Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần vận tải Xuyên Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.15 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế các nớc ngày càng phát triển mạnh
mẽ. ở Việt nam hiện nay, trên cả nớc nhiều khu công nghiệp mới hình thành,
kinh tế t nhân phát triển mạnh trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hoá
ngành nghề. Trong đó, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển đã tạo
điều kiện cho loại hình dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế phát triển.Điều thu
hút nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này là lợi nhuận đem lại khá lớn, lợi
nhuận chính là thỏi nam châm thu hút mọi hoạt động đầu t trên thị trờng.
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là doanh nghiệp kinh doanh tạo
ra đợc lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế cao đồng nghĩa với lợi nhuận do hoạt động
kinh doanh đem lại ngày càng cao, doanh nghiệp sẽ có một vị trí vững chắc trên
thị trờng. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, doanh thu
không bù đắp đợc chi phí dẫn đến khả năng về lâu dài việc kinh doanh của
doanh nghiệp dễ bị thất bại. Do đó, có thể nói hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp biểu hiện tập trung ở lợi nhuận của doanh nghiệp đó đạt đợc. Mặt
khác, lợi nhuận đợc tạo ra là kết quả tổng hợp của các hoạt động sản xuất kinh
doanh cả doanh nghiệp, là sự kết hợp hài hoà của các yếu tố, các công đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh, là sản phẩm của sự tìm tòi sáng tạo của các nhà
quản lý.
Nh vậy, lợi nhuận có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi doanh nghiệp, nó
vừa là động cơ vừa là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Nhận thức đợc tầm
quan trọng của lợi nhuận với sự tồn tại và phát triển thành công của doanh
nghiệp, trên cơ sở lý luận kết hợp với thời gian thực tập thực tế tại công ty, em
chọn đề tài Biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần vận
tải Xuyên Đại Dơng. Mục tiêu là trên cơ sở kiến thức đã học đợc nghiên cứu
thực trạng lợi nhuận và tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi
nhuận trong phạm vi một doanh nghiệp nhỏ kinh doanh dich vụ giao nhận hàng
1
hoá quốc tế. Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu và vận dụng lý luận vào
tìm hiểu thực trang lợi nhuận của công ty. Em hy vọng rằng đây là những ý kiến
đóng góp nhỏ bé trong việc tăng lợi nhuận của công ty.


Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chơng nh sau:
Chơng I : Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chơng II : Thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty CP vận tải Xuyên
Đại Dơng.
Chơng II: Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty CP vận tải
Xuyên Đại Dơng.
Chuyên đề tốt nghiệp này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Hoàng Xuân Quế và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Giám đốc và cán bộ kế
toán công ty Cổ phần vận tải Xuyên Đại Dơng. Qua đây, cho phép em gửi tới
cô giáo hớng dẫn thực tập và các cán bộ nhân viên công ty lời chúc sức khoẻ và
lời cảm ơn chân thành nhất.
Chơng I:
2
Cơ sở lý luận về lợi nhuận doanh Nghiệp
1.1 Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
-Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đợc bởi các doanh nghiệp
chứ không phải các cá nhân.
ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
tức là thực hiện một, một số hoặc tát cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục
đích sinh lợi.
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp:

Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
+ Doanh nghiệp nhà Nớc
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty hợp danh
+ Công ty liên doanh
+ Doanh nghiệp t nhân
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn (parneship)
3
- Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể:
+ Là loại hình dợc thành lập dơn giản nhất, không cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nớc.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế
thu nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối vối các nghĩa vụ và
khoản nợ, không có dự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh
nghiệp.
+ Thời gian hoạt động phụ thuộc vào tuổi thọ của ngời chủ .
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế.
Kinh doanh góp vốn:
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối
với các hợp đồng phức tạp cần phải đợc viết tay. Một số trờng hợp cần có giấy
phép kinh doanh.
+ Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đố với phần tơng ứng với phần vốn góp. Nếu nh một
thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do

các thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay
rút vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập
cá nhân.
Công ty:
4
- Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích:
các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phơng hớng, chính sách và hoạt động
của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lụa
chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách
thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các
nhà quản lý mang lại cho công ty các u thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sơ hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới
+ Sụ tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lợng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào
công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những u điểm, nhợc điểm riêng và phù
hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn
hoạt động với t cách các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh
nghiệp.
1.2.Cơ sở lý luận về lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
2.2.1- Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận
2.1- Lợi nhuận
a. Các quan điểm về lợi nhuận :
Từ trớc tới nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Ta
có thể thấy đợc điều này qua các quan điểm về lợi nhuận sau :

