Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cho vay ở ngân hàng phục vụ người nghèo Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.76 KB, 102 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu nhất là đối với
những nước đang phát triển như Việt Nam. Những năm gần đây nhờ chính
sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá nhanh, đại bộ phận đời
sống nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Công cuộc xoá đói giảm nghèo đạt
được những thành quả to lớn. Song một bộ phận không nhỏ nhân dân đặc biệt
là dân cư vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm
bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân chia giàu nghèo
đã và đang diễn ra mạnh là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm.
Từ những thực tế đó, Đảng và nhà nước ta đã coi xoá đói giảm nghèo
là mục tiêu đặc biệt quan trọng. Ngay từ năm 1992 xoá đói giảm nghèo đã trở
thành phong trào ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngày 29 tháng 11
năm 1997 Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
đã có chỉ thị số 23/CT-TW về lãnh đạo công tác xoá đói giảm nghèo. Nghị
quyết Trung ương 4 (khoá VIII) ngày 22 tháng 12 năm 1997 đã quyết định
chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo thời kỳ 1998-2000. Hiện nay
chúng ta đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm
nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005. Từ những quan tâm của Đảng và
Nhà nước mà chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo đã đạt được
những kết quả đáng kể, giảm tỷ lệ nghèo đói trong cả nước từ gần 30% năm
1992 xuống còn 17,7% năm 1997 và 10% năm 2000 (theo chuẩn mực cũ).
Nếu theo chuẩn mực nghèo mới áp dụng từ ngày 1/1/2001 thì năm 2001 cả
nước còn khoảng 2,7 triệu hộ (khoảng 13,5 triệu người) chiếm gần 17% tổng
số hộ trong cả nước.
Một trong những bài học về sự thành công của công tác xoá đói giảm
nghèo là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ, giúp đỡ của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, các tổ chức quần chúng, sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp
nhân dân, huy động mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài cho công tác
xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên phong trào xoá đói giảm nghèo vẫn chưa
đồng đều ở các địa phương, nguồn lực huy động còn tản mạn, chưa có các



Luận văn tốt nghiệp
giải pháp xoá đói giảm nghèo mang tính vĩ mô trên phạm vi cả nước. Vì vậy
nếu không có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, quan điểm, giải pháp tổ
chức thực hiện thì trong những năm tới khó có thể thực hiện được mục tiêu
mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo trong những năm qua cho thấy muốn
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo thì phải làm tốt
công tác quản lý vốn và đầu tư vốn sao cho đúng đối tượng, đúng mục đích.
Vì thực chất để giúp đỡ hộ nghèo vượt ra thoát khỏi tình trạng đói nghèo thì
phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp xoá đói giảm nghèo nhằm xoá bỏ tận
gốc căn nguyên của sự đói nghèo. Do đó công tác quản lý và sử dụng vốn cho
hộ nghèo vay là rất cần thiết và là một trong những nguyên nhân mang lại
thành công cho xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Vì vậy tôi xin mạnh dạn
chọn đề tài : "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn cho vay ở ngân hàng phục vụ người nghèo Hà Tây" với hy vọng là bài
viết của mình có ý nghĩa với công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Hà Tây nói
riêng cũng như ở các vùng khác trên toàn quốc.
Nội dung đề tài gồm ba phần
CHƯƠNGI: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO Ở HÀ TÂY.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI NGHÈO HÀ TÂY.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa khoa học quản lý, các cô chú ở ngân hàng nông
nghiệp Hà Tây. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các cô chú.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Phan
Kim Chiến người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian hạn chế và trình độ có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu

xót, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để luận văn được
hoàn thiện hơn. Mọi thắc mắc xin liên hệ Phạm Thanh Hoài – Lớp QLKT
40B

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNGI: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO
VAY HỘ NGHÈO.
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ SỰ CẤN THIẾT PHẢI XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO
1/ Những vấn đề cơ bản về đói nghèo
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về xoá đói giảm nghèo trên thế
giới. Nhưng đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có đủ những
nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống như: ăn, ở, mặc, đi lại, vệ sinh, y tế,
giáo dục....Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về số
lượhog và mức độ, thay đổi theo không gian và thời gian. Người nghèo ở
quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của các quốc
gia khác. Vì vậy việc nhìn nhận và tổ chức thực hiện một cách đầy đủ và có
hiệu quả cần phải tham khảo khái niệm và kinh nghiệm, chuẩn mực đánh giá,
chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện của các nước trên thế giới từ đó nắm rõ
tình hình của ta để có biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao.
1.1 Khái niệm của nghèo đói trên thế giới.
Trên thế giới sự phân định giàu nghèo dựa trên 4 khía cạnh: Về thời
gian, về không gian, về giới và về môi trường.
Về thời gian: Nghèo đói là những người có mức sống dưới mức chuẩn
trong một thời gian dài.
Về không gian: Nghèo đói chủ yếu diễn ra ở khu vực nông thôn nơi có
đông dân, phương thức sản xuất lạc hậu, các công cụ sản xuất thô sơ lạc hậu.
Về giới: Người nghèo là nữ giới thường đông hơn nam giơí.
Về môi trường: Đói nghèo thường xảy ra ở trong những vùng sinh thái
khắc nghiệt.

1.2 Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam.
Nghèo: Là một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu
cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.

Luận văn tốt nghiệp
Đói: Là bộ phận dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
2/ Các tiêu chí để xác định hộ nghèo
2.1. Tiêu chí để đánh giá hộ nghèo trên thế giới.
Trên thế giới việc phân định mức giàu nghèo của người dân phụ thuộc
vào mức thu nhập bình quân đầu người (GDP/người). Ngoài ra còn căn cứ
vào các chỉ tiêu: tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, tỷ lệ xoá mù
chữ. Và gần đây còn dựa vào chỉ số phát triển con người (HDI) và bao gồm
ba chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập. Căn cứ vào 3
chỉ tiêu này, UNDP đánh giá Việt nam đứng thứ 121/175 nước trên thế giới
(tài liệu công bố năm 1997 và lấy cơ sở số liệu năm 1995).
Như vậy, chỉ tiêu đánh giá nước giàu, nước nghèo của các quốc gia
vấn căn cứ vào chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân đầu người là chính. Khi
kết hợp với các chỉ số PQLI hay HDI chỉ bổ sung cho việc nhìn nhận các
nước giàu, nghèo chính xác hơn, khách quan hơn.
-Về hộ nghèo: Giới hạn đói nghèo biểu hiện dưới dạng chỉ tiêu thu
nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người nằm dưới giới hạn nghèo được
coi là hộ nghèo. Quy mô nghèo của từng vùng, của một quốc gia được xác
định bằng tỷ lệ số hộ nghèo đói trên tổng số hộ dân cư thuộc vùng hoặc quốc
gia đó.
Quy mô nghèo ΣSố hộ nghèo đói của vùng hoặc quốc gia
của vùng hoặc =
quốc gia Σ Số hộ dân cư của vùng hoặc quốc gia
Công thức tính quy mô nghèo của vùng hoặc quốc gia
2.2. Tình trạng nghèo đói trên thế giới.


