Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU TOUR DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 62 trang )

Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa là một trong
những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ chức,
cũng như của các cơng ty; nó đóng vai trị hết sức quan trọng, có thể tạo ra những
bước đột phá mạnh mẽ.
Đối với chính phủ và các cơng ty thì việc xây dựng các website riêng là điều
cần thiết. Thông qua những website này, thông tin cũng như các công văn, thơng
báo, quyết định của chính phủ hay các sản phẩm, dịch vụ mới của công ty sẽ đến
với những người quan tâm, đến với khách hàng một cách nhanh nhất kịp thời, tránh
những khó khăn mà phương thức giao tiếp truyền thống thường gặp phải.
Hoạt động của một công ty du lịch có quy mơ khá lớn sẽ được tăng cường và mở
rộng hơn nếu xây dựng được một website tốt. Bắt nguồn với ý tưởng này, em đã
chọn đề tài “XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU TOUR DU LỊCH”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 2 phần sau:
Chương 1: Phương pháp xây dựng website giới thiệu tour du lịch.
Khái quát về thương mại điện tử, giới thiệu ngơn ngữ lập trình PHP và MySQL.
Chương 2: Xây dựng website giới thiệu tour du lịch
Quá trình xây dựng website q trình khảo sát, phân tích hệ thống cũ đến thiết kế,
xây dựng quản trị hệ thống mới.
Do bước đầu làm quen với việc phân tích thiết kế và xây dựng một website nên
kinh nghiệm còn hạn chế và do thời gian có hạn nên bài cịn nhiều thiếu xót, mong
cơ và các bạn sửa chữa giúp em để em có thể hồn thiện đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Mỹ Diệp đã hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm đề tài.
Hà Nội:3/2010
Vũ Thị Tình


SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

2

CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG WEBSITE
GIỚI THIỆU TOUR DU LỊCH
1. Khái quát thương mại điện tử
1.1. Khái niệm TMĐT
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về TMĐT. Theo các nhà
kinh doanh: TMĐT là q trình áp dụng cơng nghệ theo hướng tự động hóa các
dịch vụ kinh doanh và trao đổi sản phẩm. Theo các nhà liên lạc viễn thông: TMĐT
là sự phân phối thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc là q trình thanh tốn thơng qua
hệ thống mạng máy tính, hệ thống điện thoại hoặc là một số thiết bị liên lạc khác
bằng điện tử. Theo người cung cấp dịch vụ: TMĐT là một công cụ mà các công ty,
các khách hàng, các nhà quản lý sử dụng nhằm giảm các chi phí đồng thời tăng chất
lượng hàng, tăng tốc độ giao hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đến tận tay người tiêu
dùng. Theo các nhà trực tuyến: TMĐT cung cấp khả năng mua và bán sản phẩm
cũng như thông tin trên Internet và các dịch vụ trực tuyến khác.
Tóm lại, ta có thể định nghĩa một cách khái quát về TMĐT như sau: TMĐT
(Electronic commerce) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện
tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện cơng nghệ điện
tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ cơng đoạn nào của q
trình giao dịch (nên cịn được gọi là “thương mại không giấy tờ”).
1.2. Các đặc trưng về thương mại điện tử
Là một hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử, TMĐT có

những nét đặc trưng riêng như sau:


Trong giao dịch TMĐT, các đối tác không tiếp xúc trực tiếp với nhau và

không nhất thiết là phải quen biết nhau.


Các giao dịch TMĐT không bị giới hạn về phạm vi không gian hay ranh

giới giữa các quốc gia, châu lục. Nói cách khác, nó là thị trường không biên giới.


Để đảm bảo độ tin cậy của các giao dịch, trong giao dịch TMĐT bắt buộc

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

3

phải có chủ thể là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.


Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương

tiện trao đổi dữ liệu, cịn đối với TMĐT thì mạng lưới thơng tin chính là thị trường.


