Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH & THƯƠNG MẠI BỐN MÙA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.08 KB, 64 trang )


Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
  
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY
TNHH DU LỊCH & THƯƠNG MẠI BỐN MÙA
Giáo viên hướng dẫn
:
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn Thị Ngọc
Lớp
:
Du lịch 48
MSSV
:
CQ481989
Hệ
:
Chính quy
HÀ NỘI - 2010
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
MỞ ĐẦU
Đầu tháng 4/2010, tổ chức nghiên cứu Marketing và nhãn hiệu Cimigo đã công bố
các con số thống kê về tình hình sử dụng Internet ở Việt Nam qua một nghiên cứu


độc lập của họ. Các con số cho thấy rằng, tính đến hiện nay số người sử dụng mạng ở
Việt Nam vào khoảng 26% (1) (nguồn số liệu: internetworldstats.com) dân số. Đây là
một con số đáng kể, và nó tương đương với tỉ lệ người sử dụng mạng ở Thái Lan và
Philippin. Tỷ lệ tăng trưởng số lượng người sử dụng mạng ở Việt Nam trong giai
đoạn 2000 – 2009 là 10,882%. Con số này cao hơn với nhóm các quốc gia cùng thị
trường mới nổi như Trung Quốc và Indonesia.
Còn ở trên thế giới thì tính đến tháng 6/2008, toàn cầu có hơn 1,46 tỉ (2) người sử
dụng internet. Trước xu hướng phát triển như hiện nay, con người không thể phủ
nhận được tầm quan trọng của internet trong đời sống. Nhờ sự phát triển của ngành
công nghệ thông tin mà thế giới đang trở lên phẳng hơn. Rào cản và khoảng cách
giữa các quốc gia ngày càng rút ngắn lại. Internet đem đến cho các quốc gia những cơ
hội ngang nhau.
Nắm được xu hướng phát triển này, các doanh nghiệp đã dần nhận thức được vai
trò quan trọng của internet trong hoạt động kinh doanh của mình.
Các con số thống kê năm 2008 cho thấy, tại thời điểm có đến 1,3 tỉ người trên thế
giới đang sử dụng E-mail, và 70% các thư điện thử là thư spam quảng cáo. Mỗi ngày
có 210 nghìn tỉ e-mail được gửi đi. Quan trọng hơn là các website ồ ạt xuất hiện. Đến
tháng 12/2008 có 186.727.854 website tồn tại. Và chỉ tính riêng trong năm 2008 có
31,5 triệu website mới được tạo ra và hàng ngày có 900 nghìn bài viết xuất hiện mới
trên internet. 329 triệu bài viết được đăng tải lên các trang blog cá nhân.
(Số liệu tham khảo từ: />tabid=419&ItemID=8416).
Có thể khẳng định, ngày nay internet và công nghệ thông tin là một trong những
nguồn tài nguyên hàng đầu của doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp Việt nam trước xu thế chung của thế giới cũng đã và đang
hòa cùng sự bùng nổ công nghệ trong điều hành và quản lý doanh nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Tuy nhiên với xuất phát điểm không giống nhau, thì bên cạnh những thuận lợi là
những kiểu khó khăn khác nhau ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, mỗi ngành. Internet

ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, không loại trừ bất cứ lĩnh
vực nào cả.
Theo tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã nhận định từ năm 1998 thì “Chìa
khóa dẫn đến thành công của các doanh nghiệp lữ hành nằm ở việc nhanh chóng nắm
bắt được những nhu cầu của khách hàng và đem đến cho những khách hàng tiềm
năng những thông tin đầy đủ, chính xác, độc đáo và cập nhật”. (GT QTKD LH,u
trang 307)
Là một sinh viên chuyên ngành Du Lịch và Khách Sạn Khóa 48, Trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân, học tập trong một môi trường kinh tế đầy biển động và thay đổi,
phần nào cũng nhận thức được ảnh hưởng của Internet đến các hoạt động kinh tế nói
riêng, và các lĩnh vực khác nói chung. Tôi xin mạnh dạn chọn đề tài về lĩnh vực
Marketing Internet làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Lý do chọn đề tài:
Bản thân em là người viết chuyên đề thực tập rất mong muốn tìm hiểu tình hình
Marketing Internet ở một doanh nghiệp lữ hành cụ thể. Theo xu hướng chung của nền
kinh tế quốc gia và quốc tế, thì Marketing Internet (Marketing trực tuyến) ngày càng
đóng vai trò quan trọng, đặc biệt hơn nữa là đối với ngành kinh doanh Du lịch dịch
vụ.
Mặt khác, những kiến thức về Marketing Internet ứng dụng trong ngành du lịch
trong chương trình học mới chỉ được đề cập đến dưới dạng là kiến thức chung tổng
quát, chưa được đi sâu vào chi tiết cụ thể để có thể vận dụng khi thực hành công việc
trên thực tế. Qua việc thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, người học rất mong muốn tích
lũy thêm kiến thức để có thể tự tin hơn khi vào nghề.
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ nhu cầu sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin du lịch của khách hàng.
Thực trạng cung cấp những thông tin và dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành.
Xác định công cụ cần thiết cho 1 trang web để thực hiện Marketing Internet.
Xác định quy trình thực hiện Marketing Internet.
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
3

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Đối tượng nghiên cứu
Công ty TNHH Du Lịch và Thương Mại Bốn Mùa.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận, các nguồn tài liệu từ giáo trình, internet, tài liệu tham khảo.
Phân tích đánh giá dữ liệu thông tin của doanh nghiệp. Các thông tin chủ yếu
được lấy từ website của công ty TNHH Du lịch và Thương mại Bốn Mùa và công cụ
tìm kiếm Google.
Quan sát thực tế.
Cấu trúc của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
Chương 2: THỰC TRẠNG MARKETING TRỰC TUYẾN Ở CÔNG TY
TNHH DU LỊCH & THƯƠNG MẠI BỐN MÙA
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG TY TNHH DU LỊCH &
THƯƠNG MẠI BỐN MÙA
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong Khoa Du lịch và Khách sạn,
đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá
trình thực hiện chuyền đề tốt nghiệp này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1 Khái niệm về Marketing trực tuyến
Cụm từ Marketing Internet (Marketing trực tuyến) ngày nay đang được sử dụng
rất rộng rãi. Tuy nhiên, để nói về định nghĩa “Marketing Internet” là gì thì gần như
chưa có 1 định nghĩa nào thống nhất cả. Có những quan điểm cho rằng, khi mà một
doanh nghiệp sở hữu cho mình 1 trang web và những mẫu quảng cáo về sản phẩm và

