Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển nông nghiệp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20052015 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU THỊ NGỌC

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN THẾ
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2005-2015

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương

THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Triệu Thị Ngọc

i


Lời cảm ơn


Trong thời gian thực hiện đề tài của mình tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu săc đến PGS.TS.
Dương Quỳnh Phương - người đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lí - Trường Đại
học sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các phòng ban,
phòng quản lí, phòng Đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
ch tôi trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí thường trực huyện ủy, các phòng
ban, phòng thống kê, UBND huyện Yên Thế, tỉnh bắc Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ và cung cấp cho tôi những tư liệu hết sức cần thiết để tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Triệu Thị Ngọc

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 6
5. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 7
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 7
6.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 8
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 10
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 10
NỘI DUNG ........................................................................................................ 10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP............................................................................................................ 11
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 11
1.1.2.Vai trò của sản xuất nông nghiệp ............................................................. 14
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ........................................................ 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ........ 20
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá ............................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 27
1.2.1. Vài nét về phát triển nông nghiệp Trung du và miền núi Bắc Bộ ........... 27
1.2.2. Khái quát về thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang ...... 30
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 31
iii



Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG ........... 32
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành nông nghiệp huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ.................................................................. 32
2.1.2. Tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 35
2.1.3. Kinh tế - xã hội ........................................................................................ 40
2.1.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 47
2.2. Hiện trạng phát triển các ngành nông nghiệp của huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang.................................................................................................................. 48
2.2.1. Khái quát chung ....................................................................................... 49
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành nông nghiệp của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang.................................................................................................................. 52
2.2.3. Sự phân hóa lãnh thổ huyện Yên Thế ..................................................... 77
2.2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 79
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 80
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020 ......................... 81
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển .......................................... 81
3.1.1. Các quan điểm phát triển ......................................................................... 81
3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................... 81
3.1.3. Định hướng phát triển .............................................................................. 83
3.2. Những giải pháp cơ bản .............................................................................. 83
3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................................... 83
3.2.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư .............................. 86
3.2.3. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống ....... 88
3.2.4. Mở rộng thị trường .................................................................................. 90
3.2.5. Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái ................ 90
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 97

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kĩ thuật

UBND

Ủy ban nhân dân


v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Dân số trung bình huyện Yên Thế phân theo thành thị và nông thôn
giai đoạn 2005 - 2015 .............................................................................. 40
Bảng 2.2: Tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ lệ gia tăng tự nhiên huyện Yên Thế giai
đoạn 2005 - 2015 ..................................................................................... 41
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành huyện Yên Thế giai
đoạn 2005 - 2015 ..................................................................................... 49
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành trên địa bàn huyện
Yên Thế giai đoạn 2005 - 2015 ............................................................... 49
Bảng 2.5:Giá trị thủy sản huyện Yên Thế theo giá hiện hành giai đoạn 2005 2015 .......................................................................................................... 50
Bảng 2.6: GTSX và cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản của huyện Yên Thế
giai đoạn 2005 - 2015 .............................................................................. 53
Bảng 2.7: Sản xuất lương thực có hạt huyện Yên Thế giai đoạn 2005 - 2015 54
Bảng 2.8: Năng suất và sản lượng lúa cả năm của huyện Yên Thế giai đoạn
2005 - 2015 .............................................................................................. 56
Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa chia theo xã, thị trấn của huyện
Yên Thế năm 2015 ................................................................................... 57
Bảng 2.10: Diệntích, năng suất, sản lượng ngô cả năm của huyện yên Thế phân
theo xã, thị trấn giai đoạn 2005 - 2015 giai đoạn 2005 - 2015 ................ 59
Bảng 2.12: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của huyện Yên Thế giai đoạn
2011 - 2015 .............................................................................................. 60
Bảng 2.13: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây hàng năm của huyện Yên
Thế giai đoạn 2005 - 2015 ....................................................................... 61
Bảng 2.14: Diện tích, sản lượng một số cây lâu năm huyện Yên Thế giai đoạn
2005 - 2015 .............................................................................................. 62

