Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Ống thép Hoà Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.93 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Lời mở đầu
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của
mỗi doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh rất lớn khi thị trường bị thu hẹp, các nhà cung cấp
đều xác định mục tiêu để tồn tại, duy trì hoạt động ổn định, đứng vững trên thị trường.
Các doanh nghiệp phải tiến hành cải tiến công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành và thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn
đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
Không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát đã có
sự chuẩn bị chu đáo đúc rút từ bao năm kinh nghiệm, bằng những thay đổi lớn hình
thành từ sự nhận thức nhiệt tình, say mê trong công việc của mỗi cá nhân và quyết
tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên để đưa ra một chiến lược kinh doanh thống
nhất và hợp lý cho từng thời điểm. Trong chiến lược kinh doanh đó, công ty luôn
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó
sản phẩm tiêu thụ được giữ vững, nâng cao và là nhân tố góp phần quan trọng vào
thành công của công ty trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đó là công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, thông tin do kế toán
cung cấp góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra quyết định
chính xác kịp thời. Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
công ty TNHH Ống thép Hoà Phát” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Ống thép Hòa Phát.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm tại công ty TNHH Ống thép Hòa Phát.
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không thể tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn để hoàn thiện thêm bài luận văn này.


Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm quá trình tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định và nhập kho.
Tiêu thụ thành phẩm: là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao
hàng hóa sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu
thụ.
Kết quả tiêu thụ thành phẩm: Là kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và
thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh
thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2 Ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hóa là sản phẩm được sản xuất ra để

bán nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hoạt động của nhà sản
xuất. Do đó quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái
sản xuất xã hội. Qúa trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người
bán với người mua đã diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đã thay đổi, nó là giai
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ và xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hóa. Thông qua
các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ
hoàn thành tiêu thụ, xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo,
phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp hơn để
kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên
quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong
mối quan hệ với bên ngoài.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất
Đối với nghiệp vụ này, kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban
đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao
hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn
và kịp thời doanh thu tiêu thụ hàng hóa và quá trình thanh toán của khách hàng. Ghi
nhận doanh thu tiêu thụ, các khoản phải thu khách hàng, các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ chính xác, kịp thời. Ghi nhận giá vốn hàng bán phù hợp với
phương pháp hạch toán mà doanh nghiệp lựa chọn. Xác định chính xác kết quả của
hoạt động tiêu thụ thành phẩm và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Giám sát và cung

cấp tài liệu về quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa giúp cho việc đánh giá chất
lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó có những biện pháp
kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và thanh toán tiền bán hàng
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
bán mất quyền sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hay chấp nhận thanh
toán số hàng mà người bán đã giao.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng
chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi): là phương thức mà bên giao
xuất hàng giao cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi bán hộ. Số
hàng ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (chủ hàng) cho đến khi
được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên
nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số
hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng này sẽ được doanh nghiệp hạch
toán vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người
mua trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.

Phương thức tiêu thụ nội bộ: Theo phương thức này thì các cơ sở sản xuất
kinh doanh khi chuyển hàng (sản phẩm) cho các cơ sở phụ thuộc như các chi nhánh,
các cửa hàng …ở các địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh,
các đơn vị phụ thuộc với nhau hoặc sản phẩm sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
Một số phương thức tiêu thụ khác: dùng vật tư, hàng hóa, sản phẩm để thanh
toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng
cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy
hàng hóa khác…
1.2.2 Các phương thức thanh toán tiền bán hàng
Việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết phải được gắn với việc thanh toán với
người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự
chấp nhận trả tiền hàng của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
sách kế toán. Để thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện
bằng nhiều phương thức:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng
mua, vì khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số
lượng hoặc chất lượng và quy cách.
1.3 Nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá
trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản
phẩm, hàng hóa nhờ đại lý ký gửi hay giá trị lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho
người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản
phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Bên Nợ: Giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán.

Bên Có: Giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán.
Giá trị của hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Số dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ và các khoản giảm doanh thu.
Bên Nợ: Số thuế phải nộp (Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Chiết khấu thương mại, GGHB và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, giảm giá
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512- Doanh thu nôi bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Bên Nợ: Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải
nộp của hàng tiêu thụ nội bộ
Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả .

Bên Có: Tổng doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm
- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá
vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán
có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế
của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. TK 632
được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX và các doanh
nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa
tiêu thụ.
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
Trị giá vốn của hàng đã bán bị trả lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Giá vốn thành phẩm xuất kho: Để tính giá vốn thành phẩm xuất kho tiêu
thụ có rất nhiều phương pháp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để tính giá vốn thành
phẩm xuất kho tiêu thụ: Phương pháp nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước,
giá bình quân, giá hạch toán, giá thực tế đích danh.
1.3.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo Quyết định Số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài
Chính quy định doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5

điều kiện sau:
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm;
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường;
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.

Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đó được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khú đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một
khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả
về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời
thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở trên.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.3.3 Hạch toán tiêu thụ trong trường hợp hàng tồn kho áp dụng theo phương
pháp KKTX
Có thể khái quát toàn bộ quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ

trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ký gửi:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán bán hàng đại lý ký gửi ở đơn vị giao đại lý
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
TK154,155 TK632
TK157
TK911
TK 3331
TK333
TK521,531,532
Trị giá vốn thực tế
hàng đã tiêu thụ
K/c giá
vốn
hàng tiêu
thụ cuối
kỳ
Trị giá
vốn
hàng
gửi bán
Trị giá
vốn hàng
gửi bán đã
tiêu thụ
Thuế XK phải nộp
DT
bán
hàng

K/c CKTM
HBBTL, GGHB
K/c doanh thu thuần
để xác định kết quả
cuối kỳ
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
của phương pháp khấu trừ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm
tra
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 911
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
TK,155,511,
512,
641,642…..
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
NHẬT KÝ SỔ
CÁI
TK 155,157,
532,641,642,51
1,512,911..
TK511

TK154,155
Thành phẩm giao
đại lý
TK511
Tổng tiền hàng đaị lý
thanh toán
TK157
TK131
phải nộp
Khi hàng gửi bán
được xác định là tiêu thụ
TK632
TK111,112
Bên nhận bán hàng đại lý ký
gửi thanh toán tiền
TK 641
Hoa hồng trả cho đại lý
TK133
Thuế
GTGT
Thuế GTGT
9
TK3331
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Phương thức bán hàng trả góp:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán hàng bán trả góp.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
Trị
GVHB
TK632

K/c trị
giá vốn
hàng
bán
cuối kỳ
K/c doanh
thu thuần
TK3387
TK 3331
Lãi trả chậm
Số tiền thu về
bán hàng trả
góp lần đầu
Tổng số tiền
hàng còn phải
thu của người
mua
TK111,112,131..TK 511
TK911
TK515
Phân
bổ lãi
DT tính
theo thời
điểm giao
hàng
Thuế GTGT
10
TK154,155,156
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Sơ đồ1.4: Hạch toán tiêu thụ nôi bộ.

Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
11
TK 154,155 TK 632
TK 512
TK111,112,1368
+8
TK 333
TK 911
hàng xuất kho
Giá vốn của
K/c doanh thu
thuần
DT bán hàng
nội bộ
TK 334
Thanh toán tiền lương
thưởng cho NV bằng SP
Thuế GTGT
TK3331
TK431
Biếu tặng cho công nhân
viên, cho khách hàng
TK641,642
Khuyến mại, quảng cáo,
hội nghị khách hàng
TK627,641,642
Phục vụ SXKD hay

tiếp tục chế biến
K/c trị giá
vốn hàng bán
cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.3.4 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho
Có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp KKĐK
1.3.5 Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu trong
tiêu thụ
1.3.5.1 Hạch toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua đã thanh toán tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ) trước
thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi khác.
Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng. Chiết
khấu thanh toán được hạch toán như sau:
Nợ TK 635 - Tập hợp chiết khấu thanh toán
Có TK 111, 112, 131, 3388
1.3.5.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng:
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
K/c trị giá
vốn sản
phẩm tồn
kho và gửi
bán cuối kỳ
chưa được

chấp nhận
TK632
K/c
GVHB
cuối kỳ
TK911
TK521,531,532
K/c
CKTM, HBTL
GGHB cuối kỳ
TK511
DT
bán
hàng
TK3331
TK631
K/c giá thành sản
phẩm sản xuất hoàn
thành trong kỳ
K/c DT thuần để
xác định kết quả
cuối kỳ
TK155,157
Thuế
GTGT
T
K/c trị
giá sản
phẩm tồn
kho

12
TK111,112,131…
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán mà khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế.
Bên Nợ: Sô chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu TM sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ, TK 521 có 3 TK cấp 2:
- TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
- TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
- TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm lao vụ dịch vụ tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế…Trị giá
hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa
đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại sang TK 511.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn
bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã được thỏa thuận vì
các lý do chủ quan của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán:
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B

13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.4.1 Tài khoản sử dụng để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí như chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả trong kỳ
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 7 tài khoản
cấp 2:
- TK 6411 – Chi phí nhân viên
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
TK111,112,131
CKTM phát sinh
trong kỳ
TK521
TK531
Doanh thu hàng
bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ
GGHB phát sinh
trong kỳ
TK532
K/c chiết khấu thương mại cuối kỳ
TK511,512

