Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại Đông Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.04 KB, 53 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM
1.1.SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY:
1.1.1.Lịch sử hình thành
1.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
Sau nhiều năm nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, trải qua bao cuộc
chiến tranh mới giành được độc lập, đến nay nước ta cũng đã phát triển, có được ngày
hôm nay chính là nhờ sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước và phần không thể thiếu
chính là sự phấn đấu vực dậy nền kinh tế của các doanh nghiệp nói chung, và công
ty TNHH sản xuất thương mại Đông Nam nói riêng. Tuy công ty mới được thành lập
vào năm 2001, nhưng cũng đã góp sức mình cho sự phát triển của xã hội .
Tên công ty : Cty TNHH sản xuất thương mai Đông Nam
Địa chỉ:158.Bàu Cáp 1. phường 12. quận Tân Bình.TP HCM
Điện thoại: (08) 38642829
Fax: (08) 39715802
Mã số thuế:0302246803
Ngành nghề kinh doanh : Hàng gia dụng bằng thép phân rỉ
Vốn điều lệ của công ty: 4.425.000.000 VNĐ
1.1.1.2 Lịch sử hình thành :
Vào tháng 09 năm 2001 trước sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam, với thị
trường tiêu thụ rộng lớn đã chào đón nhiều nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước.
Trước tình hình đó Công ty TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM được
thành lập . Công ty được thành lập với sự góp vốn của 5 thành viên với diện tích hơn
1000m
2
.Bước đầu công ty chỉ có 200 công nhân sản xuất với dây chuyền sản xuất
hiện đại đến nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất với 400 công nhân lành nghề.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
1


BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
1.1.2.Quá trình phát triển công ty :
Với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng gia dụng, trong những năm đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh do công ty vừa mới thành lập nên gặp nhiều khó khăn,
doanh thu trong năm đầu chưa mang lại lợi nhuận cao cho công ty . Sản phẩm do
trong giai đoạn đầu (giai đoạn thâm nhập thị trường của chu kỳ sống sản phẩm), mục
tiêu chính của công ty là muốn thông báo cho thị trường biết đến sự hiện diện của
công ty trên thị trường nhằm lôi kéo nhiều hơn nữa khách hàng về phía mình. Và khi
chu kỳ sống của sản phẩm đã bước vào giai đoạn phát triể thì đây là thời điểm mà
công ty gặt hái được nhiều thành quả mà bấy lâu nay đã gia sức đầu tư. Do gặt hái
được nhiều thành công nên nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng được
tăng lên.
Những năm gần đây đơn đặt hàng của công ty ngày càng nhiều, thị trường tiêu
thụ ngày càng mở rộng, sản phẩm ngày càng đa dạng, đáp ứng đựơc mọi nhu cầu của
khách hàng về chất lượng giá cả mẫu mã.
Công ty có cơ sở kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả, góp phần vào sự phát
triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Phấn đấu đạt doanh thu năm sau
cao hơn năm trước, mở rộng thị trường nhiều hơn nữa, phục vụ khách hàng ngày càng
tốt hơn, gĩư vững và nâng cao uy tín cho công ty.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
1.2 CƠ CÂU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY:
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
1.2.2 Chức năng của các phòng ban:
 Ban Giám đốc:
Là người có tư cách pháp nhân, người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm
điều hành chung mọi hoạt động của công ty, quyết định về phương hướng sản xuất,

công nghệ, phương thức kinh doanh, tổ chức hạch toán công tác đối ngoại và có hiệu
quả sử dụng vốn.
 Phó Giám đốc
Là người phụ trách quản lý và giám sát các phòng ban giúp Giám đốc điều
hành
quản lý nghiêm ngặt và sắp xếp công việc một cách tốt hơn và có hiệu quả hơn.
 Phòng hành chính:
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
3
Phó Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp nhân sự, quản lý lao động, ngày công làm việc
của cán bộ công nhân viên, cân đối lao động, chấm công, đảm bảo điều kiện làm việc
của toàn công ty.
 Phòng kế hoạch:
Phụ trách về viêc mua nguyên liệu máy móc thiết bị, báo cáo về tình trạng sử
dụng nguyên vật liệu, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về.