Luận văn tốt nghiệp
Nhiều nước cho rằng hộ nghèo có mức thu nhập dưới 1/3 mức thu nhập
bình quân đầu người của toàn xã hội. Ngân hàng thế giới (WB) ấn định mức
35USD/người/tháng là mức để phân định tỷ lệ nhgèo. Với quan niệm này thế
giới có 1,2 tỷ người chiếm 20% đang sống trong tình trạng nghèo khổ. Tuy
nhiên tuỳ theo từng nước khác nhau mà tỷ lệ này cũng khác nhau.
2.3. Chuẩn mực đánh giá hộ nghèo của Việt Nam hiện nay.
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân đầu người trong một tháng hay một
năm được đo bằng giá trị hiện vật (thường quy ra gạo) tương ứng với một giá
trị nhất định để quy đổi.
Chỉ tiêu phụ: Là các chỉ tiêu về dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các
điều kiện cho học tập chữa bệnh đi lại...
Tuy nhiên việc đánh giá cũng chủ yếu dựa vào mức thu nhập bình quân
quy ra gạo. Việc quy ra hiện vật dễ dàng nhằm so sánh với mức thu nhập của
người dân theo thời gian và không gian. Và nó có ý nghĩa đối với người
nghèo nói chung và người nghèo đói ở nông thôn nói riêng.
Để đo lường tình trạng nghèo đói hiện nay nhiều địa phương lấy tiêu
chuẩn thu nhập bình quân một khẩu trong một năm. Một số nhà kinh tế lấy
tiêu thức lương thực bình quân nhân khẩu. Gia đình nào có thu nhập 30kg
gạo/khẩu/tháng được coi là nghèo. Theo tổng cục thống kê lấy đơn vị kalory/
ngày/người là 2100, dưới đó sẽ là nghèo. Một khuynh hướng khác lấy mức
lương thực tối thiểu do nhà nước quy định làm chuẩn.
Theo quy định tại thông báo 1751 ngày 20/5/1997 của bộ lao động
thương binh xã hội hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân quy ra gao ở
các vùng khác nhau như sau:
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo:15 kg gạo/người/tháng ~ 55 ngàn
- Vùng nông thôn đồng bằng trung du: 20 kg gạo/người/tháng ~70
ngàn
- Vùng thành thị dưới 25 kg gạo/người/tháng ~ 90 ngàn

Còn hộ đố là những có thu nhập bình quân đạt 13 kg gạo /người/tháng.

Luận văn tốt nghiệp
Theo chuẩn mực này thì đến cuối năm 2000 cả nước còn 10% hộ đói nghèo .
Theo quy định mới của bộ lao động thương binh xã hội thì chuẩn mực áp
dụng cho giai đoạn 2001 - 2005 sẽ là:
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo dưới 80 ngàn
- Vùng nông thôn đồng bằng trung du dưới 100 ngàn
- Vùng thành thị dưới 150 ngàn
Theo chuẩn mới này đến đầu năm 2001 cả nước có khoảng 27 triệu hộ
nghèo chiếm tỷ lệ 17% tổng số hộ trong cả nước trong đó có 4 vùng tỷ lệ
nghèo đói chiếm trên 30% .
Tuy nhiên nếu tính theo định mức mà ngân hàng thế giới nêu ra thì
Việt Nam đã giảm được tỷ lệ đói nghèo từ 53% năm 1993 xuống còn 37%
năm 1998. Có sự sai lệch về tỷ lệ nghèo đói theo sự đánh giá ở Việt Nam và
trên thế giới là rất khác nhau, tiêu chí để phân loại hộ nghèo này cũng rất
khác nhau. Song một thực tế là tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam đang ngày một
giảm là một điều mà không ai không thừa nhận.
3. Sự cần thiết phải cho vay xoá đói giảm nghèo
3.1 Các quan điểm về xoá đói giảm nghèo .
Coi xoá đói giảm nghèo là sự nghiệp cách mạng của toàn dân, là một
chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên trong toàn bộ các chính sách kinh
tế xã hội.
- Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững.
Gắn xoá đói giảm nghèo với công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, với phát triển kinh tế hộ, ngành, nghề. Thực hiện lồng ghép xoá đói
giảm nghèo với các chương trình quốc gia và an ninh xã hội.
a) Coi xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị - xã hội trọng tâm của
toàn đảng toàn dân: Xoá đói giảm nghèo là một sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa cao quý là một chính sách kinh tế xã hội cơ bản của nước ta, mang

ý nghĩa chính trị - xã hội - kinh tế to lớn, mang tính nhân văn sâu sắc và phát
huy bản chất tốt đẹp của dân tộc.

Luận văn tốt nghiệp
Xoá đói giảm nghèo mang ý nghĩa xã hội rộng lớn, là một đóng góp
quan trọng vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Coi xoá đói giảm
nghèo là một cuộc cách mạng gian khổ cần phải thực hiện trong một khoảng
thời gian dài và đòi hỏi sự đóng góp sức người sức của rất lớn. Việc thực hiện
thành công cuộc cách mạng này sẽ góp phần xoá bỏ sự chênh lệch về đời
sống dân cư, sự bất bình đẳng, bất công trong xã hội, tạo nên sự đoàn kết,
tương thân tương ái với tinh thần "lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách
nhiều". Giúp nhân dân củng cố lòng tin vào chủ nghĩa xã hội...
b) Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước mà trước hết là công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tăng trưởng kinh tế phải đi đối với xoá
đói giảm nghèo và tạo tiền để để xoá đói giảm nghèo một cách bền vững.
Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với sự đòi
hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội trên con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Muốn thực hiện xoá
đói giảm nghèo thành công thì cần phải kết hợp xoá đói giảm nghèo với các
chương trình kinh tế xã hội, khuyến khích nhân dân đem tài năng sức lực ra
xây dựng tổ quốc, giảm dần khoảng cách giầu nghèo giữa các vùng các tầng
lớp dân cư, nâng cao chất lượng cuộc sống.
c) Quan điểm xoá đói giảm nghèo trên cơ sở phát huy nội lực của người
nghèo, xã nghèo tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói, kết hợp với sự hỗ trợ của
Nhà nước, cộng đồng, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực hợp tác quốc tế, đẩy nhanh xoá đói giảm nghèo vững chắc.
d) Quan điểm xoá đói giảm nghèo tập trung vào địa bàn nông thôn nơi chiếm
90% số hộ đói nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, khu căn cứ cách mạng, biên
giới, đồng bào dân tộc, phụ nữ nghèo.
3.2. Sự cần thiết phải thực hiện xoá đói giảm nghèo