dịch vụ của công ty được đặt ở các trang Web khác thì có nghĩa là họ đã làm
“Marketing Internet”.
Thực tế trong nhiều năm trở lại đây, Marketing Internet trên thế giới được coi như
là một ngành công nghiệp, và chính người làm nó thì coi nó như là một nghề vậy. Ở
Việt Nam thì cụm từ này được dịch ra là “marketing trực tuyến”, hay “tiếp thị trực
tuyến”…Cũng có nhiều cách hiểu cho rằng: Internet Marketing là việc tiếp thị sản
phẩm dịch vụ thông qua môi trường Internet…Nhằm cung cấp các thông tin về sản
phẩm dịch vụ của công ty, khuyến khích khách hàng sử dụng và trung thành với nó.
Tất cả những cách hiểu trên, thực ra chưa hoàn toàn đầy đủ. Những cách hiểu này
mới chỉ xuất phát từ một hoặc một vài khía cạnh của Marketing Internet.
Hiểu một cách đơn giản nhất thì Internet Marketing là việc làm Marketing trên
môi trường Internet. Sử dụng các phương tiện điện tử để giới thiệu và cung cấp các
thông tin về sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, và thuyết phục họ chọn nó. Suy
cho cùng, giữa Marketing truyền thống và Marketing Internet cuối cùng đều hướng
đến một mục đích là tìm kiếm thị trường cho sản phẩm và dịch vụ cho nhà sản xuất.
Sự khác biệt giữa e-marketing (marketing trực tuyến), e-business và e-commer
E-marketing: Được hiểu như là việc sử dụng các phương tiện điện tử trên môi
trường internet để giới thiệu, mời chào, cung cấp những thông tin về sản phẩm dịch
vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyêt phục họ chọn nó.
E-business: Được hiểu như là tất cả các công việc kinh doanh kiếm tiền từ mạng,
từ bán các hàng hóa dịch vụ đến các hoạt động tư vấn đầu tư.
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
E-Commerce: Chỉ các hoạt động mua bán thông qua phương tiện điện tử. Ở đây
nhấn mạnh về phương tiện và phương thức thanh toán.
(Nguồn: />1.2 Nội dung của Marketing trực tuyến
1.2.1 Nguyên lý nền tảng của Marketing trực tuyến
Trong Marketing truyền thống thì người làm marketing cần phải hiểu và nắm rõ
được về mô hình 4P (Product, Price, Place, Promotion). Còn đối với Marketing

Internet thì hiện nay người ta biết đến mô hình 4S (Scope, Site, Synergy, System) làm
nền tảng cho Marketing Internet. 4Ps không biệt lập trong Marketing trực tuyến
nhưng không còn giữ vai trò nòng cốt.
Scope (Phạm vi): Như đã đề cập, Marketing là tìm kiếm thị trường cho sản phẩm
và dịch vụ của doanh nghiệp. Do vậy dù là làm Marketing offline hay Marketing
online thì cũng cần phải xác định phạm vi, dựa vào nhưng phân tích về chiến lược và
mục tiêu của kế hoạch Marketing Internet. Để giải quyết được vấn đề này thì cần giải
quyết các vấn đề con của nó. Bao gồm những vấn đề như sau:
Phân tích thị trường: Tìm hiểu các cơ sở cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh, thị
trường tiềm năng, dự báo thị trường, và xu hướng của thị trường.
Những ai sẽ là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp? Doanh nghiệp cần làm
rõ, cập nhật profile khách hàng, động cơ của họ, hành vi, nhu cầu và mong muốn của
khách hàng, ưu tiên của họ.
Phân tích nội bộ doanh nghiệp: nội lực hiện tại của doanh nghiệp là gì. Internet có
ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty? Trang web
có thật sự là hữu ích đối với công ty hay không?
Trang web đóng vai trò như thế nào đối với doanh nghiệp? Đó có là nơi tổng quan
chung nhất về công ty hay không, hay là nơi cung cấp thông tin, thiết lập các mối
quan hệ, các hoạt động khuyến mại, giao dịch…
Site (Web): Hiểu đơn giản thì đây chính là trang web của doanh nghiệp. Việc
thiết lập web, doanh nghiệp cần quan tâm đến những câu hỏi quan trọng như:
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Khách hàng trông đợi những gì từ trang web? Việc trả lời câu hỏi này liên quan
đến việc doanh nghiệp sẽ xây dựng nội dung và bố cục trang web của mình như thế
nào? Từ việc lựa chọn tên miền, thiết kế, bố trí, màu sắc thẩm mỹ, cùng với sự kết
hợp với 4P truyền thống.
Tại sao người dùng lại sử dụng trang web này? Có phải do các tính năng như tốc
độ, khả năng tìm kiếm, chuyển hướng, tương tác và tùy biến.

Và điều gì ở trang web sẽ khiến cho khách hàng quay trở lại? Có phải là do các
nguyên nhân sau hay không: dịch vụ trực tuyến, thông tin phản hồi của khách hàng
được xử lý tốt, vấn đề quản lý mối quan hệ khách hàng, chất lượng thông tin, bảo mật
khách hàng, an toàn?
Synergy (Hỗ trợ): Nghĩa là cần có thêm các thành phần này hỗ trợ thì kế hoạch
Marketing Internet mới vận hành tốt được: Kết hợp giữa chiến lược Marketing và các
hoạt động marketing. Kết hợp trang web với quá trình tổ chức, các cơ sở dữ liệu.
Tạo ra các mạng lưới liên kết với các đối tác, bên mà sẽ giúp giải quyết các vấn
đề liên quan đến hậu cần, thương mại và các hoạt động của trang web.
System (Hệ thống): Đó là tất cả những gì liên quan đến kỹ thuật, công nghệ và
quản trị website. Bao gồm phần mềm, phần cứng, các giao thức truyền thông, nội
dung quản lý, hệ thống dịch vụ, trang web chính, lưu trữ các quyết đinh, hệ thống
thanh toán, thực hiện phân tích.
Mối quan hệ gữa 4Ps trong Marketing truyền thống với Marketing trực
tuyến
Cho dù là làm Marketing trực tuyến thì mô hình 4Ps vẫn đóng một vai trò hết sức
quan trọng đối với người làm marketing trực tuyến và các hoạt động marketing trực
tuyến. 4Ps: Product, Price, Place, Promotion. Doanh nghiệp triển khai các hoạt động
marketing nhằm mục đích làm cho sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người biết
đến, thúc đẩy động cơ và hành vi mua của nhóm đối tượng khách hàng, đặc biệt là
khách hàng mục tiêu.
Product – sản phẩm vẫn đóng vai trò quan trọng, cả trong marketing truyền
thống và marketing trực tuyến. Sản phẩm mà không tốt thì không hy vọng gì được
khách hàng tin tưởng và sử dụng lại. Các nội dung thông tin mà doanh nghiệp giới
thiệu trên trang website của họ chiếm phần lớn là giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
họ. Thông tin trên website có đúng với thực tế thì mới mong khách hàng xây dựng
niềm tin và sự trung thành đối với doanh nghiệp. Nói như vậy có nghĩa là, cho dù

