Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án lưới điện tại Điện lực Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.74 KB, 92 trang )

Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Lêi më ®Ç u
1. Lý do chọn đề tài
Điện lực là ngành kinh tế kĩ thuật có vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nguồn năng lượng điện có ảnh hưởng bao trùm lên mọi
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt trong xã hội. Từ khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường, Điện lực Thanh Xuân phải nỗ lực rất
nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới. Với các chức năng chính là
quản lý các dự án lưới điện và quản lý sản xuất kinh doanh điện tại địa bàn
Quận Thanh Xuân.
Qua nghiên cứu cho thấy hiệu quả quản lý các dự án lưới điện tại Điện
lực Thanh Xuân chưa cao : tiến độ, chất lượng, chi phí trong nhiều dự án chưa
đạt yêu cầu. Do đó việc cung cấp điện chưa được ổn định, chất lượng điện
chưa được đảm bảo.
Vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi Điện lực Thanh Xuân cần đổi mới,
nâng cao trình độ quản lý dự án về mọi mặt, đặc biệt là công tác quản lý các
dự án lưới điện, đưa Điện lực Thanh Xuân trở thành một đơn vị vững mạnh,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý dự án lưới điện đối với
chức năng hoạt động của Điện lực Thanh Xuân nên sau một thời gian thực tập,
em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài : “ Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý dự án lưới điện tại Điện lực Thanh Xuân ”.
2. Mục tiêu của đề tài
 Đưa ra những lý luận cơ bản về dự án và quản lý dự án từ đó tìm hiểu
xem làm thế nào để có thể quản lý dự án một cách có hiệu quả.
 Vận dụng những kiến thức về quản lý dự án đầu tư để chỉ ra những mặt
đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong quản lý các dự án lưới điện.
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
1
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 Căn cứ vào nguyên nhân dẫn tới hiệu quả chưa cao trong việc quản lý


các dự án lưới điện từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý dự án lưới điện tại Điện lực Thanh Xuân.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu tình hình quản lý dự án lưới điện tại Điện lực Thanh Xuân
với 3 nội dung chính đó là : Quản lý tiến độ, quản lý chất lượng và quản
lý chi phí dự án lưới điện.
 Nghiên cứu dưới góc độ quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các phương pháp : Phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh, đánh giá, phương pháp quan sát, điều tra trực tiếp
và phương pháp phân tích chuỗi thời gian.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương :
Chương I : Tổng quan về hiệu quả quản lý dự án đầu tư.
Chương II : Thực trạng quản lý dự án lưới điện tại Điện lực Thanh Xuân.
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
dự án lưới điện tại Điện lực Thanh Xuân.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ và thời gian còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô chú, và các
anh chị tại Điện lực Thanh Xuân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Lê Thị Anh Vân trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Hà nội, ngày 30 tháng 4 năm 2006
Sinh viên : Phan Văn Duy
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
2
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC NHẬN THỨC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Dự án đầu tư
1.1 Khái niệm
Dự án đầu tư chính là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho việc đầu tư đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. Vì vậy cần hiểu dự án đầu tư trên nhiều
góc độ.
 Xét về mặt hình thức : Dự án đầu tư là một bản kế hoạch chi tiết trong
đó trình bày một hệ thống các hoạt động và các nguồn lực nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được mục tiêu nhất định trong tương
lai.
 Xét về mặt nội dung : “Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí
cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và
địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai”
(1)
.
 Xét trên góc độ quản lý : “Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội
trong một thời gian dài”
(2)
.
(
1);(2) Bộ môn kinh tế đầu tư. Giáo trình : Lập và quản lý dự án đầu tư. Nguyễn Bạch Nguyệt. NXB Thống
kê. Hà Nội, năm 2005. Trang 16,17.
(
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
3
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 1 : Logic các thành phần của một dự án
Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính
 Mục tiêu : Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư đó là các lợi ích tài chính
mà dự án đem lại. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội
do thực hiện dự án đem lại.
 Các nguồn lực : Để tiến hành các hoạt động của một dự án cần sử dụng
các nguồn lực vật chất, tài chính và nhân lực. Giá trị của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư của dự án.
 Các hoạt động : Là tập hợp những nhiệm vụ và hành động được sắp xếp
theo trình tự logic nhất định gắn với trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
 Các kết quả : Đó là những kết quả cụ thể có thể định lượng hoặc định
tính đựơc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án thông qua sử
dụng các nguồn lực.
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
4
Nguồn lực
Vật
chất
Tài
chính
Nhân
lực
Hoạt động
( Giải pháp )
Tổ
chức
Kinh
tế


thuật
Kinh
tế
Kết
quả
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Mục
tiêu
Trực
tiếp
Phát
triển
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2 Phân loại dự án đầu tư
(3)
Trong quản lý dự án, phân loại các dự án có một ý nghĩa quan trọng, nó
giúp cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động đầu tư.
Ta xem xét 3 cách phân loại chủ yếu
 Căn cứ vào thời gian thực hiện dự án
ο Dự án đầu tư ngắn hạn : Là loại dự án đầu tư có thời gian thực
hiện đầu tư và hoạt động của dự án đầu tư để thu hồi vốn đầu tư
ngắn (<5 năm), tính chất bất định không cao, dễ dự đoán.
ο Dự án đầu tư dài hạn : Là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động
dài (>= 5 năm), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ rủi ro cao, chịu
tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai và khó dự đoán
chính xác.