1.3. Lợi ích của TMĐT
Thơng qua các phương tiện điện tử như Internet, các doanh nghiệp nắm được
nguồn thơng tin phong phú về thị trường, từ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất,
kinh doanh thích hợp. Ngày nay, TMĐT đang được quan tâm và chú trọng phát
triển ở hầu khắp các nước bởi nó được coi là một trong những động lực chủ yếu để
phát triển kinh tế. Điều này đã được chứng minh bằng các ích mà TMĐT đem lại
cho các doanh nghiệp. Thông qua trang web của mình, doanh nghiệp có thể:
 Nâng cao uy tín bằng việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp một
cách vững chắc và hiện đại hơn.
 Khuếch trương các sản phẩm và dịch vụ của mình.
 Quảng cáo được trên nhiều thị trường với chi phí thấp hơn trước.
 Trả lời câu hỏi về các sản phẩm và dịch vụ của mình.
 Rút ngắn thời gian trả lời cho khách hàng.
 Cung cấp các địch vụ ngay trong ngày hoặc các dịch vụ ngồi giờ làm
việc bình thường.
 Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một công cụ để tiếp thị.
 Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một công cụ để liên lạc với khách
hàng.
 Sử dụng tư liệu phi văn bản.
 Phối hợp quan hệ giữa cung ứng và khách hàng từ nhiều thị trường.
 Điều hành hệ thống thương nhân một cách có hiệu quả hơn.
 Tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngồi.
Như vậy, có thể thấy rằng TMĐT đã đem lại nguồn lợi không nhỏ như: giúp
doanh nghiệp thu thập thông tin về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và
giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Do đó,

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp



Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

4

TMĐT ngày càng đóng vai trị lớn trong nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, nó cịn
kích thích sự phát triển của ngành CNTT. Nhìn một cách khái quát, TMĐT tạo điều
kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hóa. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối
với những quốc gia đang phát triển bởi nó có thể tạo ra bước nhảy vọt, giúp rút ngắn
khoảng cách với các quốc gia phát triển trong một thời gian gần nhất.

2. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình PHP
2.1. Lịch sử phát triển của ngôn ngữ lập trình PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngơn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng
viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng qt. Nó rất thích hợp với
web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng
dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây
dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh
chóng trở thành một ngơn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
 PHP/FI
PHP kế thừa từ một sản phẩm cũ hơn, được gọi là PHP/FI. PHP/FI được tạo
ra bởi Rasmus Lerdorf vào năm 1995, ban đầu chỉ là một tập các kịch bản Perl đơn
giản để theo dõi việc truy nhập tới các ứng dụng trực tuyến của ơng. Ơng Rasmus
đã đặt tên cho tập kịch bản này là “Personal Home Page Tool”. Và khi cần phải mở
rộng các chức năng cho công cụ, ông đã triển khai nhiều chương trình lớn được viết
bằng C, sản phẩm tạo thành có thể giao tiếp với cơ sở dữ liệu, cho phép người sử
dụng có thể viết được những ứng dụng Web đơn giản. Ông Rasmus đã quyết định
sẽ phát hành PHP/FI cho bất cứ ai muốn có, vì vậy mọi người đều có thể sử dụng nó

đơng nghĩa với việc việc sửa lỗi và cải thiện mã nguồn tốt hơn. PHP/FI là viết tất
của cụm từ “Personal Home Page / Forms Interpreter” bao gồm cả những chức năng
cơ bản của PHP mà chúng ta đã biết ngày nay. Nó có các biến giống Perl, thơng
dịch tự động các biến và mã HTML đã được nhúng. Cú pháp của nó có nét giống
với Perl, nhưng có nhiều hạn chế hơn, đơn giản hơn và có gì đó mâu thuẫn. Vào
năm 1997, PHP/FI 2.0, phiên bản được viết trên nền C đã chiếm được lòng tin của

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

5

hàng triệu người trên toàn thế giới (con số ước lượng) với hơn 50.000 tên miền có
thơng báo là có sử dụng nó – chiếm khoảng 1% lượng tên miền trên toàn thế giới
lúc đó. Trong khi có một vài người vẫn tiếp tục phân phối các phiên bản của nó thì
PHP/FI vẫn chỉ là một dự án do một người phát triển. PHP/FI 2.0 được chính thức
phát hành vào tháng 11 năm 1997, sau khi đã trải qua rất nhiều phiên bản beta. Nó
chỉ trải qua một bước phát triển ngắn để trở thành bản PHP 3.0 anpha đầu tiên.
 PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên gần gũi và giống với PHP chúng ta thấy ngày
nay. Nó được tạo bởi Andi Gutmans và Zeev Suraski vào năm 1997, như một phiên
bản được viết lại hoàn chỉnh sau khi họ dựa trên PHP/FI 2.0 mà bỏ đi những điểm
yếu nhất để phát triển một ứng dụng thương mại điện tử trong dự án của họ ở
trường đại học. Điểm mạnh nhất của PHP 3.0 là các khả mở rộng rất mạnh mẽ.
Trong nỗ lực thêm vào cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng thống nhất cho một
dải rộng nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và các API (Application Programming