Bảng 2.15: Diện tích gieo trồng cây lâu năm và cây ăn quả theo xã, thị trấn của
huyện Yên Thế năm 2015 ........................................................................ 63
Bảng 2.16: Số lượng và sản lượng gia súc - gia cầm huyện Yên Thế giai đoạn
2005 - 2015 .............................................................................................. 67
Bảng 2.17: Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản huyện Yên Thế giai đoạn 2005 2015 .......................................................................................................... 70
Bảng 2.18: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu, tình hình giao đất, giao rừng và diện
tích rừng bị hại của huyện Yên Thế 2005 - 2015 .................................... 74
vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang ........................ 34
Hình 2.2: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GTSX nông nghiệp theo ngành của huyện
Yên Thế giao đoạn 2005 - 2015............................................................... 51
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện diện tích lúa hàng năm huyện Yên Thế giai đoạn
2005 – 2015.............................................................................................. 55
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất dich vụ nông nghiệp huyện Yên Thế
giai đoạn 2005 - 2015 .............................................................................. 68
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện GTSX lâm nghiệp huyện Yên Thế giai đoạn 2005 2015 .......................................................................................................... 73
Hình 2.6. Bản đồ hiện trạng phân bố nông nghiệp huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang năm 2015 ....................................................................................... 74

vii


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển hướng tới mục tiêu trở thành

nước công nghiệp theo hiện đại hóa vào năm 2020, chính vì vậy cần có những
chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn toàn diện trên cả nước cũng như ở các địa
phương.
Trong số các tỉnh thành của Việt Nam, Bắc Giang là một trong những tỉnh
có xuất phát điểm từ nông nghiệp. Tỉnh có địa hình khá độc đáo chia thành miền
núi và trung du có đồng bằng xen kẽ. Địa hình miền núi chia cắt mạnh, phức tạp,
chênh lệch về độ cao lớn, nhiều vùng có đất đai tốt. Vùng đồi núi thấp có thể
trồng được nhiều cây ăn quả, cây công nghiệp như: vải thiều, cam, chanh, na,
hồng, chè, đậu tương, lạc..., thuận tiện để chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm,
thuỷ sản. Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du là đất gò, đồi xen lẫn
đồng bằng tùy từng khu vực. Vùng trung du có khả năng trồng nhiều loại cây
lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc,
gia cầm, cá và nhiều loại thuỷ sản khác. Tuy tỉnh đang trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa nhưng nông nghiệp cũng đã góp
phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho người lao động ở nông thôn,
đặc biệt là nông dân nghèo miền núi, góp phần tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở vùng trung du và miền núi.
Yên Thế có địa hình đồi núi trung du, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Giang,
giáp giới với hai tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn. Diện tích tự nhiên là 301,3 km2.
Dân số trên địa bàn huyện có trên 102.574 người (2013), nông thôn 86.549 người
(chiếm 90,15%). Huyện có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây lương thực,
rau màu và các loại cây công nghiệp. Đặc biệt địa hình, khí hậu và thổ nhưỡng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi
như việc chăn nuôi gia cầm tạo nên thương hiệu gà đồi Yên Thế, hay đặc sản nổi
tiếng Cam sành Bố Hạ,…
1


Tuy nhiên để có thể quy hoạch phát triển kinh tế bền vững, phát huy được
thế mạnh của huyện, cầ n có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc định hướng phát
triể n, nâng cao năng suất, chấ t lươ ̣ng, giá trị sản phẩ m nông - lâm nghiệp, đặc
biệt là việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện hóa nông
nghiệp nông thôn, đảm bảo phát triển bề n vững kinh tế - xã hội của huyện. Chính
vì vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Phát triển nông nghiệp huyện Yên Thế
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 – 2015” nhằm góp phần khai thác tốt các tiềm
năng sẵn có của huyện phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường của khu vực nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về nông
nghiệp, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
Lý thuyết của David Ricardo (một nhà kinh tế học người Anh) cho rằng
do quy luật màu mở đất đai ngày càng giảm, giá cả nông sản tăng lên làm cho
tiền lương công nhân tăng và địa tô tăng lên, còn lợi nhuận không tăng. Như vậy,
địa chủ là người có lợi, công nhân không được lợi và cũng không bị hại còn nhà
tư bản bị thiệt do tỷ suất lợi nhuận giảm.[33]
“Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis”, nhà kinh tế học người Mỹ. Đặc
trưng chủ yếu của mô hình hai khu vực cổ điển là phân chia nền kinh tế thành
hai khu vực công nghiệp và nông nghiệp và nghiên cứu quá trình di chuyển lao
động giữa hai khu vực. Khu vực nông nghiệp, có lao động dư thừa dần dần được
chuyển sang khu vực công nghiệp. Sự phát triển của khu vực công nghiệp quyết
định quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, phụ thuộc vào khả năng thu hút lao
động dư thừa do khu vực nông nghiệp tạo nên, và khả năng đó lại phụ thuộc vào
tốc độ tích lũy vốn của khu vực công nghiệp.[36]
Lý thuyết “ Tăng trưởng kinh tế châu Á gió mùa” của Harry T. Oshima,
nhà kinh tế học Nhật Bản. Ông cho rằng nên: giữ nguyên lao động nông nghiệp,
song phải tạo nhiều việc là trong những thời gian nhàn rỗi (tăng vụ, đa dạng hóa
2