khách hàng chưa nhìn thấy được sản phẩm dịch vụ của nhà sản xuất, thì nhà sản xuất
cũng không được đăng tải những thông tin làm sai lệch thực tế trên các phương tiện
truyền thông trên mạng. Làm như vậy chẳng khác nào doanh nghiệp tự nhận cho
mình một cái thẻ “đỏ”. Product trong marketing trực tuyến không đơn thuần là như
vậy. Khái niệm sản phẩm – là đánh vào nhu cầu của khách hàng. Vậy làm thế nào để
định hình được một sản phẩm online tốt? Theo quan điểm hiện đại, sản phẩm xuất
phát từ nhu cầu của khách hàng, những nhu cầu mà chưa được giải quyết, để từ đó
doanh nghiệp nắm bắt và xây dựng concept cho sản phẩm. Nghiên cứu, phân tích và
lựa chọn thị trường cho sản phẩm. Khi đã xác định được nhu cầu của khách hàng,
quy mô thị trường mục tiêu, thì bước tiếp theo là xây dựng các chức năng nhằm giải
quyết những nhu cầu đó. Ví dụ, đối với 1 sản phẩm online, khách hàng không những
muốn được chia sẻ những hình ảnh về sản phẩm, mà còn muốn được xem cả các
đoạn video về sản phẩm ấy nữa. Khách hàng muốn được tận mắt xem xét sản phẩm,
xem thực hư nó ra sao. Căn bản người ta cũng không hay tin tưởng những gì viết ở
trên mạng, điểm yếu của Internet là tính không chắc chắn, người bán và người mua
không biết lẫn nhau, không tin nhau hoàn toàn. Vì vậy yêu câu đặt ra đối với doanh
nghiệp là bài toán về định dạng file và streaming. Hiểu một cách đơn giản nhất thì
đây chính là các phương pháp để giúp truyền đi những đoạn video, hình ảnh lên
internet mà vẫn giữ được những hình ảnh ban đầu. Công nghệ streaming cho phép
các multimedia server truyền đi qua mạng internet (IP) các dòng dữ liệu liên tiếp có
thể giải nén và hiển thị ngay lập tức khi tới người dùng. Để download về một đoạn
phim ngắn cũng mất tới vài phút trong khi các dữ liệu video sử dụng công nghệ
streaming chỉ mất vài giây để có thể hiển thị.
Price – Giá của sản phẩm: Ở đây muốn nói đến việc có nên thu tiền hay không
đối với người sử dụng khi truy cập vào các website và sử dụng các dịch vụ ở đấy. Ví
dụ như trang website hướng nghiệp mỗi lần người sử
dụng muốn làm một bài trắc nghiệm để khám phá năng lực bản thân họ, thì để được
trả lại kết quả trắc nghiệm thì họ phải sử dụng tin nhắn điện thoại đến tổng đài của
trang website hướng nghiệp đó để nhận 1 mã số, điền mã số này vào yêu cầu của bài
trắc nghiệm, kết quả trắc nghiệm sẽ hiện ra. Phí cho một tin nhắn là 10.000VND.

Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Hiện nay đa phần là các chủ website miễn phí cho người sử dụng khi sử dụng dịch vụ
của họ (chủ yếu là download tài liệu) chỉ trừ một số trang web trong một vài lĩnh vực.
Place – Mạng lưới phân phối: Internet tạo ra một môi trường liên kết toàn cầu
không biên giới, nhưng không có nghĩa là place không tồn tại. Trong marketing trực
tuyến thì place được hiểu như là sự thuận tiện của khách hàng. Khách hàng có thể
chia sẻ trực tuyến những thông tin hữu ích mà họ biết đến cho bạn bè người thân của
họ thông qua các liên kết với các trang web xã hội như Facebook, Flickr, Twitter…
Ngày nay các trang web còn phải xây dựng thêm những công cụ phân phối của mình
trên điện thoại di động.
Promotion – Đây chính công đoạn chiếm nhiều thời gian nhất và giữ vị trí quan
trọng nhất đối với một kế hoạch Marketing trực tuyến. Trong marketing truyền thống
thì đối khi người ta vẫn triển khai hoạt động marketing mà không có chữ P này.
Song, chữ P này giữ vài trò sống còn đối với doanh nghiệp thực hiện marketing trực
tuyến. Khi 3 chữ P kia đã được xây dựng mà lại không có chữ P cuối cùng này thì
chẳng khác nào việc xây dựng một công viên giải trí ngoài đảo không người. Những
ai có nhu cầu thì tự bơi đến. Việc quảng bá trên internet này được hỗ trợ bởi các công
cụ như: quảng cáo trực tuyến, seo, e-mail marketing…So với marketing truyền thống
thì marketing trực tuyến tập trung nhiều nhất vào công đoạn này. Hiện nay ở Việt
Nam còn tồn tại khá nhiều doanh nghiệp xây dựng được website riêng cho công ty
mình, có những trang web rất chuyên nghiệp và đẹp đẽ nhưng lại không được daonh
nghiệp quảng bá website, thành ra tính hữu ích của website không được phát huy.
1.2.2 Các cách thực hiện Marketing trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến:
Công việc này chính là việc đăng các thông tin quảng cáo cho sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp lên trên trang web chủ của công ty, và lên các không gian của
các trang web khác nữa. Nội dung chủ yếu mà các doanh nghiệp thường làm hiện nay
đó là thiết kế các banner quảng cáo với những hình ảnh và từ ngữ thu hút sự chú ý

quan tâm, tò mò của khách hàng. Công việc thiết kế banner rất quan trọng. Vì người
thiết kế cần phải bám sát vào mục tiêu Marketing trực tuyến của doanh nghiệp, dựa
vào đặc điểm tâm lý hành vi của người tiêu dùng để thiết kế banner quảng cáo cho
phù hợp và đạt được hiệu quả cao.
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Đối với cách làm này, công ty của bạn có thể sẽ phải trả tiền cho việc đăng ký
đăng banner hoặc địa chỉ website lên một trang web khác, lưu ý là cần đăng chúng
lên những trang mà có nhiều người truy cập. Hoặc là trả tiền để được đăng ký địa chỉ
website lên một cổng thông tin giống như niên giám điện thoại, ví dụ như:
nhungtrangvang.com
Quảng cáo trực tuyến luôn diễn ra liên tục và không mất chi phí quá nhiều như
việc quảng cáo truyền thống trên các phương tiện truyền thông: TV, radio, báo chí
giấy. Chiến dịch quảng cáo có thể bắt đầu hoặc kết thúc tại bất cứ thời điểm nào. Với
hình thức quảng cáo truyền thống thì mỗi lần quảng cáo, doanh nghiệp phải chi trả
tiền cho những lần quảng cáo đó. Hơn nữa, người làm quảng cáo có thể theo dõi và
xác định được hiệu quả của một quảng cáo thông qua số lần quảng cáo được nhấn (số
lần kích chuột vào quảng cáo), số người mua sản phẩm.
Bảng 1: Tham khảo giá dịch vụ quảng cáo trực tuyến (Chưa gồm VAT)
Thời hạn
1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm
Banner lớn TOP page
(542*67 pixel)
500.000 Đ 1.200.000 Đ 2.200.000 Đ 4.100.000 Đ
Banner lớn đầu trang
(519*75 pixel)
400.000 Đ 1.000.000 Đ 1.800.000 Đ 3.200.000 Đ
Banner bên phải (300*69
pixel)