Việt Nam là một trong những nước chậm phát triển đồng thời phải
đương đầu với 4 nguy cơ lớn: tụt hậu xa hơn về kinh tế, chệch hướng xã hội
chủ nghĩa, tham nhũng và tệ nạn quan liêu, và diễn biến hoà bình do các thế
lực thù địch gây ra. Các nguy cơ là đan xen vào nhau, tác động qua lại với
nhau. Vì vậy muốn đi lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp
phải thực hiện đồng thời cả 4 nhiệm vụ, không được quá coi nhẹ hay quá coi
trọng một nguy cơ nào. Nước ta vẫn còn là một nước kém phát triển đời sống
nhân dân còn quá thấp trong khi cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt.
Nếu chúng ta không cố gắng vươn lên thì chúng ta sẽ càng tụt hậu xa hơn về
kinh tế.
Thực hiện xoá đói giảm nghèo còn giúp củng cố lòng tin của nhân dân
đối với về sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước .
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác xoá đói giảm nghèo .
4.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Đây là nhân tố cơ bản, xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội mà bất kỳ giai cấp tầng lớp nào nắm quyền hành Nhà nước đều phải đưa
ra. Đó là kim chỉ nam định hướng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nước ta là
một nước của dân do dân và vì dân vì vậy việc chăm lo đến các mặt của đời
sống nhân dân là không thể thiếu. Nên các vấn đề con người như: tạo thêm
việc làm, xoá đói giảm nghèo đẩy lùi các tệ nạn xã hội, ổn định, cải thiện đời
sống nhân dân là vấn đề không thể thiếu của chiến lược phát triển kinh tế xã
hội. Một chiến lược phát triển phù hợp sẽ thu hút được đầy đủ sự quan tâm
của cả dân tộc và cộng đồng quốc tế một cách thường xuyên.
4.2. Những chính sách và những phương thức tác động.
Những chính sách và những phương thức tác động tích cực của Nhà
nước trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa thực tiễn to lớn: người
nghèo giảm bớt được đói nghèo, xã hội bớt được những sự chênh lệch giàu
nghèo, giúp Việt Nam rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo với các nước

trên thế giới. Vì vậy Việt nam cần phải có các chính sách tài chính, tiền tệ, lãi
suất, tạo thêm việc làm cho người nghèo, ưu tiên đầu tư cho hỗ trợ tài chính
lãi suất, đảm bảo đời sống xã hội cho vùng nghèo, cho các đối tượng nghèo
có cơ hội tự thoát khỏi đói nghèo và góp thêm vào công cuộc cải thiện xã hội.
Tuy vậy nếu chỉ có chính sách đúng thôi chưa đủ mà phải có thêm
phương thức tác động thích hợp như việc phải thông qua một số công cụ như:
thuế, giá cả, cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ...Việc sử dụng các phương

Luận văn tốt nghiệp
thức tác động thích hợp giúp cho người nghèo có cơ hội để tiếp cận với các
nguồn lực để tạo ra động và các hiệu quả cho các hoạt động của mình.
4.3. Vai trò của các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ.
Nước ta là một nước kém phát triển nên công cuộc xoá đói giảm nghèo
phải dựa trên nội lực là chính nhưng cũng tìm thêm nhiều biện pháp để kêu
gọi sự đồng tình ủng hộ của các tổ chức quốc tế. Nhà nước ta tạo mọi cơ hội
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế tham gia vào đầu tư cho
phát triển kinh tế nói chung và cho chương trình xoá đói giảm nghèo nói
riêng.
4.4. Sự nhận thức của người dân.
Những người nghèo phần đông là những người không có trình độ
chuyên môn, sự nhận thức của họ là rất chậm, bảo thủ, trì trệ và rất bi quan.
Bởi vậy phải thay đổi những nhận thức sai lệch của họ, giúp họ có vốn để sản
xuất, hướng dẫn họ cách làm ăn sao cho có hiệu quả, tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động, giúp họ có thêm thu nhập cải thiện đời sống để từ đó
thoát khỏi đói nghèo, giúp họ cởi trói tâm lý mặc cảm an phận, bi quan để
vươn lên làm giàu cho bản thân và xã hội
II/ NHỮNG CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO .
1. Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam trong thời gian qua.
Đối với đất nước ta thế kỷ 20 là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế

kỷ đấu tranh oanh liết giành lại độc lập dân tộc tự do thống nhất đất nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử và thời đại. Nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu đã
bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Năm 1975 nước ta đã hoàn toàn giải phóng, thoát khỏi ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân phong kiến, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy
vậy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt nam đã gặp không ít những
khó khăn là:

Luận văn tốt nghiệp
-Sự bao vây về kinh tế: Việt Nam tuy đã hoàn toàn được giải phóng có
độc lập chủ quyền nhưng vẫn bị bao vây, cấm vận về kinh tế. Nên Việt Nam
chưa thể mở rộng hợp tác làm ăn với nhiều nước trên thế giới.
- Việt Nam đi lên xã hội chủ nghĩa từ một nền kinh tế thuần nông với
hơn 85% dân số sống bằng nghề nông, trình độ dân trí thấp, công cụ lao động
thô sơ, cơ sở hạ tầng yếu kém với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chỉ có
hai thành phần là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể được phép hoạt động.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra vào cuối thập kỷ 70 và kéo dài suốt
thập kỷ 80 gây ra tình trạng:
+ Tốc độ tăng trưởng trì trệ kéo dài, có năm tốc độ tăng trưởng âm.
+ Lạm phát cao kéo dài, đặc biệt năm 1988 đã lên tới 774,7%.
+ Nhập siêu nghiêm trọng, tổng giá trị xuất khẩu thường chỉ bằng 1/3
tổng giá trị nhập khẩu.
+Tình trạng khan hiếm hàng hoá, cung không đủ cầu diễn ra khá phổ
biến và kéo dài.
Cuộc khủng hoảng này đã góp phần giúp Việt Nam trong việc lựa chọn
hướng phát triển kinh tế của mình là phù hợp hay chưa để từ đó ra quyết định
đổi mới mô hình kinh tế mong sớm thoát khỏi tình trạnh khủng hoảng.
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. Việt Nam
mất hẳn chỗ dựa và sự viện trợ của Liên Xô đồng thời nó cũng có tác động