vật nuôi cây trồng, mở mang nhiều ngành nghề mới tăng thu nhập). Thực hiện
công nghiệp hóa nông nghiệp: xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất (điện, nước,
giao thông, thông tin liên lạc,…), phát triển công nghiệp chế biến và cơ sở hạ
tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa) cho nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc năng suất
lao động cao... Từ đó sẽ cải thiện đời sống nông dân, văn minh hóa nông thôn,
hỗ trợ tạo động lực phát triển công nghiệp làm cho kinh tế tăng trưởng, tránh
được sức ép về nhiều mặt đối với đô thị.[34]
Lý thuyết Phát triển cân đối của R. Nurkse: Ông cho rằng cần đầu tư vốn
đồng bộ để phát triển rộng rãi các ngành khác nhau, bởi đây là cách duy nhất để
tránh khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo đói R. Nurkse quan tâm đến vấn đề tăng
thu nhập quốc dân bình quân đầu người bằng cách tạo ra những chuyển biến để
thoát khỏi nông nghiệp, là khu vực thu hút quá nhiều nhân công. Lao động dư
thừa cần phải được chuyển khỏi nông nghiệp.[35]
Bài viết về “Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế” của Bruce
F. Johnston và John W. Mellor. Bài báo này xem xét những vấn đề vẫn thường
được thảo luận về sự phân đôi sai lầm giữa phát triển nông nghiệp và phát triển
công nghiệp. Cách tiếp cận áp dụng ở đây là xem xét mối quan hệ qua lại giữa
phát triển nông nghiệp và công nghiệp và phân tích bản chất vai trò của nông
nghiệp trong quá trình tăng trưởng kinh tế.[32]
Dự án “Trang trại nổi khổng lồ trồng rau nuôi cá trên mặt nước” – 2015,
do các kiến trúc sư Tây Ban Nha thiết kế gồm 3 tầng nổi trên mặt nước sử dụng
năng lượng mặt trời, có thể sản xuất gần 10 tấn thức ăn mỗi năm, giúp đáp ứng
nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của thế giới, không sử dụng nước ngọt, mà
lọc nước biển để tưới cho cây trồng phía trên, trong khi cá được nuôi ở bên dưới,
tạo thành hệ thống bền vững có thể sản xuất phần lớn các loại thực phẩm cho
bữa ăn lành mạnh.[37]
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam có nhiều đề tài, bài viết và các công trình nghiên cứu về nông

nghiệp khác nhau trên cả nước, tiêu biểu như:
3


“Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình
công nghiệp hóa” (2008) của tác giả Đặng Kim Sơn – Nhà xuất bản chính trị
quốc gia. Cuốn sách này đã tìm hiểu các kinh nghiệm đi lên công nghiệp hóa ở
Tây Âu, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc và Hàn Quốc... Tác giả đã tổng
hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa ở nhiều nước trên thế giới, và liên hệ với những vấn đề có tính thời
sự của Việt Nam như đất đai, lao động, môi trường,... Đây cũng chính là những
vấn đề Việt Nam đang lúng túng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Bài viết “Cách tiếp cận về phát triển nông nghiệp và nông thôn trên thế
giới” của ThS. Trần Thị Thu Hương. Bài viết đăng trên bản tin số 28 Viện Khoa
học Lao động và Xã hội. Trong bài viết tác giả nghiên cứu đưa ra một số mô
hình được áp dụng trong nông nghiệp trên thế giới như: mô hình nông trang
quy mô nhỏ, mô hình nông thôn mới, mô hình ngoại sinh, mô hình nội sinh mà
Việt Nam nên áp dụng. Trên thế giới mặc dù ngành nông nghiệp không còn là
ngành đứng đầu trong đóng góp vào giá trị tổng sản phẩm quốc nội của quốc
gia và cũng không phải là ngành đứng đầu trong thu hút lực lượng lao động,
song vai trò của nông nghiệp trong việc đảm bảo an ninh lương thực của từng
quốc gia, trong việc đảm bảo cân bằng sinh thái, môi trường là hết sức quan
trọng.
Bài viết “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới”.
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay,
từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế
giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho
Việt Nam như các mô hình: Mỹ phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”,