300.000 Đ 700.000 Đ 1.200.000 Đ 2.300.000 Đ
Logo nhỏ bên trái
(163*68 pixel)
120.000 Đ 330.000 Đ 500.000 Đ 1.000.000 Đ
Banner lớn dưới cùng
(514*62 pixel)
270.000 Đ 600.000 Đ 1.200.000 Đ 2.100.000 Đ
Nguồn:
Catalogue điện tử:
Đây chính là một cuốn sách tổng hợp tất cả các thông tin về sản phẩm và dịch vụ
mà công ty cung cấp ra thị trường. Cuốn sách này không phải được in ra những trang
giấy để đọc, mà nó được đăng tải lên trang web chủ của công ty. Khách hàng có thể
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
nhìn thấy và có thể tìm kiếm những thông tin về sản phẩm sịch vụ như: tính năng, giá
cả, các dịch vụ hậu mãi, chắm sóc khách hàng…Nếu như trên mặt đất, các công ty
thường lựa chọn các Showroom để làm nơi trưng bày và giới thiệu sản phẩm thì
Catalogue điện tử cũng đóng vai trò tương tự như thế ở trên mạng.
Không có gì thất vọng hơn là khi người tiêu dùng truy cập vào trang website của
công ty bạn mà không tìm kiếm được những thông tin thích đáng về sản phẩm và
dịch vụ mà công ty bạn cung cấp.
Thư điện tử (E-mail):
Đây chính là các bức thư điện tử chứa đựng các thông tin có liên quan đến sản
phẩm, dịch vụ và công ty, các thư quảng cáo. Có 3 kiểu thư điện tử điển hình, thứ
nhất là thư điện tử từ công ty đến khách hàng, thứ hai là thư điện tử từ khách hàng
đến công ty, thứ ba là thư điện tử từ khách hàng đến khách hàng.
Đây là một phương pháp khá hay, tuy nhiên nhiều công ty đã lạm dụng thái quá
phương pháp này. Nhiều công ty gởi e-mail quảng cáo tràn lan (được gọi là Spam).
Chỉ nên gởi cho những e-mail đăng ký nhận tin, vì nếu không, những e-mail quảng

cáo đó sẽ gây bực mình, kéo theo đó là những ấn tượng không tốt về website của bạn.
Tốt nhất để tránh những cái nhìn thiếu thiện cảm thì công ty nên tôn trọng quyền từ
chối của khách hàng. Chỉ nên gởi thư điện tử mang nội dung quảng cáo theo những
danh sách các e-mail đã đăng ký là nhận tin.
Công cụ tìm kiếm (Search Engines):
Được coi là sự lựa chọn đầu tiên để tìm kiếm các thông tin về sản phẩm hoặc dịch
vụ mà họ cần. Ví dụ, khách hàng không biết gì về công ty cũng như sản phẩm của
công ty bạn, họ tìm kiếm theo những từ ngữ mà họ quan tâm nhất có liên quan đến
nhu cầu của họ…lúc này họ chưa có ý niệm gì về sản phẩm hay dịch vụ của bạn cả?
Các công cụ hay được dùng để tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay là Google, yahoo,
hay msn…gõ từ vào và nhấp chuột search. Sẽ là một điều đáng mừng nếu như thông
tin về sản phẩm hay dịch vụ của bạn có liên quan đến nhu cầu của người tìm kiếm
được google xếp vào kết quả tìm kiếm. Đáng mừng hơn khi kết quả đó lọt vào trong
top đầu của kết quả tìm kiếm.
Để đạt được điều này, các công ty cần đăng ký địa chỉ trang web của mình với
các search engines nổi tiếng, nói rõ các từ khóa liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
công ty bạn. Để được lọt vào top kết quả tìm kiếm trên các trang tìm kiếm là một việc
khó vì không chỉ riêng có công ty của bạn, mà còn có rất nhiều các trang web khác.
Ví dụ đối với ngành du lịch chẳng hạn, giả sử công ty của bạn chuyên về mảng tour
du lịch Hạ Long và Sapa. Bạn mong muốn khi có người có nhu cầu muốn đi du lịch,
nếu như họ search trên google với từ khóa là “du lich hạ long” chẳng hạn, thì địa chỉ
trang web của bạn sẽ xuất hiện trong top kết quả tìm kiếm. Thế nhưng có rất nhiều
những công ty lữ hành cũng có những muốn như vậy. Thế nên sẽ xảy ra sự cạnh
tranh.
Giải quyết vấn đề này thì có một số phương pháp như sau:
Hoặc là công ty bạn trả tiền cho các công cụ tìm kiếm để được ưu tiên (Dịch vụ
Google Adwords). Hoặc là làm tăng hạng cho website của mình bằng SEO (Search

engine optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm). Tuy nhiên để công tác SEO đạt
được kết quả như mong muốn thì đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian và công sức.
Với SEO, đây là một cách để nâng cao thứ hạng của trang web trong danh sách
tìm kiếm mà không phải trả tiền, theo một số từ khóa nhằm tăng chất và lượng của
khách viếng thăm.
Các liên kết đến trang web của công ty:
Để thu hút lượng người truy cập vào trang web của công ty thì công ty cần phải
có nhiều liên kết chỉ đến trang web của mình càng tốt. Để thực hiện nó thì bằng cách
hoặc là trao đổi đường link của trang web mình với các trang web khác, đăng ký để
được đua vào các website về danh bạ, trang vàng. Hoặc cũng có thể trả tiền để được
đưa link vào các trang website tầm cỡ hơn.
Truyền thông (PR) và các diễn đàn thảo luận:
Đây là việc xây dựng cộng đồng cho trang web của công ty. Thông thường, các
công ty hay lập ra các diễn đàn, hoặc blog công ty. Đây cũng chính là nơi mà hay thu
hút được lượng người truy cập. Là nơi mà các thành viên hoặc khách ghé thăm có
thể trao đổi ý kiến, bình luận các vấn đề có thể liên quan hoặc không đến công ty.
Thường thì các trang diễn đàn có chức năng lưu giữ các vấn đề, các chủ đề nhất
định để người khác có thể vào xem và thảo luận. Do đó thu hút được khả năng quay
lại đọc và tiếp tục thảo luận của người khác. Ở một khía cạnh khác, khi mà công ty
của bạn có chiến lược rõ ràng khi tham gia các trang diễn đàn mà gây được thiện cảm
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
và niềm tin đối với cộng đồng dân cư mạng thì hình ảnh và thông tin về công ty của
bạn cũng sẽ được họ quan tâm cao hơn.
Ban đầu các công ty sử dụng phương pháp lôi kéo người nhà vào tham gia thảo
luận các diễn đàn, hoặc đi tham gia vào các diễn đàn khác, gây sự chú ý, và thu hút
những người khác vào diễn đàn của mình. Các trang blog miễn phí mà các doanh
nghiệp có thể mở diễn đàn như: my.opera.com, hoặc blogpost.com, yahoo.
Các nhà quản trị website, xuất bản web luôn muốn có những bài viết mới mẻ