K/c doanh thu hàng bán bị trả lại
cuối kỳ
K/c giảm giá hàng bán cuối kỳ
Thuế GTGT tương ứng với khoản chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
TK3331
TK632
TK155,157
Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập
lại số hàng này vào kho
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
- TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417 – Chi phi dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để
tập các khoản phí có liên quan chung tới các hoạt động của cả doanh nghiệp mà
không thể tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại như :chi phí quản lý kinh doanh; quản lý hành chính và
chi phí chung khác.
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ sang tài khoản
911 cuối kỳ
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 TK cấp 2:
- TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý

- TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 – Chi phí dự phòng
- TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để
xác định toàn bộ kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng hoạt động.
Bên Nợ: Trị gia vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế TNDN.
Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.4.2. Hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ1.7: Hạch toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
`








1.4.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
16
TK 334,338
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331..
1
TK 641
TK 911

Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác
K/c chi phí bán hàng
TK133
Lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả
và các khoản trích theo lương của bộ phận
bán hàng.
Chi phí vật liệu, công cụ , văn phòng
phẩm dùng cho bộ phận bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,242
Chi phí phân bổ dần
TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
`


Chú giải
(1): Lương phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả
và các khoản phải trích theo lương của
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp.
(2): Chi phí vật liệu, công cụ,
văn phòng phẩm.
(3): Chi phí khấu hao TSCĐ.
(4): Thuế môn bài thuế nhà đất, lệ phí giao
thông cầu đường ……
(5): Chi phí dự phòng phải thu khó đòi.
(6): Chi phí theo dự toán.
(7): Chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp như: hội nghị, công tác phí.
(8): Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệpvào tài khoản xác định kết quả.
(9): Hoàn nhập dự phòng phải thu, dự phòng
phải trả
1.4.4. Hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trình tự hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được khái
quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
17
TK 334, 338
TK 642
TK 152,153

TK 214
TK 333,111,112
TK 139
TK335,142, 242
TK 911
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
TK331,111,112
(7)
TK 133
TK 152,153
TK 139, 352
(9)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.9: Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
1.5 Hệ thống chứng từ và sổ sách của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ
1.5.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống chứng từ và sổ sách
Nguyên tắc thống nhất: căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán để lựa chọn và
sử dụng chứng từ bán hàng, chứng từ thanh toán với khách hàng. Căn cứ chế độ sổ
kế toán để lựa chọn sổ kế toán chi tiết, tổng hợp về bán hàng, thanh toán với khách
hàng.
Nguyên tắc thích ứng: dựa vào phương thức bán hàng để thiết kế chứng từ
bán hàng cho thích hợp.
1.5.2 Chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Hoá đơn GTGT.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng.
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Các chứng từ thanh toán khác.

Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
TK632
K/c giá vốn hàng bán
cuối kỳ
TK911
K/c CPBH, CPQLDN
cuối kỳ
K/c doanh thu thuần
cuối kỳ
K/c lỗ về tiêu thụ
TK 421
K/c lãi về tiêu thụ
TK511,512
18
TK 641, 642
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Chứng từ sử dụng trong kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
Hoá đơn GTGT
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảnng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Các chứng từ thanh toán khác như: phiếu thu phiếu chi, giấy báo nợ…

1.5.3 Ghi sổ theo các hình thức sổ kế toán
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà
doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy
định của hình thưc sổ kế toán đó. Các hình thức ghi sổ kế toán mà doanh nghiệp có
thể sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính và hiện nay doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế
toán sau:
1.5.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký- sổ Cái
Khái niệm: Theo hình thức này thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ
cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.
Ưu điểm: Hình thức này dùng để ghi chép đơn giản, số lượng sổ kế toán ít
do đó việc ghi chép gọn nhẹ dễ đối chiếu dễ kiểm tra
Nhược điểm: Chiều rộng của trang sổ quá lớn, cồng kềnh không thích hợp
với doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng nhiều tài khoản và sử dụng máy tính. Mặt
khác nếu dùng hình thức ghi sổ này sẽ khó phân công lao động kế toán.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ1.10: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
1.5.3.2. Hình thức nhật ký chung
Khái niệm: hình thức này dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian, theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó
vào sổ Nhật Ký và trọng tâm là sổ Nhật ký chung.
Ưu điểm: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế do đó dùng hình thức này có ưu điểm ghi

chép đơn giản, dễ làm, thuận lợi cho việc đối chiếu theo dõi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đảm bảo tính thống nhất và chính xác, phù hợp với kế toán thủ công và kế
toán máy
Nhược điểm: do ghi vào một sổ nên có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì
dẫn đến việc ghi chép trùng lặp.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
20
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán về tiêu thụ
sản phẩm
NHẬT KÝ SỔ CÁI
TK 155,157, 532,641,642,511,512,911…
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 155, 511,
512, 641,642…..
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 911
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
1.5.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Khái niệm: Căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi

sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở
từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội
dung kinh tế.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản , kết cấu sổ dễ ghi, thống nhất cách thiết kế sổ
đăng ký chứng từ và sổ cái, số liệu kế toán dễ đối chiếu dễ kiểm tra. Dễ phân công
lao động kế toán và cơ giới hoá công tác kế toán
Nhược điểm: khi ghi các chứng từ ghi sổ theo nội dung kinh tế phát sinh dễ
dẫn đến hiện tượng trùng lặp.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI TK155,511,512,
632,641,642,911…
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký đặc biệt
(Nhật ký bán hàng)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 911
Sổ kế toán chi tiết
TK154,155,511,512,
641,642,131 …
Chứng từ kế toán về tiêu thụ sản phẩm
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ theo hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
1.5.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Khái niệm: Hình thức này tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vị
kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo
nội dung kinh tế.
Ưu điểm: Hình thức này có tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán và phân
công chuyên môn hoá lao động kế toán. Giảm ghi chép trùng lặp đặc biệt giảm khối
lượng ghi sổ cái. Dễ đối chiếu, kiểm tra do các mẫu sổ kết cấu theo nguyên tắc bàn
cờ.
Nhược điểm: Số lương sổ nhiều, kết cấu phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên
môn của nhân viên kế toán cao và khó thực hiện kế toán máy.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
Chứng từ kế toán về tiêu thụ sản phẩm
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái TK155, 511,512,632,641,642,911…
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp

chi tiết TK 911
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK155, 511, 512,
641,642,131 …
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ1.13: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
1.5.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Khái niệm: Theo hình thức này thì công việc kế toán được thực hiện theo
một chương trình phần mềm kế toán trên máy tính. Phần mềm kế toán được thiết kế
riêng theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình
thức kế toán theo quy định ở trên. Tuy phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải được in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
Ưu điểm: Các doanh nghiệp sử dụng hình thức này làm cho khối lượng công
việc giảm nhẹ do đã có phần mềm.
Nhược điểm: Thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, nếu
dùng không cẩn thận có thể bị mất hết dữ liệu do bị virut xâm nhập.
Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
SỐ 8….
Sổ cái TK155, 511, 512,
632,641,642….
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng kê
số 5,8,10,11
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 911
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK155,511,512,
641,642,131…
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.

Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
24
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
TK 155,511,632….
- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
CHƯƠNG II
THỰC TẾ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Ống thép Hoà Phát
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát là nhà sản xuất chuyên nghiệp và hàng
đầu trong lĩnh vực ống thép tại Việt Nam. Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát được
thành lập theo giấy phép số 2639GP/TLDN do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấp ngày 13/08/1996 với tên gọi ban đầu là: Công ty TNHH Ống thép Đài Nam.
(Ngày 6/11/2000 đổi tên thành: công ty TNHH Ống thép Hoà Phát theo đăng ký
thay đổi kinh doanh lần thứ tư). Giấy đăng ký kinh doanh số 048480 ngày
20/8/1996 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu: 800.000.000
đồng.
Trụ sở chính đặt tại: 126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội.
Tên giao dịch: Hoa Phat Steel Pipe Co., Ltd.
Sau khi thành lập, Công ty TNHH ống thép Hoà Phát đã tiến hành xây dựng
một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên trên
diện tích 3ha, với công suất thiết kế là 200 tấn/năm. Tháng 12/1997, nhà máy được
xây dựng xong và bắt đầu đưa vào hoạt động với dây chuyền sản xuất ống thép đen
hàn của Đài Loan để sản xuất ống thép với số lượng ít chỉ để phục vụ làm giàn giáo
xây dựng sản lượng sản xuất chỉ đạt 1.700tấn/năm doanh số 13 tỷ trong năm 1997.
Sau một thời gian, khi đã nắm bắt được công nghệ cùng với đội ngũ công nhân, kỹ
sư đã có kinh nghiệm, tháng 11/1998 Công ty đã nhập thêm 2 dây chuyền sản xuất
ống thép đen của Đài Loan và một dây chuyền sản xuất ống mạ kẽm của Đức cùng
với thiết bị phụ trợ khác để sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm ống thép đen
hàn và ống thép mạ kẽm.Sản lượng sản xuất đạt 2.400 tấn ống thép hàn và 1200 tấn
ống mạ kẽm trong năm 1998 doanh thu đạt 32 tỷ đồng.
Ngày 12 tháng 2 năm 1998 thành lập chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên theo giấy
phép số 000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng

Sinh viên: Lương Thị Yến Lớp: Kế toán 47B
25

×