tích cực đến Việt Nam, cho phép Việt Nam ưu tiên phát triển kinh tế và giúp
Việt Nam lựa chọn mô hình phát triển phù hợp - Mô hình phát triển kinh tế
thị trường ưu tiên hội nhập kinh tế quốc tế.
- Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện theo hướng phát
triển kinh tế thị trường hôi nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện kinh tế xã hội
còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém.
* Tuy nhiên từ những khó khăn trên Việt Nam đã đi lên và đạt được rất nhiều
thành tựu đáng kể như :
- Kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân
7%/năm. Nông nghiệp phát triển liên tục đặc biệt là sản xuất lương thực. Việc
nuôi trồng khai thác thuỷ hải sản được mở rộng. Giá trị sản xuất bình quân

Luận văn tốt nghiệp
tăng13.5%/ năm. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường, các ngành dịch
vụ, xuất nhập khẩu đều phát triển, đặc biệt năm 2001 Việt Nam là nước đứng
thứ 2 về xuất khẩu gạo với giá trị hơn 4 triệu tấn và chỉ đứng sau Thái Lan.
- Văn hoá xã hội có những tiến bộ rõ rệt, đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện.
- Tình hình chính trị xã hội cơ bản là ổn định, quốc phòng an ninh được
tăng cường.
- Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng được coi trọng, hệ thống chính trị
được củng cố.
- Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc
tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt.
- Sức mạnh tổng hợp được tăng cường làm thay đổi bộ mặt của đất
nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế
độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của ta trên trường quốc tế.
2. Thực trạng đói nghèo của Việt nam hiện nay.
Theo báo cáo của tỉnh Hà tây năm 1998, cả nước có 1498 xã có tỷ lệ
nghèo trên 40% trở lên và 1168 xã thiếu cơ sở hạ tầng. Trong đó 2/3 số xã có

tỷ lệ hộ nghèo đói trên 40% trở lên vừa thiếu cơ sở hạ tầng là các xã miền
núi. Ngày 24 tháng 12 năm 1999, thủ tướng chính phủ đã phê duyệt danh
sách 1870 xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới, trong đó có 1726 xã đặc biệt
khó khăn và 144 xã biên giới. Ngân sách trung ương sẽ đầu tư cho 1602 xã
đặc biệt khó khăn và 144 xã biên giới, ngân sách địa phương sẽ đầu tư cho
124 xã đặc biệt khó khăn.
Do có sự phân chia lại về đơn vị hành chính, một số xã được tách ra
nên hiện nay tổng số xã đặc biệt khó khăn và biên giới được đầu tư thông qua
các dự án xoá đói giảm nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giải
quyết việc làm là 1878 xã. Ngoài danh sách 1878 xã này, còn có khoảng 500
xã cũng thuộc loại nghèo và có nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng nên tổng số xã
cần được đầu tư hiện nay là 2200 xã.
- Theo chuẩn mực cũ thì cuối năm 2000 còn 10% tỷ lệ hộ đói nghèo.
Trong đó:

Luận văn tốt nghiệp
+ Có 13 tỉnh thành phố tỷ lệ đói nghèo dưới 5%.
+ 18 tỉnh có tỷ lệ đói nghèo từ 5 % đến 10%.
+ 27 tỉnh có tỷ lệ đói nghèo từ 10% đến 20%.
+ 2 tỉnh có tỷ lệ hộ đói trên 20% là Bắc Kạn và Quảng Bình.
+ Đặc biệt Riêng Lai Châu có tỷ lệ đói nghèo 31%.
- Theo chuẩn mực mới đầu năm 2001, cả nước có 2,7 triệu hộ nghèo
Khoảng 13,5 triệu người chiếm tỷ lệ 17%, trong đó số hộ thường xuyên thiếu
đói chiếm gần 1% tổng số hộ trong cả nước
- Về cơ sở hạ tầng xã nghèo đến đầu năm 2001đã có trên 90% xã có
đường ô tô đến trung tâm xã, 80% xã có đủ trường học, lớp học bậc tiểu học,
98% số xã có trạm y tế, 80% xã có công trình thuỷ lợi nhỏ, 70% xã có trên
50% số hộ được sử dụng nước sạch, 85% xã có điện sinh hoạt tới trung tâm
xã, 70% xã có chợ hoặc chợ trung tâm được xây dựng.
Nhìn chung về thu nhập bình quân đầu người hiện nay vẫn ở mức thấp,

khoảng 350 USD, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt, đặc biệt giữa
thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi (theo các đánh giá về tình
trạng nghèo đói trong bản báo cáo phát triển của Việt Nam năm 2000 thì
trong suốt thời kỳ 1993-1998, trong khi thu nhập nông thôn tăng 30%, thì thu
nhập thành thị tăng lên với tốc độ gấp đôi. Có gần 70% số dân nghèo của cả
nước tập trung tại 3 vùng: Miền núi phái Bắc 28%, Đồng bằng sông Cửu
Long 21%, vùng Bắc trung bộ 18%).
Như vậy có thể nói, nghèo đói đang là một hiện tượng khá phổ biến ở
nông thôn Việt Nam và những kết quả nổi bật của công cuộc xoá đói giảm
nghèo trong hơn 10 năm qua dù rất ấn tượng song vẫn còn khá khiêm tốn so
với thực trạng nghèo đói hiện đang diễn ra trên khắp đất nước, đặc biệt là
những vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
Số hộ nghèo đói ở khu vực nông thôn phân theo vùng
Tên các vùng
Số Hộ TỷLệ)
1
2
Miền Núi Phía Bắc
Đồng Bằng Sông Hồng
349.139
298.386
16.87
14.42