được đăng tải lên trang web của mình. Đây là một cơ hội để tận dụng hiệu quả của
PR trực tuyến. Công ty của bạn có thể có các bài viết chuyên về lĩnh vực mà công ty
đang hoạt động, trong bài viết có những từ khóa liên quan đến lĩnh vực đó. Gởi bài
viết của bạn đến các biên tập viên hay các nhà xuất bản web, nếu như được đồng ý
thì bài viết sẽ được đăng tải lên trang web của họ. Như vậy là với cách PR này, công
ty bạn đã tạo thêm được các liên kết cho website của mình.
Người ta thường vào các trang diễn đàn hoặc các web rao vặt không chỉ để mua
bán mà còn để tìm kiếm so sánh các thông tin về sản phẩm dịch vụ mà họ cần mua.
Vì vậy lượt xem trên các trang web loại này được tăng cao hơn. Việc tìm kiếm trên
các diễn đàn và web rao vặt chiếm tỷ lệ khá cao chỉ sau các công cụ tìm kiếm nổi
tiếng như Google, Yahoo, Bing.
Mặt khác, đăng quảng cáo trên các trang diễn đàn và các trang rao vặt sẽ tốn ít chi
phí hơn việc đăng quảng cáo trên các trang nổi tiếng như dantri.com, VnExpress,
24h.com.vn…nếu như không muốn nói là miễn phí. Nếu doanh nghiệp muốn đặt các
banner quảng cáo lên vị trí hot của diễn đàn thì sẽ chi trả cho một khoản chi phí tùy
thuộc vào hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp và chủ trang diễn đàn và web rao vặt.
Nếu được đăng ở các vị trí tốt thì quảng cáo của doanh nghiệp sẽ dễ thu hút được sự
chú ý hơn, do đó sẽ tăng lượng khách hàng tiềm năng. Hiện nay hầu hết các diễn đàn
đều có mục dành cho rao vặt quảng cáo, có phân chia các lĩnh vực kinh doanh cụ thể,
thuận lợi cho cả người đăng tin và người tìm tin. Khi đăng tin lên diễn đàn thì người
đăng tin sẽ nhận được những phản hồi khác nhau từ cộng đồng.
Thời gian để đăng được tin quảng cáo lên các diễn đàn và các trang rao vặt rất
nhanh chóng và độ phủ trên internet rất rộng. Chỉ cần chưa đầy 24h thì các thông tin
mà daonh nghiệp đăng lên sẽ được cập nhật đầy đủ trên internet, các công cụ tìm
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
kiếm. Cần phải thường xuyên cập nhật là làm mới thông tin mà bạn đăng lên thì khả
năng tìm kiếm của của người dùng đến sản phẩm là rất cao.
Khi đăng các tin rao vặt quảng cáo cũng cần phải xác định các từ khóa và khách

hàng tiềm năng thì mới giúp lên được danh sách các diễn đàn và trang web rao vặt
phù hợp cho mục đích quảng cáo của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần phải thường
xuyên chăm sóc cho các tin đăng quảng cáo, cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch
vụ, trả lời những ý kiến từ phía khách hàng, cộng đồng. Mỗi sự thay đổi đều được
các công ty tìm kiếm ghi nhận. Khả năng lên top tìm kiếm càng cao khi mà thời gian
thay đổi càng ngắn.
Chiến lược lan truyền (Viral Marketing):
Khi mà trang web của công ty bạn cho phép người truy cập sử dụng những tài
khoản e-mail miễn phí, nhắn tin, gửi thiệp điện tử. Thường thì khi mà người sử dụng
gửi e-mail hay tin nhắn đi từ địa chỉ đăng ký trên trang web của công ty thì luôn tự
động kèm theo địa chỉ website của công ty. Nếu như người nhận biết và thích dùng
chúng và gửi cho những người khác thì địa chỉ website của bạn được lan truyền rộng
hơn.
Các phương tiện thông tin truyền thống:
Để quảng bá được website của mình, thì một cách nữa cũng không nên từ chối
khi sử dụng các phương tiện thông tin truyền thống như: đăng quảng cáo lên báo,
truyền hình có kèm địa chỉ website, in lên danh thiếp, bao bì, các thư tín, và mẫu giấy
tờ của công ty…
Suy cho cùng, Marketing trực tuyến cũng giống với Marketing truyền thống ở chỗ
đều vận dụng chiến lược kéo và đẩy. Chiến lược kéo trong Marketing trực tuyến tức
là doanh nghiệp tự tìm đến các đối tượng khách hàng để mời họ vào thăm website
của mình. Quảng bá địa chỉ website cho thật nhiều người biết đến và vào xem nội
dung trang web của doanh nghiệp, quan trọng là hướng đến được với đối tượng
khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Các biện pháp cụ thể thường được vận dụng
là gởi thư điện tử mời chào, quảng cáo, các tin rao vặt. Cũng nhờ website, doanh
nghiệp có thê tìm kiếm thông tin về các đối tác tiềm năng, chủ động liên hệ chào
hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