Interface) khác nhau, PHP 3.0 đã thu hút hàng tá những nhà phát triển khác nhau
phát triển các mô đun mở rộng mới. Khơng thể phủ nhận là, đây chính là nhân tố
quyết định tạo ra sự thành công kinh hồng của PHP 3.0. Chức năng chính khác
được giới thiệu trong PHP 3.0 là tính năng hỗ trợ các cú pháp hướng đối tượng và
cú pháp ngôn ngữ chặt chẽ và mạnh mẽ hơn rất nhiều. Tồn bộ ngơn ngữ mới đã
được phát hành dưới một cái tên mới, bỏ qua những giới hạn cá nhân mà cái tên PHP/FI
đã nắm giữ. Nó chỉ đơn giản tên là PHP, với ý nghĩa rằng PHP là viết tắt của : Hypertext
PreProcessor. Cuối năm 1998, PHP đã có khoảng 10 triệu người sử dụng và hàng trăm
triệu Website đã báo cáo là có sử dụng PHP. Ở thời điểm đỉnh cao nhất, các trang Web
sử dụng PHP 3.0 đã chiếm 10% lượng Website trên tồn cầu
 PHP 4
Vào mùa đơng năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được cơng bố,
Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của
PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải
tiến tính mơ đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

6

PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API
của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức
tạp như thế này một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới, có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên của
Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công. PHP

4.0, dựa trên động cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung.
Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu
khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ
đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật
hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng
triệu site đã cơng bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng
Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều
nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL
và tài liệu kĩ thuật cho PHP.
 PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã khơng làm cho nhóm phát triển
PHP tự mãn. Cộng đồng đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP
4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không
hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team cơng bố đánh
dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra
một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu
truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến
trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những
tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL.
 PHP 6

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch


7

Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử
dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ . Phiên bản PHP 6
được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ:
hỗ trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ ràng về vấn đề
này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu,
các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL...

2.2. Ưu điểm khi dùng PHP
Như đã giới thiệu, PHP là ngôn ngữ máy chủ, mã lệnh PHP sẽ tập trung trên
máy chủ để phục vụ các trang Web theo yêu cầu của người dùng thơng qua trình
duyệt. Khi người dùng truy cập Website viết bằng PHP, máy chủ đọc mã lệnh PHP
và xử lý chúng theo các hướng dẫn đã được mã hóa
Khác với Website HTML tĩnh ở chỗ: khi có một yêu cầu, máy chủ chỉ đơn
thuần gửi dữ liệu HTML đến trình duyệt Web và khơng xảy ra một sự biên dịch nào
từ phía máy chủ. Đối với người dùng cuối và trên trình duyệt Web, các trang
home.html và home.php trông tương tự như nhau, nhưng thực chất nội dung của
trang được tạo theo các cách khác nhau.
- Ưu điểm khi dùng PHP
* Dùng mã nguồn mở (có thể chạy trên Apache hoặc IIS).
* Phổ biến hơn ASP (có thể thấy dựa vào số website dùng PHP).
* Dễ học khi đã biết HTML, C.
* Dựa vào XAMP (dễ cấu hình).
* Nhiều hệ thống CMS miễn phí dùng.
* Đi cặp với MySQL (cũng dễ ).
* Hoạt động trên Linux, có thể trên IIS - Windows nhưng .. hiếm!
- Nhược điểm:
* Mã nguồn không đẹp.

* Chỉ chạy trên ứng dụng web.

