ngành chưa chặt chẽ.
Địa bàn rộng dân trí không đồng đều, lao động không qua đào tạo và việc làm
không ổn định vẫn còn nhiều. Đời sống của cán bộ chưa thật sự yên tâm do tình hình
biến động giá cả thị trường.



×