Luận văn tốt nghiệp
3
4
5
6
7

Khu Bốn Cũ
Duyên Hải Miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng Bằng Sông Cửu
Long
Tổng Số
433.257
271.593
107.914
166.758
442.736
2.069.7
83
20.93
13.12
5.21
8.06
21.39
10
0
Nguồn: Ngân hàng phục vụ người nghèo (năm 1999)
3. Nguyên nhân của nghèo đói.
Đói nghèo là hậu quả của rất nhiều nguyên nhân, ở Việt Nam những
nguyên nhân chính gây ra đói nghèo được chia làm 3 nhóm.
-Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên khí hậu: Khí hậu khắc nghiệt,
thiên tai, lũ lụt, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn, kinh tế chậm phát triển, do hậu quả của chiến tranh để lại.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: Thiếu kiến thức làm
ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc tệ nạn xã hội

hoặc lười lao động, do tập quán canh tác, cách thức sản xuất chưa được cải
thiện.
- Nhóm nguyên nhân về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ
về các chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng khó khăn, chính sách
khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết
đất đai, định canh định cư, kinh tế mới với nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Sau đây ta đi sâu vào tìm hiểu một số nguyên nhân quan trọng dẫn đến
sự đói nghèo:
+ Thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân số một. Trước đây qua điều
tra có tới 91.6% số hộ trả lời là thiếu vốn sản xuất. Nông dân nghèo, vốn sản

Luận văn tốt nghiệp
xuất kém, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê và đi vay để bảo
đảm cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên họ không có vốn để tái sản xuất,
muốn vay ngân hàng thì không có tài sản thế chấp. Bởi vậy, họ chỉ còn trông
chờ vào sự giúp đỡ của hợp tác xã hoặc của cộng đồng thộn ấp, bản, cho ứng
trước vật tư, cho vay vốn ... nhưng số hợp tác xã đã chuyển đổi đựơc chỉ có
11% còn một ít có thể cho hộ nghèo vay, vì vậy buộc người nghèo phải đi
vay tư nhân với lãi xuất cao. Do đó họ đã nghèo lại càng nghèo thêm. Hiện
nay Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi với những hộ nghèo, nhưng bản
chất cố hữu của họ vẫn chưa thể thay đổi ngay được.
+ Không có kinh nghiệm làm ăn: Kinh nghiệm làm ăn, kỹ thuật sản
xuất của các hộ nghèo rất bị hạn chế. Qua điều tra các hộ nghèo, có tới
45.77% số hộ nghèo do thiếu kinh nghiệm làm ăn. Xuất xứ của nguyên nhân
này là do trước kia hợp tác xã không tổ chức đào tạo kinh nghiệm, bà con đi
làm theo truyền thống, không được tiếp thu với tiến bộ kỹ thuật. Ngày nay,
do họ sống phần lớn ở nông thôn nên không có điều kiện để tiếp thu với các
thông tin cập nhật. Hiện nay họ là người chủ sản xuất, họ trở nên lúng túng,
cộng thêm thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin nên sản xuất càng

gặp khó khăn.
+ Thiếu việc làm: Đây là một nguyên nhân phổ biến trên toàn quốc đối
với nguời nghèo. Ngoài sản xuất trồng trọt, nông dân nghèo không có vốn để
phát triển chăn nuôi và làm ngành nghề phụ. Trong cơ cấu thu nhập của hộ
nghèo chỉ có 6.1% thu từ chăn nuôi; 5,4% thu từ ngành nghề. Ngay trong việc
sản xuất trồng trọt, nhiều nơi cũng không thể tiến hành sản xuất thâm canh
được, nên lao động dư thừa càng nghiêm trọng, chỉ còn trông chờ vào đi làm
thuê nhưng không phải vùng nào cũng có nhiều việc để đi làm thuê.
+ Đất đai canh tác ít: Số liệu điều tra cho thấy 61% hộ nghèo thiếu đất
và ở nhiều nơi có tình trạng các hộ nghèo không có khả năng thanh toán
những khoản nợ đối với uỷ ban nhân dân xã, cho nên địa phương đã dùng

Luận văn tốt nghiệp
biện pháp rút bớt ruộng đất giao cho họ, vì vậy họ thiếu ruộng. Thêm vào đó
một số gia đình không có khả năng thâm canh nên không dám nhận đủ số
ruộng được giao. Do đó bình quân một hộ nghèo chỉ có 2771 m
2
đất nông
nghiệp.
+ Một nguyên nhân nữa của sự đói nghèo là do số nhân khẩu đông lao
động lại ít: Bình quân một hộ nghèo có 5,8 nhân khẩu nhưng lao động chỉ có
2,4 người, nếu tính cả lao động quy đổi thì cũng chỉ có 2,6 người. hiện tại
một người trong độ tuổi lao động của hộ nông dân nghèo phải nuôi khoảng 2
người, như vậy rất khó khăn.
+ Ngoài các nguyên nhân kể trên còn một số các nguyên nhân khác
nữa đó là gặp tai nạn, rủi ro, thiên tai, dịch hoạ ...
Có thể hữu ích nếu phân chia ra hai nhóm đói nghèo. Nhóm thứ nhất
thường không có khả năng hoặc hầu như không tham gia vào nền kinh tế thị
trường đang tăng trưởng. Thậm chí nếu đường xá được mở mang, chương
trình tín dụng được phát triển và khả năng cải thiện mức sống được nâng cao

thì họ vẫn bị bỏ lại phía sau. Một số người tàn tật, những người cao tuổi, độc
thân và các nhóm thiểu số sống ở những vùng bị cách biệt đều thuộc về
những nhóm trên. Nhóm thứ hai là những người hiện nay đang nghèo nhưng
có tưopưng lai sáng sủa hơn khi mà bản thân làng của họ có đường sá tốt hơn
để giao lưu với thị trường lớn, hoặc khi vay vốn tín dụng sẵn có và dễ dàng
hơn. Họ có thể trồng các loại cây khác hoặc tham gia làm những công việc
phi nông nghiệp. Nhóm thứ hai này sẽ nổi lên khi “mức nước chung” nâng
lên, trong khi nhóm thứ nhất vẫn bị buộc chặt hơn và chìm xuống. Việc xác
định những chính sách để nhóm hai phát triển nhanh hơn và chuyển nhóm thứ
nhất thành nhóm thứ hai là một cách thức đối với một chính sách đúng đắn.
Nhiều người trong nhóm thứ hai không phải lúc nào cũng nghèo (lúc
thì nghèo, lúc thì không). Họ chịu sự tác động của nền nông nghiệp luôn có
sự biến động lớn và không có nhiều tài sản để ổn định mức sống, mức tiêu