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

8

1.3. Giới thiệu MySQL

1.3.1. MySQL là gì?
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt
động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất
mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có
truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hồn tồn cho nên bạn có thể tải về
MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên
bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix,
FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS, ...
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngơn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).Tuy nhiên MySQL chỉ phù
hợp với các CSDL nhỏ và trung bình. Nếu dùng cho doanh nghiệp lớn thì phải dùng
SQL Server (của Microsoft) hoặc Oracle.
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngơn ngữ khác, nó
làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl ...
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL mã nguồn mở, miễn phí nằm trong nhóm

LAMP (Linux - Apache -MySQL - PHP)
1.3.2. Ưu điểm khi dùng MySQL
 Tính linh hoạt: Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt,
có sức chứa để xử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để
chạy các kho dữ liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh hoạt về flatform
là một đặc tính lớn của MySQL với tất cả các phiên bản của Linux, Unix, và
Windows đang được hỗ trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn mở của MySQL cho
phép sự tùy biến hoàn toàn theo ý muốn để thêm vào các yêu cầu thích hợp cho
database server.
 Tính thực thi cao: Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ
liệu cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù.

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

9

Dù ứng dụng là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung lượng
lớn phục vụ hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý
những đòi hỏi khắt khe nhất của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao,
đặc biệt bộ nhớ caches, và các cơ chế xử lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các
vũ khí cần phải có cho các hệ thống doanh nghiệp khó tính ngày nay.
 Có thể sử dụng ngay: Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là những tiêu
chuẩn đảm bảo của MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dùng ngay từ cấu
hình tái tạo chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra những giải pháp có
thể dùng ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệu MySQL.

 Hỗ trợ giao dịch mạnh: MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch
cơ sở dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ trợ giao dịch
ACID hoàn thiện ( Atomic – tự động, Consistent – thống nhất, Isolated – độc lập,
Durable – bền vững), khóa mức dịng khơng hạn chế, khả năng giao dịch được phân
loại, và hỗ trợ giao dịch đa dạng (multi-version) mà người đọc không bao giờ gây
trở ngại cho người viết và ngược lại. Tính tồn vẹn của dữ liệu cũng phải được bảo
đảm trong suốt q trình server có hiệu lực, các mức giao dịch độc lập được chun
mơn hóa, và phát hiện khóa chết ngay lập tức.
 Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy: MySQL là nhà máy chuẩn cho các
web sites phải trao đổi thường xuyên vì nó có engine xử lý tốc độ cao, khả năng
chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên dụng của
web như tìm kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được áp dụng cho môi
trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho các server đơn.
Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã
được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa
chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web và các ứng dụng doanh nghiệp.
 Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh: Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công
việc số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật
đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập
cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

10


dụng đã được xác nhận mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả
năng này để chặn người dùng ngay từ mức máy khách là điều có thể làm được. SSH
và SSL cũng được hỗ trợ để chắc chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối
tượng framework đặc quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ
liệu, các hàm mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo
mật. Cuối cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng phần
mềm thứ 3 cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery toàn bộ
hoặc tại một thời điểm nào đó.
 Sự phát triển ứng dụng hỗn hợp: Một trong số các lý do khiến cho MySQL là
cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới là nó cung cấp hỗ trợ hỗn hợp
cho bất kì sự phát triển ứng dụng nào cần. Trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ có thể được
tìm thấy trong các stored procedure, trigger, function, view, cursor, ANSI-standard
SQL, và nhiều nữa. Với các ứng dụng nhúng, thư viện plug-in có sẵn để nhúng vào
cơ sở dữ liệu MySQL hỗ trợ trong bất kì ứng dụng nào. MySQL cũng cung cấp các
bộ kết nối như: ODBC, JDBC,… để cho phép tất cả các form của ứng dụng sử dụng
MySQL như một server quản lí dữ liệu được ưu tiên.
 Dễ dàng quản lý: MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời
gian ở mức trung bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ
mất chưa đầy 15 phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows,
Linux, Macintosh hay Unix. Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động
mở rộng khơng gian, tự khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị
cơ sở dữ liệu làm việc. MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản
lý đồ họa cho phép một DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều
server MySQL từ một máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3
cũng có sẵn trong MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến
việc quản trị cơ sở dữ liệu hồn thiện, quản lý cơng việc, và thực hiện kiểm tra.
 Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7: Nhiều cơng ty lưỡng lự trong việc giao
phó tồn bộ cho phần mềm mã nguồn mở vì họ tin họ khơng thể tìm được một cách
hỗ trợ hay mạng lưới an toàn phục vụ chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm


SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

11

có bản quyền để chắc chắn về sự thành cơng tồn diện cho các ứng dụng chủ chốt
của họ. Những lo lắng của họ có thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường là có
trong mạng lưới MySQL.