 Căn cứ vào nguồn vốn hình thành dự án.
ο Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
ο Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
ο Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp và các
nguồn vốn khác.
ο Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.
 Căn cứ theo mức độ chi tiết của nội dung dự án.
ο Dự án tiền khả thi : Là dự án được lập với các dự án có quy mô
lớn, giải pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài, cần phải trải
(3
)
Nội dung ngày được tổng hợp từ các tài liệu sau :
- Khoa Khoa học quản lý. Giáo trình : Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước. Mai Văn Bưu. NXB Khoa học kĩ
thuật. Hà Nội, năm 2005.Trang 48,49
- Bộ môn kinh tế đầu tư. Giáo trình : Lập và quản lý dự án đầu tư. Nguyễn Bạch Nguyệt. NXB Thống kê. Hà
Nội, năm 2005. Trang 21,22.
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
5
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
qua giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và lập dự án sơ bộ với mục đích
xem xét có nên tiếp tục lập dự án chi tiết hay không và là cơ sở để
các nhà đầu tư khác có nên tham gia không.
ο Dự án khả thi : Là dự án chi tiết với một hệ thống các giải pháp có
căn cứ khoa học và mang tính hợp lý đảm bảo mang lại những kết
quả như dự tính và đạt được mục tiêu đề ra.
Ngoài các căn cứ phân loại trên, dự án đầu tư còn được phân loại theo
quy mô, theo sự phân cấp quản lý theo ngành kinh tế xã hội, và nhiều tiêu thức
khác.
2. Quản lý dự án đầu tư

2.1 Khái niệm
“Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt đựơc mục đích của tổ chức với
kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường biến động”
(4)
 Một cách chung nhất : “ Quản lý dự án là tổng thể những tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện và
hoạt động của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện
về môi trường biến động”
(5)
 Một cách cụ thể hơn : Quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra dự án
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân
sách được duyệt và đạt được các yêu cầu nhất định về kĩ thuật và chất
(
4)
Khoa Khoa học quản lý. Giáo trình : Khoa học quản lý, tập I. Đoàn Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền.
NXB Khoa học và kĩ thuật. Hà nội, năm 2001. Trang 25
(
5)
Khoa Khoa học quản lý. Giáo trình : Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước. Mai Văn Bưu. NXB Khoa học
kĩ thuật. Hà Nội, năm 2005.Trang 209
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
6
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất
cho phép.
Sơ đồ 2 : Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch
. Thiết lập mục tiêu

. Dự tính nguồn lực
. Xây dựng kế hoạch
Giám sát, kiểm tra
. Đo lường kết quả
. So sánh với mục tiêu
. Báo cáo
.Giải quyết các vấn đề
Tổ chức
. Thiết lập cơ cấu tổ chức
. Đảm bảo nguồn nhân lực
quản lý
. Xác định nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm
Lãnh đạo
. Bố trí thời gian
. Phân bổ nguồn lực
. Phối hợp các hoạt động
. Khuyến khích, động viên
Quản lý dự án bao gồm 4 chức năng chính
 Chức năng lập kế hoạch : Là việc lập tiến độ tổ chức dự án theo một
trình tự logic, xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu
của dự án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện, thời
gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã đặt ra
của dự án.
 Chức năng tổ chức : Là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý dự án
phù hợp với từng loại dự án, xây dựng các văn bản hướng dẫn, thiết lập
các chuẩn mực về quyền lực và trách nhiệm của từng thành viên trong
ban quản lý dự án.
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
7

Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 Chức năng lãnh đạo : Cần thiết lập giới hạn quyền lực đối với việc ra
quyết định về phân bổ nguồn lực, bao gồm vốn, lao động, thiết bị, đặc
biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
 Chức năng kiểm tra, giám sát : Là quá trình kiểm tra, theo dõi dự án về
tiến độ thời gian, chi phí, chất lượng nhằm đánh giá thường xuyên mức
độ hoàn thành và đề xuất những biện pháp hành động cần thiết để thực
hiện quản lý dự án thành công.
2.2 Đặc điểm của quản lý dự án
 Thứ nhất, công việc của dự án đòi hỏi sự tham gia của nhiều phòng ban
chức năng. Nguời đứng đầu dự án có trách nhiệm phối hợp các nguồn
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực từ các phòng chuyên môn nhằm thực
hiện được mục tiêu của dự án.
 Thứ hai, trong quá trình quản lý dự án đòi hỏi phải có sự phân bổ và
phối hợp các nguồn lực về nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thoả
mãn các yêu cầu về kĩ thuật, do vậy cần có sự thống nhất cao, tránh xảy
ra mâu thuẫn giữa những người tham gia quản lý dự án.
 Thứ ba, với mỗi dự án cụ thể, tổ chức (ban) quản lý dự án được hình
thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn, vì vậy sau khi kết
thúc dự án cần phải phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
2.3 Vai trò của quản lý dự án
(6)
Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác.
Phương pháp quản lý dự án có những vai trò chủ yếu sau :
(6
)
Nội dung này được rút ra từ các tài liệu sau :
- Bộ môn kinh tế đầu tư. Giáo trình : Quản lý dự án đầu tư. Từ Quang Phương. NXB lao động – Xã hội. Hà
Nội, năm 2005. Trang 15
- Khoa Khoa học quản lý. Giáo trình : Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước. Mai Văn Bưu. NXB Khoa học kĩ

thuật. Hà Nội, năm 2005. Từ trang 210 đến trang 212
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
8
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 Bảo đảm sự liên kết trong tất cả các hoạt động của dự án : Dự án là tổng
thể các hoạt động, các công việc hướng tới mục tiêu. Quản lý dự án
chính là tạo ra sự liên kết giữa các hoạt động, các công việc đó theo
những trật tự logic nhất định
 Bảo đảm thời gian xây dựng và thực hiện dự án : Để có được dự án đáp
ứng tốt các yêu cầu, để triển khai dự án một cách nhanh nhất sau khi đã
được quyết định đầu tư, điều đó phụ thuộc vào chủ thể quản lý dự án
thực hiện vai trò quản lý của mình.
 Bảo đảm chi phí, tăng khả năng lợi nhuận của dự án : Vai trò của quản
lý dự án là khắc phục những hạn chế về lãng phí, thất thoát chi phí,
không đảm bảo tiến độ của dự án.
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
 Giúp phát hiện và giải quyết nhanh chóng những khó khăn vướng mắc
nảy sinh, điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi không dự đoán được.
 Bảo đảm tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn : chất lượng
luôn là mục tiêu của dự án. Để có thể tạo ra sản phẩm, dịch vụ tốt cần
phát huy vai trò quản lý trong tất cả các giai đoạn của chu trình quản lý
dự án.
2.4 Công cụ quản lý dự án
Để thực hiện các mục tiêu của dự án, chủ thể quản lý dự án phải sử
dụng một hệ thống các công cụ quản lý dự án. Đề tài này đi sâu nghiên cứu
các công cụ quản lý dự án của một doanh nghiệp.
Dưới đây là một số công cụ chủ yếu
 Đội ngũ cán bộ quản lý dự án
Đội ngũ cán bộ quản lý dự án được xem là công cụ quan trọng nhất

Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
9
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trọng nhất, năng lực và phẩm chất của họ quyết định sự thành công của công
tác quản lý dự án. Để có được một đội ngũ cán bộ quản lý dự án giỏi cần phải
thực hiện tốt các công tác : Tuyển chọn, đào tạo và sắp xếp cán bộ dự án.
 Biểu đồ tổ chức công việc của dự án ( cây công việc)
Sơ đồ 3 : Cây công việc
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Trong đó : Cơ cấu phân chia công việc như sau
Sử dụng sơ đồ này sẽ xác định trách nhiệm cho mỗi công việc, khắc phục
tình trạng bỏ qua một số công việc, làm cho các nhóm dự án hiểu được trách
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
Cấp bậc Công việc
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Toàn bộ dự án
Các nhóm công việc chính
Các nhóm công việc bộ phận
Các công việc cụ thể
10
Dự án
Khoa Khoa học quản lý Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhiệm của nhóm, đồng thời tạo điều kiện để lập biểu dự toán chi phí và ngân
quỹ cho dự án.

 Biểu đồ Gantt : đây là công cụ đơn giản nhưng đặc biệt quan trọng.
Biểu đồ Gantt gồm 2 trục : Trục hoành chỉ thời gian thực hiện công việc,
trục tung biểu thị các công việc cần làm. Các thanh ngang biểu thị thời điểm
bắt đầu và thời điểm kết thúc của mỗi công việc
Biểu đồ 1 : Biểu đồ Gantt
Công việc
X
1
X
2
X
3
X
4
X
5
0 Thời gian (đơn vị )
 Bảng ngân sách công việc ( Sử dụng để quản lý chi phí dự án )
Bảng 1 : Bảng ngân sách công việc
Stt Công việc
Chi phí dự toán
(đơn vị )
Chi tiết ngân sách theo từng tháng
(đơn vị )
1 A
2 B
3 C
4 D
5 E
Tổng

 Hệ thống thông tin
Phan Văn Duy Quản lý kinh tế 44A
11

×