+ Lợi nhuận của doanh nghiệp: là khoản chênh lệch giữa thu nhập về tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ với chi phí đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó. Việc tính
toán thu nhập hay chi phí đã chi ra là theo giá cả của thị trờng mà giá cả thị tr-
ờng do quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ quyết định.
5
+ Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là
chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
+ Thu nhập của doanh nghiệp hay chính là doanh thu bán hàng hoá và dịch
vụ trừ đi toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí về tiền thuê lao động, tiền lơng, tiền
thuê nhà cửa, tiền mua vật t ... ) thuế hàng hoá và các thứ thuế khác hầu nh còn
lại đợc gọi là lợi nhuận. Có thể biểu diễn qua biểu sau :
Biểu 1 : Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng và dịch vụ
Lãi gộp
Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trớc thuế
Tổng chi phí sản xuất Thuế
Lợi nhuận
thuần túy
b- Các loại lợi nhuận của doanh nghiệp :
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại hình lợi nhuận khác nhau, ta có thể
khái quát thành các loại lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận trớc thuế.
+ Lợi nhuận sau thuế.
1.12.21.2- Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp :
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong
phú và đa dạng, do đó lợi nhuận đạt đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Thứ nhất: Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
là khoản chênh lệch giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí của khối lợng sản

phẩm hàng hoá lao vụ thuộc các hoạt động sản xuất kinh doanh chính phụ của
doanh nghiệp.
6
Thứ hai : Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh lệch
giữa thu nhập phân chia từ kết qủa hoạt động liên doanh liên kết với chi phí của
doanh nghiệp đã chi ra để tham gia liên doanh.
Thứ ba: Lợi nhuận thu đợc từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch giữa
các khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ t : Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mang lại là
lợi nhuận thu đợc do kết quả của hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động
kinh tế trên.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trờng doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết
định là doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận đợc coi là một
trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc.
Lợi nhuận của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu qủa của qúa trình
kinh doanh, của tất cả các mặt hoạt động trong quá trình kinh doanh ấy, nó
phản ánh cả về mặt lợng và mặt chất của quá trình kinh doanh, của hoạt động
kinh doanh. Công việc kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận nhiều từ đó lợi
nhuận có khả năng tiếp tục quá trình kinh doanh có chất lợng và hiệu quả hơn.
Trong trờng hợp ngợc lại doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ
nếu kéo dài có thể dẫn đến phá sản.
1.23- Phơng pháp xác định lợi nhuận và phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp

1.23.1- Các phơng pháp xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp
7
Nh ta đã biết lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh số lợng và chất lợng của các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng mức tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá và chi phí đã chi ra để đạt đợc kết quả đó.
Ta có thể xác định đợc lợi nhuận theo công thức sau:
Tổng lợi
nhuận trớc
thuế
=
Tổng doanh
thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
Hay :
Tổng lợi
nhuận trớc
thuế
=
Tổng doanh
thu
-
Chi phí cố
định
+
Chi phí
biến đổi
- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu đợc về bán hàng hoá và dịch vụ.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi theo khối lợng

công việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lợng thay đổi nh khấu hao tài sản
cố định, tiền thuê đất, máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh, tiền lơng, bảo
hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên (lao động gián tiếp trong doanh
nghiệp ).
- Chi phí biến đổi: là những chi phí tăng hoặc giảm cùng với sự tăng hoặc
giảm của sản lợng nh tiền mua nguyên vật liệu, tiền lơng công nhân trực tiếp
sản xuất. Chi phí biến đổi nói chung tỷ lệ với khối lợng hàng hoá sản xuất hay
mua vào để bán.
Tổng lợi
nhuận sau
thuế
=
Tổng
doanh thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
+
Chi phí
biến đổi
Các khoản thuế phải nộp bao gồm :
- Thuế doanh thu = Tổng doanh thu x tỷ lệ thuế doanh thu phải nộp
- Thuế tài = Giá thành khối lợng x Tỷ lệ thuế tài nguyên
8
nguyên (nếu có) sản phẩm phải nộp
- Thuế xuất nhập
khẩu
(nếu có)
=
Doanh thu xuất nhập