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

12

CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU
TOUR DU LỊCH
1.1 . Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm
Công ty du lịch VNtravel là một công ty chuyên tổ chức các chương trình du
lịch trong và ngồi nước cho cả người Việt Nam và người nước ngồi. Với thâm
niên của mình trong lĩnh vực thực hiện các dịch vụ du lịch, cơng ty đã có một số
lượng lớn khách hàng trong và ngoài nước.
VNtravel liên tục tổ chức các tour khác nhau, thuộc các loại tour chính gồm:

tour trong nước, tour nước ngoài, tour ngắn ngày, tour dài ngày, tour trọn gói và
khơng trọn gói. Các loại tour này do người quản trị website quy định lúc xây dựng
website. Do số lượng khách hàng đơng đảo, chương trình tour của cơng ty cũng liên
tục được tổ chức mới; và tất cả các thay đổi này đều phải được cập nhật lên website
của công ty để các khách hàng ở xa, không tiện liên lạc trực tiếp đến công ty theo
dõi và đặt chỗ trực tuyến.
Bởi vì phải cập nhật thơng tin thường xuyên như vậy, ban giám đốc công ty
quyết định cắt đặt công việc quản trị trang website cho các bộ phận khác nhau trong
công ty quản lý các phần việc có liên quan đến cơng việc hằng ngày của mình như
sau:

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

13

- Bộ phận điều hành: giữ vai trò người quản trị cấp cao nhất (Quản lý
website (admin)), bao hàm các quyền trên và có thể phân quyền cho những người
quản trị khác (phân biệt bởi username và password).
- Bộ phận kinh doanh: chịu trách nhiệm quản lý đơn đặt chỗ của khách hàng
từ gửi từ trên mạng internet. Bộ phận này được trao quyền “Quản lý đặt chỗ” với
username và password riêng, do người quản trị cấp cao nhất cấp quyền. Người quản
trị này có nhiệm vụ kiểm tra và xác nhận thơng tin khách hàng và đơn đặt chỗ.
- Bộ phận văn phịng: đảm nhiệm việc thêm mới, cập nhật thơng tin các địa
danh du lịch và các chương trình tour mà công ty tổ chức. Bộ phận này cũng đảm
đương việc xóa bỏ các tour đã thực hiện và các thơng tin về thắng cảnh du lịch đã

cũ, hoặc thông tin khơng cịn giá trị. Người quản trị này được cấp quyền “Cập nhật
dữ liệu”.
1.2. Quy trình nghiệp vụ
-

Công ty du lịch thiết kế tour và lên lịch trình cho từng tour cụ thể. Sau đó,
bộ phận văn phịng có nhiệm vụ cập nhật thông tin các tour này lên website
với đầy đủ thông tin về giá cả, loại tour, lịch trình, các địa phương đi đến
và hình ảnh minh họa nếu có.

-

Ngồi ra, bộ phận văn phịng cịn cập nhật thơng tin, hình ảnh về các địa
điểm lịch mà cơng ty muốn cung cấp cho khách hàng.

-

Khách hàng truy cập website sẽ vào xem thông tin chi tiết của từng tour
hiện có hoặc tìm kiếm tour theo các u cầu cụ thể về giá cả, địa phương
muốn đến, ngày khởi hành của tour. Sau đó, khách hàng có thể tiến hành
đặt chỗ cho tour đang xem nếu muốn.

-

Các đơn đặt chỗ này sẽ được cập nhật vào database và hiển thị cho người
quản trị được phân quyền xem, hiệu chỉnh, xóa hoặc xác nhận sau khi đã
kiểm tra tính chính xác của thơng tin đặt chỗ.

-


Khách hàng cũng có thể thông qua trang web để gửi các thông tin yêu cầu
khác về công ty bằng trang Liên hệ. Thông tin này cũng sẽ được truyền
xuống database và cho phép người quản trị quản lý chúng.

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

-

14

Người quản trị cấp cao nhất có quyền tạo lập, thêm mới các user và phân
quyền dựa trên ba cấp đã nêu.