Nhật Bản “mỗi làng một sản phẩm”, Hàn Quốc có phong trào Làng mới, Thái
Lan có sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước. Các mô hình này đều hướng tới một
nền nông nghiệp hiện đại, nông thôn mới do chính nông dân làm chủ phát huy

4


được tiềm năng, lợi thế một cách tốt nhất, hiện đại hóa nông thôn, giảm bớt
gánh nặng cho công nghiệp và cũng thúc đẩy công nghiệp phát triển.
Đề tài nghiên cứu của Trường Đại học Nông lâm Huế về việc “Khảo
nghiệm một số giống sắn có triển vọng và xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh
thích hợp trên các vùng sinh thái của tỉnh Thừa Thiên Huế”. Xác định được một
số giống sắn có triển vọng thích ứng với các vùng sinh thái nhằm phát triển bền
vững vùng nguyên liệu sản xuất tinh bột và xây dựng được quy trình kỹ thuật
thâm canh sắn bền vững theo các vùng sinh thái chính cho các giống sắn mới
được bổ sung.
Ngoài ra còn có các công trình được nghiên cứu và áp dụng thực tiễn như
công trình: “Lai tạo, chọn lọc các giống lúa mới phù hợp với điều kiện tự nhiên
và tập quán canh tác của địa phương và khu vực” của Kỹ sư Trần Minh Chánh,
Bình Thuận đã được áp dụng và phát triển mạnh ở một số tỉnh Duyên hải Nam
Trung bộ và Tây nguyên từ những năm 90 đến nay, góp phần đáng kể trong việc
nâng cao năng suất, sản lượng lúa hàng năm và nâng cao đời sống nông dân trong
vùng.
2.3. Ở tỉnh Bắc Giang
Đối với tỉnh Bắc Giang có khá nhiều báo cáo, dự án và đề tài nghiên cứu
về nông nghiệp như: Xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn và chất lượng cao
tại tỉnh Bắc Giang - Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, 2007; Xây dựng mô
hình sản xuất rau an toàn chất lượng cao tại tỉnh Bắc Giang - Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ KH&CN, 2008; Xây dựng mô hình vườn cây mẹ trên cơ sở những
giống cây ăn quả đã được bình tuyển nhằm cung cấp mắt ghép cho các vườn

nhân giống tại Bắc Giang – Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009; Thực trạng và
hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn giai đoạn 2006- 2009. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn vay trong thời gian tới - Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh tỉnh Bắc Giang,
2010; Thực trạng và giải pháp thúc đẩy nhân rộng các mô hình kinh tế trang
trại, mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn tỉnh
5


Bắc Giang – Hội Nông dân tỉnh Bắc Giang, 2010; Nghiên cứu một số đặc điểm
dịch tễ và biện pháp phòng, chống bệnh Tai xanh ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang – Chi cục Thú y, 2011; Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh liên cầu
khuẩn (Streptococ cosis) ở cá Rô phi đơn tính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và
đề xuất các biện pháp trị bệnh - Chi cục Thủy sản Bắc Giang, 2012.
Những đề tài này phân tích rõ về tình trạng, đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu và đề ra những giải pháp hiệu quả trong từng vấn đề nghiên cứu.
Còn đối với huyện Yên Thế cũng có các vấn đề nghiên cứu cụ thể nhằm
tìm ra một hướng đi mới hiệu quả hơn, tận dụng được các lợi thế của vùng để
phát triển, có các đề nghiên cứu: Sản xuất giống gà Mía lai, Ri lai nuôi thả đồi
tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang – Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2011. Nội
dung đề tài là điều tra đánh giá thực trạng chăn nuôi gà, nguồn giống và lập bảng
kê khai các giống gà hiện nuôi tại huyện Yên Thế. Xác định các giống gà chất
lượng (ngoài 2 giống gà Mía lai và Ri lai nuôi tại Yên Thế). Xây dựng mô hình
nuôi khảo nghiệm các giống gà chất lượng đã xác định. Theo dõi, đánh giá đặc
điểm ngoại hình, sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ghi, sức đề kháng, tiêu
tốn thức ăn…hiệu quả kinh tế của các giống gà;
Dự án “Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng vườn giống cam sạch
bệnh tại tỉnh Bắc Giang” của UBND huyện Yên Thế do Phòng Nông nghiêp̣ và
Phát triển nông thôn huyê ̣n Yên Thế phối hợp với Viện Di truyề n Nông nghiê ̣p,
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triể n Cây có múi, Trường Đại Học Nông lâm Bắc