khẩu
x
Tỷ lệ thuế
xuất nhập khẩu
- Thuế vốn =
Vốn sản xuất do
ngân sách nhà nớc
cấp
x
Tỷ lệ thuế
vốn phải nộp
Ngoài ra doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận từ các hoạt động kinh
doanh khác không mang tính chất tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh khác
= Tổng thu nhập - Tổng chi phí bỏ ra
Nh vậy ta có thể xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nh sau :
Tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp
=
Tổng lợi nhuận từ
sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
khác
Khi đã tính toán đợc tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp ta còn phải
xác định số thuế lợi tức doanh nghiệp phải nộp.
Thuế lợi tức phải

nộp
=
Tổng số lợi
nhuận
x
Tỷ lệ thuế lợi tức phải
nộp

Số lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ đi thuế lợi tức đợc gọi là lợi nhuận thuần
túy của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết: Toàn bộ doanh thu, giá thành toàn bộ và thuế đều đợc
xác định dựa trên cơ sở khối lợng sản phẩm tiêu thụ, giá bán đơn vị, giá thành
đơn vị và mức thuế đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Do đó tổng lợi nhuận tiêu thụ còn
có thể đợc tính theo công thức sau :
ln = [ (Qi x Gi ) - ( Zi + Ti )]
9
n m m
i=li=li=l
ln : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Qi : Sản lợng hàng hoá tiêu thụ
Gi : Giá bán hàng hoá loại i
Zi : Giá thành hàng hoá loại i
Ti : Thuế hàng hoá loại i tiêu thụ
n : Số loại hàng hoá
m : Số loại thuế
Qua công thức xác định lợi nhuận trên ta có thể thấy rõ đợc sự ảnh hởng
của từng nhân tố sản lợng tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng, giá thành sản phẩm và các
loại thuế đến tổng số lợi nhuận đạt đợc của doanh nghiệp. Ta có thể xét sự ảnh
hởng của các nhân tố trên qua việc phân tích dới đây:
a- Nhân tố sản lợng sản phẩm tiêu thụ:

Trong trờng hợp các nhân tố khác không biến động (nhân tố về giá cả, giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ, thuế ...) thì sản lợng tiêu thụ
tăng giảm bao nhiêu lần tổng số lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy nhiêu.
Nhân tố này đợc coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản
lý kinh doan nói chung và quản lý tiêu thụ nói riêng. Việc tăng sản lợng tiêu thụ
phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu chuẩn bị
tiêu thụ và tiêu thụ sản phẩm.
b- Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ:
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác định
chính sách sản phẩm, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mỗi loại mặt hàng có
tỷ trọng mức lãi lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức
lãi cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lãi thấp thì mặc dù tổng
sản lợng tiêu thụ có thể không đổi nhng tổng số lợi nhuận có thể vẫn tăng.
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hởng của nhu cầu thị
trờng. Về ý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ nhiều
10
những mặt hàng mang lại lợi nhuạan cao song ý muốn đó phải đặt trong mối
quan hệ cung cầu trên thị trờng và những nhân tố khách quan tác động.
c- Nhân tố giá bán sản phẩm:
Trong điều kiện bình thờng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
bình thờng, giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trong trờng hợp này
giá bán sản phẩm thay đổi thờng do chất lợng sản phẩm thay đổi. Do việc thay
đổi này mang tính chất chủ quan, tức là phản ánh kết quả chủ quan của doanh
nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý chất lợng nói
riêng. Khi giá bán sản phẩm tăng sẽ làm tổng số lợi nhuận tiêu thụ. Từ phân
tích trên có thể suy ra rằng việc cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm là biện
pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc thay đổi giá
bán cũng do tác động của quan hệ cung cầu, của cạnh tranh ... đây là tác động
của yếu tố khách quan.
d- Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:

Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm
cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật t kỹ
thuật, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nh
sản lợng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ là
nhân tố tích cực ảnh hởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
e- Nhân tố thuế nộp ngân sách:
ảnh hởng của thuế đối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ. Việc
tăng giảm thuế là do yếu tố khách quan quyết định (chính sách, luật định của
nhà nớc). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm nh-
ng doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ cho nhà nớc.
1.23.2- Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần đợc trích
nộp vào ngân sách nhà nớc, một phần để lại doanh nghiệp.
11
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nớc biểu hiện ở hình thức nộp thuế lợi
tức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào (tỷ lệ nộp thuế lợi tức đối với các
doanh nghiệp sản xuất thờng là 25% và 45% đối với các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ).
Phần để lại doanh nghiệp đợc trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích phát
triển sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thởng theo các tỷ lệ sau:
- Qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
- Qũy phúc lợi và khen thởng < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng nhằm phát
triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả
năng đầu t đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến chất lợng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh ... từ đó có điều kiện tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn, đạt lợi
nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thởng nhằm mục tiêu tạo ra