 Phòng kế toán:
Thực hiện các công tác tài chính như: Kế toán thống kê tham mưu cho Giám
đốc, thực hiện các công tác hạch toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành
 Phòng kinh doanh:
Với chức năng tham mưu cho Giám đốc về các hoạt đông kinh doanh tạo nguồn sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện chức năng nhập khẩu đối với các loại hình sản xuất
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI ĐÔNG NAM:
1.3.1 Những mặt thuận lợi:
 Luôn được sự chỉ đạo của ban Giám đốc và Phó giám đốc tạo điều kiện
thuận lợi trong việc hoàn thành kế hoạch đề ra.
 Thị trường ngày càng mở rộng, sản phẩm đa dạng.
 Cơ sờ vật chất tốt , có đội ngũ công nhân lành nghề cao, hăng say lao
động.
 Mặt bằng thuận lợi giao thông đi lại dễ dàng
1.3.2 Những mặt khó khăn:
 Đối thủ cạnh tranh nhiều.
 Giá cả nguyên vật liệu có xu huớng tăng ảnh huởng đến giá thành sản
phẩm, kết quả kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Số lượng công nhân có trình độ văn hoá cao ít
1.4 QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH:
1.4.1 Sơ đồ quy trình sản xuất:
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
1.4.2 Giải thích quy trình:
Qua sơ đồ ta thấy quy trình sản xuất của công ty thuộc loại đơn giản. Công ty sản xuất
hàng gia dụng bằng thép phân rỉ, mặt hàng này có nhiều loại sản phẩm như rổ, giá,

giao, kéo với nhiều kích cỡ khác nhau. Nguyên vật liệu nhập kho dùng cho sản xuất là
INOX. Nguyên vật liệu được đưa vào lò luyện ở khâu này sẽ làm cho nguyên vật liệu
nóng lên và lỏng ra. Sau đó được đổ vào khuôn mẫu đã được giáp hoàn chỉnh . Sau
khi để nguội sẽ xả khuôn để lấy bán thành phẩm ra, ở đây có bộ phận KCS kiểm tra
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
5
INOX
Nhập kho
Thành phẩm
Đánh bóng
Giáp khuôn
mẫu
Lò luyện
Khuôn mẫu
hoàn chỉnh
Xả khuôn
mẫu
Kiểm tra
chất lượng
Kiểm tra
chất lượng
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
kỹ những bán thành phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đem đi đánh bóng. Sau đó KCS
thành phẩm sẽ kiểm tra những sản phẩm đã được đánh bóng và sản phẩm đạt tiêu
chuẩn được nhập kho theo chỉ tiêu chất lượng.
1.5 CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty.
1.5.2 Vai trò nhiệm vụ của bộ máy kế toán
 Kế toán trưởng:

Giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê,
thông tin kinh tế , hách toán kế toán tại xí nghiệp. Xem xét các chứng từ, kiểm tra
xem xét sổ sách kế toán, điều chỉnh kịp thời những khoản nộp ngân sách, thanh toán
và thu hồi kịp thờicác khoản phải thu, phải trả, lập gửi lên cấp trênđúng thời hạn báo
cáo kế toán, tổ chức kiểm tra xem xét, duyệt báo cáo cấp dưới.
 Kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số lưu hiện có và tình hình biến động của
vốn bằng tiền. Giám sát chặt chẽ việc tiến hành chế độ chu cấp và quản lý tiền mặt
hiện có tại doanh nghiệp.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
vật tư
công
nợ
Kế
toán
vốn
TSCĐ
Kế
toán
lao
động

tiền
lương
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Kế toán
tập hợp
CPSX và
tính Z
sp
Kế toán
tổng
hợp
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
 Kế toán vật tư công nợ:
Theo dõi tình hình mua bán với người mua, người bán, tình hình công nợ và
các quan hệ thanh toán khác. Ngoài ra còn theo dõi tình hình xuất, nhập – tồn vật tư,
công cụ lao động về mặt số lượng và giá trị.
 Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về mặt số lượng, giá trị TSCĐ,
giám sát chặt chẽ việc sử dụng, bảo quản để góp phần thúc đẩy hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong đơn vị. Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, chấp hành những quy định về
trích nộp khấu hao cơ bản cho Nhà nước.
 Kế toán lao động tiền lương:
Theo dõi tình hình thanh toán với công nhân và trích nộp BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo quy định của Nhà nước, lập báo cáo lương, Nắm tình hình thay
đổi danh sách cấp bậc lương của cán bộ, công nhân viên, quỹ lương thưởng.
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:

Xác định đối tượng phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
cho phù hợp với công ty, tập hợp và phân bổ từng loại CPSX kinh doanh theo đúng
đối tượng. Thường xuyên kiểm tra phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí,
phải đề xuất các biện pháp tiết kiệm CPSX, tính giá thành sản phẩm dở dang và tính
giá thành sản phẩm.
 Kế toán tổng hợp:
Hàng tháng lên sổ cái tổng hợp tình hình tài sản công nợ, nguồn vốn và hình
thánh kết quả sản xuất kinh doanh. Sau đó làm báo cáo kế toán gửi lên cơ quan cấp
trên
1.6 HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY:
Do quy mô sản xuất công ty vừa và nhỏ, để đáp ứng yêu cầu cho việc quản lý công ty
đã sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán đơn giản dễ làm.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sách sau:
• Chứng từ ghi sổ.
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
• Sổ cái.
• Các sổ chi tiết kế toán.
• Bảng cân đối số phát sinh các loại tài khoản.
1.6.1 Sơ đổ hạch toán:
Hình 1.4 Sơ đồ quá trình hạch toán công ty
Chú thích:
Ghi hàng ngày
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
8
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng
hợp chứng từ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ, thẻ chi
tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.6.2 Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào chứng từ
gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi
kiểm tra các chứng từ gốc được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ sau đó lập bảng
chứng từ ghi sổ vào sổ, thẻ chi tiết. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển tới kế
toán trưởng duyệt. các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ đã lập được chuyển tới kế
toán trưởng (kế toán tổng hợp) để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài
khoản trên sổ cái. Sau đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh của các tài
khoảntổng hợp. Đồng thời kiểm tra đối chiếu tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối phát sinhvới tổng số tiền trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ phải khớp với nhau và cuối cùng lập bảng cân đối kế toán và
các báo biểu kế toán khác.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
9

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
2. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN:
2.1.1 Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà Doanh nghiệp đã
chi ra phục vụ cho quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm của Doanh nghiệp trong
thời kỳ nhất định, chi phí sản xuất của Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý
và hạch toán chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo thời kỳ hàng tháng,
hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà Doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ mới tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2.1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hoặc thực
hiện các dịch vụ, các nguyên vật liệu này xuất ra từ kho để sử dụng, có thể mua về
đưa vào sử dụng ngay hoặc do Doanh nghiệp tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
2.1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả các tài khoản chi phí liên
quan đến người lao đông trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương phải thanh
toán, các khoản trích trên lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ) tính vào chi phí
theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
2.1.1.3 Chi phí sản xuất chung:
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH

Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và
phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng
tiền ngoài những chi phí kể trên.
2.1.2 Đặc điểm:
2.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản
phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể
mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
Chi phí nguyên vật trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng
không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối
tựơng chịu chi phí ) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các
tiêu thức có thể sử dụng: định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ
được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất.
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm
được xác định theo công thức tổng quát sau:
Mức phân bổ tổng gía trị nguyên vật liệu Khối lượng của
chi phí nguyên chính thực tế xuất sử dụng từng đối tượng
vật liệu chính = x được xác định
cho từng đối Tổng số khối lượng của các theo tiêu thức
tượng đối tượng được xác định theo nhất định
một tiêu thức nhất định
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Vật liệu phụ và nhiên liệu xuất dùng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng

chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Để
phân bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng cũng có thể sử dụng các
tiêu thức : định mức tiêu hao, tỷ lệ với trọng lượng hoặc trị giá vật liệu chính sử
dụng , tỷ lệ với giờ máy hoạt động … Mức phân bổ cũng tính theo công thức tổng
quát như đối với nguyên vật liệu chính.
2.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính vào chi phí theo quy
định.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng thính giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp , được
hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công
nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách
trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các đối tượng , hệ số phân
bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn…Mức phân bổ được xác định
như sau:
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
2.1.2.3 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí hpục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng
phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH

Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản
xuất và cuối mỗi kỳ mới pân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản
phẩm. Tuy nhiên, phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường nếu mức sản phẩm thực tế
sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường. Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi
phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản
phẩm
+ Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi
riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được
phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến
hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tỷ lệ với chi phí trực tiếp ( gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với
đơn vị nhiên liệu tiêu hao… Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi
phí ( từng loại sản phẩm ) sử dụng công thức:
Mức phân bổ Chi phí sản xuất chung thực tế Số đơn vị của
chi phí sản phát sinh trong tháng từng đối tượng
xuất chung cho = x tính theo tiêu
từng đối Tổng số đơn vị của các đối tượng thức được lựa
tượng được phân bổ tính theo tiêu thức chọn
được lựa chọn
2.1.3 Phân loại:
2.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Đó là sự sắp xếp các khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế hay còn gọi là có

cùng nội dung vào một yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của
doanh nghiệp có thể chia thành các yếu tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, trừ
nguyên liệu, vật liệu xuất bán xuất cho xây dựng cơ bản. Tuỳ theo yêu cầu và trình
độ quản lý, chỉ tiêu này có thể chi tiết theo từng loại như: nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,…
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động
(thường xuyên, tạm thời) như tiền lương tiền công, các khoản trợ cấp phụ cấp có tính
chất lương trong thời kỳ báo cáo. Ngoài ra gồm cả chi phí BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ được tính theo lương. Tuỳ theo yêu cầu chỉ tiêu này có thể chi tiết theo các
khoản như: tiền lương, BHXH,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản cố định
đang dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho người cung cấp điện
nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chưa được
phản ánh trong các chỉ tiêu trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị,… đã trả bằng tiền.
Theo cách phân loại này, những chi phí nào có cùng nội dung kinh tế thì được xếp
vào một yết tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo cách này cần thiết cho việc xác định trọng điểm quản lý và
cân đối giữa kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền
lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch giá thành, kế hoạch vốn lưu động,
… ngoài ra còn giúp cơ quan thống kê Nhà nước có căn cứ xác định số thuế cho hoạt
động quốc dân trong kỳ.
2.1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành:
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH

Tức là căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí để sắp xếp
chi phí từng khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh gnhiệp
gồm những khoản mục sau đây:
- Nguyên vật liệu chính: là giá trị những nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất
sản phẩm không bao gồm giá trị phế liệu, vật liệu hỏng được thu hồi.
- Vật liệu phụ: là giá trị của chi phí về vật liệu phụ, về công cụ lao động nhỏ dùng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Nhiên liệu: là giá trị các chi phí về năng lượng như: than, củi, dầu,…
- Năng lượng: là giá trị các chi phí về năng lượng như: điện, hơi nước, khí đốt,…
- Tiền lương công nhân sản xuất: bao gồm tiền lương chính, phụ của các công
nhân sản xuất.
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất là: các khoản trích theo tỷ
lệ tiền lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất,
chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Các khoản thiệt hại trong sản xuất: gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại
về ngừng sản xuất.
- Chi phí bán hàng (chi phí lưu thông).
• Tổng chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm: chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí
hao hụt sản phẩm tại kho thành phẩm, chi phí chuyên chở sản phẩm đến cho
người mua, chi phí bảo quản sản phẩm. chi phí bốc dỡ: ga, bến tàu, thuê kho,
… những chi phí này có thể là những chi phí tiêu thụ mà doanh nghiệp phải
chịu hoặc không chịu tuỳ thuộc vào điều kiện giao hàng thoả thuận trong hợp
đồng tiêu thụ được ký kết giữa đôi bên.
• Tổng chi phí tiếp thị:bao gồm những chi phí về điều tra nghiên cứu thị trường
như chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành nhằm toạ sự tín nhiệm của khách hàng
đối với doanh ghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghhiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
trong doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4