Giang triể n khai thực hiện dự án, 2014. Dự án đã từng bước khôi phục mở rộng
diện tích cây cam trên địa bàn huyện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về phát triển nông nghiệp, đề tài tâ ̣p
trung nghiên cứu nông nghiệp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, bao gồm đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển và đề xuất các giải pháp cụ thể phát
triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
6


- Hê ̣ thống hóa những vấ n đề lý luâ ̣n và thực tiễn về điạ lý nông nghiêp̣
để làm cơ sở vâ ̣n dụng cho nghiên cứu ở huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá các nhân tố (tự nhiên và kinh tế - xã hô ̣i) ảnh hưởng đế n sự phát
triể n và phân bố nông nghiê ̣p huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích hiê ̣n tra ̣ng phát triể n và phân bố nông nghiê ̣p huyện Yên Thế
tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể để thúc đẩy sản xuấ t nông nghiêp̣ của điạ
phương, đáp ứng yêu cầ u của nền sản xuấ t hàng hóa hiêṇ nay, phát triển bền
vững nền kinh tế nông nghiệp của huyện.
5. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung đánh giá các nguồn lực, phân tích thực trạng phát
triển nông nghiệp huyện Yên Thế theo ngành và một số hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp.
- Về lãnh thổ: Toàn bộ huyện Yên Thế (2 thị trấn và 19 xã), tập trung và đi
sâu tới cấp xã, có sự so sánh với một số huyện trong tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Số liệu phân tích được thức hiện trong khoảng thời gian từ
2005 – 2015, định hướng trong thời gian tới.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống làm đề tài trở nên lôgic, thông suốt và sâu sắc. Trong
đề tài này việc nghiên cứu hiện trạng và phát triển kinh tế nông nghiệp huyện
Yên Thế được đặt trong vấn đề phát triển kinh tế của cả tỉnh và nhà nước. Đồng
thời huyện Yên Thế cũng được coi là một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất,
trong đó bao gồm các hệ thống con như các cụm xã, các xã. Các hệ thống có mối
quan hệ tương tác, mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu mối quan hệ qua
lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong cùng một hệ thống và giữa các
hệ thống với nhau để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu.
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
7


Huyện Yên Thế là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế
- xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau.
Quan điểm tổng hợp thể hiện rõ việc xem xét hiện trạng phát triển kinh tế trong
mối liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Mọi sự vật hiện tượng Địa lý đều tồn tại và phát triển trong một không
gian và lãnh thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh
thổ đến khía cạnh nghiên cứu, tìm ra các quy luật phát triển và đưa ra những định
hướng tốt nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng của huyện. Đặc biệt chú ý đến sự
khác biệt lãnh thổ trong quá trình phát triển kinh tế. Các khu vực khác nhau , kết
hợp sự phân hóa không gian, cũng như việc tổ chức hợp lí quá trình sản xuất sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Vận dụng quan điểm lịch sử, viễn cảnh vào nghiên cứu phát triển kinh
tế nông nghiệp huyện Yên Thế để thấy được sự biến đổi của các yếu tố kinh tế
trong từng giai đoạn phát triển và xu hướng chuyển dịch các ngành kinh tế trong
huyện. Từ đó đánh giá được hiện trạng và dự báo xu hướng phát triển kinh tế
trong thời gian tiếp theo.