công cụ khuyến khích ngời lao động không ngừng nâng cao tay nghề và trình
độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của
ngời lao động, là động lực giúp cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn.
1.34- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và các biện
pháp tăng lợi nhuận
1.34.1- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
a- ý nghĩa của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Khi tính toán hiệu qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không
thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lợng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và cũng không chỉ dùng chỉ tiêu này để so sánh chất lợng hoạt
động của các doanh nghiệp khác nhau. Trớc hết lợi nhuận là kết quả tài chính
cuối cùng nó chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, đồng
thời các nhân tố này lại tác động lẫn nhau. Nh do điều kiện sản xuất kinh
12
doanh, điều kiện vận chuyển hàng hoá, điều kiện thị trờng tiêu thụ, thời điểm
tiêu thụ có khác nhau cũng làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp khác nhau.
Hơn nữa quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu đợc cũng sẽ khác nhau. ở những
doanh nghiệp lớn có thể công tác quản lý kém nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn
lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhng công tác quản lý lại rất tốt.
Do vậy để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh doanh biểu hiện mối
quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với nguồn lực tài chính
để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ năng lực kinh doanh của
nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó. Nh vậy ngoài chỉ tiêu lợi
nhuận tuyệt đối còn phải dùng các chỉ tiêu tơng đối là tỷ suất lợi nhuận.
b- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn:
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc với số vốn đã chi ra bao

gồm các vốn cố định và vốn lu động.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động đã
chi ra (trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao
và vốn lu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành
phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn
sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi
13
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận của giá thành :
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
của giá thành
=
Tổng số lợi nhuận
Giá thành toàn bộ sản phẩm
hàng hoá & dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc
tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng:

Là một chỉ số phản ánh kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng.
Công thức:
Tỷ suất doanh lợi =
Tổng số lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hoá & dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo lao động :
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lợng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lơng (tiền công) sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh
14
nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng
lao động.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
theo lao động
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng lao động sử dụng trong kỳ
1.34.2- Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hởng đến việc tăng lợi nhuận ở phần trên
ta có thể đa ra một số biện pháp chính nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh
nghiệp nh sau:
a- Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nớc và quốc
tế trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ:
Nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng hay của thị trờng rất đa dạng và
phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc

tăng lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trờng sẽ làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng đợc khối lợng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn
bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối
nhịp nhàng và liên tục, khuyến khích ngời lao động tăng nhanh năng suất lao
động.
Phấn đấu nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ: Nhu cầu thị
trờng đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn
đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều
kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lợng chất xám cao
cho ta khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng. Nhng để nâng cao đợc chất lợng sản phẩm đòi hỏi bản thân
doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
15
b- Tăng cờng tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao:
Mỗi doanh nghiệp thu đợc những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những
mặt hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi
nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lợng tiêu thụ và chú trọng vào sản
xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng
rất đa dạng và phong phú. Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt
hàng có lãi cao vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt
hàng thu đợc lợi nhuận cao.
c- Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành
là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí
chính nh: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng thứ nữa là các chi phí
tiền lơng, tiền công và cuối cùng là chi phí cố định (thể hiện qua việc khấu hao

tài sản cố định hàng năm đợc tính vào giá thành) do vậy để hạ giá thành sản
phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí trên:
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng: Cần phải cải tiến định
mức tiêu hao, cải tiến phơng pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật
liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo
quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
ảnh hởng của biện pháp này đến việc hạ giá thành sản phẩm đợc tính theo
công thức:
Chỉ số hạ giá
thành do
giảm chi phí
NVL
=
Chỉ số định
mức NVL
x
Chỉ số
giá cả
-1 x
Chỉ số tỷ trọng
NVL trong giá
thành sản phẩm
16
- Biện pháp giảm chi phí tiền lơng và tiền công trong giá thành sản
phẩm:
Muốn giảm chi phí tiền lơng và tiền công trong giá thành sản phẩm cần
tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghiệp, nâng cao
trình độ ngời lao động, có chế độ khuyến khích ngời lao động thích hợp bằng
cách áp dụng hình thức lơng hởng đúng mức.

Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lơng bình quân sẽ cho
phép giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền
công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lơng trong
giá thành sản phẩm.
ảnh hởng của việc giảm chi phí tiền lơng sẽ đợc tính toán theo công thức:
Chỉ số hạ giá
thành sản phẩm
do tăng năng suất
lao động
=
Chỉ số tiền l-
ơng bình quân
-1 x
Chỉ số chi phí tiền l-
ơng trong giá thành
sản phẩm
Chỉ số tăng
năng suất lao
động
- Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm:
Giảm chi phí cố định ở đây không có nghĩa là phải đầu t những công nghệ
rẻ tiền, cũ kỹ mà phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm tăng lợng sản
phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định
trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng sản
phẩm. Nh vậy để tăng lợng sản phẩm sản xuất, phải mở rộng quy mô sản xuất,
tăng năng suất lao động.
ảnh hởng của biện pháp này đợc xác định theo công thức :
Chỉ số chi phí
cố định
17

Chỉ số giảm giá
thành do giảm chi
phí cố định
=
-1 x

Chỉ số chi phí cố định
trong giá thành sản
phẩm
Chỉ số sản l-
ợng
Trên cơ sở tính toán đợc ảnh hởng của các nhân tố trong giá thành sản
phẩm ta phải kết hợp các nhân tố để làm sao giảm đợc các chi phí ở mức tối u
(không nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt nh vậy sẽ ảnh hởng tới chất lợng
sản phẩm).
d- Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm giảm
chi phí tiêu thụ:
Để thấy đợc hiệu quả rõ rệt của sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải
làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lợng tốt nh thế nào,
công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản phẩm không tiêu thụ đợc thì sẽ
không có lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần có những biện pháp xúc
tiến bán hàng nh quảng cao, khuyến mãi... các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý,
làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
1.54- Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và tính
tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận trong doanh
nghiệp
1.45.1- Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả
các mặt hàng sản xuất kinh doanh. Dới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể từng
nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận.

a- Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng:
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trờng nên
doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu hàng hoá
dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu đợc lợi
18
nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trờng sẽ cho phép các doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo
khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhng đặc biệt quan
trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán
hàng hoá và dịch vụ, ngợc lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ
sẽ thấp điều này ảnh hởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hóa hay tổng
số lợi nhuận thu đợc.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lợng sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh
nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp thơng mại, khuyến khích khách hàng có
thể mua với khối lợng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của
mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lợng hàng
hoá và dịch vụ, cải tiến phơng thức bán hàng...
b- Chất lợng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh:
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải
chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào đợc lựa
chọn tối u sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi
nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết
kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ
thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Trớc hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản
xuất. Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời
gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
19
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất
nh lao động ( số lợng, chất lợng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất đ-
ợc thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phơng án hợp lý về tổ chức điều
hành quá trình sản xuất (tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý).
c- Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm:
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực
hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào nh lao động, vật t, kỹ thuật...để chế
tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Qúa trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh h-
ởng trực tiếp đến việc tạo ra số lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chất lợng sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ
chức sản xuất sao cho tiết kiệm đợc chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hởng
đến chất lợng của sản phẩm tiêu thụ.
d- Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ :
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất đợc sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo
quyết định tối u về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán
hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu đợc tiền về cho quá
trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu đợc sau khi
thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức
tiêu thụ khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta
khả năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao
chất lợng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lới kênh tiêu thụ sản phẩm,
công tác quảng cáo marketing, các phơng thức bán và dịch vụ sau bán hàng.

20
e- Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là
một nhân tố quan trọng, có ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá
trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ
bản nh định hớng chiến lợc phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch
kinh doanh, xây dựng các phơng án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt
sẽ tăng sản lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi
chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở trên
phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt đợc
lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hởng khách quan từ
phía bên ngoài môi trờng kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nớc.
f- Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc:
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống Kinh tế quốc dân, hoạt động
của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trờng nó còn bị chi phối
bởi những chính sách kinh tế của Nhà nớc (chính sách tài khóa, chính sách tiền
tệ, chính sách tỷ giá hối đoái ... )
Trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc cần nghiên cứu
kỹ các nhân tố này. Vì nh Chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi
sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền
tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hởng trực tiếp đến việc
vay vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này đợc tiếp cận theo quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các
nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hởng
21

đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc.
1.45.2- Tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp:
a- Vai trò của nâng cao lợi nhuận với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng điều đầu
tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận,
nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu qủa, thu không đủ bù đắp chi phí đã
bỏ ra thì doanh nghiệp đó đi đến chỗ phá sản. Từ trớc đến nay nớc ra có hàng
loạt các Xí nghiệp, Doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có
hiệu quả, trong đó có cả Xí nghiệp nhà nớc, t nhân ... Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là
yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp:
- Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lợng và hiệu quả cao hơn.
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh
thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất và sự năng động của đội ngũ cán bộ
quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh
theo cơ chế thị trờng, một doanh nghiệp tạo đợc lợi nhuận chứng tỏ là đã thích
nghi với cơ chế thị trờng.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp
càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đầu t
chiều sâu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch
22
vụ, tăng khả năng cạnh trạnh ... từ đây là tạo đà nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu qủa và đạt lợi nhuận cao sẽ có điều kiện

nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngời lao động. Ngoài phần tiền công mà
mỗi lao động nhận đợc theo nguyên tắc phân phối theo lao động, lợi nhuận của
doanh nghiệp còn góp phần nâng cao thu nhập của ngời lao động thông qua
phần phối phối vào qũy phúc lợi và qũy khen thởng. Chính yếu tố kinh tế đó sẽ
tạo nên sự gắn bó của cán bộ công nhân với doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm với xã hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ sẽ giúp cho Nhà
nớc thực hiện công tác phúc lợi đối với xã hội, đất nớc ... tạo điều kiện cho đất
nớc phát triển, thực hiện tốt chủ trơng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân nên bản thân
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì nền kinh tế trong nớc mới phát triển.
b- Đối với nhà nớc:
Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa đạt đợc lợi
nhuận cao thì Nhà nớc cũng có lợi:
- Tăng nhiều sản phẩm cho xã hội.
- Chất lợng tăng, giá bán hạ làm ổn định nền kinh tế.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho ngời dân.
- Đảm bảo tăng trởng kinh tế ...
23
Chơng II:
Thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty CP
vận tải Xuyên Đại Dơng
2.1Thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty CP vận tải Xuyên
Đại Dơng.
2.1.1. Khái quát về công ty CP vận tải Xuyên Đại Dơng.
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP vận tải Xuyên
Đại D ơng:
Tên công ty: Công ty cổ phần vận tải Xuyên Đại Dơng
Tên giao dịch: OVERSEAS TRANSPORT CORPORATION

Tên viết tắt: OVC.,CORP
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 2, số 89 Lơng Đình Của, Phờng Phơng Mai,
Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103008283
do Sở Kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày 27 tháng 06 năm 2005.
Ngành nghề kinh doanh:
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá
- Dịch vụ đại lý vận tải đờng biển
- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Dịch vụ cung ứng tàu biển
- Dịch vụ môi giới hàng hải
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển
- Dịch vụ môi giới vận tải
- Mua bán vật lịêu xây dựng, hàng trang trí nội thất, máy móc thiết bị, phụ
tùng ngành xăng dầu, vận tải, bách hoá, hàng kim khí điện máy, đồ gia dụng,
24
hàng thủ công mỹ nghệ, lơng thực, thực phẩm, thực phẩm công nghệ, vải, mỹ
phẩm, văn phòng phẩm.
- Môi giới thơng mại, quảng cáo thơng mại, xúc tiến thơng mại.
- Mua bán hàng may mặc, hoá chất
- Sản xuất, gia công, mua bán sắt thép và các sản phẩm từ sắt thép
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh cuả công
ty cổ phần vận tải Xuyên Đại Dơng:
Là một doanh nghiệp mà ngành nghề kinh doanh chính là giao nhận hàng
hoá, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là làm dịch vụ đại lý
vận tải đờng biển, dịch vụ môi giới hàng hải, dịch vụ kiểm đếm hàng hoá, dịch
vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thơng mại, theo đó doanh nghiệp

làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng hàng từ ngời gửi, tổ chức việc vận
chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho ngời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngời vận tải, hoặc
ngời làm dịch vụ giao nhận khác.
Trong xu thế thơng mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình
thức vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, ngời làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Vì vậy,
những dịch vụ mà doanh nghịêp thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc
cơ bản truyền thống nh đặt chỗ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá mà
còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn nh t vấn chọn tuyến đờng vận
chuyển, chọn tài vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá,.Cụ thể là:
- Đối với dịch vụ đại lý vận tải đờng biển: Doanh nghiệp tổ chức và tiến
hành các công việc phục vụ quá trình vận chuyển, giao nhận hàng hoá, trên cơ
sở hợp đồng vận chuyển bằng đờng biển hoặc hợp đồng vận tải đa phơng
thức.Daonh nghiệp cho thuê hoặc nhận thuê hộ phơng tiện vận tải biển, thiết bị
25

×