Luận văn tốt nghiệp
dùng khi mùa màng thất bát. Một số chịu ảnh hưởng của bệnh tật và không
thể bình thường hoá được cuộc sống sau khi khỏi ốm. Thường thì những
người này phải vay nợ thậm chí mất cả đất đai cho uỷ ban nhân xã xã khi mà
họ không nộp đủ thuế. Việc tìm ra những phương cách để đối phó với sự suy
giảm tạm thời nguồn thu nhập dẫn tơí vòng xoáy “giật gấu vá vai” cũng quan
trọng như việc tìm ra cách để thường xuyên tăng nguồn thu nhập bình quân
cho dân nghèo.
4. Những ảnh hưởng của đói nghèo.
- Đói nghèo ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế
được đánh dấu bằng sự ra tăng về của cải vật chất, sự gia tăng về các chỉ số
như GDP, thu nhập bình quân đầu người, đói nghèo dẫn đến mức sống của
người dân thấp, thu nhập thấp do đó tiền tích luỹ để đầu tư sản xuất thấp hoặc
hầu như không có. Điều đó kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển.
-Đói nghèo ảnh hưởng tới chất lượng nguồn lao động: Chất lượng
nguồn nhân lực được đo bằng các chỉ tiêu thể lực trí lực người lao động. Thể

lực thể hiện thông qua sự dẻo dai bền bỉ trong công việc. Còn trí lực thể hiện
ở trình độ nhận thức, trình độ học vấn, khả năng sáng tạo trong lao động, kinh
nghiệm làm ăn ... Hiện tượng đói nghèo là nhân dân có trình độ dân trì thấp,
kinh nghiệm làm ăn không có dẫn đến làm ăn không hiệu quả, không năng
xuất, thu nhập thấp, không có điều kiện đầu tư cho học tập. Vì vậy đói nghèo
là nguyên nhân dẫn đến chất lượng, trình độ của người lao động thấp.
-Đói nghèo ảnh hưởng đến mức độ gia tăng dân số: Giữa gia tăng dân
số với đói nghèo có quan hệ hữu cơ, có tác động qua lại lẫn nhau. Thực tế cho
thấy đói nghèo thường sảy ra với những gia đình nghèo, đông con, người làm
ít mà người ăn nhiều. Ngược lại dân số càng tăng nhanh thì sự đói nghèo theo
cũng tăng nhanh. Bởi lẽ dân số tăng nhanh trong khi tư liệu sản xuất (Đất đai,
công cụ sản xuất) tăng chậm dẫn đến việc sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt của con người.

Luận văn tốt nghiệp
5. Những chủ trương của đảng và nhà nước trong công cuộc xoá đói giảm
nghèo phát triển kinh tế xã hội.
5.1. Phát triển kinh tế xã hội đi đôi với xoá đói giảm nghèo bền vững.
Nhà nước tập trung đầu tư cho những ngành kinh tế mũi nhọn, vùng
kinh tế động lực để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các vùng kinh tế động
lực, các ngành kinh tế mũi nhọn, các địa phương giầu phải có trách nhiệm
chia sẻ, hỗ trợ cho các địa phương nghèo. Đổi mới cơ chế chính sách để thúc
đẩy tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hoá, xây dựng các mô hình phát
triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người nghèo.
5.2. Đảm bảo cung cấp cơ hội và điều kiện để người nghèo, xã nghèo
tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản.
Đảm bảo cho các dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, và hướng dẫn cách làm ăn, cho vay vốn, giáo
dục, y tế, văn hoá đến người nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo
phát triển sản xuất, nâng cao dân trí... Trước hết thực hiện các biện pháp hỗ

trợ cho người nghèo về xoá mù chữ, giáo dục tiểu học, chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, khám chữa bệnh, nước sạch, văn hoá... để tăng tỷ lệ người nghèo
được hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản và từng bước nâng cao chất lượng
các dịch vụ hỗ trợ.
5.3. Huy động bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho các địa bàn trọng
điêm và các hoạt động ưu tiên.
Các địa bàn trọng điểm là các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng xâu, vùng xa, bãi ngang ven biển (khoảng 2200 xã). Bốn
vùng được ưu tiên là miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung bộ, và
Duyên hải miền Trung. Mười tỉnh trọng điểm cần xoá đói giảm nghèo là Cao
Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Kon Tum, Sóc Trăng,
Trà Vinh, Quảng Ngãi.
Các hoạt động cần ưu tiên là: Đầu tư vào tập trung giải quyết các công
trình phù hợp với nhu cầu cấp thiết của nhân dân để đảm bảo điều kiện phát
triển kinh tế, ổn định đời sống như: thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cần phải

Luận văn tốt nghiệp
cung cấp tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp đặc biệt là đào tạo giảng viên và
cán bộ cấp cơ sở kể cả cán bộ tăng cường, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng.
5.4. Phát huy nội lực đi đôi với củng cố và tăng cường hợp tác quốc tế.
Động viên người nghèo, xã nghèo tự vươn lên khắc phục khó khăn để
thoát khỏi đói nghèo là chủ yếu. Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ và tập trung
vào các vùng trọng diểm, đặc biệt khó khăn, đồng thời huy động các nguồn
lực, thu hút và động viên sự tham gia, ủng hộ của mọi tầng lớp dân cư, của
các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội hỗ trợ
người nghèo xã nghèo. Mở rộng hợp tác quốc tế về kinh nghiệm, kỹ thuật, tài
chính để đẩy nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo.
III/ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO.

1. Vốn cho vay là gì?
1.1. Khái niệm về vốn
Chúng ta biết rằng vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mỗi qúa
trình sản xuất kinh doanh và đồng thời nó cũng là yếu tố quan trọng nhất đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của bất kỳ một quốc gia nào. Vậy vốn là gì?
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn:
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu
vào để sử dụng kinh doanh (như máy móc, thiết bị, nhà cửa, cơ sở vật chất,
bán sản phẩm, nguyên liệu...) theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới
góc độ hiện vật là chủ yếu.
Theo quan điểm của Paula Samulson và Willia.D.Nordhous trong kinh
tế học. Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá nói chung. Một
nhân tố sản xuất, một hàng hoá làm vốn khác với các nhân tố sơ yếu (đất đai,
lao động) ở chỗ nó là một đầu vào mà bản thân nó cũng là một đầu ra của một
nền kinh tế gồm vốn vật chất (thiết bị, máy móc, kho tàng...) và vốn tài chính
(tiền, chứng khoán, các giấy tờ có giá...) Theo quan điểm này vốn gồm vốn
vật chất và vốn tài chính.