15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành giúp cho doanh nghiệp
tính được giá thành các loại sản phẩm, đồng thời căn cứ vào công dụng kinh tế và địa
điểm phát sinh chi phí để giúp ta phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành sản phẩm
nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành .
2.1.3.3 Phân loại theo chi phí khả biến và chi phí bất biến.
- Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi về tổng số theo tỷ
lệ với những biến đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hoạt động sản
xuất sản phẩm, chi phí khả biến là thành phần của giá phí chế tạo thay đổi một cách
trực tiếp và tương xứng với sự thay đổi của số lượng sản phẩm chế tạo. Khi số lượng
sản phẩm chế tạo tăng hay giảm thì tổng số chi phí khả biến cũng tăng hay giảm theo,
trong chi phí khả biến của mỗi đơn vị sản xuất không thay đổi. Nói cách khác chi phí
khả biến của mội đơn vị sản xuất không thay đổi theo sự thay đổi về số lượng sản
phẩm chế tạo.
- Chi phí bất biến: là tổng chi phí mà tổng của nó sẽ không thay đổi dù cho có` sự
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi nhất định nào đó. Đối với
hoạt động sản xuất sản phẩm , chi phí bất biến là thành phần của giá phí chế tạo
không thay đổi theo sự thay đổi của số lượng sản phẩm chế tạo. Tuy nhiên, chi phí bất
biến của từng đơn vị lại thay đổi của số sản phẩm chế tạo tăng hay giảm. Chi phí bất
biến có thể là chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định (theo phương
pháp đường thẳng) đang dùng ở phân xưởng,… những chi phí này không thay đổi
theo sự thay đổi của số đơn vị sản phẩm chế tạo với điều kiện thời gian liên hệ ngắn
hạn. Điều kiện này luôn phải đặt ra đối với chi phí bất biến chỉ tồn tại trong ngắn hạn
mà thôi. Về dài hạn, tất cả các chi phí đều thay đổi như: chi phí khấu hao theo đường
thẳng chỉ cố định trong thời gian hữu ích của tài sản.
Việc phân loại chi phí theo phương pháp này giúp cho các nhà quản lý căn cứ điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp mà vạch ra các biện pháp thích ứng nhằm phấn đấu
giảm từng loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm và xác định khối lượng sản xuất, tiêu
thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.3.4 Phân loại theo chi phí cơ bản và chi phí chung.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
- Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cần thiết cho sản xuất sản phẩm tính từ
khi đưa vật liệu vào sản xuất cho đến lúc sản phẩm được chế tạo xong. Những chi này
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi vậy để quản lý tốt khoản chi này phải xác định
mức tiêu hao cho từng khoản mục và tìm tòi mọi cách giảm bớt định mức đó.
- Thuộc loại chi phí cơ bản gồm có: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
năng lượng dùng cho sản xuất, chi phí sử dụng máy móc.
- Chi phí chung: là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình
chế tạo sản phẩm, song để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
cần tổ chức bộ máy quản lý, các khoản chi thiết bị văn phòng,… là những chi phí
thuộc loại này.
Phân loại theo cách này có tác dụng trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán nhằm
tính được giá thành đơn vị sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản lượng hàng hoá.
2.1.3.5 Phân loại chi trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên hệ mật thiết đến quá trình chế tạo sản
phẩm và có thể tính thẳng vào giá thành như: chi phí nguyên vật liệu chính, nhiên
liệu, động lực, tiền lương dùng vào sản xuất.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan mật thiết đến từng loại sản
phẩm cá biệt mà có ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn phân xưởng hay xí nghiệp.
Nó hạch toán gián tiếp vào giá thành thông qua tiêu thức phân bổ. Thuộc loại chi phí
này gồm chi phí quản lý phân xưởng và chi quản lý xí nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán nhằm
tính dược giá thành đơn vị sản phẩm và toàn bộ sản lượng hàng hoá.
2.2 HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Sử dụng một trong năm hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái.

- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chứng từ.
- Kế toán máy
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
2.2.1 Sổ kế toán
2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a) Chứng từ sử dụng:
+ Lệnh sản xuất ( nếu có )
+ Phiếu xuất kho.
+ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
+ đơn giá trị gia tăng.
…..
b) Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết:
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Các sổ kế toán chi phí liên quan khác ( sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá …)
Sổ tổng hợp: Sổ cái.
2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
a) Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng lương.
+ Bảng phân bổ chi phí tiền lương.
…..
b) Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết:
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+Sổ kế toán chi tiết liên quan khác.
Sổ tổng hợp: Sổ cái.