Còn chiến lược đẩy, có nghĩa là làm thế nào để khách hàng có thể tìm ra website
của doanh nghiệp khi họ có nhu cầu tìm kiếm sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
cung cấp. Trong khi đó, trên thực tế, có rất nhiều trang web đang tồn tại, buộc khách
hàng phải tìm kiếm và chọn lựa để có được những thông tin tối ưu nhất. Không có ai
là người vào từng trang web một để biết nội dung của trang web đó. Công cụ hỗ trợ
đắc lực đối với người sử dụng internet vẫn là các công cụ tìm kiếm như của Google,
yahoo, msn, bing với các từ khóa có liên quan đến từng lĩnh vực cụ thể.
1.2.3 Lợi ích của Marketing trực tuyến
Để chỉ rõ ra lợi ích của Marketing trực tuyến, trong chuyên đề này sẽ tiếp cận với
3 đối tượng khác nhau, một là các doanh nghiệp và tổ chức, hai là người tiêu dùng, ba
là xã hội (cộng đồng).
Với các doanh nghiệp và tổ chức: Sẽ xem xét ở 3 yếu tố chủ yếu là không gian,
thời gian và chi phí.
Không gian: Internet không giới hạn về các khoảng cách địa lý. Chính vì vậy khi
các thông tin được lưu trữ nhờ internet qua công cụ chủ yếu là website thì doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn với khách hàng mục tiêu của mình. Các thông điệp
Marketing, các hình ảnh, thông tin về sản phẩm dịch vụ của nhà sản xuất có cơ hội
lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Bất cứ ai sử dụng internet đều có cơ hội tiếp xúc với
sản phẩm và dịch vụ mà công ty bạn cung cấp. Như vậy các doanh nghiệp có thể mở
rộng hơn thị trường của mình, không chỉ là những người tiêu dùng sản phẩm cuối
cùng, mà đó còn là cơ hội gặp gỡ tiếp xúc với các đối tác, nhà cung ứng. Ngay kể cả
khoảng cách giữa công ty bạn với các đối thủ cạnh tranh cũng được rút ngắn lại. Nhờ
các nguồn thông tin tìm kiếm trên Internet doanh nghiệp sẽ cố cơ hội nắm bắt được
xu hướng, chiến lược của đối thủ cạnh tranh, các hoạt động và tình trạng của đối thủ
cạnh tranh.
Thời gian: Nhờ tốc độ lan truyền của các thông tin trên mạng, doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều cho một chiến dịch quảng bá giới thiệu sản phẩm.
Cùng với đó là tiết kiệm thời gian trong việc nhận lại các phản hồi từ phía khách
hàng, thuận lợi hơn trong việc theo dõi những phản ứng của thị trường. Ví dụ: chỉ cần
vài giây là hàng trăm e-mail được gởi tới địa chỉ mail của khách hàng, trong khi phải

Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
mất hàng giờ hay thậm chí là hàng ngày để phát đi những bức thư theo kiểu truyền
thống.
Chi phí: Đây là một trong những lý do hàng đầu khi các doanh nghiệp lựa chọn
hình thức Marketing trực tuyến. Với Marketing trực tuyến sẽ tiết cho công ty của bạn
về các khoản chi cho việc thiết kế và in ấn các tờ rơi quảng cáo, các hoạt động tiếp
thị, chi phí nhân viên bán hàng. Mặt khác còn tiết kiệm cho nhà sản xuất các chi phí
về thuê mướn địa điểm để mở các của hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng công ty
không nhất thiết phải ở những nơi có tiền thuê đắt đỏ. So với các kiểu quảng cáo
truyền thống thì quảng cáo trong Marketing trực tuyến diễn ra liên tục hơn, bất cứ
thời gian nào (24/24h) khách hàng cũng có thể tiếp cận và tìm kiếm thông tin về sản
phẩm dịch. Chi phí cho loại hình quảng cáo trực tuyến này có những kiểu trả tiền
như: Trả tiền cho mỗi lần kích chuột (PPC: Pay Per Click), có nghĩa là doanh nghiệp
chỉ phải trả tiền mỗi khi có người (khách hàng) kích chuột vào các banner quảng cáo
của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký đăng các banner của mình lên các
website khác, và chủ website muốn thu phí.
Mặt khác, Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp kiểm soát được các thông
tin về sản phẩm dịch vụ của mình, tránh được tình trạng nhiễu thông tin.
Với người tiêu dùng:
Người tiêu dùng sẽ có cơ hội tiếp xúc với nhiều thông tin hơn liên quan đến
những nhu cầu và mong muốn của họ. Để từ đó có các cơ sở để so sánh giữa các sản
phẩm khác nhau. Thoải mái hơn trong việc lựa chọn. Khả năng tiếp xúc và trao đổi
với những nhà sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ dễ dàng hơn, để phản hồi, và
trao đổi ý kiến với họ, trực tiếp bày tỏ quan điểm, tham khảo thêm được những ý
kiến của các khách hàng khác.
Nhờ các hoạt động marketing trực tuyến của các doanh nghiệp, người tiêu dùng
sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí hơn trong việc lựa chọn và mua hàng. Không phải đi
lại nhiều, thời gian xem và mua hàng là 24/24h. Người tiêu dùng sẽ không còn phải

bực mình hay cáu gắt với các quảng cáo như trên tivi nữa, vì bây giờ họ là người chủ
động để xem các quảng cáo trực tuyến, nếu họ không quan tâm, không thích thì có
thể từ chối nhận các e-mail quảng cáo.
Với xã hội:
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Ngành công nghiệp quảng cáo đã thải ra môi trường không ít những rác thải từ
việc in ấn các ấn phẩm quảng cáo. Với Marketing trực tuyến sẽ góp phần làm giảm
bớt nguy cơ này.
Hơn thế nữa, Marketing trực tuyến đem đến cho cộng đồng những cơ hội được
tiếp cận với những sản phẩm dịch vụ có ưu thế cạnh tranh hơn, góp phần nâng cao
mức sống.
1.2.4 Ý nghĩa của Marketing trực tuyến đối với ngành kinh doanh lữ hành
Xuất phát từ đặc điểm thị trường của ngành kinh doanh lữ hành: “Thị trường du
lịch mang tính toàn cầu hóa cao”. (GTQTKDLH, NXB ĐHKTQD, 2006, trang 41).
Khách du lịch không tập trung vào một khu vực nào cả. Trong khi nghiên cứu và
phân tích thị trường khách du lịch, các công ty du lịch đã gặp rất nhiều những khó
khăn trong việc xác định địa chỉ, khả năng tài chính của người tiêu dùng. Đặc biệt là
việc lựa chọn các kênh quảng cáo, phân phối các thông tin về các chương trình tour
mà các công ty cung cấp. Làm thế nào để khách du lịch tiếp cận được với các công ty
lữ hành, đây là một bài toán không nhỏ?
Đối với khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế, sẽ là mất thời gian, chi phí và
sức lực để họ phải tìm đến các công ty hay các đại lý lữ hành để có được những
thông tin về địa điểm du lịch mà họ muốn đến, hơn nữa là chưa kể việc các thông tin
cung cấp bị sai, thiếu chính xác so với thực tế, ảnh hưởng đến niềm tin khách hàng.
Thay vào đó, họ sẽ tận dụng ưu thế của internet, tìm kiếm thông tin ở đấy. Họ có thể
so sánh không chỉ về sức hấp dẫn của các điểm đến du lịch, mà còn so sánh được cả
về giá cả, sự kỳ vọng của họ về những nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Như vậy không
chỉ tiết kiếm thời gian và chi phí mà còn có những thông tin hữu ích hơn. Các sản