- Quan điểm phát triển bền vững
Những giải pháp cho sự phát triển kinh tế - xã hội phải dựa trên quan điểm
bền vững. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên
nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu và nhiệm vu ̣ nghiên cứu, cần phải sử dụng các
phương pháp cổ truyền cũng như các phương pháp hiện đại mới trong nghiên
cứu địa lý kinh tế - xã hội sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu
Để phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế nói chung và nông
nghiệp nói riêng của một lãnh thổ, cần phải có thông tin về nhiều khía cạnh khác
nhau của các ngành và lãnh thổ. Cụ thể trong luận văn này cần phải thu thập, kế
8


thừa các tư liệu, số liệu phân tích, những dữ liệu từ bảng số liệu thống kê, bằng
văn bản và dữ liệu không gian (bản đồ) từ nhiều nguồn khác nhau như các báo
cáo, các văn kiện, văn bản chính thức, niên giám thống kê và có sự thống nhất
về thời gian.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằn phương pháp phân tích tổng hợp
phân tích tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng, hiện
trạng phát triển kinh tế - xã hội và từ đó tìm ra những giải pháp nhằm phát triển
nông nghiệp huyện Yên Thế.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc
định tính, so sánh các mối quan hệ không gian và thời gian giữa các ngành, các
lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tư nhiên và nhân văn, so sánh phân
tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế nông nghiệp đã được lượng hóa có cùng

nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động các chỉ tiêu. Trên cơ
sở đó rút ra bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lý và xây dựng
mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Phương pháp thống kê toán học
Từ những số liệu đã thu thập, sử dụng phương pháp thống kê toán học để
xử lý số liệu, tính toán các chỉ số phát triển, tính tỉ trọng các ngành so với tổng
thể, so sánh, đánh giá để thấy được vị trí và sự chuyển biến của nền nông nghiệp
Yên Thế trong thời kì công nghiệp hóa.
- Phương pháp dự báo
Dự báo là những luận điểm có căn cứ khoa học trên cơ sở những nguyên
nhân, những quy luật vận động, phát triển của đối tượng mà từ đó dự báo những
tình huống và xu thế có thể xảy ra trạng thái khả dĩ của đối tượng trong tương lai
và các con đường, các biện pháp cũng như thời hạn để đạt tới trạng thái tương
lai đó. Dự báo là sự phản ánh trước, phản ánh đón đầu hiện thực, nó thể hiện tư
tưởng tiên phong, tiến bộ của tư tưởng tiến bộ khoa học.
- Phương pháp thực địa
9


Đây là phương pháp để kiểm tra lại mức độ chính xác của các số liệu đã
thu thập, trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các cơ sở sản xuất nông nghiệp,
hợp tác xã, các cụm sản xuất, trang trại trên địa bàn huyện. Phỏng vấn một số
cán bộ địa phương, hộ nông dân, các hộ sản xuất về các lĩnh vực lien quan đến
đề tài.Từ đó thu thập thêm những thông tin, tích lũy thêm hiểu biết về địa phương
để từ đó đề xuất những giả pháp.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ và sử dụng công nghệ GIS
Biểu đồ: là phương pháp được sử dụng để phản ánh quy mô, cơ cấu, hiện
trạng và sự biến động kinh tế theo ngành, thành phần kinh tế theo lãnh thổ.
Bản đồ: phản ánh sự phận bố không gian, các mối liên hệ của các đối
tượng địa lý kinh tế theo lãnh thổ.

Sử dụng công nghệ GIS: để số hóa và vẽ bản đồ, biểu đồ một cách chính
xác mang tính khoa học cao.
7. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp của huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang, đánh giá được những thành tựu và hạn chế trong thực
trạng phát triển nông nghiệp của huyện trong hơn 10 năm trở lại đây.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp
bền vững.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết quả nghiên cứu và kết luận, luận văn được cấu
trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luâ ̣n và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp
huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Yên
Thế tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG
10