2.2.1.3 Chi phí sản xuất chung:
a) Chứng từ sử dụng:
+ Bảng lương.
+ Lệnh sản xuất ( nếu có )
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Các hoá đơn GTGT
b) Sổ sách sử dụng.
Sổ chi tiết:
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Các sổ kế toán liên quan khác ( sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá, sổ tiền
lương )
Sổ tổng hợp: Sổ cái.
2.2.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu:
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
• Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dược sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên,
nhiên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, được mở
chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành
( nếu có ).
• Nội dung phản ánh TK 621 như sau:
TK 621
-Tập hợp những chi phí Trị giá NVL không dùng hết
NVL TT phát sinh trong kỳ trả lại kho.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá NVL
Đã sử dụng trong kỳ cho đối
đối tượng tính giá thành ( nếu

có)

TK 621 không có số dư cuối kỳ.
2.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
• Tài khoản 622 ( chi phí nhân công trực tiếp):
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( tiền lương, tiền công tác, khoản
phụ cấp, các khoản trích trên tiền lương ) và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất hoặc đối tựơng tính giá thành ( nếu có ).
• Nội dung phản ánh TK 622:
TK 622
Tập hợp chi phí nhân công trực Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân
tiếp phát sinh trong kỳ công trực tiếp
tiếp vào TK tính giá thành ( TK 154)
TK 622 không có số dư cuối kỳ
2.2.2.3 Chi phí sản xuất chung :
• Tài khoản 627 ( chi phí sản xuất chung ).
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ ở phân
xưởng, bộ phận quản lý kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hoạch
toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng
xưởng hoặc bộ phận quản lý kinh doanh.
• Nội dung phản ánh TK 627 như sau
TK 627
- Tập hợp các tài khoản chi phí sản xuất - Các khoản ghi giảm chi phí
chung thực tế phát sinh trong kỳ. sản xuất chung
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào tài

khoản tính gía thành (154)
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
2.2.3 Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
2.2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1) Khi xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 621
Có TK 152
2) Khi mua nguyên vật liệu về đưa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm
không qua kho
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (nếu có )
Có TK 111, 112, 141, 311, 331,…
3) Nguyên vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất được đưa ngay vào quá trình sản xuất
Nợ TK 621
Có TK 154 ( sản phẩm phụ )
4) Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa được trả lại kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
5) Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của kỳ này còn thừa nhưng để lại ở
phân xưởng sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán dùng bút toán đỏ điều chỉnh.
Nợ TK 621
CóTK 152 ghi đỏ
Qua đầu kỳ sau sẽ ghi đen để kết chuyển thành chi phí của kỳ sau.
Nợ TK 621
Có TK 152 ghi đen
6) Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết
chuyển vào tài khoản tính giá thành.

Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK 152 TK 621 TK 152

HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
TK 154
TK 111,112,141,331…

T K 133 TK 632


Hình 2.1 sơ đồ chi tiết TK 621 ( chi phí NVL trực tiếp )
2.2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
1) Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622
Có TK 334
2) Trích lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
3) trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3388 )
4) Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 111, 141
5) Tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622

Có TK 334
6) Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ để
kết chuyển vào tài khoản tính giá thành.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Nợ TK 154
Có TK 622
Sơ đồ chi tiết TK 622:
TK 334 TK 622 TK 154
TK335


TK 338 TK 632



Hình 2.2 Sơ đồ chi tiết TK 622 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp )
2.2.3.3 chi phí sản xuất chung:
1) Khi tập hợp chi phí sản xuấtchung phát sinh trong kỳ sẽ ghi:
+ Chi phí về tiền lương nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 334
+ Các khoản trích theo lương tính vào chi phí quy định.
Nợ TK 627
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3388 )
+ Chi phí về NVL dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 152
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4

23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
+ Khi NVL mua về được đưa vào sử dụng ngay phục vụ cho quá trình sản xuất chung
mà không qua kho.
Nợ TK 627
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 141, 311, 331,…
+ Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 153 ( phân bổ lần 1 )
Có TK 142 ( phân bổ nhiều lần )
+ Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí khác được thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 627
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 331
+ Trích trước chi phí trong kỳ cho phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 335
+ Phân bổ chi phí đã liên quan đến kỳ kế toán đang thực hiện.
Nợ TK 627
Có TK 142, 242
2) Phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm, ghi
nhận vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 627
3) Cuối kỳ, khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán

chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Ths. ĐOÀN VĂN ĐÍNH
Nợ TK 154
Có TK 627
Sơ đồ chi tiết TK 627:
TK 111, 112, 152, 153, 331 TK 627 TK 154

TK 142,242


TK 214

TK 334

TK 335 TK 632
TK 338


Hình 2.3 Sơ đồ chi tiết TK 627 ( chi phí sản xuất chung )
2.3 TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
HSTT: Lê Thị Hương – Lớp KT01B4
25

×