phẩm dịch vụ du lịch đều không thuộc loại hàng hóa mà có thể đem trưng bày như
các sản phẩm khác trong siêu thị hay các cửa hàng, showroom được. Người ta mua
nó trước khi nhìn thấy nó. Sản phẩm du lịch là thứ không thể lưu giữ được, cũng
không tồn kho được.
Bên cạnh đấy, Marketing trực tuyến cũng mở rộng mối quan hệ đối tác giữa các
công ty du lịch với nhau. Ví dụ như mối quan hệ giữa công ty lữ hành gửi khách và
công ty lữ hành nhận khách, giữa những nhà cung cấp với công ty lữ hành chẳng hạn.
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Một điều nữa là, các công ty lữ hành đều có vốn đầu tư kinh doanh không lớn,
ngân sách không cho phép để thực hiện các chương trình quảng cáo, tiếp thị
marketing truyền thống trong những khoảng thời gian dài, đặc biệt là các công ty lữ
hành mới thành lập, danh tiếng chưa có, quy mô không lớn. Để mà đưa các thông tin
giới thiệu về các chương trình du lịch trên truyền hình hay đài báo một cách đầy đủ
thì nội dung các tin quảng cáo ấy sẽ dài, chiếm nhiều thời lượng quảng cáo, phát
sóng. Và dẫn đến là tăng cao chi phí. Bản thân những chi phí cho quảng cáo trên
truyền hình, phát thanh đã là cao rồi. Khi thực hiện những chiến dịch quảng cáo thì
doanh nghiệp cần phải triển khai ồ ạt và tập trung, chứ không thể nhỏ giọt được, mới
mong tạo dựng được hình ảnh trong tâm trí khách hàng. Trong khi đó, internet lại
khắc phục được điểm này. Người tiêu dùng có thể truy cập mạng Internet 24/24h,
không bị giới hạn về thời gian và không gian, các nội dung quảng cáo trực tuyến vẫn
được lưu giữ, không mất đi, khách hàng có thể truy cập và đọc những tin quảng cáo
đó.
1.3 Các điều kiện để thực hiện Marketing trực tuyến
Vần đề nhân sự:
Khâu này đóng vai trò tiên quyết. Trong Marketing trực tuyến đòi hỏi những lao
động có trình độ cả về công nghệ lẫn các kiến thức về kinh tế, đặc biệt là các kiến
thức và kinh nghiệm về Marketing. Đối với Marketing trực tuyến, đôi khi nhân sự sẽ
được tinh giảm gọn nhẹ hơn. Nhất thiết phải cần một vị trí chuyên gia về Marketing

trực tuyến và một nhóm nhỏ về marketing trong một bộ phận. Các kỹ năng cần thiết
đối với nhân sự thực hiện Marketing trực tuyến:
Kỹ năng quản lý thông tin: Thành công của Marketing trực tuyến nằm ở việc bạn
cung cấp những thông tin như thế nào cho khách hàng của bạn. Nếu như khách hàng
phát hiện những điểm không đúng trong thông tin bạn cung cấp thì sẽ rất nhanh
chóng những người khác cũng biết đến, và có nguy cơ bạn sẽ bị tẩy chay. Cung cấp
những thông tin chính xác, trung thực, kịp thời và mới mẻ sẽ tăng lòng tin của khách
hàng vào công ty bạn. Và những khách hàng tiềm năng sẽ trở thành những khách
hàng thực sự, họ sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn và làm “đại sứ” cho bạn khi
họ giới thiệu với bạn bè, gia đình về những gì công ty bạn đang cung cấp. Vì vậy
nhân viên Marketing trực tuyến cần phải biết chọn lựa và đánh giá thông tin, hiểu
thông tin mà mình sẽ đưa ra công chúng.
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Kỹ năng công nghệ thông tin: Các hoạt động Marketing của công ty được thực
hiện trên môi trường trực tuyến, vì vậy nhân viên thực hiện buộc phải am hiểu về kỹ
năng công nghệ thông tin. Điểm mấu chốt là cần phải biết sử dụng công cụ tìm kiếm
để có hiệu quả tốt nhất trong việc tìm kiếm trên internet.
Kỹ năng xử lý thông tin nhanh: Điều này rất dễ dàng nhận ra sự cần thiết của nó.
Là bởi tính cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường. Ngày càng nhiều những công ty
triển khai chiến lược Marketing trực tuyến. Internet đem lại cơ hội công bằng cho tất
cả các loại hình doanh nghiệp.
Tri thức: Đây cũng là một yêu cầu đương nhiên. Ý tưởng sáng tạo, đặc biệt là
trong Marketing luôn được đánh giá cao, vì nó làm nên sự khác biệt giữa doanh
nghiệp này với doanh nghiệp kia. Hơn nữa, ý tưởng sáng tạo đang thay thế dần sự
giàu có về tiền tệ. Là một tài sản vô giá mà người làm Marketing nói chung cần phải
có.
Cơ sở vật chất:
Bao gồm cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị không thể thiếu như hệ thống máy tính,

dịch vụ lưu trữ trên mạng hosting (hỗ trợ phát triển website cho công ty), hệ thống
mạng cục bộ và hệ thống mạng Internet, điện thoại, fax…
Ngày nay với sự phát triển chóng mặt của Internet băng thông rộng, không dây và
các dịch vụ internet 3G thì có thể nói là Internet đã đem đến những cánh cửa rộng mở
cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty nhỏ và vừa. Cùng với đó là sự cải
tiến khoa học công nghệ diễn ra liên tục. Các trang thiết bị máy tính, thông tin, viễn
thông ngày càng tinh xảo và tiện lợi hơn. Sẽ là một cơ hội nếu như doanh nghiệp đầu
tư ban đầu vào hệ thống cơ sở vật chất này. Một trong những lý do là bởi, nếu như
doanh nghiệp lựa chọn đường truyền internet tốc độ chậm, sẽ gây mất thời gian xử lý
thông tin và dữ liệu, đặc biệt là những thông tin đến từ phía khách hàng. Trong khi đó
“Xử lý thông tin nhanh” là một trong những kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với
người làm Marketing Internet. Còn về những máy tính thế hệ cũ thì nó cũng kéo theo
làm giảm tốc độ xử lý và lưu trữ thông tin, dữ liệu. Giảm khả năng tích hợp với các
phần mềm khác có lợi cho hoạt động Marketing trực tuyến nói riêng, chiến lược
Marketing của doanh nghiệp nói chung.
Mục tiêu của kế hoạch Marketing trực tuyến:
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Cho dù thế nào thì mục tiêu của một kế hoạch Marketing trực tuyến của một công
ty cũng không tách rời chiến lược Marketing chung của toàn doanh nghiệp.
Marketing trực tuyến là một phần của chiến lược Marketing. Bộ phận triển khai
Marketing trực tuyến cần dựa vào đó để xác lập các hoạt động cụ thể.
Cũng như Marketing truyền thống, Marketing trực tuyến cũng cần phải xây dựng
thông tin, và xác định rõ ràng cho thông điệp Marketing của mình.
Đối tác, nhà cung cấp (bên thứ 3):
Con đường để đưa khách hàng đến với doanh nghiệp trong hoạt động Marketing
trực tuyến không gì hữu ích và cấp thiết như chính website của doanh nghiệp đó. Đây
là nơi để khách hàng tìm hiểu về công ty cũng như những sản phẩm và dịch vụ mà
công ty cung cấp cho khách hàng. Nhưng để có được một website của công ty mình