Luận văn tốt nghiệp
Lại có ý kiến cho rằng vốn bao gồm nguồn nhân lực, tài lực, chất xám,
tiền bạc và cả các quan hệ đã tích luỹ được sử dụng vào quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Dưới góc độ tài chính vốn là hình thái giá trị của toàn bộ
tư liệu sản xuất, hàng hoá, tiền bạc đang được tích luỹ huy động và sử dụng
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nhìn chung có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn nhưng có thể rút
ra một số đặc trưng cơ bản của vốn như sau:
* Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một giá trị tài sản có nghĩa là nó là
biểu hiện bằng tiền giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu chất xám ... Tuy nhiên
không phải tất cả các tài sản đều được gọi là vốn mà chỉ có những tài sản hoạt

động mới được gọi là vốn còn tài sản đang ở trong trạng thái tĩnh được gọi là
vốn tiềm năng.
*Thứ hai: Vốn phải là vận động và sinh lời. Vốn biểu hiện là tiền,
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng
tiền đó phải vận động với mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động tiền có
thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về
trạng thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn.
* Thứ ba: Tiền vốn phải được tích tụ tập chung đến một lượng đủ lớn
mới có thể sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được. Nếu với một
lượng vốn chưa đủ lớn thì không thể trang trải hết những chi phí ban đầu thì
không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được.
*Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian bởi sức mua của đồng tiền ở
các thời điểm khác nhau do ảnh hưởng của giá cả và lạm pháp.
*Thứ năm: Vốn bao giờ cũng phải gắn với một chủ sở hữu nhất định.
Có thể người sử dụng vốn không phải là người chủ sở hữu nhưng nó vẫn có
chủ sở hữu nhất định. Người chủ này được quyền ưu tiên đảm bảo quyền lợi
và được tôn trọng quyền sở hữu của mình vì vậy phải sử dụng vốn sao cho
hiệu quả.
* Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt có giá trị và giá trị sử
dụng, nó được mua bán trên thị trường dưới dạng mua bán quyền sử dụng

Luận văn tốt nghiệp
vốn. Giá mua chính là lãi suất mà người vay vốn phải trả cho người cho vay
để có quyền sử dụng lượng vốn đó. Giá cả hiện nay tăng giảm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố đặc biệt là quan hệ cung cầu trên thị trường.
* Thứ bảy: Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu
hình mà nó còn là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản vô hình như vị trí
địa lý kinh doanh, nhãn mác sản phẩm, bản quyền, phát minh, sáng chế, bí
quyết công nghệ, uy tín của sản phẩm trên thị trường...
Qua xem xét bảy đặc điểm trên của vốn trong nền kinh tế thị trường

chúng ta có thể khái quát lại là: Vốn là biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ
tài sản đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
hoạt động với mục đích là tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc sản xuất trao
đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Để đạt được mục đích của mình thì một
trong những vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải có vốn để thực hiện các
hoạt động của mình.
Trước hết vốn đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập doanh
nghiệp theo luật định cũng như để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn cũng
quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị công nghệ, phương pháp quản lý...
của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Trong doanh nghiệp vốn còn đóng vai trò quan trọng để thực hiện chức
năng giám đốc tài chính đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Moi hoạt
động sản xuất kinh doanh để có thể đánh giá là hiệu quả hay không có hiệu
quả đều phải thông qua các chỉ tiêu sinh lời của đồng tiền bỏ ra cho mỗi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Như vậy có thể thấy vốn đóng vai tò rất quan trọng, quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa là tiền đề, vừa là kết quả của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Quản lý tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có thể được hiểu là tổ chức
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời, được pháp luật thừa nhận, được phép
kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Có mức vốn kinh doanh không
thấp hơn vốn pháp định mà nhà nước quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp, có từ một chủ sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp
luật bằng toàn bộ tài sản của mình. Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp

nhưng có thể phân làm hai loại hình doanh nghiệp là: Doanh nghiệp tài chính
và Doanh nghiệp phi tài chính.
- Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian như: ngân
hàng thương mai, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoáng...có khả năng cung ứng vốn cho thị trường. Vì vậy mặt hàng kinh
doanh của loại hình doanh nghiệp này không phải là những hàng hoá thông
thường mà là một loại hàng hóa đặc biệt đó là vốn, tiền tệ, chứng khoán...
- Doanh nghiệp phi tài chính: Là doanh nghiệp lấy hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ là hoạt động kinh doanh chính.
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu
của các tổ chức. Đó là quá trình tìm tòi, nghiên cứu các nguồn lực nhằm biến
các nguồn lực dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Do đó quá trình hoạt
động của bất kỳ một tổ chức nào cũng nhằm tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa
hoá giá trị tổ chức và tăng trưởng, phát triển. Vậy quản lý tài chính là một
trong những chức năng quan trọng hoạt động của tổ chức. Nó thúc đẩy người
có trách nhiệm về tài chính trong tổ chức không chỉ quan tâm đến tìm nguồn
vốn mà còn quan tâm đến việc sử dụng vốn có hiệu quả.
2.1. Các nguyên tắc quản lý sử dụng vốn có hiệu quả.
Để sử dụng tốt các công cụ tài chính, phát huy vai trò tích cực của
chúng trong sản xuất kinh doanh cần phải quan tâm tới quản lý tài chính.
Quản lý tài chính quyết định tới việc thành bại của tổ chức. Tuy nhiên để
quản lý tài chính có hiệu quả thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Tôn trọng pháp luật
Các doanh nghiệp luôn tiến tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng để
đạt được điều đó đôi khi doanh nghiệp có thể làm phương hại đến lợi ích của

Luận văn tốt nghiệp
người khác. Vì vậy song song với bàn tay vô hình, nhà nước phải chú trọng
tới điều chỉnh nền kinh tế thông qua hệ thống pháp luật. Do vậy nguyên tắc
hàng đầu của quản lý tài chính là tôn trọng pháp luật.

b) Tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất quyết định đến sự sống còn của tổ
chức trong nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do yêu cầu tối cao của nguyên tắc
này là " lấy thu - bù chi - có lãi" đã hoàn toàn trùng hợp với mục tiêu của các
tổ chức kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa.
c) Giữ chữ tín trong hoạt động kinh doanh
Đây là chỉ tiêu đạo đức trong đời thường và là một nguyên tắc nghiêm
ngặt trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho sự trường tồn của mỗi tổ chức.
d) Nguyên tắc an toàn và hiệu qủa
Đây là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả. Chính vì vậy khi đưa ra một quyết định tài chính cần cân nhắc, xem
xét các phương án trên nhiều góc độ khác nhau.
2.2. Nội dung của quản lý tài chính
Nội dung của quản lý tài chính được cụ thể ở việc đảm bảo đủ nguồn
tài chính cho tổ chức với sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn
cũng như khả năng thanh toán cao, đảm bảo huy động vốn với chi phí thấp,
các nguồn huy động được sử dụng một cách hiệu quả.
a) Xác định mục tiêu của quản lý tài chính
Quản lý tài chính phải hướng vào quản lý vốn luân chuyển và các kế
hoạch hoạch định và kiểm soát tài chính và chỉ khi có kế hoạch đúng mới
đảm bảo định hướng đúng, và chỉ khi có quá trình kiểm tra tài chính mới đảm
bảo cho các hành động kế hoạch hướng đến mục tiêu đã đặt ra một cách có
hiệu quả.
• Phân tích tài chính
Qua phân tích tài chính cho chúng ta thấy một bức tranh toàn diện về
thực trạng tài chính, những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của tổ chức. Đó là kết quả của một quá trình quản lý tài chính trong
một giai đoạn phát triển nhất định. Kết quả của việc phân tích cũng cho phép

Luận văn tốt nghiệp

đánh giá chính xác tổ chức đã đạt được kết quả gì trong quá trình hoạt động,
đã sử dụng các nguồn lực đến mức độ nào, và tìm kiếm nguồn tài trợ nào để
đáp ứng nhu cầu tài chính của tổ chức, các rủi ro có thể gặp phải, phát hiện
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên cơ sở đó các nhà quản
lý tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động
nói chung và mức độ doanh lợi của tổ chức trong tương lai.
Phân tích tài chính bao gồm các việc đọc báo các tài chính, phân tích
các chỉ số tài chính. Việc phân tích các chỉ số tài chính giúp cho các đối
tượng quan tâm đến tài chính của tổ chức như: các chủ nợ ngắn hạn, các chủ
nợ dài hạn, nhà đầu tư, nhà quản lý nắm rõ tình hình tài chính của tổ chức.
a) Các chỉ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
tổ chức.
+ Khả năng thanh toán hiện thời: là thước đo khả năng trả nợ ngay của tổ
chức
Khả năng Tổng tài sản lưu động (1)
thanh toán hiện thời Tổng nợ lưu động (2)
(1): Toàn bộ tài sản lưu động của tổ chức đến thời điểm báo cáo
(2): Toàn bộ các khoản nợ có thời hạn dưới một năm kể từ ngày lập báo cáo.
Có thể gồm: Các khoản phải trả, khoản vay ngắn hạn ngân hàng, khấu hao
thuế,...
+ Chỉ tiêu về tài sản lưu động ròng:
Tài sản lưu động ròng = Tổng tài sản lưu động - Tổng nợ lưu động
+ Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng Tổng tài sản lưu động -Tài sản dự trữ
thanh toán nhanh Tổng nợ lưu động
b) Các chỉ số về khả năng cân đối vốn: dùng để đo lường sự góp vốn của chủ
sở hữu so với vốn nợ vay, giúp cho tổ chức nắm quyền điều hành với một số
lượng vốn đóng góp ít, giúp chủ nợ tin tưởng là có sự đảm bảo cho các khoản
nợ vay... giúp cho tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động khi lợi nhuận cao hơn
hay thấp hơn lãi tiền vay.


Luận văn tốt nghiệp
+ Tỷ số nợ: phản ánh tỷ lệ nợ vay trong tổng nguồn vốn hoạt động của tổ
chức.
Tỷ số Tổng số nợ
nợ Tổng nguồn vốn
Tổng số nợ:bao gồm tất cả các nguồn nợ ngắn hạn tại thời điểm lập báo
cáo.
Tổng nguồn vốn: là toàn bộ tài sản hiện có của tổ chức tại thời điểm
lập báo cáo bao gồm vốn cố định, vốn đầu tư XDCB, hàng tồn kho, vốn lưu
động.
+ Khả năng thanh toán lãi vay: dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát
sinh do sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm của tổ chức.
Khả năng Lợi nhuận thuần + Lãi nợ vay
thanh toán lãi vay Lãi nợ vay
trong đó:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Lãi nợ vay: là số tiền lãi nợ vay trong năm
c) Các chỉ số về hoạt động: dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn của tổ
chức:
+ Kỳ thu tiền bình quân: đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn sẽ ít bị ứ đọng trong thanh toán và
ngược lại.
Kỳ thu tiền Các khoản phải thu
bình quân Doanh thu bình quân một ngày
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: giúp cho nhà tổ chức lập kế hoạch sử dụng
tài sản cố định trong tương lai. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong năm.
Hiệu quả sử dụng Doanh thu tiêu thụ
vốn cố định Vốn cố định

+ Số vòng quay toàn bộ vốn:
Số vòng quay Doanh thu tiêu thụ
toàn bộ vốn Toàn bộ vốn

Luận văn tốt nghiệp
- Các chỉ số về doanh lợi:
Doanh lợi là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của tổ
chức, đánh giá khả năng quản lý của tổ chức, là một yếu tố quan trọng trong
sự quan tâm của các nhà đầu tư.
+ Doanh lợi Lợi nhuận ròng x 100%
tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận ròng là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh thu trừ đi tổng chi
phí và thuế.
Doanh lợi Lợi nhuận ròng x 100%
vốn Toàn bộ vốn
+ Doanh lợi vốn tự có: đo lường mức doanh lợi trên mức tự đầu tư của tổ
chức

Doanh lợi Lợi nhuận ròng x 100%
vốn tự có Vốn tự có
• Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh:
+So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi về tài chính
của tổ chức.
+ So sánh kỳ này với mức độ bình quân của ngành
- Phương pháp tỷ lệ: so sánh các tỷ lệ của tổ chức với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu
b) Hoạch định tài chính:
Là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định tới tất cả các khâu của
quản lý tài chính. Thực chất cuả nó là dự toán thu chi. Việc dự đoán này là

hợp lý, khoa học sẽ có tác động quan trọng đối với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của tổ chức cũng như việc quản lý tài chính.
Nội dung:
- Phải dựa vào mục tiêu hoạt động của tổ chức nhằm đảm bảo cho việc
lập dự toán, xác định mục đích, nhiệm vụ cũng như việc phối hợp và sử dụng

×