1.3. Những khó khăn và hạn chế của hệ thống hiện tại
Qua khảo sát hệ thống hiện tại, em thấy hệ thống cịn có những khó khăn và
hạn chế như sau:
-

Thủ tục đặt tour phức tạp.

-

Mang tính chất thủ cơng

1.4. Hệ thống sẽ xây dựng

Hệ thống sẽ xây dựng nhằm khắc phục những nhược điểm của hệ thống cũ,
về cơ bản hệ thống sẽ đảm nhiệm những việc như sau:
-

Khách hàng có thể đặt tour trực tuyến. Website sẽ cập nhật thông tin đặt
chỗ này trực tiếp lên cơ sở dữ liệu, và cho phép người quản trị được phân
quyền thao tác các cơng việc sau:
o Tìm kiếm các đơn đặt chỗ đã được xác nhận hay chưa xác nhận.
o Xác nhận đơn đặt chỗ hợp lệ, chỉnh sửa thông tin khách hàng và thông
tin đặt chỗ trên từng đơn cụ thể.
o Thống kê tình hình đặt chỗ của từng tour, xem danh sách khách hàng
tham gia các tour đó.

-

Thay đổi, thêm mới hoặc xóa bỏ thơng tin, hình ảnh về các điểm du lịch ở
các địa phương khác nhau mà công ty muốn giới thiệu cho khách hàng.

-

Theo dõi tình hình liên hệ thông qua website của khách hàng, để đáp ứng
kịp thời nhu cầu của họ.

-

Đăng ký khách hàng thân thiết.

-

Về tổ chức lưu trữ, thực hiện các yêu cầu:

o Thêm, xóa, sửa thơng tin, hình ảnh về các tour du lịch do công ty tổ
chức, phục vụ cho công tác quản lý, thống kê tình hình hoạt động của
cơng ty.

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

15

o Thêm, xóa, sửa thơng tin, hình ảnh về các điểm du lịch ở từng địa phương
khác nhau.

-

Website phải có dung lượng khơng q lớn, tốc độ xử lý nhanh.

-

Cơng việc tính tốn phải thực hiện chính xác, khơng chấp nhận sai sót.

-

Sử dụng mã hóa các thơng tin nhạy cảm của khách hàng.

-


Đảm bảo an toàn dữ liệu khi chạy website trực tuyến.

2. Phân tích hệ thống
2.1. Phân tích hệ thống về chức năng
2.1.1. Biểu đồ phân cấp chức năng
Website giới thiệu
tour du lịch

Đặt tour

Quản trị hệ
thống

Xem thơngtin

Tìm kiếm tour

Đăng nhập

Đặt tour

Xem tin
khuyến mại
Xem tin dịch
vụ

Quản trị thành
viên

Giới thiệu

Quản lý
khách hàng
Quản lý danh
mục

Hình 2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

16

2.1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.1.2.1. Biều đồ ngữ cảnh
Biểu đồ ngữ cảnh cho ta cái nhìn tổng quát về hệ thống.
Gồm 3 thành phần:
-

Một tiến trình duy nhất: hệ thống giới thiệu tour du lịch

-

Hai tác nhân của hệ thống: khách hàng và ban quản lý.

-


Các luồng dữ liệu

Hình 2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

17

2.1.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Hình 2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

18

2.1.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
* Cho phân hệ quản trị hệ thống
a. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho : đăng nhập hệ thống
Thông tin quản trị viên


1.1.

Xác nhận thơng tin

Đăng nhập

Quản trị viên

DS quản trị viên

Hình 2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho : đăng nhập hệ thống
b. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho: Quản lý danh mục

Hình 2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho: Quản lý danh mục

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

19

 Quản lý danh mục: loại tour

Hình 2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho QL danh mục: loại tour

 Quản lý danh mục: tour


Hình 2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho QL danh mục: tour

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp


Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

20

+ Quản lý danh mục: Lịch trình

Hình 2.8.Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho QL danh mục: lịch trình
* Cho phân hệ: Đặt tour

Hình 2.9. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho quản lý danh mục: đặt tour

SVTH: Vũ Thị Tình

GVHD: Thạc Sỹ Trần Thị Mỹ Diệp



×