thì công ty phải thực hiện việc mua tên miền, hosting lưu trữ dữ liệu, và thiết kế giao
diện cho website, tiến hành các công việc liên quan đến quản trị web. Công việc này
có thể do doanh nghiệp tự tiến hành hay cũng có thể là thuê những công ty chuyên về
thiết kế website.
Bên cạnh đó là việc thiết lập mạng lưới các mối liên hệ với các trang web khác
chuyên về cung cấp các dịch vụ quảng cáo trực tuyến.
Trong các công cụ dùng để thực hiện hoạt động Marketing trực tuyến thì website
của công ty chiếm vị trí quan trọng đầu tiên. Đây có thể được coi như là bộ mặt của
doanh nghiệp ở trên mạng, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mỗi khi họ truy cập vào
trang chủ của công ty.
Các nội dung cần có đối với một website du lịch (phân theo chức năng
thương mại điện tử) (Nguồn: Maswera et al.2008)
Thông tin về công ty, bao gồm những mục sau:
Khái quát về công ty
Thông điệp của tổng giám đốc
Báo cáo tài chính
Tin tức
Cơ hội việc làm
Quan hệ với nhà đầu tư và cộng đồng
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Thông tin về sản phẩm, bao gồm:
Giới thiệu vắn tắt
Giá
Tuyển tập ảnh
Tour ảo
Cửa sổ có khả năng tương tác với người sử dụng
Câu hỏi thường gặp (FAQ)
Chính sách sử dụng cá nhân (privacy) và an ninh

Thông tin ngoài sản phẩm, bao gồm:
Thời tiết, khí hậu
Cách đến trực tiếp công ty
Thông tin giao thông địa phương
Các điểm tham quan khác
Nơi ở
An ninh
Thủ tục xuất nhập cảnh
Hải quan
Các thông tin riêng biệt khác
Quản lý quan hệ với khách hàng, bao gồm:
Chi tiết liên hệ (bao gồm cả danh bạ)
Địa chỉ mail
Thông tin phản hồi
Các đường dẫn lẫn nhau (link)
Chương trình khuyến mại hoặc những tặng thưởng đặc biệt
Bản tin điện tử
Hệ thống cho khách hàng quen thuộc
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Dịch vụ gọi lại
Danh sách địa chỉ e-mail
Nút gửi e-mail nội dung đang xem về hòm thư e-mail của khách hàng.
Điều tra khách hàng
Hồ sơ khách hàng
Lấy dữ liệu miễn phí
Trò chơi và những trò cạnh tranh
Các nội dung được thiết kế riêng
Đặt chỗ, gồm các mục:

Kiểm tra mức độ sẵn sàng còn chỗ hay không?
Đặt chỗ qua mạng
Tìm lại đặt chỗ của mình (tracking reservation)
Hủy bỏ đặt chỗ
Chính sách khi hủy bỏ đặt chỗ
Sửa đổi việc đặt chỗ
Xây dựng tài khảon khách hàng riêng
Thanh toán, bao gồm:
Thẻ tín dụng
Thẻ rút tiền
Tiền mặt chuyển điện tử
Thẻ tín dụng ảo
Đổi tiền
Trên đây là những mục nội dung có đầy đủ trong một trang website kinh doanh lữ
hành nếu như phân loại theo chức năng thương mại điện tử. Tuy thiên, với hiện trạng
phát triển công nghệ thông tin, cũng như hệ thống ngân hàng, thanh toán điện tử còn
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
hạn chế như ở Việt Nam thì không nhất thiết phải đầy đủ tất cả các mục trên. Tùy
từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn cho phù hợp.
Các nội dung chính trong các website du lịch (theo UNWTO 2001):
Thông tin cơ sở gồm có:
Địa điểm
Thủ tục đăng nhập
Lựa chọn ngôn ngữ
Thông tin về chuyến đi
Thông tin về văn hóa, lịch sử
Thông tin thời tiết
Các thông tin thiết yêu (tiền, thủ tục hải quan, kiểm dịch)

Thông tin về giao thông
Thông tin cụ thể về tour
Thông tin bảo hiểm
Tập hợp các ảnh có liên quan
Bản đồ
Những chỉ dẫn ngắn, những câu hỏi thường gặp (FAQ)
Các đường dẫn(link) tới các trang web của địa phương, vùng, quốc gia
Các thông tin chung
Chính sách sử dụng thông tin cá nhân, các điều khoản và bản quyền.
Thông tin đảm bảo an ninh trong giao dịch qua mạng
Chính sách về bảo hành và trả lại
Dữ liệu điều tra/nghiên cứu
Đường dẫn tới những website bên ngoài
Các đặc điểm đặc biệt
Bình phẩm của khách hàng và những bằng chứng
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Thông tin về dự báo thời tiết hay chỉ dẫn thời tiết
Tin tức/báo cáo/tạp chí
Bản tin
Nói chuyện trên mạng (chatting)
Bưu thiếp ảo
Thiết kế và chức năng
Danh mục chính
Danh mục phụ
Đường dẫn quay trở lại trang chủ tại tất cả các trang
Bản đồ trang web
Sử dụng hoạt họa (flash)
Sử dụng cửa sổ nhập dữ liệu

Sử dụng hoạt họa hình ảnh
Đa phương tiện
Miêu tả bằng lời (text) kết quả của bước thực hiện tiếp theo
Tiền bản địa và tỷ giá hối đoái
Chức năng tìm kiếm thông tin bằng chủ đề
Đố vui, giải thưởng
Đăng ký (câu lạc bộ, nhận bản tin)
Tập gấp trên mạng, thư mục riêng cho cá nhân
Mẫu bảng hỏi qua mạng
Tìm kiếm/danh mục sản phẩm
Lưu trú
Hàng không (Chuyến bay)
Thuê xe
Trọn gói
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Điểm du lịch
Hoạt động
Sự kiện
Nhà hàng
Chuyến đi
Công ty lữ hành, đại lý du lịch
Cơ sở tổ chức hội nghị
Các dịch vụ và kinh doanh địa phương
Mua sắm
Thông tin về sản phẩm
Liên hệ chi tiết
Đa phương tiện (multimedia)
Mức độ sẵn sàng

Giá
Thiết bị
Xác nhận về chất lượng (Kiểu như loại sao)
Đăng ký qua mạng
Trong quá trình đăng ký
Để tham dự các cuộc thi
Để xây dựng những tập gấp cá nhân
Để mua sắm
Để tham gia các chat/forum
Để đăng ký nhận bản tin
Để tham gia câu lạc bộ
Mua sắm qua mạng
Đồ dùng
Nguyễn Thị Ngọc Du lịch 48
25

×