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên

liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả
lâm nghiệp, thủy sản.[9]
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh
nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc
sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu
các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào
mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các
hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách
để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến
11


từ ngũ cốc hay vật nuôi...[9]
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại
sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn
cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực,
thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt
(sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da

thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa
thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như
(thuốc lá, cocaine..)
b. Nông nghiệp sinh thái
Nông nghiệp sinh thái là loại hình nông nghiệp mới tuân theo nguyên lý
sinh thái học và kinh tế học. Nó vận dụng phương pháp hệ thống hiện đại, lợi
dụng mối quan hệ tương sinh, tương khắc giữa các loài, xây dựng nên một hệ
thống sinh thái nông nghiệp có thể tự duy trì, đầu vào ít, sản lượng cao.
Nông nghiệp sinh thái là tiến hành sản xuất nông nghiệp dựa trên các kết quả
khoa học sinh thái (Ecology). Khoa học sinh thái nghiên cứu các mối quan hệ
giữa các loài sinh vật với môi trường sống của chúng, bao gồm cả các yếu tố vô
sinh (đất, nước, khí tượng, thủy văn,…) và các yếu tố sinh vật (các loài sâu bệnh
hại cây, các loài sinh vật khác).[4]
Nông nghiệp sinh thái là một bộ phận của nông nghiệp xanh. Nó là một
phần của Tăng trưởng xanh và cũng là một bộ phận của nội dung phát triển nông
nghiệp bền vững.
Nông nghiệp sinh thái khác với nông nghiệp công nghiệp hóa việc hạn chế
sử dụng năng lượng hóa thạch, hạn chế các chất hóa học (phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật v.v.). Nông nghiệp sinh thái không chú trọng nhiều đến
việc cơ giới hóa nông nghiệp, mà chú ý nhiều đến việc sử dụng các quy luật sinh
học, sinh thái trong việc tiến hành các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp. Nhiều
người cho rằng nông nghiệp sinh thái ít gây ra những tác động mạnh mẽ, thô bạo
lên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, hạn chế phát thải khí nhà kính, nhất
12


là khí CO2. Vì vậy, nông nghiệp sinh thái có nhiều mặt tích cực trong việc bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trýờng.
Nông nghiệp sinh thái chú trọng trước hết đến việc phát huy các đặc tính
tốt của các giống cây trồng. Các giống cây trồng phần lớn là các giống đã được

chọn lọc hoặc lai tạo ra, nên thường có nhiều đặc tính tốt, đặc biệt là đặc tính cho
năng suất cây trồng cao.
Nông nghiệp sinh thái chủ trương các biện pháp làm đất, gieo trồng, xới
xáo làm cỏ, chăm sóc, bón phân, tưới nước… không gây ra những tác động sâu
sắc và mạnh mẽ lên đất đai, nguồn nước và toàn bộ hệ sinh thái nông nghiệp.
Nông nghiệp sinh thái tìm hiểu, nắm bắt và vận dụng tốt các quy luật khách quan
chi phối sự vận động, phát triển của các hệ sinh thái nông nghiệp.
Nông nghiệp sinh thái chú trọng vào việc sử dụng các loài sinh vật có ích
trong các hệ sinh thái nông nghiệp trong việc phòng trừ sâu bệnh hại cây và các
tác hại của chúng. Người ta sử dụng quy luật đấu tranh sinh học, loài sinh vật
này lấy loài khác làm thức ăn, để tập hợp và thúc đẩy các loài sinh vật khác lấy
sâu bệnh hại cây làm thức ăn, phát huy chúng làm cho chúng ngãn chặn sự phát
triển của các loài gây hại. Trong đấu tranh sinh học, nông nghiệp sinh thái sử
dụng các loài ong ký sinh, nhện bắt mồi, mà người ta gọi là các loài thiên địch
để hạn chế sâu bệnh hại cây trồng.[18]
c. Nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm, như: nông học, sinh thái học, xã hội học…
Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của
tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD) bởi tính tổng hợp và khái quát
cao: nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của
thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Điều đó
có nghĩa là nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác
tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho các
thế hệ mai sau, cũng có ý kiến cho rằng sự bền vững của hệ thống nông nghiệp
13


là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một
thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái. Như vậy, nền

nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản là: đảm bảo nhu
cầu nông sản của loài người hiện nay và duy trì được tài nguyên thiên nhiên cho
các thế hệ mai sau, bao gồm gìn giữ được quĩ đất, quỹ nước, quỹ rừng, không
khí và khí quyền, tính đa dạng sinh học .… Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
là việc làm cấp thiết và là xu hướng tất yếu của tiến trình phát triển.[4]
Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai. Nó vừa là sản phẩm của tự
nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững
là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai,
làm cho đất đai ngày càng màu mỡ.
Thực hiện tốt nông nghiệp sinh thái học nhằm đảm bảo việc sử dụng đất
bền vững, ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa lớn, cường độ mưa cao, nắng
nhiều, cường độ ánh sáng lớn, phải lựa chọn những mô hình nông nghiệp sinh
thái thích hợp, nhất là vùng trung du. Các vườn cây, đồi cây nên sử dụng các
tầng sinh thái, bao gồm cây cao ưa ánh sáng trực xạ ở tầng trên, tầng dưới là
những cây cao ưa ánh sáng tán xạ và tầng thấp dưới cùng là cây ưa bóng râm.
Có rất nhiều mô hình nông nghiệp sinh thái nhiều tầng này, như: mô hình cao su,
quế ở tầng cao, ca cao, cà phê ở tầng giữa và rừng cây bụi ở sát đất. Trong vườn
có mít ở tầng cao, tiêu ở tầng giữa, dưa ở tầng thấp .… Như vậy nông nghiệp bền
vững là phạm trù tổng hợp, vừa đảm bảo các yêu cầu về sinh thái, kỹ thuật vừa
thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.[9]
1.1.2.Vai trò của sản xuất nông nghiệp
a. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở
những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp
không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không ngừng
14



tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm tối cần
thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có
tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước.[22]
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về
số lượng, chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia
tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương
thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và
thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các
nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
b. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp
lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá
trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh
của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường…[18]
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây
là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ
nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu
tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do
xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
c. Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động, đồng thời cung cấp lao động
cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các ngành kinh tế khác
15



Những mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại đang thu hút được một lực
lượng lớn lao động tham gia, đặc biệt là các lao động trẻ. Những mô hình sản
xuất nông nghiệp khép kín, nông nghiệp công nghệ xanh, ứng dụng các thành
tựu khoa học hiện đại của những nền nông nghiệp hàng đầu trên thế giới. Tại
những nhà máy nông nghiệp hiện đại, người lao động được huấn luyện, đào tạo
thường xuyên để có được tác phong làm việc chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc
tế.[15]
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ tác động mạnh đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Khoa học, công nghệ trực tiếp giúp nâng cao
năng suất lao động, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp...
Bên cạnh đó nông thôn cung cấp một nguồn lao động lớn cho các ngành
kinh tế khác. Phần lớn lao động nông thôn vẫn mang tính thời vụ, sau thời gian
thu hoạch mùa vụ là một thời gian dài thất nghiệp nên họ bắt đầu tràn ra các
thành phố lớn tìm kiếm việc làm. Nhờ đó mà giải quyết được phần lớn vấn đề
việc làm và lao động do thừa lao động nông thôn và thiếu lao động ở thành thị,
nâng cao thu nhập, cải thiện nhu cầu trong cuộc sống.
d. Nông nghiệp cung cấp nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng
hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại
tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm
thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm xuống,
trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa
hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp,
nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị.[22]
Gần đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông lâm
thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn vốn và ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
e. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường lớn của các ngành kinh tế khác

16


Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư
liệu sản xuất Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động
trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ
làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng
bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị
trường thế giới.
f. Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường
Nước ta hiện nay đang dần chuyển sang cá mô hình sinh thái nông nghiệp
hiện đại. Bên cạnh việc áp dụng có chọn lọc, cân nhắc những tiến bộ của nền
nông nghiệp tiên tiến, cần thiết phải mô phỏng theo kiểu của hệ sinh thái rừng tự
nhiên; thực hiện đa dạng sinh học (trồng nhiều loại cây khác nhau, luân canh,
xen canh, lai tạo giống mới, trồng theo phương thức nông - lâm kết hợp, bảo tồn
và giữ gìn các giống vật khác loài); nuôi dưỡng đất cho đất sống (thường xuyên
bón phân hữu cơ, che phủ mặt đất để chống xói món, rữa trôi, tìm biện pháp khử
các yếu tố gây hư hại); đảm bảo tái sinh vật chất tạo ra mối quan hệ đúng đắn
giữa các thành phần và tác nhân của hệ sinh thái nông nghiệp; cấu tạo cây trồng
theo cấu trúc nhiều tầng .[18]
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều
hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn
nước. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi
và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát

triển bền vững của môi trường.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
17


×